Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Luận văn: Công tác quản lý lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.61 KB, 48 trang )


1












Luận văn

Công tác quản lý lao động tại nhà máy
thuốc lá Thăng long

2

mở đầu

Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN đối với các doanh
nghiệp nói chung và Nhà máy thuốc lá Thăng Long nói riêng, muốn duy trì và
phát triển cần phải đổi mới trong sản xuất, đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý
tốt các khâu trong quá trình sản xuất từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra đến khi thu hồi
vốn.
Trong ba yếu tố của quá trình sản xuất , lao động của con người là yếu tố có
tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động, biểu hiện trên các mặt số
lượng và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động kỹ thuật của người lao


động là yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Do vậy quản lý
lao động giữ một vai trò chủ chốt trong hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó
quản lý lao động còn giữ một vị trí hàng đầu trong hoạt động của một nhà quản lý
doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu thông qua người khác
và đạt được hiệu quả công việc cao hơn.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một biểu tượng đầy tự hào của công
nghiệp Thủ đô nói riêng và công nghiệp cả nước nói chung. Một vấn đề quan trọng
và cũng là một bài học được Thăng Long duy trì trong hơn 45 năm phấn đấu và
trưởng thành đó là làm tốt công tác quản lý lao động.
Em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “ Công tác quản lý lao động tại nhà máy
thuốc lá Thăng long’’.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo quản lý được cấu trúc thành 03
chương:
Chương I: Đặc điểm chung về nhà máy thuốc lá Thăng long
Chương II: Thực trạng công tác quản lý lao động tại nhà máy thu
ốc lá
Thăng long
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng long.


3



nội dung

Chương I.
Tình hình đặc điểm chung của nhà máy

thuốc lá Thăng long

1. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy thuốc lá Thăng long
1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Cùng với sự vận động của nền kinh tế nước nhà, nhà máy thuốc lá Thăng
long đã có một quá trình lịch sử phát triển lâu dài với chặng đường 45 năm đầy tự
hào, vẻ vang, luôn là lá cờ đầu của ngành thuốc lá Việt nam.
Nhà máy thuốc lá Thăng long là một doanh nghiệp nhà nước kinh tế độc
lập, tự chủ về mặt tài chính, có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản riêng
ở các ngân hàng theo pháp luật Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam .
Nhà máy thuốc lá Thăng long trực thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt nam
Bộ Công nghiệp nhẹ (Quyết định số 2990/ QĐ của Phủ thủ tướng năm 1995). Sau
hơn một năm khảo sát, địa điểm đầu tiên được lựa chọn để sản xuất thử nghiệm là
nhà máy bia Hà nội. Sau một thời gian lại chuyển sang nhà máy diêm cũ. Năm
1956 Nhà nước quyết định chuyển bộ phận sản xuất về khu vực tiểu thủ công nghệ
Hà đông nhằm ổn định và phát triển sản xuất . Qua 3 lần di chuyển địa điểm nhà
máy thuốc lá Thăng long đã ra đời. Ngày 06/01/1957 Phủ thủ tướng ký quyết định
thành lập nhà máy.
Hiện nay, nhà máy thuốc lá Thăng long nằm ở trung tâm công nghiệp
Thượng đình (235 đường Nguyễn Trãi, quận Đống đa, thành phố Hà nội).

1.2. Nhiệm vụ của nhà máy.
Do là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động với mục tiêu lợi nhuận nên
việc quản lý vốn theo chế độ chính sách của Nhà nước rất được chú trọng. Tuy
nhiên nhà máy đã rất linh hoạt trong cơ chế thị trường để đạt hiệu quả cao trong
kinh doanh , từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, công nhân
viên trong nhà máy. Trên cơ sở đó, một số nhiệm vụ của nhà máy được cụ thể hoá
như sau:
 Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao.

 Thực hiện đầu đủ nghĩa vụ nộp ngân sách.
 Bảo toàn và phát triển số vốn được giao.
 Bảo đảm hạch toán kinh tế đầy đủ, phù hợp với chế độ tài chính, kể
toán Nhà nước .
 Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý vốn tài sản, lao động tiền
lương.

4


2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhà máy thuốc lá Thăng long là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản
xuất và kinh doanh thuốc lá điếu. Sản phẩm chính là thuốc lá điếu các loại. Ngoài
ra còn sản xuất sợi xuất khẩu và gia công phụ tùng cơ khí chuyên nghành thuốc lá
khi có đơn đặt hàng. Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất của mình, nhà máy tổ chức
thành 6 phân xưởng trong đó có 3 phân xưởng sản xuất chính. Phân xưởng sợi,
phân xưởng bao cứng, phân xưởng bao mềm. Mỗi phân xưởng có một quản đốc
phụ trách và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.

*Phân xưởng sợi:
Có nhiệm vụ sơ chế, chế biến, phối chế các loại lá thuốc và thuốc lá sợi
theo công thức pha chế của từng mác thuốc và pha hương liệu trước khi đưa vào
sản xuất .
Nguyên liệu phối chế phải đưa vào công thức đã quy định sẵn cho mỗi loại
thuốc để đảm bảo nguyên liệu đúng tiêu chuẩn. Vì vậy, phân xưởng sợi phải sơ chế
làm dụi, phối trộn và tiếp tục làm dụi phần hai, giảm mùi hăng ngái của lá thuốc
sau khi tiến hành thuỷ phân. Nếu đạt 11% là được trữ lá, thái sợi, sấy sợi thành
thuốc lá sợi để cung cấp cho các phân xưởng cuốn thuốc lá điếu.

*Phân xưởng bao mềm:

Đây là phân xưởng có quy mô lớn nhất nhà máy, được chia làm hai bộ phận
theo nguyên tắc đối tượng. Nhiệm vụ của phân xưởng là sản xuất các loại thuốc lá
không đầu lọc và đầu lọc bao gồm như: Thăng long, Điện biên, Hoàn Kiếm, Thủ
đô

*Phân xưởng bao cứng:
Được chia làm 3 tổ, bố trí theo nguyên tắc của quá trình công nghệ, có
nhiệm vụ nhận sợi nhập ngoại từ kho đã được pha chế sản xuất ra thuốc lá điếu,
sấy điếu, cuộn điếu, đóng bao và nhập kho thành phẩm các loại thuốc lá bao cứng
như: Hồng hà, Vinataba

*Phân xưởng Dunhill:
Hoạt động của phân xưởng này chỉ sản xuất , gia công sản phẩm cho hãng
Rothmas, phân xưởng có 2 tổ và làm việc 2 ca/ngày.

*Phân xưởng cơ điện (phân xưởng sản xuất phụ).
Có nhiệm vụ sửa chữa, đại tu máy móc, thiết bị, gia công các chi tiết phụ
tùng, thay thế cho tất cả các loại thiết bị của phân xưởng sản xuất chính đồng thời
cung cấp điện nước cho sản xuất toàn nhà máy .

*Phân xưởng sản xuất phụ.

5

Có nhiệm vụ là phụ trợ cho các phân xưởng sản xuất chính như là: in hòm
cattong, làm khẩu trang, khâu các kiện hàng. Ngoài ra còn có một đội xe và đội
bốc xếp. Do tính chất của sản phẩm thuốc lá , nên giữa các phân xưởng đều có mối
quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình phối hợp thực hiện mọi kế hoạch của
nhà máy như kế hoạch sản xuất , kế hoạch sửa chữa máy móc. Bên cạnh mối quan
hệ trên, các phân xưởng cũng có mối quan hệ mật thiết với các phòng ban chức

năng để xây dựng bộ máy sản xuất có khoa học.

3. Cơ cấu sản xuất của nhà máy .

“Nhà máy - phân xưởng – tổ”

Cơ cấu sản xuất này tạo điều kiện cho nhà máy dễ dàng vận động thích
nghi với những thay đổi của thị trường. Đồng thời mọi kế hoạch của nhà máy đề ra
đều nhanh chóng được thực hiện, giảm bớt các khâu trung gian không cần thiết, rút
ngắn thời gian chế tạo sản phẩm và kéo dài sự có mặt của sản phẩm trên thị trường.

Cơ cấu sản xuất của nhà máy được thể hiện qua sơ đồ 1

Cơ cấu sản xuất của nhà máy thuốc lá Thăng long






















nhà máy
PX bao c
ứng

px dunhill

PX
sợi

PX
bao
mềm

PX cơ
điện

PX 4


t
ổ ch
ê bi
ến



t
ổ xử lý phế liệu


t
ổ chế biến
cuộng

BPT có đ
ầu lọc


BPT không có
đầu lọc

t
ổ GC chi tiết
máy

tô SC chi ti
ết máy


t
ổ phục vụ sản
xuát


6


4. Đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ kỹ thuật sản xuất thuốc lá
bao
Thuốc lá bao được sản xuất qua các giai đoạn chế biến kế tiếp nhau từ
thuốc lá lá, thái sợi, cuốn điếu, đóng bao. Sản phẩm của giai đoạn thái sợi lá thuốc,
lá sợi hoàn thành tính bằng kg. Tiếp đó được chuyển sang giai đoạn cuốn điếu.
Tính chất của quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá bao phức tạp, kiểu chế biến
liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn với khối lượng lớn.


Sơ đồ 2: Quy trình chế biến sợi.

































gia liệu làm ẩm ngọn lá
tách cuộng
làm
ẩm lá đ
ã
cắt ngọn
h
ấp chân
không
c
ắt ngọn v
à
trộn lá
làm ẩm cuộng lá thuốc thái
tr
ữ phối
trộn lá và ủ


trữ cuộng thái cuộng
trương n

cuộng
s
ấy sợi
cuộng
s
ợi th
ành
phẩm
tr
ữ sợi v
à
phối trộn
sợi
phun
hương
h
ấp ép
cuộng
thái lá sấy sợi
ph
ối trộn
sợi lá và
sợi cuộng
tr
ữ sợi
cuộng
phân ly s

ợi
cuộng

7


Nhìn chung toàn bộ quy trình sản xuất thuốc lá của nhà máy như sau:
Sơ đồ 3:

























Mỗi giai đoạn công nghệ đề phải tuân thủ theo những quy định nghiêm ngặt
nhằm đảm bảo đưa ra thị trường sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng. Để xác định được một quy trình công nghệ sản xuất hợp lý như
hiện nay, nhà máy đã phải trải qua một thời gian dài nghiên cứu cải tiến tiếp theo
được thành tựu khoa học kỹ thuật. Quá trình này đòi hỏi phải nhiều về kinh phí
nghiên cứu, đầu tư ban đầu và chất xám của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong
nhà máy. Hiện nay dây truyền chế biến sợi đó đang được đánh giá là tiên tiến hiện
đại nhất so với các nhà máy sản xuất thuôc lá khác ở nước ta. Vì vậy ngoài việc
nâng cao năng suất lao động, nhà máy còn tiết kiệm được hao phí nguyên liệu trên
từng đầu bao thuốc lá, giảm được số lao động thủ công.

5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy thuốc lá
Thăng long.

đóng bao thu
ốc lá
không đầu lọc
đóng kiện
cu
ốn điếu v
à
ghép đầu lọc
đóng tút
cu
ốn điếu không
đầu lọc
đóng thùng đóng kiện
nh

ập kho th
ành
phẩm
sợi thành phẩm
đóng bao thu
ốc lá
không đầu lọc

8

Nhà máy thuốc lá Thăng long là một doanh nghiệp có quy mô lớn với mức
vốn kinh doanh là 118.479 triệu đồng được đầu tư theo chuều rộng lẫn chiều sâu.
Bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng bao gồm
1176 cán bộ, công nhân viên và quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Đứng đầu là
giám đốc nhà máy: người có quyền lãnh đạo cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với
Nhà nước cũng như tập thể cán bộ, công nhân viên về hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhà máy. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc và các trưởng
phòng của các phòng ban.

Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy
thuốc lá Thăng long
































phòng khvt
phòng ktcđ
phòng tài vụ
phòng tc -lđ -tl
phòng nl
phòng hc
trạm y tế
phòng tiêu thụ

phòng thị trường
phòng ktcn
phòng kcs
kho vật liệu
kho VL bao cứng
tổ hoá nghiệm
kho Nl
văn phòng
nhà ăn
nhà nghỉ
nhà trẻ mẫu giáo
xd - cb
tổ hương
kho cơ khí
px sợi
px bao mềm
px dunhill
px 4
đội bốc xếp
đội bảo vệ
đội xe
px cơ điện
px bao cứng
phó giám đ
ốc
phụ trách kd
phó giám đ
ốc
phụ trách sx
giám đốc


9




*Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:

- Phòng hành chính:
Thực hiện chức năng giúp việc giám đốc về tất cả công việc liên quan đến
công tác hành chính trong nhà máy. Có nhiệm vụ quản lý về văn thư, lưu tữ tài
liệu, bảo mật, đối nội, đối ngoại, quản lý về công tác xây dựng cơ bản và hành
chính quản trị đời sống, y tế.

- Phòng tổ chức bảo vệ.
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
giám đốc về công tác lao động, tổ chức và an ninh quốc phòng. Phòng có nhiệm
vụ: giup việc giám đốc lập phương án về công tác tổ chức bộ máy cán bộ lao động,
tiền lương, quản lý về bảo hiểm lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, đào
tạo công nhân kỹ thuật, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động. Thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ nhà máy, phòng cháy, chữa cháy, an ninh chính trị, kinh tế
trật tự trong nhà máy, thực hiện các nhiệm vụ về công tác quân sự địa phương.

- Phòng tài vụ.
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc về mặt tài chính, kế
toán nhà máy. Phòng tài vụ có nhiệm vụ tổ chức quản lý mọi hoạt động liên quan
đế công tác tài chính kế toán của Nhà nước như: tổng hợp thu chi, công nợ, giá
thành, hạch toán , dự toán, sử dụng nguồn vốn, quản lý tiền mặt ngân phiếu, thanh
toán, tin học, quản lý nghiệp vụ thống kê ở các đơn vị.


- Phòng kế hoạch đầu tư.
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc và công tác kế hoạch
sản xuất kinh doanh của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: lập kế hoạch sản xuất dài
hạn, năm, quý, tháng, điều hành sản xuất theo kế hoạch về nhu cầu vật tư phục vụ
cho sản xuất kinh doanh theo năm, quý , tháng. Ký kết hợp đồng tìm nguồn mua
sắm vật tư, bảo quả, cấp phát phục vụ kịp thời cho sản xuất . Tổng hợp báo cáo lên
cập trên theo định kỳ tình hình sản xuất tháng, tuần

- Phòng nguyên liệu.
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc về công tác nguyên
liệu thuốc lá lá theo yêu cầu sản xuất kinh doanh . Nhiệm vụ của phòng: nghiên
cứu thổ nhưỡng, giống thuốc lá thực nghiệm, tổ chức hợp đồng, chỉ đạo kế hoạch
về gieo trồng chăm sóc, hái cấy. Lập kế hoạch ký kết hợp động thu mua nghuyên
liệu theo vùng cấp, chủng loại theo chỉ thị của giám đốc, quản lý số lượng tồn kho,

10
tổ chức bao rquản nhập, xuất theo quy định, quản lý , cung ứng vật tư nông nghiệp,
quản lý kho phế liệu, phế phẩm.

- Phòng kỹ thuật cơ điện.
Thực hiện chức năng tham mưu, giup việc giám đốc về công tác kỹ thuật,
về quản lý máy móc thiết bị, điện cơ của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: theo dõi
quản lý toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật, cơ khí,thiết bị chuyên dùng chuyên ngành,
điện, hơi, lạnh, nước ccả về chất lượng, số lượng trong quá trình sản xuất . Lập
kế hoạch về phương án đầu tư chiều sâu phụ tùng thay thế, đào tạo thợ cơ khí kỹ
thuật

- Phòng kỹ thuật công nghệ.
Thực hiện chức năng giúp việc giám đốc về công tác kỹ thuật sản xuất của
nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: nhận chỉ thị trực tiếp của giám đốc và thực hiện

nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm, chất lượng nguyên liệu, vật tư, hương liệu
trong quá trình nghiên cứu, phối chế sản phẩm mói cả nội dung và hình thức bao bì
phù hợp với thị hiếu, thị trường từng vùng, quản lý quy trình công nghệ, quản lý
chỉ tiêu lý, hoá về nghuyên liệu, sản phẩm Tham gia công tác môi trường, đào
tạo thựo kỹ thuật

- Phòng KCS.
Thực hiện chức năng giúp việc cho giám đốc về quản lý chất lượng sản
phẩm. Phòng có nhiệm vụ: kiểm tra, giám sát về chất lượng nguyên liệu vật tư, vật
liệu khi khách hàng đưa về nhà máy kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm trên
từng công đoạn phát hiện sai sót boá cáo để giám đốc chỉ thị khắc phục. Kiểm tra,
giám sát chất lượng sản phẩm khi xuất kho. Kiểm tra, kết luận nguyên nhân hàng
bị trả lại

- Phòng tiêu thụ.
Thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác tiêu thụ sản
phẩm của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm từng
tháng, quý, năm cho từng vùng, từng đại lý. Theo dõi tình hình tiêu thụ từng vùng,
miền dân cư kết hợp với phòng thị trường mở rộng diện tiêu thụ, thực hiện ký kết
hợp đồng tiêu thụ, bán hàng. Tổng hợp báo cáo kết quả tiêu thụ về số lượng chủng
loại theo quy đình để giám đốc đánh giá và có quyết định về phương hướng sản
xuất kinh doanh trong thời gian tới.

- Phòng thị trường.
Thực hiện chức năng tham mưu giúp lãnh đạo nhà máy về công tác thị
trường và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc nhà máy. Phòng có nhiệm vụ:
theo dõi, phân tích diễn biến thị trường qua bộ phận nghiên cứu thì trường, tiếp thị
đại lý. Soạn thảo và đề ra các chương trình, kế hoạch, chiến lược, tham gia công

11

tác điều hành hoạt động marketting, tìm các hình thức quảng cáo sản phẩm, tham
gia công tác thiết kế quảng cáo, thiết kế sản phẩm mới, tham gia triển lãm hội chợ.






Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002
Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/12/2002
Phần I : Lãi – lỗ
Đơn vị: đồng
Nội dung MS Kỳ trước Kỳ này Từ đầu năm
Tổng doanh thu 01 0 146.500.000.000

146.500.000.000

trong đó: doanh thu hàng
xuất khẩu
02 0 40.500.000.000 40.500.000.000
Các khoản giảm trừ
(04+05+06)
03 0 1.800.000.000 1.800.000.000
Chiết khấu 04 0 800.000.000 800.000.000
Giảm giá 05 0
Hàng bán bị trả lại 06 0 0 0
Thuế tiêu thụ đặc biệt và
XK
07 0 1.000.000.000 1.000.000.000
Doanh thu thuần (01-03) 10 0 144.600.000 144.600.000

Giá vốn hàng bán 11 0 75.280.000.000 75.280.000.000
Lợi tức gộp (10-11) 20 0 69.320.000.000 69.320.000.000
Chi phí bán hàng 21 0 20.500.000 20.500.000
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
22 0 800.000.000 800.000.000
Lợi tức thuần từ hoạt
động sxkd
30 0 68.319.500.000 68.319.500.000
Thu nhập hoạt động tài
chính
31 0 250.342.113
Chi phí hoạt động tài
chính
32 0 175.342.111
Lợi tức hoạt động tài
chính
40 0 75.000.002
Khoản thu nhập bất
thường
41 0 60.128.502 60.128.502

12
Chi phí bất thường 42 0 90.577.312 90.577.312
Lợi tức bất thường (41-
42)
50 0 -30.448.810 -30.448.810
Lợi tức trước thuế
(30+40+50)
60 0 68.765.011.921 68.765.011.921

Lợi tức phải nộp(32%) 70 0 22.004.803.813 22.004.803.813
Lợi tức sau thuế (60-70) 0 46.760.208.111 46.760.208.111



Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước năm 2002
Đơn vị tính : đồng

Chỉ tiêu Số dư kỳ trước Phải nộp kỳ này Đã nộp trong kỳ Số dư kỳ này
Thuế VAT 67.175.832 26.749.060 26.749.060 0
Thuế lợi tức 44.722.964 22.004.803.818 12.004.803.813 10.000.000.000
Thu sử dụng vốn

95.036.298 176.905.426 150.905.426 26.000.000
Thuế nhà đất
Thuế tiêu thu
ĐB
500.000.000 1.000.000.000 1.000.000.000 0
Thuế khác
(doanh thu)
74.884.043 74.884.043 0

Tổng cộng 781.819.137 23.208.458.299 13.181.458.299 10.027.000.000


Ngày 31/12/2002
Kế toán trưởng Giám đốc
(đã ký) (đã ký)









13








Chương II.
Thực trạng công tác quản lý lao động tại
nhà máy thuốc lá Thăng long


1.Cơ cấu lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng long.
Từ hai bàn tay trắng, bằng trí tuệ và công sức của mình, toàn bộ cán bộ công
nhân viên nhà máy thuốc lá Thăng long đã xây dựng thành công một nhà máy sản
xuất thuốc lá hiện đại, có quy mô lớn giữ vị trí hàng đầu trong ngành công nghiệp
sản xuất thuốc lá Việt nam . Điều này đã chứng tỏ quan điểm bồi dưỡng toàn diện
con người, coi con người là nhân tố quan trọng nhất là yếu tố cốt tử mà lãnh đạo
nhà máy đã nhận thức một cách chính xác.
Điều này được thể hiện trước hết qua sự bố trí cơ cấu lao động ngày càng
hợp lý hoá.


1.1.Cơ cấu lao động của nhà máy năm 2001-2002.

Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
Số lượng Tỷ trọng(%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng

Tỷ trọng (%)
Tổng số lao
động (người)
1176 100% 1186 100% 10 0,85%
Lao động
gián tiếp
210 17,86% 215 18,13% 5 0,27%
Lao động trực
966 82,14% 971 81,87% (-5) -0,27%

14
tiếp

So với năm 2001, số lượng lao động của năm 2002 tăng lên 10 lao động
chiếm 0,85%, trong đó số lượng lao động gián tiếp tăng lên 5 người, số lượng lao
động trực tiếp tăng lên 5 người. Điều này chứng tỏ sự quan tâm sâu sắc của lãnh
đạo nhà máy tới lao động tại nhà máy, cố gắng tăng dần lao động gián tiếp, giảm
dần lao động trực tiếp để công nhân nhà máy có điều kiện lao động tốt hơn. Bên
cạnh đó cơ cấu lao động của nhà máy cũng thể hiện sự phát triển về kỹ thuật của
nhà máy do nhu cầu lao động trực tiếp giảm đi 0,27% và nhu cầu lao động gián
tiếp tăng lên 0,27%.

1.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi của nhà máy năm 2001-2002.

Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch

Số lượng Tỷ trọng
(%)
Số lượng Tỷ trọng
(%)
Số lượng Tỷ trọng
(%)
< 20 tuổi 0 0 0 0 0 0
Từ 20 – 29
tuổi
163 13,86% 176 18,84% 13 4,98%
Từ 30 – 39
tuổi
723 61,48% 735 61,94% 12 0,46%
Từ 40 – 49
tuổi
229 19,47% 223 18,8% (-6) (-0,67%)
Từ 50 – 59
tuổi
61 5,19% 52 4,38% (-9) (-0,81%)
> 60 tuổi 0 0 0 0 0 0

Qua bảng cơ cấu ta thấy nhà máy đang đặc biệt quan tâm tới việc trẻ hoá
lao động thể hiện: từ độ tuổi 20 - 29 tăng 13 lao động
từ độ tuổi 30 - 39 tăng 12 lao động

15
Điều này rất phù hợp với công việc sản xuất và điều kiện lao động của nhà
máy . Tuy nhà máy đã rất cố gắng tạo điều kiện, các thiết bị vệ sinh, môi trường
làm việc tốt nhất có thể cho lao động trong nhà máy . Nhưng môi trường sản xuất
thuốc lá rất độc hại, nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của công nhân lao động

tại nhà máy . Điều này đòi hỏi công nhân lao động tại nhà máy phải có một sức
khỏe tốt. Do vậy trẻ hóa lao động là điều thực sự cần quan tâm của nhà máy . Bên
cạnh đó, việc giảm số người lao động trong độ tuổi 50 - 60 là 9 người và từ 40 - 49
là 6 người, trên 60 không có người nào chứng tỏ sự quan tâm chăm sóc tận tụy của
lãnh đạo nhà máy tới sức khoẻ lao động tại nhà máy .

1.3. Kết cấu lao động của nhà máy theo trình độ năm 2001 –
2002.

Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
Số lượng Tỷ trọng
(%)
Số lượng Tỷ trọng
(%)
Số lượng Tỷ trọng
(%)
Đại học 106 9,01% 109 9,19% 3 0,18%
Cao đẳng 9 0,76% 9 0,76% 0 0%
Trung cấp 95 8% 97 8,18% 2 0,18%
Công nhân
kỹ thuật
816 69,39% 821 69,22% 5 (-0,17%)
Lao động
phổ thông
150 12,84% 150 12,65% 0 (-0,19%)


Qua kết cấu lao động theo trình độ của nhà máy ta thấy trong 10 lao động
tăng thêm năm 2002 có tới 3 người có trình độ đại học chiếm 30% trong tổng số
lao động tăng thêm và 2 người có trình độ trung cấp chiếm 20% trong tổng số lao

động tăng thêm. Mặt khác, năm 2001 tỷ trọng công nhân kỹ thuật là cao nhất
chiếm 69,39% trong tổng số lao động đến năm 2002 đã giảm xuống 69,22%, lao

16
động phổ thông từ 12,84% trong tổng số lao động đã giảm xuống còn 12,65%.
Điều này thể hiện một sự điều chỉnh hợp lý hoá cơ cấu lao động của nhà máy khi
nhà máy đưa các dây truyền tự động sản xuất vào.
Nhà máy thuốc lá Thăng long đang từng bước hoàn thiện hơn cơ cấu lao
động để phù hợp với quy mô sản xuất, quy trình công nghệ và môi trường lao động
của nhà máy để nhà máy có thể thực hiện những bước tiến xa hơn của mình.

2. Công tác tuyển chọn lao động tại nhà máy.

Là một doanh nghiệp sản xuất đang tiến tới cơ khí hoá và tự động hoá nên
công tác tuyển chọn lao động của nhà máy cũng ngày càng có nhiều quy định chặt
chẽ hơn về trình độ, khả năng và sức khoẻ của người lao động .

2.1.Trình tự tuyển chọn lao động.














2.2.Các bước tuyển chọn lao động.
2.2.1.Thành lập hội đồng tuyển chọn lao động.
Cơ cấu của hội đồng tuyển chọn lao động gồm:
*Một người đại diện cho ban giám đốc
*Một cán bộ tổ chức của nhà máy
*Một cán bộ chuyên môn của nhà máy
*Một người đại diện cho đơn vị cần sử dụng lao động sau tuyển chọn.
Ra quyt
nh
Kim tra
sc khe
Thành lp
hi ng
tuyn chn
Thông báo
ni b
Tin hành
thi tuyn
Thông báo
trc tip vi
các c s
ào to
Kim tra h
s
Thu nhn h
s

17
Các thành viên được tuyển chọn vào hội đồng tuyển chọn phải đảm bảo các yếu tố:

khách quan, trung thực, không có mối quan hệ với các ứng viên để hạn chế mặt
tiêu cực đồng thời thu được kết quả công việc là tốt nhất.

2.2.2.Thông báo nội bộ.
- Việc thông báo nội bộ nhằm mục đích: nhờ người ngay trong nhà máy
giới thiệu và tuyển chọn ngay người trong nhà máy.
- Việc thông báo nội bộ có ưu điểm là giảm bớt chi phí thông báo của
nhà máy qua các phương tiện thông tin đại chúng và lao động của nhà máy không
tăng thêm. Bên cạnh đó là việc tạo ra sự thi đua rộng rãi giữa các nhân viên đang
làm việc, kích thích họ làm việc tốt hơn. Nhân viên của nhà máy sẽ mau chóng
thích nghi với điều kiện làm việc vì họ đã hiểu mục tiêu của nhà máy nên sẽ nhanh
chóng tìm ra cách đạt mục tiêu đó. Hơn nữa nhân viên của nhà máy đã được thử
thách về lòng trung thành, thái độ nghiêm túc trung thực, tinh thần trách nhiệm.

2.2.3.Thông báo trực tiếp với các cơ sở đào tạo.
- Việc thông báo trực tiếp với các cơ sở đào tạo sẽ giúp cho công việc tuyển
chọn lao động của nhà máy thuận lơị hơn, kết quả thu được sẽ tốt hơn. Do các cơ
sở đào tạo sẽ giới thiệu người phù hợp, có chuyên môn đáp ứng với yêu cầu của
nhà máy đưa ra và nhà máy cũng có thể quan sát trực tiếp khả năng lao động thực
tế của người tuyển chọn trước khi nhận hồ sơ.

2.2.4.Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ.
- Tất cả các hồ sơ xin việc đều phải ghi vào sổ xin việc, có phân loại cẩn
thận nhằm đem lại thuận tiện cho việc sử dụng sau này.
- Mỗi ứng viên phải có một hồ sơ riêng gồm:
 Đơn xin việc
 Các văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp
 Sơ yếu lý lịch cá nhân
- Do yêu cầu về kỹ thuật và môi trường lao động của nhà máy ảnh hưởng
tới sức khoẻ của người lao động nên yêu cầu các ứng viên phải đáp ứng đủ các

điều kiện: Trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, khả năng tri thức, mức độ tinh
thần, sức khỏe phải phù hợp với công việc đang tuyển chọn lao động. ứng viên
phải có sự khéo léo chân tay hay trình độ lành nghề, là người có đạo đức, yêu công
việc, nhiệt tình với công việc được giao.

18
- Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ khi có các ứng viên không đảm bảo đủ
các yêu cầu của công việc thì không phải làm tiếp các thủ tục khác trong tuyển
dụng.

2.2.5.Tiến hành thi tuyển.
- Đây là bước nhằm chọn ra ứng viên xuất sắc nhất.
- Nhà máy tiến hành phỏng vấn trực tiếp các ứng viên về phương diện cá
nhân như đặc điểm về tính cách, khí chất diện mạo, lòng yêu nghề
- áp dụng hình thức kiểm tra sát hạch để đánh giá ứng viên về các kiến thức
cơ bản, khả năng thực hành dưới dạng bài thi, bài tập thực hành.

2.2.6.Kiểm tra sức khoẻ.
- Là khâu rất quan trọng, đặc biệt là đối với các lao động trực tiếp của nhà
máy . Do vậy, những ứng viên có đủ các yếu tố: trình độ học vấn, thông minh, tư
cách đạo đức nhưng không có sức khỏe thì không tuyển dụng được.

2.2.7.Ra quyết định.
- Trưởng phòng nhân sự viết đơn đề nghị sau đó chuyển lên giám đốc nhà
máy ra quyết định tuyển dụng hay hợp đồng lao động .

* Sau khi trở thành nhân viên của nhà máy , các nhân viên mới luôn được
tạo một môi trường làm việc tốt giúp họ nhanh chóng làm quen với nhà máy , các
chính sách, nội qui chung, điều kiện làm việc, thời gian, ngày nghỉ, chế độ khen
thưởng, kỷ luật an toàn lao động. Trở thành nhân viên nhà máy thuốc lá Thăng

long họ sẽ được làm việc trong một môi trường tuy khắc nghiệt nhưng ấm áp tình
người bởi sự quan tâm giúp đỡ lẫn nhau giữa các cán bộ công nhân viên và sự
quan tâm sâu sắc của ban lãnh đạo nhà máy.

3. Bố trí và sử dụng lao động.
Để đạt được vị trí đầu đàn của ngành thuốc lá Việt nam, vai trò của quản trị
lao động trong nhà máy rất quan trọng.
- Việc phân công lao động đòi hỏi phải theo đúng mục đích ban đầu của
công tác tuyển chọn, đúng năng lực sở trường và nguyện vọng của người lao động

19
. Bởi khi phân công đúng người đúng việc vừa có thể kích thích người lao động
làm việc với trách nhiệm và tinh thần sáng tạo cao nhất vừa có thể thực hiện đúng
với công việc đã đề ra.
- Đảm bảo việc làm cho người lao động , nhà máy đã sử dụng một cách hợp
lý , triệt để số lượng, chất lượng, thời gian và cường độ lao động của các lao động
trong nhà máy. Điều này đã thể hiện rất rõ trong công việc phân bổ định mức lao
động của nhà máy trong một ca sản xuất.

3.1. Phân xưởng sợi (cho một ca sản xuất).

Bảng định mức lao động của phân xưởng sợi

TT

Tên công việc
B
ậc thợ

Cộng


3/6 4/6 5/6

3/7

4/7

5/7

Kỹ sư
(1)

(2) (3) (4) (5)

(6)

(7)

(8)

(9) (10)
I Dây chuyền sản xuất chính
A Bộ phận dây chuyền
1

Khâu phối chế

2

1






3

2

Máy hấp chân không
6


1





7

3 Máy cắt ngọn 20 1 21
4 Máy dịu lá 1 1
5 Máy dịu ngọn 1 1
6 Máy đánh lá 1 1
7

Máy gia liệu

1







1

8


1







1

9 Thùng chứa lá 1 1
10 Máy thái lá 1 1 2
11 Pha chế phẩm 2 2
12 Máy sấy sợi lá 1 1
13

Máy dịu cuộng

1







1

14

Máy chứa cuộng

1






1

15 Máy hấp cân cuộng 1 1
16 Máy thái cuộng 1 1 2
17 Máy trương nở sợi cuộng 1 1
18 Máy sấy sợi cuộng 1 1
19

Thùng chứa sợi cuộng

1







1

20

Nhà bụi
1

1






2


20
21 Máy phun hương 1 1
22 Thùng trữ sợi 1 1
23 Máy phun hương Menthol 1 1
24 Ra sợi 11 11
25 Kho trữ sợi (7) 2 2
B Bộ phận phục vụ

26 Sửa chữa phân xưởng 1 3 5
27 Kho cơ khí 1 1
28 Điện phân xưởng 6 1 3 10
(1)

(2) (3) (4) (5)

(6)

(7)

(8)

(9) (10)
29

Máy nén khí




1,5



1,5

30 Cân điện tử 1 1
31 Vệ sinh công nghiệp 4 4
II Các khâu khác

32 Máy xé điếu phế phẩm 3 1 4
33 Máy phân ly lsàng gam 4 1 5
34 Tổ tải 3 3
35 Bộ phận quản lý 1 2 5 8
Tổng cộng 59 19 66 6 5,5

3 4 110,5


Định mức lao động trên được xác định cho tất cả các công việc liên quan
đến sản xuất sản phẩm của phân xưởng. Trong đó, bao gồm cả những công việc

trước đây vẫn tính phát sinh như:
- Khâu vá, can tải cho sản xuất.
- San cuộng, san lá phục vụ cho sản xuất.
- Chặt tách lá mốc, xử lý lá mốc loại ra trong quá trình sản xuất từ nguyên
liệu đưa vào.
Định mức lao động trên chưa tính công nghỉ chế độ và nghỉ luân phiên.
Bộ phận quản lý tính cho một ngày không phụ thuộc vào số ca sản xuất.

3.2. Phân xưởng bao cứng (cho một ca sản xuất).

Bảng định mức lao động phân xưởng bao cứng.


TT

(1)



Tên công việc
(2)
Bậc thợ
Cộng
(9)
3/6
(3)
4/6
(4)
5/6

(5)

4/7

(6)

5/7

(7)
Kỹ sư
(8)

21
I Khâu máy cuốn
1 Khâu đổ sợi 4 4
2 3 dây chuyền sx thuốc lá điếu
đầu lọc: MK8-MX3-
CASCADE(3 cuốn
C1,C2,C3)

6 3 9
3 Máy cuốn DE couple (cuốn
Pháp)
2 2 1 5
4 Máy cuốn MAK (STC) 1 3 1 5
(1) (2) (3) (4) (5)

(6)

(7)

(8) (9)
5 Sửa chữa cho toàn bộ khâu
cuốn
2,5

2,5
II Khâu may bao
6 2 máy đóng bao HLP + 2 máy
dán tem WH2 + 1 máy đóng
tút BOXER + 1 máy BK tút
ME4 (dây bao tút T2)
3 8 2 15
7 1 máy đóng bao HLP + 2 máy
dán tem WH2 + 1 máy đóng
tút BOXER + 1 máy BK tút
ME4 (dây bao tút T1)
2 5 1 8
8 Máy đóng bao POCKE 349
(bao Đức)

3 4 1 8
9 Sửa chữa cho toàn bộ khâu
bao
3 3
III Khâu phục vụ
10 Bộ phận quản lý 7
11 Kho 2
12 Vận chuyển 3,5
13 Vệ sinh công nghiệp 2
14 Điều hoà, nén khí chân không 1 0,5 1,5
15 Sửa chữa phân xưởng 1,5 1,5
16 Điện 1
Tổng cộng 22 28 9 2,5

6 1,5 76


22
Định mức lao động trên được xác định cho tất cả các công việc liên quan
đến sản xuất sản phẩm của phân xưởng. Bao gồm cả những công việc trước đây
vẫn tính công phát sinh.
Định mức lao động trên chưa tính công nghỉ chế độ và nghỉ luân phiên.
Bộ phận quản lý tính cho một ngày với hai ca sản xuất.

3.3. Phân xưởng bao mềm (cho 1 ca sản xuất). Định
mức lao động dưới đây được xác định cho tất cả các công việc liên quan đến sản
xuất sản phẩm của phân xưởng. Bao gồm cả những công việc trước đây vẫn tính
công phát sinh như:
- Bù lượng định mức 500.000 bao /ngày
- Công cho lái cầu thang

- Căn chỉnh máy chuyển mác thuốc từ cỡ 70 mm đến 85mm và ngược lại.
Định mức lao động dưới đây chưa tính công nghỉ chế độ và nghỉ luân phiên.
Bộ phận quản lý tính cho một ngày không phụ thuộc vào số ca sản xuất.

Định mức lao động phân xưởng bao mềm


TT

(1)


Tên công việc
(2)
Bậc thợ
Cộng
(9)
3/6
(3)
4/6
(4)
5/6
(5)
4/7
(6)
5/7
(7)
Kỹ sư

(8)

I Khâu cuốn không đầu lọc
1 Máy cuốn Trung quốc 4 4 4 1 13
II Máy cuốn điếu đâu lọc
2 Khâu đổ sợi 5,25 5,25
3 Máy cuốn ACII (3 máy) 3 3 6 12
4 Máy cuốn IJ (3 máy) 9 3 12
5 Máy cuốn MAK 8 (1 máy) 3 1 4
6 Sửa chữa cho khâu cuốn đầu
lọc
3,5 3,5
II Khâu máy bao
7 Máy bao Đông Đức (1 máy) 6 3 2 1 12
8 Máy bao Tây Đức (3 máy) 12 15 6 3 36
III Khâu phục vụ

23
9 Vệ sinh công nghiệp 4 4
10 Vận chuyển 4,5 0,5
11 Kho cấp phát 3 1
12 Chân không, điều hoà 1
13 Sửa chữa phân xưởng 2,5
14 Điện phân xưởng 1,5
15 Bộ phận quản lý
Tổng cộng 41,75

37,5

22 2 11 1,5 123,75



3.4. Phân xưởng Dunhill (cho 1 ca sản xuất).

Định mức lao động phân xưởng Dunhill

TT

Tên công việc Bậc thợ Cộng
3/6 4/6 5/6 4/7 5/7 Kỹ sư


I Khâu may
1 Máy cuốn điếu 1 2 1 1
2 Máy đóng bao 2
II Khâu phục vụ
3 Vệ sinh công nghiệp 1
4 Vận chuyển 2
5 Cấp phát 0,5
6 Điện
7 Chân không, điều hoà, nén
khí

8 Máy xé điếu
9 Quản lý
Tổng cộng 8,5

Định mức lao động tại phân xưởng Dunhill được xác định cho tất cả các
công việc liên quan đến sản xuất sản phẩm của phân xưởng. Bao gồm cả những
công việc trước đây vẫn tính công phát sinh hoặc bốc xếp đảm nhận như:
- Vận chuyển sợi, vật tư cho sản xuất và phế phẩm về kho phế phẩm của nhà
máy.

- Căn chỉnh máy chuyển đổi mác thuốc.

24
Định mức trên không tính cho:
- Công vệ sinh mặt bằng khi có thông báo đột xuất (được tính riêng 6 công
cho một lần).
- Công vận chuyển nguyên liệu, vật tư Dunhill về nhập kho phân xưởng (do
đội bốc xếp đảm nhận).
Định mức lao động trên chưa tính công nghỉ chế độ và nghỉ luân phiên.
Bộ phận quản lý tính cho một ngày không phụ thuộc vào số ca sản xuất.

*Để đưa ra các định mức làm việc cho 1 ca sản xuất, cán bộ quản lý nhà
máy đã phải sử dụng phương pháp chụp ảnh thời gian làm việc để ngày càng hoàn
thiện định mức lao động sản xuất tại các phân xưởng, đáp ứng kịp thời xu hướng
phát triển của nhà máy.

* áp dụng phương pháp này tại nhà máy là hết sức phù hợp với điều kiện sản
xuất và sự theo dõi của các nhà quản lý khi đo thời gian hao phí để thực hiện các
thao tác diễn ra trong 1 ca làm việc của 1 nhóm công nhân. Nhằm thu được các số
liệu phục vụ cho công tác xác định mức thời gian thực hiện các thao tác khác nhau
để hoàn thành 1 công việc hay 1 sản phẩm của nhà máy nhằm đưa ra phương pháp
lao động hoàn thiện hơn, tích cực hơn.

* Trình tự tiến hành:
- Chuẩn bị chụp ảnh
- Tiến hành chụp ảnh ghi chép tỉ mỉ thời gian hoa phí để thực hiện từng thao
tác trong 1 ca làm việc của nhóm công nhân.

* Các ký hiệu được qui ước trong công việc:
- T

ck
: thời gian chuẩn kết - là thời gian chuẩn bị làm việc và kết thúc làm
việc.
- T
gc
: thời gian gia công - là thời gian tạo ra sản phẩm có thể chia ra :
+ T
c
: thời gian gia công chính.
+T
p
: thời gian gia công phụ.
- T
pv
: thời gian phục vụ.
+ T
pvtc
: thời gian phục vụ mang tính tổ chức, liên quan đến các hoạt
động di chuyển.

25
+ T
pvkt
: thời gian phục vụ mang tính kỹ thuật, nó gắn liền với máy
móc.
- T
n
: thời gian nghỉ vì nhu cầu của con người.
Thời gian định mức T= T
ck

+ T
gc
+ T
pv
+ T
n
T
gc
chiếm tỷ trọng lớn nhất , các thời gian khác có thể giảm nhằm tiết kiệm thời
gian và tăng thời gian gia công chính.
Ngoài ra còn có T
lp
: thời gian lãng phí không có trong định mức
- T
lptc
: thời gian lãng phí do tổ chức.
- T
lpcn
: thời gian lãng phí do công nhân .
- T
lpkt
: thời gian lãng phí do kỹ thuật.

* Kết quả khảo sát tại phân xưởng sợi như sau:

TT Nội dung chụp ảnh Thời gian tức thời Thời gian hao phí
Giờ Phút
1 Nhận ca 6 00
2 Nói chuyện 6 10
3 Làm việc 6 25

4 Mất điện 7 10
5 Làm việc 7 15
6 Chờ NVL 8 10

* Biểu tổng hợp thời gian hao phí trong ca.

TT Các loại thời gian Ký hiệu Thời gian hao phí
1 Thời gian chuẩn kết T
CK

20’
2 Thời gian gia công chính T
C
180’
3 Thời gian gia công phụ T
P
100’
4 Thời gian mang tính tổ chức T
PVTC
20’
5 Thời gian mang tính kỹ thuật T
PVKT
30’
6 Thời gian nghỉ vì nhu cầu con người T
N
20’
7 Thời gian lãng phí do công nhân T
LPCN
95’1
8 Thời gian lãng phí do tổ chức T

LPTC
95’

×