Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Xây dựng và sử dụng truyện tranh nhằm kích thích hứng thú trong học tập môn toán cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.14 MB, 79 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

ĐÀO THỊ NHƢ QUỲNH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TRUYỆN TRANH NHẰM
KÍCH THÍCH HỨNG THÚ TRONG HỌC TẬP MƠN
TỐN CHO HỌC SINH LỚP 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục tiểu học

Phú Thọ, 2020


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

ĐÀO THỊ NHƢ QUỲNH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TRUYỆN TRANH NHẰM
KÍCH THÍCH HỨNG THÚ TRONG HỌC TẬP MƠN
TỐN CHO HỌC SINH LỚP 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục tiểu học

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. PHAN THỊ TÌNH


Phú Thọ, 2020


i

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................ 3
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu........................................................................4
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Q trình dạy học theo hƣớng kích thích hứng
thú học tập của học sinh..................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Dạy học mơn Tốn lớp 2........................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................. 4
5.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận.................................................. 4
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn..........................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...........................................................................5
6.1. Về lý luận.................................................................................................5
6.2. Về thực tiễn..............................................................................................5
7. Cách tiếp cận..................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..................7
1.1. Lý luận chung về vấn đề gây hứng thú học tập đối với học sinh tiểu học.....7
1.1.1. Quan niệm chung về hứng thú và hứng thú học tập............................. 7
1.1.2. Vai trò của hứng thú học tập đối với kết quả hoạt động học tập của
học sinh.........................................................................................................11
1.2.Truyện tranh hỗ trợ học tập mơn Tốn ở tiểu học.........................................12
1.2.1. Quan niệm về truyện tranh hỗ trợ dạy học Toán.................................12
1.2.2. Quan niệm chung về truyện tranh hỗ trợ dạy học Toán đối với học
sinh tiểu học..................................................................................................13

1.2.3. Vai trò của truyện tranh trong việc kích thích hứng thú học tập mơn
Tốn của học sinh tiểu học............................................................................13


ii

1.3. Vấn đề sử dụng truyện tranh trong việc tăng cƣờng hứng thú cho học sinh
trong dạy học mơn Tốn lớp 2............................................................................14
1.3.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học các lớp đầu cấp......................14
1.3.2. Mục tiêu, nội dung, chuẩn kiến thức kĩ năng mơn Tốn lớp 2...........16
1.3.3. Sử dụng truyện tranh trong việc kích thích hứng thú học tập mơn
Tốn cho học sinh lớp 2................................................................................26
1.4. Thực trạng việc gây hứng thú học Tốn cho học sinh lớp 2 thơng qua đồ
dùng, phƣơng tiện dạy học.................................................................................27
1.4.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên tiểu học đối với việc gây hứng
thú học tập mơn Tốn cho học sinh tiểu học thơng qua đồ dùng trực quan
và phƣơng tiện dạy học................................................................................28
1.4.2. Thực trạng việc sử dụng truyện tranh gây hứng thú học tập mơn
Tốn cho học lớp 2 của giáo viên tiểu học....................................................33
1.4.3. Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên thiết kế, sử dụng truyện
tranh hỗ trợ học tập môn Toán cho học sinh lớp 2........................................35
KẾT LUẬN CHƢƠNG I.................................................................................38
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TRUYỆN TRANH NHẰM
KÍCH THÍCH HỨNG THÚ TRONG HỌC TẬP MƠN TỐN CHO
HỌC SINH LỚP 2.............................................................................................39
2.1. Nguyên tắc, phƣơng pháp xây dựng truyện tranh nhằm kích thích hứng
thú trong học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 2..................................................39
2.1.1. Một số nguyên tắc xây dựng truyện tranh..........................................39
2.1.2. Phƣơng pháp xây dựng truyện tranh..................................................40
2.2. Yêu cầu về nội dung, hình ảnh và ý tƣởng sƣ phạm khi xây dựng truyện

tranh hỗ trợ dạy học mơn Tốn lớp 2..................................................................42
2.2.1. Nội dung chƣơng trình mơn Tốn lớp 2 và lựa chọn nội dung cài
đặt trong truyện theo quan điểm tích hợp.....................................................42
2.2.2. Hình ảnh và ý tƣởng sƣ phạm............................................................42


iii

2.3. Xây dựng truyện tranh bám sát chƣơng trình Tốn lớp 2 nhằm kích thích
hứng thú học tập của học sinh.............................................................................43
2.3.1. Các bƣớc xây dựng truyện tranh........................................................43
2.3.2. Các bƣớc thiết kế truyện tranh...........................................................44
2.3.3. Tiến hành xây dựng truyện tranh........................................................44
2.4. Hƣớng dẫn sử dụng bộ truyện tranh trong dạy học môn Toán lớp 2...........54
2.4.1. Giới thiệu chung về truyện tranh trong q trình gợi động cơ học
tập, kích thích hứng thú học tập....................................................................54
2.4.2. Hƣớng dẫn sử dụng bộ truyện tranh trong dạy học............................54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.................................................................................55
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.................................................56
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm.............................................................56
3.2. Nội dung thực nghiệm..................................................................................56
3.3. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian thực nghiệm.............................................56
3.3.1. Đối tƣợng, phạm vi thực nghiệm.......................................................56
3.3.2.Thời gian thực nghiệm.........................................................................57
3.4. Tiêu chí đánh giá và cách đánh giá thực nghiệm.........................................57
3.4.1.Các tiêu chí đánh giá............................................................................57
3.4.2. Cách đánh giá kết quả thực nghiệm....................................................58
3.5. Tiến hành thực nghiệm.................................................................................58
3.5.1.Chuẩn bị thực nghiệm..........................................................................58
3.5.2.Tiến hành thực nghiệm........................................................................58

3.6. Kết quả thực nghiệm....................................................................................59
3.6.2. Phân tích định lƣợng kết quả thực nghiệm.........................................61
KẾT LUẬN CHƢƠNG III..............................................................................64
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ..............................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................67


1

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay đặt ra cho giáo dục nƣớc ta trọng
trách lớn đối với việc phát triển nguồn lực con ngƣời. Bởi vậy, đổi mới giáo
dục là một xu thế tất yếu khách quan. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy
học đƣợc xác định trong Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa VII, Nghị quyết
Trung ƣơng 2 khóa VIII, đƣợc thể chế hóa trong luật Giáo dục: “Phương
pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
(Luật giáo dục 2005, chƣơng II, mục 2, điều 28.1). Nghị quyết số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013 hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
tồn diện giáo dục và đào tạo. Đề án đổi mới giáo dục sau năm 2015 chỉ ra
rằng: “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học”. Theo đó, chƣơng trình giáo dục Tiểu
học năm 2018 đề cao vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm tạo nên
hứng thú học tập, phát triển các phẩm chất, năng lực, khả năng sử dụng kiến
thức vào thực tiễn cuộc sống cho học sinh.
Thực tế cho thấy, việc tạo cho học sinh hứng thú nhận thức trong học
tập là một trong những yếu tố tâm lý rất quan trọng đảm bảo tính tích cực, độc
lập, sáng tạo. Nhờ hứng thú mà trong quá trình học tập của học sinh có thể

giảm mệt mỏi, căng thẳng, tăng chú ý, thúc đẩy tính tích cực tìm tịi sáng tạo,
đạt hiệu quả nhận thức cao. N.G Marôzôva viết: “ Nếu thiếu hứng thú đối với
môn học thì khơng chỉ có chất lƣợng tri thức bị giảm sút mà tầm hiểu biết của
trẻ cũng trở nên nghèo nàn và các em rất khó tiếp tục lĩnh hội đƣợc những tri
thức mới”. Đối với học sinh tiểu học, do đặc điểm về tâm lý lứa tuổi, các em


2

phải đƣợc “Học mọi nơi, mọi lúc, từ mọi ngƣời, bằng mọi cách, thông qua
mọi nội dung”. Việc khơi gợi hứng thú học tập cho học sinh luôn là một yêu
cầu trong dạy học và đòi hỏi ở giáo viên sự linh hoạt, sáng tạo trong phƣơng
pháp, cách thức tổ chức cho học sinh tiếp cận kiến thức. Nhƣ vậy, việc tìm
kiếm các cách thức hỗ trợ dạy học là một nhiệm vụ quan trọng của giáo viên
Tiểu học.
Đối với học sinh các lớp đầu cấp tiểu học, do đặc thù riêng, các em vừa
chuyển từ cấp Mầm non với quan điểm học mà chơi, chơi mà học sang cấp
Tiểu học với hoạt động học tập là chủ yếu những con số khơ khan, trừu tƣợng
khiến các em rất khó tiếp nhận chính vì vậy việc dạy học tốn địi hỏi sự trực
quan hóa cao, sự kết hợp kiến thức trong giải quyết tình huống thực tiễn gần
gũi của các em gắn với các con số, các hình học. Đặc biệt, u cầu dạy học
mơn Tốn lớp 2 theo chƣơng trình năm 2018 địi hỏi sự tích hợp kiến thức
mơn Tốn với nhiều vấn đề của các mơn học khác và thực tiễn cuộc sống.
Điều này đặt ra nhu cầu rất tự nhiên cho việc xác lập, xây dựng tài liệu trực
quan bổ trợ cho việc dạy học mơn Tốn lớp 2. Sử dụng truyện tranh hỗ trợ dạy
học toán sẽ kích thích đƣợc hứng thú học tập của học sinh, gắn kiến thức với
các tình huống thực, giảm tải sự trừu tƣợng của môn học, làm cho kiến thức
sống động và hữu ích đối với học sinh. Từ đó, nâng cao hiệu quả dạy học mơn
Tốn.
Qua khảo sát việc dạy học mơn Tốn tại một số trƣờng tiểu học trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ, chúng tôi thấy: Giáo viên đã nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng của các yếu tố gây hứng thú cho học sinh và hỗ trợ dạy học, đã
quan tâm sử dụng các biện pháp thực hiện hỗ trợ dạy học mơn Tốn ở tiểu
học. Tuy nhiên, việc tối đa hóa các yếu tố trực quan theo sở thích của đa số
học sinh chƣa đƣợc thực hiện hiệu quả trong môn học. Một trong những
nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là giáo viên chƣa xây dựng và sử dụng
một cách hợp lí các tài liệu hỗ trợ học tập phù hợp với đặc điểm tâm lí học


3

sinh tiểu học. Đặc biệt, việc sử dụng bộ truyện tranh bám sát chƣơng trình
mơn Tốn lớp 2 với mục đích hỗ trợ dạy học tốn trong các trƣờng tiểu học
chƣa đƣợc thực hiện.
Từ những lí do trên, tơi chọn “ Xây dựng và sử dụng truyện tranh
nhằm kích thích hứng thú trong học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 2” làm
khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các nguyên tắc, định hƣớng cài đặt dụng ý sƣ phạm trong việc
xây dựng các câu truyện tranh phù hợp với nội dung mơn Tốn lớp 2. Từ đó,
thiết kế một số truyện tranh hỗ trợ học Toán cho học sinh lớp 2 và hƣớng dẫn
sử dụng truyện tranh này trong việc kích thích hứng thú học tập của học sinh,
nâng cao hiệu quả học tập.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
-

Nội dung 1: Nghiên cứu về hứng thú học tập và các cách thức khơi gợi
hứng thú học Toán cho học sinh tiểu học.

-


Nội dung 2: Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc xây dựng và sử dụng
truyện tranh nhằm kích thích hứng thú trong học tập mơn Tốn cho học
sinh lớp 2.

-

Nội dung 3: Thực trạng của việc sử dụng truyện tranh nhằm kích thích
hứng thú trong học tập cho học sinh lớp 2. Phân tích các nguyên nhân
của thực trạng.

-

Nội dung 4: Đề xuất việc xây dựng và sử dụng truyện tranh hỗ trợ dạy
học mơn Tốn đảm bảo tính thực tiễn và khả thi.

-

Nội dung 5: Hƣớng dẫn sử dụng truyện tranh nhằm kích thích hứng thú
trong học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 2.


4

-

Nội dung 6: Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và
hiệu quả của việc sử dụng truyện tranh nhằm kích thích hứng thú trong
học tập mơn Tốn cho học sinh lớp 2.


4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học theo hƣớng kích thích
hứng thú học tập của học sinh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Dạy học mơn Tốn lớp 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu, các
văn kiện của Đảng, các chỉ thị của Nhà nƣớc, Bộ, Ngành có liên quan
đến đổi mới giáo dục và đào tạo, vấn đề tích cực hố hoạt động học tập
của học sinh trong giai đoạn hiện nay
- Nghiên cứu cơng trình của các tác giả trong và ngoài nƣớc liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát:
Thực hiện dự giờ, quan sát nhằm bổ sung cho lý luận và thấy đƣợc đặc
điểm, bản chất, quy trình và biện pháp thực hiện việc sử dụng truyện tranh
trong dạy học toán theo quan điểm tích hợp nhằm kích thích hứng thú học tập
của học sinh.
Phương pháp điều tra:
Dùng phiếu (An két) để tiến hành điều tra, tìm hiểu, nhằm thu thập thông
tin về thực trạng dạy - học của giáo viên và học sinh đối với việc sử dụng các
biện pháp thực hiện hỗ trợ dạy học mơn Tốn ở tiểu học, sử dụng truyện tranh


5

theo quan điểm tích hợp nhằm nâng cao hứng thú học tập trong dạy học mơn
Tốn lớp 2.
Phương pháp chun gia
Xin ý kiến giảng viên hƣớng dẫn, các giảng viên giảng dạy mơn Tốn ở

trƣờng đại học Hùng Vƣơng và một số giáo viên dạy giỏi mơn Tốn ở trƣờng
Tiểu học về vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm đề tài nghiên cứu nhằm xác định tính hiệu quả,
khả thi của truyện tranh hỗ trợ học Tốn theo quan điểm tích hợp đã xây dựng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Về lý luận
- Làm rõ lí luận về vấn đề hứng thú học tập, vấn đề kích thích
hứng thú học tập mơn Tốn của học sinh.
- Làm rõ yêu cầu dạy học môn Tốn lớp 2 phù hợp với đặc điểm
tâm, sinh lí, điều kiện nhận thức của học sinh.
- Vai trò của truyện tranh trong việc kích thích hứng thú học tập
của học sinh.
6.2. Về thực tiễn
- Giới thiệu về bộ truyện tranh hỗ trợ học tốn theo quan điểm tích
hợp.
- Hƣớng dẫn sử dụng bộ truyện tranh với 3 mục đích sử dụng: trƣớc
khi học, trong khi học và sau khi học nhằm kích thích hứng thú học
tập của học sinh Tiểu học.


6

- Là tƣ liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu
học, giáo viên tiểu học và học sinh tiểu học trong dạy và học toán ở
Tiểu học.
7. Cách tiếp cận
Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã dựa vào các quan điểm phƣơng pháp
luận nghiên cứu sau:
- Quan điểm phương pháp luận duy vật biện chứng: Xem xét các sự

vật, hiện tƣợng trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, chúng
tơi nghiên cứu mối quan hệ giữa dạy học và vấn đề gây hứng thú học tập mơn
Tốn cho học sinh tiểu học.
- Quan điểm hệ thống cấu trúc: Không xem xét các sự vật, hiện tƣợng
một cách riêng lẻ mà luôn đặt chúng trong một hệ thống, chịu sự ảnh hƣởng,
tác động của nhiều yếu tố trong hệ thống đó. Theo đó, để xây dựng bộ truyện
tranh hỗ trợ học Tốn theo quan điểm tích hợp cho học sinh lớp 2 nhằm kích
thích hứng thú học tập của học sinh, nâng cao hiệu quả học tập, chúng tôi sẽ
xác định kĩ các nguyên tắc, nội dung, quan điểm cài đặt dụng ý sƣ phạm theo
mục tiêu dạy học trong các bức tranh và các câu chuyện sẽ thiết kế.
- Quan điểm hoạt động trong dạy học: Tổ chức cho học sinh học tập
trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học. Các thành tố cơ sở của phƣơng pháp dạy học là động cơ
hoạt động, các hoạt động và hoạt động thành phần, tri thức trong hoạt động,
phân bậc hoạt động.
- Quan điểm thực tiễn: Những nghiên cứu trong đề tài phải xuất phát
từ thực tiễn và hƣớng đến việc giải quyết những vấn đề trong hiện thực giáo
dục. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu cơ sở lí luận về vấn đề hứng thú học tập
của học sinh thông qua các yếu tố hỗ trợ dạy học, đồng thời điều tra, khảo sát
thực trạng, phân tích các nguyên nhân của thực trạng và đề xuất việc xây
dựng bộ truyện tranh hỗ trợ dạy học đảm bảo tính thực tiễn và khả thi.


7

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lý luận chung về vấn đề gây hứng thú học tập đối với học sinh tiểu
học
1.1.1. Quan niệm chung về hứng thú và hứng thú học tập

1.1.1.1. Khái niệm chung về hứng thú
Là một hiện tƣợng tâm lí phức tạp, đƣợc thể hiện khá rộng rãi trong
thực tiễn cuộc sống cũng nhƣ trong các ngành khoa học, hứng thú là một vấn
đề đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Do đứng trên những
quan điểm và góc độ khác nhau mà các nhà khoa học có nhiều quan điểm
khơng giống nhau về khái niệm này.
* Định nghĩa hứng thú
“Theo một số nhà tâm lí học phƣơng Tây thì hứng thú là thuộc tính có
sẵn của con ngƣời, quá trình lớn lên của cá nhân cũng là quá trình bộc lộ dần
thiên hƣớng của họ. Họ quan tâm đến khái niệm hứng thú trên cơ sở bản chất
sinh học của con ngƣời, nhƣ I.Pharebac đã coi hứng thú nhƣ là thuộc tính có
sẵn, mang tính bẩm sinh của con ngƣời; U.Giemxo cho rằng hứng thú có
nguồn gốc sinh vật cịn Fransiska, Baumgasten quan niệm: Hứng thú là
trƣờng hợp riêng biệt của thiên hƣớng…
Gần đây, một số tác giả nhƣ: Baram – Tsabari, Sethi, Ricky J; Bry,
Lynn, Yarden, Anat cho rằng: Hứng thú là động cơ thúc đẩy năng lực của con
ngƣời; nhận ra những khía cạnh hứng thú khác nhƣ: sử dụng khả năng bẩm
sinh của những đứa trẻ thông qua một số câu hỏi nhƣ là sự biểu thị của hứng
thú có khoa học của trẻ em.
Tóm lại, theo các nhà tâm lí học nêu trên thiên về việc coi hứng thú là
thuộc tính có sẵn của con ngƣời gắn liền với cơ sở sinh học, quá trình lớn lên
của cá nhân cũng là quá trình bộc lộ dần thiên hƣớng, hứng thú của họ. Khái
niệm hứng thú dựa trên cơ sở bản chất sinh học của con ngƣời nên dẫn tới các


8

quan niệm cho rằng hứng thú là sự phát triển của hứng thú, nhất là đối với trẻ
em, với học sinh.
Khác với quan điểm của các nhà tâm lí học trên, các nhà tâm lí học

theo quan điểm Mác xít cho rằng, hứng thú khơng phải là cái gì trừu tƣợng,
hoặc những thuộc tính có sẵn có trong nội tại của mỗi cá thể, mà nó là kết quả
của quá trình hình thành nhân cách ở mỗi ngƣời, nó phản ánh một cách khách
quan qua thái độ đang tồn tại ở cá nhân. Thái độ đó xuất hiện là do kết quả
của sự ảnh hƣởng qua lại giữa điều kiện sống và hoạt động của mỗi cá nhân.
Chính vì vậy mà nguyên nhân gây ra hứng thú rất đa dạng khiến cho khái
niệm “hứng thú” có nhiều cách giải thích khác nhau ở các tác giả khác nhau.


Nhóm “khuynh hƣớng”
Một số nhà tâm lí học đã cho rằng: Hứng thú là khuynh hƣớng lựa
chọn, khuynh hƣớng chú ý ở con ngƣời (T. Ribo, N.P. Dobrunhin); hay hứng
thú là khuynh hƣớng ƣu tiên chú ý vào một khách thể nào đó (B, M.
Chiepliop); hứng thú thể hiện nhƣ là khuynh hƣớng tác động một cách nào
đó hiểu biết, có ý thức đối với các khách thể mà con ngƣời định hƣớng vào
đó (X. L. Rubinstein) V.G. Ivaov, V.G.Ackipov...Theo [10]



Nhóm “xúc cảm, ý chí”
Có một số nhà tâm lí học khác lại gắn hứng thú với xúc cảm, ý chí
(V.A.Miaxisev) hứng thú đƣợc coi là những động lực của những xúc cảm
khác nhau (A.Phrei- ef); có tác giả lại gắn hứng thú với quá trình xúc cảm
nhận thức nhƣ N.G.Morozova hay hứng thú là thuộc tính cực hoạt động trí
tuệ và tình cảm ( X.L. Rubinstein) ...Theo [10]



Nhóm “định hƣớng tâm lí”
I.A.Godon coi “Hứng thú là sự kết hợp độc đáo của các q trình tình

cảm ý chí và các q trình trí tuệ, khiến cho tính tích cực nhận thức và hoạt
động của con ngƣời đƣợc nâng cao”. A.G.Covalio định nghĩa: “Hứng thú là


9

thái độ đặc thù của cá nhân với một đối tƣợng nào đó, do ý nghĩa của nó
trong đời sống và sự hấp dẫn về tình cảm của nó”. Theo [10]
Nhƣ vậy, khái niệm hứng thú đƣợc các nhà tâm lí học sử dụng khá
rộng rãi và có đặc điểm chung là chú ý tới bản chất hoạt động tâm lí hƣớng
vào đối tƣợng khách quan, nhƣng trong đó có một số quan điểm ít nhiều khác
biệt: Có tác giả đã thu hẹp khái niệm hứng thú, quy hứng thú vào giới hạn của
hoạt động nhận thức; có tác giả gắn hứng thú với các quá trình chú ý, tình cảm
hay ý chí… Hiểu một cách đầy đủ, hứng thú không phải chỉ là nhu cầu nhận
thức, thái độ hay xu hƣớng của chú ý mà hứng thú có quan hệ mật thiết với
các quá trình, trạng thái và những thuộc tính tâm lí đó.
Tâm lí học hiện đại có khuynh hƣớng nghiên cứu hứng thú trong mối
quan hệ với tồn bộ cấu trúc tâm lí của cá nhân. Sau này, các nhà tâm lí học
đã đƣa ra định nghĩa tƣơng đối hoàn chỉnh về hứng thú: “Hứng thú là thái độ
lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với một đối tƣợng nào đó, vừa có ý nghĩa
đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại xúc cảm cho cá nhân trong quá
trình hoạt động”.
1.1.1.2. Khái niệm chung về hứng thú học tập
a. Định nghĩa hứng thú học tập
Theo A.K.Maracova và V.V.Kepkin, hứng thú học tập và hứng thú nhận
thức có những dấu hiệu khác nhau. Tuy nhiên, việc tách rời giữa hứng thú học
tập với hứng thú nhận thức là chƣa thỏa đáng.
Trong thực tế, khơng có hứng thú nào đƣợc phát triển cao, kể cả hứng
thú nhận thức, nếu chủ thể khơng tích cực học tập để tự chiếm lĩnh đối tƣợng
gây hứng thú. Về lĩnh vực này, các nhà tâm lí học của Liên Xơ nhƣ

N.G.Marozova, Mjasishe, A.G.Kovaliov, G.I.Sukina đã có nhiều ý kiến xác
đáng. Hứng thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể với đối
tƣợng của hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết
thực của nó trong q trình nhận thức và trong đời sống cá nhân.


10

b. Các loại hứng thú học tập


Hứng thú gián tiếp trong hoạt động học tập
Hứng thú gián tiếp trong hoạt động học tập là thái độ lựa chọn đặc biệt
của chủ thể đối với đối tƣợng của hoạt động học tập do những yếu tố bên
ngoài đối tƣợng của hoạt động này gây nên và gián tiếp liên quan đến đối
tƣợng ấy.



Hứng thú trực tiếp trong hoạt động học tập
Nói đến hứng thú trực tiếp là nói đến sự lựa chọn riêng của chủ thể đối với
đối tƣợng của hoạt động học tập. Tính lựa chọn của hứng thú này có nhiều mức
độ khác nhau và mang đậm tính cá nhân. Đó là sự lựa chọn đối tƣợng hoạt động
nhận thức có ý nghĩa và hấp dẫn đạt tới mức độ chi phối xu hƣớng nhận thức lâu
dài của cá nhân. Kế thừa những tƣ tƣởng đúng đắn của các tác giả trên, thừa
nhận quan điểm của A.K.Maracova và V.V.Kepkin về hứng thú trực tiếp trong
học tập, có thể định nghĩa: Hứng thú trực tiếp trong học tập là hứng thú đối với
nội dung tri thức, quá trình học tập và những phƣơng pháp tiếp thu, vận dụng
những tri thức đó. Nói cách khác, hứng thú trực tiếp là sự say mê hƣớng vào đối
tƣợng và cách thức chiếm lĩnh đối tƣợng đó.


c. Sự hình thành và phát triển hứng thú học tập
- Giai đoạn 1: Thái độ nhận thức có xúc cảm đối với hiện tƣợng, đƣợc
xuất hiện dƣới dạng rung động định kì.
- Giai đoạn 2: Những rung động định kì đƣợc lặp đi lặp lại nhiều lần và
đƣợc khái quát trở thành thái độ nhận thức có xúc cảm tích cực với đối tƣợng.

- Giai đoạn 3: Nếu thái độ tích cực đó đƣợc duy trì củng cố, khả năng tìm
tịi độc lập ở các em thƣờng xun đƣợc khơi dậy thì hứng thú có thể trở
thành xu hƣớng cá nhân.
d. Một số đặc điểm của hứng thú học tập
- Lúc đầu hƣớng tới nội dung tri thức khoa học, sau đó tới các phƣơng
pháp khám phá ra nội dung đó; có đƣợc tính bền vững, nếu đƣợc củng cố


11

trong những điều kiện của tình huống đã làm nó xuất hiện, nó ln đƣợc nhận
thức rõ ràng, nhanh chóng, đúng đắn.
e. Hứng thú học mơn Tốn của học sinh tiểu học
Hứng thú học mơn Tốn của học sinh tiểu học là thái độ lựa chọn đặc biệt
của học sinh đối với quá trình, kết quả lĩnh hội và vận dụng những tri thức
tốn học trong q trình học tập cũng nhƣ trong cuộc sống, do thấy đƣợc sự
hấp dẫn và ý nghĩa thiết thực của mơn Tốn đối với bản thân.
1.1.2. Vai trò của hứng thú học tập đối với kết quả hoạt động học tập của
học sinh
- Hứng thú học tập có vai trị to lớn trong việc nâng cao chất lƣợng học
tập cho học sinh và sự phát triển nhân cách của các em. Trong trƣờng tiểu
học, mơn Tốn có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc phát triển các năng lực
và phẩm chất trí tuệ cho học sinh. Vì vậy hứng thú càng trở nên quan trọng

trong việc học tập mơn Tốn ở trƣờng tiểu học. Khi các em hứng thú với mơn
học thì sẽ tập trung tìm hiểu, mày mị, khám phá các kiến thức của bài học từ
đó phát triển tƣ duy sáng tạo, phẩm chất năng lực của các em. Những tình
cảm mà học sinh dành cho mơn Tốn cũng cao hơn, khi các em u thích mơn
học thì sẽ giúp các em thực hiện tốt đƣợc các nhiệm vụ của môn học từ đó kết
quả học tập đƣợc nâng cao.
- Ngƣợc lại, nếu các em không hứng thú với môn học thì sự tập trung và
đầu tƣ suy nghĩ, khám phá mơn học rất thấp từ đó khơng phát triển đƣợc tƣ
duy sáng tạo và phẩm chất năng lực của học sinh.
Chính vì vậy giáo viên phải là ngƣời tổ chức các hoạt động và phối hợp
các phƣơng pháp dạy học. Tùy vào trình độ nhận thức của các em và nội dung
bài học mà sử dụng các đồ dùng trực quan sao cho phù hợp để kích thích
đƣợc hứng thú học tập của học sinh từ đó nâng cao hiệu quả học tập.


12

1.2.Truyện tranh hỗ trợ học tập mơn Tốn ở tiểu học
1.2.1. Quan niệm về truyện tranh hỗ trợ dạy học Toán
1.2.1.1. Khái niệm truyện tranh
Theo [21], “Truyện tranh là truyện kể bằng tranh kèm thêm phần lời
thường dùng cho thiếu nhi”. Theo Wikipedia: “Truyện tranh là những câu
chuyện đã xảy ra trong cuộc sống hay những câu chuyện được tưởng tượng
ra và được thể hiện qua những bức tranh trình bày đẹp mắt, sinh động có
hoặc khơng kèm theo lời thoại hay các từ ngữ câu văn kể chuyện”. Các quan
niệm trên cho thấy truyện tranh đƣợc cấu trúc bao gồm hai thành phần chính
là nội dung câu chuyện và phần tranh. Nội dung câu chuyện là một điều gì đó
đã xảy ra và có thật trong cuộc sống hay những câu chuyện đƣợc tƣởng
tƣợng ra; phần tranh chính là các hình ảnh minh họa theo lời của câu chuyện.
Hình ảnh minh họa của truyện tranh vừa góp phần trực quan để ngƣời đọc

hiểu và cảm nhận rõ ràng về nội dung câu chuyện, vừa là yếu tố cộng hƣởng
tạo nên xúc cảm cho ngƣời theo dõi câu chuyện.
1.2.1.2. Khái niệm truyện tranh toán học
Việc dạy học toán cũng cần những yếu tố có tính “xúc tác” để cộng
hƣởng và tạo nên xúc cảm học toán cho học sinh (tuy nhiên xúc cảm đó mang
đặc trƣng về mặt tốn học và niềm u thích nội dung tốn học trên cơ sở xúc
cảm có đƣợc từ truyện tranh học sinh tiếp cận). Trên quan điểm chung về
truyện tranh và yêu cầu về nội dung, phƣơng pháp dạy học toán ở tiểu học,
chúng tôi quan niệm rằng: “Truyện tranh hỗ trợ học toán là truyện tranh mà
trong nội dung câu chuyện hay trong hình ảnh của bức tranh có cài đặt, lồng
ghép những yếu tố toán học nhằm thực hiện dụng ý sư phạm là tạo nên ở học
sinh những hoạt động học tập mơn Tốn”.


13

1.2.2. Quan niệm chung về truyện tranh hỗ trợ dạy học Toán đối

với học

sinh tiểu học
Truyện tranh hỗ trợ dạy học Toán đối với học sinh tiểu học là truyện
tranh có lồng ghép yếu tố tốn bám sát chƣơng trình tiểu học nhằm giúp cho
giáo viên dễ dàng hơn tro q trình truyền kiến thức tốn cho học sinh và giúp
hoc sinh khá phá kiến thức toán một cách tự nhiên, dễ hiểu và hứng thú với
mơn Tốn hơn.
1.2.3. Vai trị của truyện tranh trong việc kích thích hứng thú học tập mơn
Tốn của học sinh tiểu học.
Đối với khơng ít học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh đầu cấp, mơn
Tốn là một mơn học trừu tƣợng với nhiều nội dung khó hiểu, khó nhớ, khó

vận dụng. Việc nâng cao hứng thú học tập mơn học địi hỏi tăng cƣờng yếu tố
trực quan đảm bảo sự sinh động, gần gũi với học sinh, gắn với những vấn đề
của cuộc sống mà các em quan tâm. Sử dụng truyện tranh trong dạy học mơn
Tốn là một trong những cách thức đáp ứng tốt việc hỗ trợ dạy học cho học
sinh tiểu học, bởi lẽ: Sự sinh động, bắt mắt của các hình ảnh trong các bức
tranh tạo nên sức hấp dẫn và yếu tố tâm lí tốt để học sinh chủ động tiếp cận tài
liệu học tập với sự tích cực, hứng khởi cao nhất; sự kết hợp các yếu tố trực
quan gắn với nội dung các câu chuyện, các tình huống thực tiễn gần gũi trong
đời sống hàng ngày của các em gây cho cáo em sự tích cực, chủ động tiếp cận
nội dung tài liệu; các ý tƣởng, nội dung tốn học đƣợc cài đặt hợp lí trong
truyện tranh có tác dụng tốt trong việc dẫn dắt học sinh tiếp cận, tìm hiểu kiến
thức về mơn Tốn; các kiến thức mơn Tốn đƣợc cài đặt trong nội dung của
truyện dƣới dạng mơ tả hay tình huống có vấn đề đòi hỏi phƣơng án giải
quyết của các nhân vật trong truyện tranh có tác dụng kích thích sự tò mò và
tƣ duy phản biện của học sinh; các tình huống trong truyện gần gũi với đời
sống thƣờng nhật của học sinh giúp các em gắn kiến thức với thực tiễn cuộc
sống tốt hơn, làm cho kiến thức sống động và hữu ích đối với học sinh trong


14

việc hình thành, phát triển các năng lực, phẩm chất; việc cài đặt quan điểm về
tích hợp, liên mơn trong mơn Tốn có điều kiện thực hiện thơng qua sự phong
phú hóa của các yếu tố bổ trợ cho cốt truyện; việc giáo viên định hƣớng cho
học sinh sử dụng truyện một cách hợp lí cịn có tác dụng giáo dục phong cách
làm việc khoa học cho học sinh. Nhƣ vậy, truyện tranh là một trong những
phƣơng tiện tiềm năng về nội dung, phƣơng pháp chuyển tải nội dung, thiết
kế hoạt động học tập phù hợp với tâm lí lứa tuổi, nâng cao hiệu quả dạy đối
với học sinh tiểu học.
1.3. Vấn đề sử dụng truyện tranh trong việc tăng cƣờng hứng thú cho

học sinh trong dạy học mơn Tốn lớp 2
1.3.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học các lớp đầu cấp
Nhận thức cảm tính
Tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi
tiết và mang tính không ổn định, ở đầu tuổi tiểu học tri giác thƣờng gắn với
hành động trực quan, trẻ thích quan sát các sự vật hiện tƣợng có màu sắc sặc
sỡ, hấp hẫn,…
Nhận thức lý tính
- Tƣ duy: Tƣ duy của học sinh mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ƣu thế ở
tƣ duy trực quan hành động. Các phẩm chất tƣ duy chuyển dần từ tính cụ thể
sang tƣ duy trừu tƣợng khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo
lứa tuổi.
- Tƣởng tƣợng: Tƣởng tƣợng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn
so với trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy
dặn. Tuy nhiên, tƣởng tƣợng lứa tuổi đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tƣởng tƣợng
cịn đơn giản, chƣa bền vững và dễ thay đổi... Đặc biệt, tƣởng tƣợng của các em
trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình


15

cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tƣợng đều gắn liền với các rung động tình
cảm của các em.
Ngơn ngữ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
Hầu hết học sinh tiểu học có ngơn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1
bắt đầu xuất hiện ngơn ngữ viết. Nhờ có ngơn ngữ phát triển mà trẻ có khả
năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản
thân thông qua các kênh thơng tin khác nhau. Ngơn ngữ có vai trị hết sức
quan trọng đối với q trình nhận thức cảm tính và lý tính của trẻ, nhờ có
ngơn ngữ mà cảm giác, tri giác, tƣ duy, tƣởng tƣợng của trẻ phát triển dễ

dàng và đƣợc biểu hiện cụ thể thơng qua ngơn ngữ nói và viết của trẻ. Mặt
khác, thơng qua khả năng
ngơn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá đƣợc sự phát triển trí tuệ của
trẻ. Trí nhớ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học
Loại trí nhớ trực quan hình tƣợng chiếm ƣu thế hơn trí nhớ từ ngữ lơgic. Giai đoạn lớp 1,2 ghi nhớ máy móc phát triển tƣơng đối tốt và chiếm
ƣu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh tiểu học chƣa biết tổ
chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chƣa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ,
chƣa biết cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu. Ở đầu
tuổi tiểu học hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của
ngƣời lớn, sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực thi hành vi ở các em còn yếu.
Sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học
Nhìn chung việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học mang
những đặc điểm cơ bản sau: Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh
thể và hồn nhiên, trong q trình phát triển trẻ ln bộc lộ những nhận thức,
tƣ tƣởng, tình cảm, ý nghĩ của mình một cách vơ tƣ, hồn nhiên, thật thà và
ngay thẳng; nhân cách của các em lúc này cịn mang tính tiềm ẩn, những năng
lực, tố chất của các em còn chƣa đƣợc bộc lộ rõ rệt, nếu có đƣợc tác động
thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển; và đặc biệt nhân cách của các em còn


16

mang tính đang hình thành, việc hình thành nhân cách không thể diễn ra một
sớm một chiều, với học sinh tiểu học cịn đang trong q trình phát triển tồn
diện về mọi mặt vì thế mà nhân cách của các em sẽ đƣợc hồn thiện dần cùng
với tiến trình phát triển của mình.
Các đặc điểm nhận thức cảm tính, lí tính, sự phát triển ngơn ngữ, trí
nhớ, sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học cho thấy giáo viên cần phải
thu hút học sinh bằng các hoạt động mới, mang màu sắc, tính chất đặc biệt
khác lạ so với bình thƣờng nhằm kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và

chính xác; cần phát triển tƣ duy và trí tƣởng tƣợng của các em bằng cách
biến các kiến thức "khơ khan" thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho
các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các hoạt động
nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển q trình nhận thức lý
tính của mình một cách tồn diện; cần trau dồi vốn ngơn ngữ cho học sinh tiểu
học bằng cách hƣớng hứng thú của các em vào các loại sách báo, các câu
chuyện, tổ chức các cuộc thi kể truyện, đọc thơ, viết báo, viết truyện, dạy trẻ
cách viết nhật kí, hƣớng các em vào những hoạt động học tập, giáo dục nhằm
hình thành các phẩm chất, năng lực tốt thích ứng với cuộc sống.
1.3.2. Mục tiêu, nội dung, chuẩn kiến thức kĩ năng môn Tốn lớp 2
Các vấn đề cốt lõi về chƣơng trình mơn Tốn lớp 2 (theo chƣơng trình
phổ thơng mới năm 2018):
Mục tiêu dạy học: Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh năng lực
toán học với yêu cầu cần đạt; thực hiện đƣợc các thao tác tƣ duy ở mức độ đơn
giản; nêu và trả lời đƣợc câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề đơn giản; lựa
chọn đƣợc các phép tốn và cơng thức số học để trình bày, diễn đạt (nói hoặc
viết) đƣợc các nội dung, ý tƣởng, cách thức giải quyết vấn đề; sử dụng đƣợc
ngơn ngữ tốn học kết hợp với ngơn ngữ thơng thƣờng, động tác hình thể để
biểu đạt các nội dung tốn học ở những tình huống đơn giản; sử dụng


17

đƣợc các cơng cụ, phƣơng tiện học tốn đơn giản để thực hiện các nhiệm vụ
học tập toán đơn giản.
Nội dung, u cầu cơ bản: Nội dung mơn Tốn ở tiểu học bao gồm các
mạch kiến thức: Số học, đại số (chiếm 80 % thời lƣợng chƣơng trình, bao
gồm những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản ban đầu, thiết yếu về số và
phép tính trên số tự nhiên); hình học và đo lƣờng (chiếm 15 % thời lƣợng
chƣơng trình, bao gồm nội dung nhận biết, mơ tả hình dạng và đặc điểm ở

mức độ trực quan của một số hình phẳng, giải quyết một số vấn đề thực tiễn
đơn giản gắn với các hình hình học); họat động thực hành và trải nghiệm
(chiếm 5 % thời lƣợng chƣơng trình, gồm các nội dung thực hành ứng dụng
các kiến thức mơn Tốn vào thực tiễn, tổ chức các hoạt động ngồi giờ chính
khố liên quan đến ơn tập, củng cố kiến thức).
Đặc điểm cấu trúc nội dung: Môn Tốn là mơn học thống nhất, khơng
chia thành phân mơn. Hạt nhân của nội dung mơn Tốn là số học. Các nội
dung về đại lƣợng, hình học, đo lƣờng, thống kê đƣợc sắp xếp gắn bó với hạt
nhân số học, tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các nội dung đó của mơn Tốn.
Các nội dung của chƣơng trình phối hợp một cách chặt chẽ, hữu cơ với nhau,
quán triệt tính thống nhất của tốn học, đảm bảo sự liên tục giữa kiến thức
toán của các lớp trong bậc tiểu học.
Quan điểm xây dựng và phát triển: Chƣơng trình mơn Tốn ở lớp 2
qn triệt các quy định cơ bản đƣợc nêu trong Chƣơng trình tổng thể; kế thừa
và phát huy ƣu điểm của chƣơng trình mơn Tốn lớp 2 hiện hành và các
chƣơng trình trƣớc đó, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm xây dựng chƣơng
trình mơn học của các nƣớc tiên tiến trên thế giới, tiếp cận những thành tựu
của khoa học giáo dục, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam. Đặc
biệt, chƣơng trình nhấn mạnh một số quan điểm: (1) Bảo đảm tính tinh giản,
thiết thực, hiện đại; (2) Bảo đảm tính thống nhất, sự nhất quán và phát triển


18

liên tục; (3) Bảo đảm tính tích hợp và phân hố; (4) Bảo đảm tính mở và định
hƣớng thống nhất và những nội dung giáo dục toán học cốt lõi, bắt buộc đối
với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa
phƣơng và nhà trƣờng trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục
toán học và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tƣợng và điều kiện
của địa phƣơng, của cơ sở giáo dục.

Về phương pháp dạy học: Giáo viên sử dụng các phƣơng pháp, hình
thức tổ chức, kĩ thuật dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động, đem lại niềm vui
học tập cho học sinh. Căn cứ vào mục tiêu dạy học và các năng lực cần đạt
của học sinh, chủ động xác định các nội dung mở, thiết kế các hoạt động học
tập phù hợp đảm bảo các quan điểm xây dựng, phát triển chƣơng trình và
kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù về toán của học sinh tiểu học
Mơn Tốn góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực toán
học cốt lõi:
Năng lực tƣ duy và lập luận toán học: Thực hiện đƣợc các thao tác tƣ
duy (ở mức độ đơn giản). Đặc biệt biết quan sát, tìm kiếm sự tƣơng đồng,
khác biệt trong những tình huống quen thuộc và mơ tả đƣợc kết quả của việc
quan sát. Nêu và trả lời đƣợc các câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề. Nêu
đƣợc các chứng cứ lí lẽ, biết lập luận hợp lí trƣớc khi đƣa ra kết luận về một
vấn đề nào đó.
Năng lực mơ hình hố tốn học: Lựa chọn đƣợc các phép tốn, cơng
thức số học, sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ để trình bày, diễn đạt các nội dung, ý
tƣởng của tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn đơn giản. Nêu đƣợc
câu trả lời cho tình huống xuất hiện trong bài tốn thực tiễn.


19

Năng lực giải quyết vấn đề toán học: Nhận biết đƣợc vấn đề cần giải
quyết và nêu đƣợc thành câu hỏi. Nêu, thực hiện và trình bày đƣợc cách thức
giải quyết vấn đề ở mức độ đơn giản, kiểm tra đƣợc giải pháp đã thực hiện.
Năng lực giao tiếp toán học: Nghe, đọc, hiểu và ghi chép (tóm tắt)
đƣợc các thơng tin tốn học trọng tâm trong nội dung văn bản hay do ngƣời
khác thông báo (ở mức độ đơn giản). Từ đó nhận biết đƣợc vấn đề cần giải
quyết. Trình bày, biểu đạt (nói hoặc viết) đƣợc các nội dung, ý tƣởng, giải

pháp toán học trong sự tƣơng tác với ngƣời khác (chƣa yêu cầu phải diễn đạt
đầy đủ chính xác).
Năng lực sử dụng cơng cụ, phƣơng tiện học toán: Nhận biết đƣợc tên
gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các cơng cụ, phƣơng tiện
tốn học đơn giản. Sử dụng đƣợc các công cụ, phƣơng tiện toán học để thực
hiện những nhiệm vụ học tập mơn Tốn ở mức độ đơn giản.
Đặc điểm trong dạy học mơn Tốn lớp 2 trong Chƣơng trình giáo dục phổ
thơng mới:
Tốn học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến
thức và kĩ năng toán học cơ bản đã giúp con ngƣời giải quyết các vấn đề
trong thực tế cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy
xã hội phát triển. Mơn Tốn ở trƣờng phổ thơng góp phần hình thành và phát
triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho học
sinh; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh đƣợc
trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý
tƣởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các môn học
và hoạt động giáo dục khác, đặc biệt với các mơn Khoa học, Khoa học tự
nhiên, Vật lí, Hố học, Sinh học, Cơng nghệ, Tin học để thực hiện giáo dục
STEM. Nội dung mơn Tốn thƣờng mang tính logic, trừu tƣợng, khái quát.
Do đó, để hiểu và học đƣợc Tốn, chƣơng trình Tốn ở trƣờng phổ thơng cần


20

bảo đảm sự cân đối giữa “học” kiến thức và “vận dụng” kiến thức vào giải
quyết vấn đề cụ thể. Trong q trình học và áp dụng tốn học, học sinh ln
có cơ hội sử dụng các phƣơng tiện cơng nghệ, thiết bị dạy học hiện đại, đặc
biệt là máy tính điện tử và máy tính cầm tay hỗ trợ q trình biểu diễn, tìm
tịi, khám phá kiến thức, giải quyết vấn đề tốn học.Chƣơng trình mơn Tốn
tiểu học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực toán học với các thành tố:

tƣ duy và lập luận toán học; mơ hình hố tốn học; giải quyết vấn đề tốn
học; giao tiếp tốn học; sử dụng cơng cụ, phƣơng tiện học Tốn. Đồng thời,
mơn Tốn góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu
và năng lực chung đã quy định trong Chƣơng trình tổng thể; giúp học sinh
bƣớc đầu xác định đƣợc năng lực, sở trƣờng của bản thân nhằm định hƣớng
và lựa chọn nghề nghiệp, rèn luyện nhân cách để trở thành ngƣời lao động và
ngƣời cơng dân có trách nhiệm.
* Nội dung chƣơng trình tốn lớp 2
A. SỐ HỌC
A1. Số tự nhiên
1. Số tự nhiên
1.1.Số và cấu tạo thập phân của một số.
Yêu cầu cần đạt:
- Đếm , đọc, viết đƣợc các số trong phạm vi 1000.
- Viết đƣợc số thành tổng của trăm, chục, đơn vị.
1.2. So sánh các số.
Yêu cầu cần đạt:
- Biết so sánh, sắp xếp đƣợc thứ tự các số có đến 3 chữ số.


×