Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Luận văn:Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam trong những năm gần đây doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.32 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU




ĐỀ TÀI:












Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN MINH TUẤN
Sinh viên thực hiện : LÊ NAM HẢI
MSSV : 07708011
Lớp : ĐHQT3A
Niên khóa : 2007-2011




TP. Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2010







LỜI CẢM ƠN

Trước khi bắt đầu bài viết chuyên đề môn học này em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới trường “Đại Học Công Nghiệp Tp.Hồ Chí Minh”. Nơi mà trong suốt thời
gian qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được học tập, rèn luyện và tìm hiểu thêm
những kiến thức mới những trí thức mới
Em xin cảm ơn các anh chị và các cô chú trong thư viện trường “Đại Học Công
Nghiệp” đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho chúng em tra cứu thông tin và mượn tài
liệu vô cùng quý giá trong quá trình làm chuyên đề môn học.
Và em xin được gửi lời cám ơn chân thành và lời tri ân sâu sắc đến thầy cô
giáo trường Đại Học Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh, đã truyền đạt những kiến thức
chuyên môn và kinh nghiệm bổ ích trong suốt quá trình học tập, nhất là tập thể thầy cô
khoa quản trị kinh doanh, đặc biệt là thầy trưởng khoa PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn
người đã trực tiếp tham gia giảng dạy, tận tình quan tâm hướng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề môn học
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện


Lê Nam Hải























































NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN























Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
SVTH: Lê Nam Hải
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam
Bảng 2.2: Cà phê xuất khẩu phân loại theo sản phẩm
Bảng 2.3: Thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam năm 2009
Bảng 2.4: Danh sách 10 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam
Biểu đồ 2.1: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam 2007 -11T/2010
Biểu đồ 2.2 Thị trường chính của xuất khẩu cà phê Việt Nam năm 2009




































Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
SVTH: Lê Nam Hải


CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

XK…… …………………………………………………………………… Xuất khẩu
VICOFA …………………………………………….Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam
ICO………… ……………………………………………….Tổ chức cà phê Thế giới
VCCI……………………………………Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam
ITPC….………… Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh
TCVN………………………………………………………… Tiêu chuẩn Việt Nam


















Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
SVTH: Lê Nam Hải
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu 2
5. Kết cấu bài nghiên cứu 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGOẠI THƯƠNG - THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI KINH
TẾ, XÃ HỘI VIỆT NAM 3
1.1 Ngoại thương- thương mại quốc tế 3
1.1.1 Khái niệm về thương mại quốc tế 3
1.1.2 Hàng hoá trong thương mại quốc tế 3
1.1.3 Các nguyên tắc của chính sách thương mại quốc tế 4
1.1.3.1 Nguyên tắc hỗ trợ 4
1.1.3.2 Nguyên tắc ngang bằng dân tộc (Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia - National
Parity) 4
1.1.3.3 Nguyên tắc "nước được ưu đãi nhất" (Nguyên tắc tối huệ quốc - Most
Favoured Nation - MFN) 4
1.1.4 Ngoại thương và quản trị ngoại thương 5
1.1.41 Chức năng và nhiệm vụ của ngoại thương. 5
1.1.4.2 Quản trị ngoại thương 5
1.2 Xuất khẩu hàng hoá 6
1.2.1 Khái niệm về xuất khẩu 6
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất khẩu 7
1.2.2.1 Thời gian lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu: 7
1.2.2.2 Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu: 7
1.2.2.3 Thời điểm giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán: 7
1.2.2.4 Phương thức thanh toán: 7
Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
SVTH: Lê Nam Hải
1.2.2.5 Tập quán, pháp luật: 8

1.2.3 Vai trò của xuất khẩu đối với kinh tế, xã hội Việt Nam 8
1.2.3.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu góp phần vào công cuộc Công
nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước 8
1.2.3.2 Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống của người dân 8
1.2.3.3 Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản
xuất phát triển 9
1.2.3.4 Xuất khẩu cà phê là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của nước ta. 10
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 11
2.1 Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam trong những năm gần đây 11
2.1.1 Tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam 11
2.1.1.1 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu 11
2.1.1.2 Giá cả và chất lượng cà phê xuất khẩu 12
2.1.1.3 Cơ cấu,chủng loại cà phê xuất khẩu 13
2.1.1.4 Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam 14
2.1.1.5 Các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu của Việt Nam 16
2.1.2 Những tồn tại trọng hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam 17
2.1.2.1 Giá trị xuất khẩu chưa tương xứng với sản lượng và tiềm năng xuất khẩu
17
2.1.2.2 Tiêu chuẩn hóa cà phê xuất khẩu chưa thống nhất và thiếu đồng bộ và
chưa phù hợp 19
2.1.2.3 Hoạt động xuất khẩu vẫn bị giới đầu cơ nước ngoài thao túng 20
2.1.2.4 Thương hiệu cà phê Việt Nam còn yếu 20
2.2 Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam 21
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC Error! Bookmark not
defined.
Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
SVTH: Lê Nam Hải

3.1 Nhận xét Error! Bookmark not defined.
3.2 Đóng góp cho môn học Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động ngoại thương- thương mại quốc tế đóng vai trò hết sức quan trọng và
có tính quyết định đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là quá trình hội nhập
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong quá trình giao thương, các quốc gia luôn
muốn tận dụng được những lợi thế của mình và của đối tác để gia tăng lợi ích về mặt
kinh tế. Một quốc gia thường sẽ xuất khẩu sản phẩm có lợi thế so sánh và nhập khẩu
sản phẩm mà mình không có lợi thế so sánh. Hiểu được điều đó, các quốc gia sẽ xác
định cho mình những mặt hàng chủ lực, trọng điểm căn cứ vào lợi thế so sánh cũng
như tiềm lực để xuất khẩu, và Việt Nam cũng không nằm ngoài ngoại lệ đó.
Trong nhiều năm trở lại đây, cà phê được xem là mặt hàng nông sản xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam, đóng góp đáng kể vào tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên,
trong hoạt động xuất khẩu cà phê vẫn còn tồn tại những vấn đề bất cập và hạn chế, điều
này ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế mà mặt hàng này đem lại trong ngắn hạn
và dài hạn. Chính vì vậy, mà em quyết định lựa chọn viết chuyên đề môn học với đề
tài: “ Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam trong những
năm gần đây”.Với mong muốn thông qua đề tài có thể tìm hiểu một cách tổng quan về
tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam ( 2008-2010), đánh giá những kết quả đạt được
cũng như những vấn đề còn tồn tại. Từ đó đề xuất giải pháp khắc phục để thúc đẩy xuất
khẩu mặt hàng này.
Tuy nhiên, trong quá trình làm chuyên đề môn học, do kiến thức, khả năng của
người viết và thời gian thực hiện còn hạn chế, nên khó tránh khỏi những thiếu xót, bài
viết còn nặng về lý thuyết chưa sát với thực tế. Mong thầy và các bạn thông cảm, đóng
góp ý kiến để bài viết được hoàn chỉnh hơn

2. Mục tiêu nghiên cứu
 Trang bị và nắm bắt một cách cơ bản những lý luận chung về ngoại thương-
thương mại quốc tế
 Hiểu được vai trò của xuất khẩu cà phê đối với kinh tế, xã hội Việt Nam
 Tìm hiểu tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam 2008-2010
Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
2
 Đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong hoạt động xuất
khẩu cà phê Việt Nam
 Trình bày một số nhận xét đánh giá đối với môn học.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong chuyền đề chính là xuất khẩu cà phê ( 2008-2010),
thông qua một số chỉ tiêu như: sản lượng, kim ngạch xuất khẩu, giá cả và chất luợng ,
thị trường xuất khẩu
4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
Bài viết được thực hiên từ 10/12/2010 -30/12/2010 với nội dung xoay quanh
tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2008-2010
5. Kết cấu bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu gồm ba chương cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về ngoại thương- thương mại quốc tế và vai trò
của xuất khẩu đối với kinh tế xã hội Việt Nam
Chương 2:Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam
Chương 3: Nhận xét, đánh giá môn học
Kết luận











Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGOẠI THƯƠNG - THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI KINH TẾ, XÃ
HỘI VIỆT NAM
1.1 Ngoại thương- thương mại quốc tế
1.1.1 Khái niệm về thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế được hiểu một cách đơn giản là hành vi mua bán liên quốc
gia, có thể là mua bán qua biên giới hoặc mua bán tại chỗ với người nuớc ngoài
Ví dụ: Việt Nam xuất khẩu cà phê sang Mỹ, EU. Thái Lan xuất khẩu gạo sang
Châu Phi, các công ty Mỹ thuê các công ty Việt Nam gia công hàng may mặc
1.1.2 Hàng hoá trong thương mại quốc tế
 Sản phẩm hàng hóa hữu hình, như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lương
thực thực phẩm, các loại hàng tiêu dùng. Đây là bộ phận chủ yếu và giữ vai trò
quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Hoạt động mua bán các
loại hàng hoá này được gọi là thương mại hàng hóa.
 Sản phẩm hàng hóa vô hình, như: các bí quyết công nghệ, bằng sáng chế phát
minh, phần mềm máy tính, các bảng thiết kế kỹ thuật, các dịch vụ lắp ráp thiết
bị máy móc, dịch vụ du lịch. Đây là bộ phận có tỷ trọng ngày càng gia tăng phù
hợp với sự bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật và việc phát triển các
ngành dịch vụ trong nền kinh tế. Hoạt động mua bán các đối tượng này được
gọi là thương mại dịch vụ.
 Gia công quốc tế: đây là hình thức cần thiết trong điều kiện phát triển của phân
công lao động quốc tế và do sự khác biệt về điều kiện tái sản xuất giữa các quốc
gia.Có 2 loại hình gia công chủ yếu:
Gia công thuê cho nước ngoài: khi trình độ phát triển của một quốc gia còn

thấp, thiếu vốn, công nghệ, thiếu thị trường thì các doanh nghiệp thường nhận gia
công cho nước ngoài.
Thuê nước ngoài gia công: khi quốc gia đã đạt tới một trình độ phát triển
nhất định thì sẽ áp dụng hình thức này.
Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
4
1.1.3 Các nguyên tắc của chính sách thương mại quốc tế
1.1.3.1 Nguyên tắc hỗ trợ
Đó là việc giành cho nhau những ưu đãi và nhân nhượng giữa các bên trong quan
hệ kinh tế buôn bán trên cơ sở tương xứng nhau. Trên thực tế những ưu đãi và nhân
nhượng theo nguyên tắc này có thể mang tính chất hình thức hoặc thực tế. Nó phụ
thuộc vào so sánh lực lượng của các bên tham gia và việc áp dụng nguyên tắc này
thường gây bất lợi cho bên yếu hơn và mang tính chất phân biệt đối xử với nước thứ
ba. Ngày nay, việc áp dụng nguyên tác này đang dần bị thu hẹp.
1.1.3.2 Nguyên tắc ngang bằng dân tộc (Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia - National
Parity)
Các bên tham gia cam kết dành cho hàng hoá, công dân hoặc công ty của nước
ngoài những ưu đãi và quyền lợi dành cho hàng hoá, công dân hoặc công ty nước
mình. Nguyên tắc này có thể được áp dụng 1 cách tự định (autonomous) và không nhất
thiết bao giờ cũng mang tính chất phân biệt đối xử. Nguyên tắc này thường được áp
dụng trong lĩnh vực trao đổi hàng hoá, quyền lợi kinh tế của các cá nhân và doanh
nghiệp, hoạt động vận tải biển Thực tế cho thấy các nước phát triển bao giờ cũng
chiếm vị trí thuận lợi hơn các nước kém phát triển. Do đó tính chất ngang bằng trên
thực tế có thể chỉ là hình thức.
1.1.3.3 Nguyên tắc "nước được ưu đãi nhất" (Nguyên tắc tối huệ quốc - Most Favoured
Nation - MFN)
Các bên tham gia sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không kém hơn những
ưu đãi mà mình đã đang và sẽ dành cho các nước khác. Cụ thể có hai trường hợp:
Tất cả những ưu đãi và miễn giảm mà một bên tham gia đã đang hoặc sẽ dành
cho bất kỳ một nước thứ ba nào thì cũng được dành cho bên tham gia kia hưởng một

cách không điều kiện.
Hàng hoá di chuyển từ một bên tham gia này đưa vào lãnh thổ của bên tham gia
kia sẽ không chịu thuế quan và các phí tổn cao hơn hoặc những thủ tục phiền toái hơn
những thuế và thủ tục đã đang và sẽ được áp dụng đối với hàng hoá nhập vào từ nước
thứ ba.
Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
5
1.1.4 Ngoại thương và quản trị ngoại thương
1.1.41 Chức năng và nhiệm vụ của ngoại thương.
 Chức năng
Là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, ngoại thương có các chức năng
sau:
- Tạo vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu tư trong nước
- Chuyển hóa giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản phẩm xã
hội và thu nhập quốc dân được sản xuất trong nước và thích ứng chúng với nhu cầu của
tiêu dùng và tích lũy
- Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi trường thuận
lợi cho sản xuất, kinh doanh
Là một lĩnh vực kinh tế đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa giữa trong nước với
nước ngoài, chức năng cơ bản của ngoại thương là: Tổ chức chủ yếu quá trình lưu
thông hàng hóa với bên ngoài, thông qua mua bán để nối liền một cách hữu cơ theo kế
hoạch giữa thị trường trong nước với thị trường nước ngoài, thỏa mãn nhu cầu của sản
xuất và của nhân dân về hàng hóa theo số lượng, chất lượng, mặt hàng, địa điểm và
thời gian phù hợp với chi phí ít nhất.
 Nhiệm vụ của ngoại thương
Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa đất nước.
Đây là nhiêm vụ quan trọng và bao quát của ngoại thương. Thông qua hoạt động xuất,
nhập khẩu góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa
Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng của đất nước:

Vốn, việc làm, công nghệ, sử dụng tài nguyên có hiệu quả
Đảm bảo sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong hoạt động ngoại thương -
tổ chức quá trình lưu thông hàng hóa giữa trong nước với nước ngoài
1.1.4.2 Quản trị ngoại thương
 Khái niệm:
Là chuỗi hoạt động phức tạp, trong đó các nhà quản trị tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh từ khâu đầu đến khâu cuối của chu kì kinh doanh ngoại thương. Nói một cách cụ
Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
6
thể hơn, quản trị ngoại thương là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức thực hiện
và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động trong một đơn vị kinh doanh ngoại thương nhằm
đạt được mục tiêu đề ra một cách hiểu quả nhất
Thực chất của hoạt động ngoại thương là quản trị các hoạt động của con người và
thông qua đó quản trị mọi yếu tố khác liên quan đến toàn bộ quá trình liên quan ngoại
thương của doanh nghiệp
Quản trị ngoại thương là quản trị toàn bộ chuỗi hoạt động của mỗi thương vụ, gồm
ba khâu chính:
+ Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, giao dịch, đàm phán hoạt động
ngoại thương
+ Soạn thảo, ký kết hợp đồng ngoại thương
+ Tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại thương
Mục tiêu: Giúp doanh nghiệp phát triển bền vững và hiểu quả trong điều kiện môi
trường kinh doanh thường xuyên biến động
1.2 Xuất khẩu hàng hoá
1.2.1 Khái niệm về xuất khẩu
Theo điều 28, Luật thương mại;
Xuất khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào các khu đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo qui định của pháp luật
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà hàng hoá

dịch vụ của quốc gia này bán cho quốc gia khác.
Xuất khẩu hàng hoá thường diễn ra dưới các hình thức sau:
 Hàng hoá nước ta bán ra nước ngoài theo hợp đồng thương mại được ký
kết của các thành phần kinh tế của nước ta với các thành phần kinh tế ở nước
ngoài không thường trú trên lãnh thổ Việt Nam.
 Hàng hoá mà các đơn vị, dân cư nước ta bán cho nước ngoài qua các đường
biên giới, trên bộ, trên biển, ở hải đảo và trên tuyến hàng không.
 Hàng gia công chuyển tiếp
Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
7
 Hàng gia công để xuất khẩu thông qua một cơ sở ký hợp đồng gia công trực tiếp
với nước ngoài.
 Hàng hoá do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bán cho người mua
nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam
 Hàng hoá do các chuyên gia, người lao động, học sinh, người du lịch mang ra
khỏi nước ta.
 Những hàng hoá là quà biếu, đồ dùng khác của dân cư thường trú nước ta gửi
cho thân nhân, các tổ chức, huặc người nước ngoài khác.
 Những hàng hoá là viện trợ, giúp đỡ của chính phủ, các tổ chức và dân cư
thường trú nước ta gửi cho chính phủ, các tổ chức, dân cư nước ngoài.
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có các đặc điểm sau:
1.2.2.1 Thời gian lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu:
Thời gian lưu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu bao giờ
cũng dài hơn so với thời gian lưu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh nội
địa do khoảng cách địa lý cũng như các thủ tục phức tạp để xuất khẩu hàng hoá. Do
đó, để xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu, người ta chỉ xác định khi
hàng hoá đã luân chuyển được một vòng hay khi đã thực hiện xong một thương vụ
ngoại thương.
1.2.2.2 Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu:

Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu bao gồm nhiều loại, trong đó xuất khẩu chủ yếu
những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nước như: rau quả tươi, hàng mây tre đan, hàng
thủ công mỹ nghệ …
1.2.2.3 Thời điểm giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán:
Thời điểm xuất khẩu hàng hoá và thời điểm thanh toán tiền hàng không trùng
nhau mà có khoảng cách dài.
1.2.2.4 Phương thức thanh toán:
Trong xuất khẩu hàng hoá, có nhiều phương thức thanh toán có thể áp dụng
được tuy nhiên phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng là phương thức thanh
Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
8
toán bằng thư tín dụng. Đây là phương thức thanh toán đảm bảo được quyền lợi của
nhà xuất khẩu.
1.2.2.5 Tập quán, pháp luật:
Hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác nhau, tập quán kinh
doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng như tập quán kinh doanh
của từng nước và luật thương mại quốc tế.
1.2.3 Vai trò của xuất khẩu đối với kinh tế, xã hội Việt Nam
1.2.3.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu góp phần vào công cuộc Công
nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước
Như chúng ta đã biết, Công nghiệp hóa- hiện đại hóa là một chủ trương lớn của
Đảng nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đòi hỏi cao về kỹ thuật và ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất. Và để làm được điều này đòi hỏi Việt Nam phải có nguồn vốn lớn phục vụ cho
việc nhập khẩu trang thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất cũng như công nghệ hiện
đại, và trình độ quản lý tiên tiến … Bởi lẽ, hầu hết các ngành sản xuất trong nước chưa
thể đáp ứng được yêu cầu của quá trình CNH-HĐH. Nguồn vốn để phục vụ cho nhập
khẩu có thể hình thành từ: đầu tư trực tiếp nước ngoài, kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ,
vay nợ, nhận viện trợ , xuất khẩu hàng hoá. Tuy nhiên, nếu xét về yếu tố bền vững thì
chỉ có nguồn vốn thu được từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa được xem là nguồn thu

ngoại tệ dồi dào và đóng vai trò quan trọng. Vì những các nguồn thu khác như: đầu tư
trực tiếp nước ngoài, vay nợ, đều phải trả bằng cách này hoặc cách khác.
Bình quân hàng năm, chỉ tính riêng xuất khẩu cà phê đã đóng góp một kim
ngạch khá lớn cho ngân sách nhà nước. Kim ngạch thu được từ hoạt động xuất khẩu cà
phê vào khoảng 1,3-1,7 tỷ USD, chiếm khoảng 10% kim ngạch xuất khẩu cả nước
1.2.3.2 Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống của người dân
Việt Nam là nước có kết cấu dân số trẻ, có tốc độ tăng lực lượng lao động nhanh
( nguồn lao động hàng năm vẫn còn tăng khoảng 2% tức trên 1 triệu người mỗi năm),
do đó mà việc làm luôn là vấn đề nóng và nhạy cảm. Hàng năm, nhờ có xuất khẩu mà
đã giảm bớt gánh nặng về thất nghiệp cho đất nước. Tạo điều kiện cho người dân có
Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
9
thêm thu nhập, ổn định đời sống, nhờ đó mà giảm thiểu được các tệ nạn xã hội. Khi
người lao động có việc làm, thu nhập ổn định sẽ tạo tâm lý yên tâm phấn khởi và người
lao động (đặc biệt là lao động nông nghiệp) sẽ làm việc ngay tại quê hương mình, giảm
tải tình trạng di cư của lao động ra các khu công nghiệp, thành thị để tìm kiếm việc
làm. Theo thống kê của Hiệp hội cà phê Việt Nam, với tổng diện tích trồng đạt trên
500.000 ha, và sản lượng 10 triệu bao mỗi năm, cà phê hiện nay được xếp thứ 2 sau
gạo trong danh mục hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam. Để đạt được sản lượng
cao như vậy, ngành cà phê Việt Nam mỗi năm thu hút khoảng 300.000 hộ gia đình, với
trên 600.000 lao động, đặc biệt vào 3 tháng thu hoạch, con số này có thể lên tới
700.000 hoặc 800.000. Như vậy, số lao động của ngành cà phê đã đạt tới 1.83% tổng
lao động trên toàn quốc nói chung và 2.93% tổng số lao động trong ngành nông nghiệp
nói riêng
1.2.3.3 Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất
phát triển
Khi đề cập tới tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế sẽ có hai cách nhìn nhận:
+ Thứ nhất: Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá

tiêu dùng nội địa.
+ Thứ hai: Coi thị trường đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan trọng để
tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở chỗ:
 Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội phát triển. Khi
chúng ta xuất khẩu một mặt hàng nào đó kéo theo đó là sự phát triển các ngành
khác phục vụ cho việc xuất khẩu mặt hàng này. Điển hình như: việc sản xuất cà phê
xuất khẩu sẽ kéo theo hàng loạt các ngành kinh tế phát triển theo như các ngành
công nghiệp chế biến, công nghiệp chế tạo máy móc, thúc đẩy các ngành xây dựng
cơ bản như xây dựng đường xá, trường, trạm thu mua cà phê , … Ngoài ra còn kéo
theo hàng loạt các ngành dịch vụ phát triển theo như : dịch vụ cung cấp giống cây
trồng, thuốc bảo vệ thực vật, ngân hàng, cho thêu máy móc trang thiết bị,… Điều
này góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta theo hướng xuất khẩu
Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
10
 Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất
phát triển và ổn định. Hoạt động xuất khẩu gắn với việc tìm kiếm thị trường xuất
khẩu, do đó khi xuất khẩu thành công tức là khi đó ta đã có được một thị trường
tiêu thụ rộng lớn. Điều này không những tạo cho Việt Nam có được vị trí trong
thương trường quốc tế mà còn tạo cho Việt Nam chủ động trong sản xuất đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng cà phê thế giới. Thị trường tiêu thụ càng lớn càng thúc đẩy sản
xuất phát triển có như vậy mới đáp ứng được nguồn hàng cho xuất khẩu
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng
cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là điều kiện
quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam, nhằm
hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước, tạo ra năng lực sản xuất mới
 Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công nghệ
sản xuất kinh doanh thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị trường. Bởi lẽ, doanh nghiệp
muốn có một chỗ đứng trên thị trường thì phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh sao
cho có thể tận dụng hết mọi năng lực sản xuất hiện có để tạo ra những sản phẩm có

chất lượng tốt đáp ứng được đòi hỏi của người tiêu dùng về tính năng công dụng
của sản phẩm càng nhiều càng tốt nhưng lại phải có mức giá cả hợp lý để vừa có
thể cạnh tranh về giá với các doanh nghiệp khác vừa mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Một khi, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cũng có nghĩa là nền kinh
tế cũng ngày một đi lên, như vậy xuất khẩu không chỉ đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp mà còn làm cho nền kinh tế ngày một phát triển và ổn định.
1.2.3.4 Xuất khẩu cà phê là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn
nhau. Có thể thấy hoạt động xuất khẩu có sớm hơn hoạt động kinh tế đối ngoại
khác và tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu thúc
đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế… Mặt khác, chính các quan hệ
kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.


Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
11
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1 Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam trong những năm gần đây
2.1.1 Tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam
2.1.1.1 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
Nhìn chung, từ năm 2007-2010, sản lượng và kim ngạch xuất xuất khẩu cà phê
có xu hướng tăng. Tuy nhiên, nếu xét riêng giai đoạn 2007-2008 thì xuất khẩu cà phê
giảm giảm 18.6% về sản lượng, nhưng tăng 7.2% về giá trị. Đến năm 2009, xuất khẩu
cà phê lại diễn biến phức và trái chiều so với năm 2008, tăng 11,71% về lượng, giảm
17.03% về kim ngạch. Theo các chuyên gia nhận định nguyên nhân là do xuất khẩu cà
phê Việt Nam phụ thuộc nhiều vào thị trường, chưa chủ động, có lúc sản lượng cao
nhưng cà phê lại không được giá nên dẫn đến kim ngạch không cao, nhưng khi giá cao
thi lại không có đủ để xuất khẩu. Bên cách đó, sản lượng cà phê cũng phụ thuộc vào

thời tiết và các yếu tố khác….
Biểu đồ 2.1: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê 2007 - 11T/2010
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
1.1
1.2
2007 2008 2009 11 tháng 2010
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Sản lượng( Triệu tấn) Kim ngạch xuất khẩu ( Tỷ USD)

Bảng 2.1: sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam
Năm 2007 2008 2009 11T/2010
Sản lượng ( Triệu tấn) 1,2 1 1,18 1,03
Kim ngạch XK ( Tỷ USD) 1,8 2,2 1,73 1,52
( Nguồn: tổng hợp từ Hiệp hội cà phê Việt Nam và ATP Việt Nam)
Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
12
Theo dự báo của Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (Vicofa), xuất khẩu cà phê Việt
Nam trong năm 2010 đạt khoảng 1,7 tỷ USD, giảm nhẹ so với 2009
2.1.1.2 Giá cả và chất lượng cà phê xuất khẩu
Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam so với thế giới: Giá cà phê xuất khẩu của

Việt Nam trong những năm qua còn thấp so với giá cà phê cùng loại xuất khẩu trên thị
trường thế giới 50-70 USD/tấn, có thời điểm thấp hơn tới 100 USD/tấn. Thông thường
giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam thấp hơn giá bán cà phê cùng loại theo kỳ hạn tại
thị trường Luân Đôn từ 150-170 USD/tấn (mức chuẩn thường sử dụng để so sánh đánh
giá tình hình xuất khẩu cà phê của ta hàng năm) và giá tốt.Tình trạng giá xuất khẩu
luôn thấp hơn giá thế giới hàng trăm USD/tấn .Nguyên nhân là do:
Thứ nhất: Việt Nam thường xuất khẩu cà phê nhân theo giá FOB do ít có điều
kiện thuê tàu và do không có đủ kinh nghiệm buôn bán theo giá CIF.
Thứ hai: Khả năng đàm phán và tiếp thị cho sản phẩm của các doanh nghiệp
xuất khẩu cà phê còn hạn chế, và cà phê Việt Nam chưa có thương hiệu dẫn đến việc bị
khách hàng nước ngoài ép giá.
Thứ ba: Là do chất lượng cà phê của ta còn chưa cao
Chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam nhìn chung đã có sự cải thiện, nhưng
so với mặt bằng chung thì vẫn còn thấp, không ổn định và chậm cải tiến. Việc cải tiến
quy chuẩn chất lượng cà phê diễn ra chậm, nỗ lực đưa tiêu chuẩn chất lượng của Việt
Nam (TCVN 4193: 2005) ngang bằng với tiêu chuẩn quốc tế chưa được các doanh
nghiệp đón nhận. Các doanh nghiệp và nhà rang xay vẫn sử dụng tiêu chuẩn cũ (TVCN
4293: 2003) và trông chờ cơ quan chức năng ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật mới tương
đương với Tiêu chuẩn quốc tế ISO 10470. Chất lượng cà phê chậm cải thiện đã dẫn
đến giá cà phê nhân xuất khẩu của Việt Nam luôn thấp hơn các sản phẩm cùng loại.
Với mức giá trị xuất khẩu đạt 2 tỷ USD như hiện nay, mỗi năm người trồng cà phê
thiệt hại ít nhất 200 triệu USD (khoảng 3.600 tỷ đồng). Bên caạnh đó, chất lượng cà
phê chưa cao là do ảnh hưởng từ quy trình sản xuất, thu hoạch, chế biến (do khâu thu
hái, sơ chế và phân loại cà phê ở Việt Nam còn nhiều hạn chế: do nông dân không có
điều kiện xây sân xi măng để phơi nên cà phê lẫn sạn, cát; do nông dân thu cả cà phê
xanh; ủ cà phê trên đất dễ bị hút ẩm gây mốc) và ít nhiều do ảnh hưởng của thời tiết
Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
13
2.1.1.3 Cơ cấu,chủng loại cà phê xuất khẩu
Sản phẩm cà phê xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu gồm có cà phê vối (Robusta)

và cà phê chè (Arabica). Nhìn vào bảng số liệu bên dưới ta có thể thấy rõ được điều
này
Bảng 2.2: Cà phê xuất khẩu phân loại theo sản phẩm

2009 2010
2008/2009 2009/2010
Sản lượng phân theo chủng
loại cà phê
Thời gian bắt đầu niên vụ:
Tháng 10 năm 2008
Thời gian bắt đầu niên
vụ:Tháng 10 năm 2009
Sản lượng cà phê Arabica
(nghìn bao)
480

450
Sản lượng cà phê Robusta
(nghìn bao)
17.520 17.050
T
ổng sản l
ư
ợng
(nghìn bao)
18.000 17.500
Cà phê xuất khẩu phân theo
sản phẩm

Cà phê hạt xuất khẩu (nghìn

bao) 60kg/bao
16.283 16.667
Cà phê rang & nguyên hạt xuất
khẩu (nghìn bao)
42 45
Cà phê hoà tan (nghìn bao) 105 110
T
ổng xuất khẩu
(nghìn bao)
16.430 16.822
( Nguồn: Cục xúc tiến thương mại và dự báo FAS)
Trong đó cà phê chè chỉ chiếm khoảng 2%, còn lại là cà phê vối chủ yếu là xuất
khẩu bán thành phẩm. Xuất khẩu Robusta Việt Nam chiếm trên 50% xuất khẩu
Robusta thế giới, do vậy Việt Nam hoàn toàn có thể điều tiết thị trường, trên cơ sở nắm
bắt thông tin, phân tích thị trường và liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp.Theo số
liệu thống kê của cục xúc tiến thương mại có hơn 97% tổng khối lượng cà phê xuất
khẩu là cà phê nhân sống, cà phê hoà tan chỉ chiếm 1.5-2% và cà phê nhân rang chiếm
Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
14
tỷ lệ nhỏ khoảng 0.5-1%. Chủng loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam còn đơn điệu như
vậy là do nhiều nhân tố như do công nghiệp chế biến còn thô sơ, chất lượng chưa đáp
ứng được yêu cầu thương mại. Hiện có một số nước nhập khẩu cà phê Việt Nam về chế
biến lại và bán với giá cao hơn từ 100-150 USD/tấn như Thái Lan, Singapore,
2.1.1.4 Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Cà phê Việt Nam đã có một vị trí đáng kể trên thị trường cà phê thế giới. Thị
trường tiêu thụ cà phê Việt Nam bao gồm nhiều nước, tiêu thụ trên khắp các châu lục.
Cụ thể:
Biểu đồ 2.2: Thị trường chính của xuất khẩu cà phê
Việt Nam 2009
CH LB Đức

Hoa Kỳ
Bỉ
Italia
Tây Ban Nha
Nhật Bản
Khác
CH LB Đức Hoa Kỳ Bỉ Italia Tây Ban Nha Nhật Bản Khác

+ Đức, Hoa Kỳ, Bỉ, Tây Ban Nha, Italia, Nhật Bản là các thị trường chính của
xuất khẩu cà phê Việt Nam. Dẫn đầu về kim ngạch năm 2009 là thị trường Đức với
201,77 triệu USD, chiếm 11,66% tổng kim ngạch; thứ 2 là thị trường Hoa Kỳ với
196,67 triệu USD, chiếm 11,36%; tiêp là thị trường Bỉ 190,5 triệu USD, chiếm 11%.
+ Trong năm 2009, xuất khẩu cà phê sang các thị trường hầu hết bị giảm kim
ngạch so với năm 2008. Dẫn đầu về mức sụt giảm kim ngạch là xuất khẩu sang Thái
Lan năm 2009 đạt 4,45triệu USD, giảm 85,12% so với năm 2008; tiếp theo là xuất
khẩu sang Singapore đạt 19,77 triệu USD, giảm 57,58%; tiếp theo là thị trường Nga
giảm 44,58%; sang Hàn Quốc giảm 44,03%
Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
15
+ Chỉ có 5 thị trường đạt mức tăng kim ngạch so với năm 2008. Kim ngạch xuất
khẩu sang Indonesia tuy chỉ đứng thứ 18 trong bảng xếp hạng kim ngạch, đạt 17,19
triệu USD, nhưng đạt mức tăng cao nhất tới 376,57% so với năm 2008; đứng thứ 2 về
mức độ tăng trưởng kim ngạch là kim ngạch xuất sang Ấn Độ đạt 22,51triệu USD, tăng
112,2%; tiếp đến kim ngạch xuất sang Hà Lan đạt 46,8 triệu USD, tăng 45,41%; Kim
ngạch xuất sang Bỉ năm 2009 tuy đạt kim ngạch lớn trên 190,5 triệu USD, nhưng mức
tăng kim ngạch so với năm 2008 chỉ đạt 13,35%; kim ngạch xuất sang Philippin tăng
12,86%.
Bảng 2.3: Thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam năm 2009

Thị trường


Lượng (tấn)

Trị giá (USD)
Tăng, giảm so với
năm 2008
Tổng cộng 1.183.523 1.730.602.417 -18,03
XK của doanh
nghiệp vốn FDI
191.799 297.352.602
CH LB Đức 136.248 201.768.433 -26,32
Hoa Kỳ 128.050 196.674.152 -6,69
Bỉ 132.283 190.495.368 +13,35
Italia 96.190 142.365.709 -16,83
Tây Ban Nha 81.617 118.020.895 -20,45
Nh
ật Bản 57.450 90.312.416 -29,13
Hà Lan 32.608 46.795.583 +45,41
Hàn Quốc 31.684 46.399.869 -44,03
Anh 30.918 44.162.090 -36,30
Thụy Sĩ 28.478 41.017.518 -24,55
Pháp 25.886 37.827.448 -20,30
Philippin 21.547 29.851.371 +12,86
Malaysia 19.245 28.571.952 -24,50
Trung Quốc 17.396 24.885.623 -21,05
Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
16
Ấn Độ 16.438 22.505.252 +112,2
Nga
15.561 22.003.706 -44,58

Singapore 13.467 19.768.665 -57,58
Indonêsia 12.431 17.190.384 +376,57
Ôxtrâylia 11.281 16.424.338 -7,32
Ba Lan 10.965 15.535.621 -36,02
CH Nam Phi 8.976 12.843.856 -4,69
Bồ Đào Nha 6.190 9.465.311 -29,25
Canađa 3.292 4.595.972 -18,73
Hy Lạp 3.125 4.589.863 -5,82
Thái Lan 3.002 4.445.461 -85,12
Đan Mạch 1.426 2.051.332 -48,69
( Nguồn: Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh)
2.1.1.5 Các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu của Việt Nam
Theo thống kê của Vicofa vụ mùa vừa qua ( tính đến 11/2010), cả nước có
khoảng 153 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê tới hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới. Trong đó dẫn đầu là Tổng công ty cà phê Việt Nam với gần 178 ngàn tấn đạt
kim nghạch 275 triệu USD.
Dưới đây là danh sách 10 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu theo thống
kê của phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam-VCCI:
Bảng 2.4: Danh sách 10 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam

STT

Doanh nghiệp
Khối lượng
(tấn)
Giá trị
(USD)
Giá bình
quân
(USD/tấn)

Thị phần
(%)
1
Tổng Công ty cà
phê Việt Nam
177.902 274.190.024 1.534
16,47
2 Công ty CP XNK
142.134 213.899.102 1.504
13,59
Chuyên đề môn học GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
17
Intimex
3
Tập đoàn Thái
Hòa
82.951 124.927.450 1.506
7,93
4
Công ty XNK 2-9
Đaklak
72.641 112.525.714 1.547
6,95
5
Công ty TNHH
Trường Ngân
48.898 72.198.214 1.476
4,68
6
Công ty XNK

Inexim Đaklak
20.294 31.253.023 1.540
1,94
7
Trung tâm TM
XNK
19.855 31.914.504 1.607
1,9
8 Công ty Thanh Hà
17.164 26.566.451 1.547
1,64
9
Công ty CP XNK
Đức Nguyên
16.940 24.938.229 1.472
1,62
10
Công ty CP cà phê
PETEC
15.798 24.102.590 1.525
1,51

2.1.2 Những tồn tại trọng hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam
2.1.2.1 Giá trị xuất khẩu chưa tương xứng với sản lượng và tiềm năng xuất khẩu
Như đã phân tích ở trên, mặc dù là nước xuất khẩu càphê đứng thứ hai thế giới
về sản lượng, nhưng kim ngạch thu được của VN vẫn chưa tương xứng với tiềm năng.
Xuất phát từ nhiều nguyên nhân:
+ Chất lượng cà phê của Việt Nam còn thấp so với mặt bằng chung của thế
giới: Chất lượng cà phê Việt Nam nhìn chung còn thấp, lại không đồng đều về kích cỡ
hạt, thành phần ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm, dễ bị ép giá.Cà phê xuất

khẩu của Việt Nam bị phàn nàn về chất lượng chưa cao, có lúc bị thải loại đến 60%,
giá bị giảm 100 USD-200 USD/tấn, có lúc lên đến 600 USD/tấn tại London. Nguyên
nhân là do ảnh hưởng từ khâu nuôi trồng, thu hái và phân loại cà phê:

×