Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

bài giảng quản trị rủi ro - chương 6 - rủi ro nguồn nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.72 KB, 14 trang )

1
Mục tiêu nghiên cứu
z Giải thích tại sao các nhà quản trò rủi ro lại quan tâm đến những tổn
thất nguồn nhân lực lao động.
z Đánh giá mức độ thường xuyên tình trạng mất khả năng làm việc
hoặc tử vong và những nguồn thông tin cho việc đánh giá.
z Mô tả những tổn thất đối với người lao động, và gia đình họ do
nguyên nhân tử vong, sức khỏe kém, tuổi già và nạn thất nghiệp.
z Tính toán những tổn thất về thu nhập cho những người phụ thuộc vào
người lao động khi người lao động bò chết, hoặc ốm đau.
z Nhận dạng những tổn thất khác do người lao động chết hoặc ốm đau
ngoài tổn thất về thu nhập và chuẩn bò những đánh giá sơ bộ về tình
trạng của họ.
z Giải thích bản chất của những tổn thất do sản xuất kinh doanh đình
trệ.
RỦI RO NGUỒN NHÂN LỰC
Chương 6
2
Chương 6
I. GIỚI THIỆU CHUNG
z Nguồn lực của tổ chức bao gồm tài sản vật chất, tài sản vô hình và nguồn nhân
lực (tài sản con người). Chương này chúng ta nghiên cứu về nguồn nhân lực:
 Thiệt hại xảy ra khi một cá nhân tử vong
 Tổn thương hay bệnh tật
 Tuổi cao hoặc trở nên thất nghiệp
z Các tổn thất này ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động và gia đình của họ.
Ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và mặt kinh tế đối với tổ chức.
II. NHỮNG NGUYÊN NHÂN LÀM CHO NHÀ QUẢN TRỊ RỦI RO QUAN
TÂM ĐẾN TÌNH TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC.
1. Tính hiệu quả của chi phí:
z Người thuê mướn lao động quan tâm đến nguồn nhân nhân lực vì lợi ích của họ


vì sự lo lắng của người lao động về những tổn thất sẽ ảnh hưởng đến năng suất
của họ. Việc xóa bỏ sự lo lắng này sẽ không còn cản trở năng lực làm việc
của họ.
z Người thuê mướn lao động trong vài trường hợp có thể chòu trách nhiệm các
tổn thất của người lao động bằng các chương trình của minh nếu họ có thể làm
được tốt công việc này với chi phí hiệu quả hơn vì mối quan hệ rộng rãi của
mình.
z Người thuê mướn lao động trả thêm chi phí (tài trợ) cho người lao động để họ
tự lo liệu thường thì có hiệu quả hơn.
RỦI RO NGUỒN NHÂN LỰC
3
Chương 6
2. Ý thức trách nhiệm của chủ doanh nghiệp.
z Người chủ quan tâm đến người lao động vì ý thức trách nhiệm của họ.
z Vì phúc lợi cho người lao động cũng là niềm tự hào của doanh nghiệp.
z Vì là nhiệm vụ của họ, họ phải thực hiện các chương trình phúc lợi như thế.
3. Các mối quan hệ công chúng: vì người chủ thấy được giá trò trong việc tạo ra mối
quan hệ tốt đẹp đối với công chúng.
4. Thực hiện theo quy đònh của chính phủ.
z Bộ luật lao động được ban hành nhằm đảo bảo quyền và nghóa vụ giữa chủ doanh
nghiệp và người lao động nếu vi phạm sẽ bò phạt tiền hay hình thức phạt khác, buộc các
chủ doanh nghiệp phải thực hiện theo
5. Các chương trình bảo trợ của chủ doanh nghiệp có thể thay thế các khoản phúc lợi
hay bảo hiểm xã hội.
z Ngày nay hầu hết các nước công nghiệp hóa có nhiều gánh nặng về rủi ro liên quan
đến ngøi lao động, và chính phủ cũng phải thực hiện những chương trình này. Các chủ
doanh nghiệp nhận thấy tự bản thân của họ thực hiện các chương trình này sẽ mang lai
hiệu quả và chi phí thấp hơn.
6. Một số rủi ro về nguồn nhân lực là rủi ro suy đoán
z Xuất phát từ những kết quả tiêu cực của rủi ro, những chương trình đổi mới như xắp xếp

lại công nhân làm việc với thiết bò mới có những cơ hội nâng cao năng suất và sự thỏa
mãn trong công việc. Chủ doanh nghiệp thực hiện những chương trình đào tạo nhằm
nâng cao năng lực quản lý của người lao động như lấy bằng MBA.
z Một lực lượng lao động được huấn luyện tốt sẽ ít gặp tai nạn, ít gây ra tai nạn lao động
hơn và những lợi ít khác như năng suất cao hơn, sự thỏa mãn công việc nhiều hơn.
II. NHỮNG NGUYÊN NHÂN LÀM CHO
NHÀ QUẢN TRỊ RỦI RO QUAN TÂM ĐẾN
TÌNH TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC
RỦI RO NGUỒN
NHÂN LỰC
4
Chương 6
III. ĐÁNH GIÁ TỔN THẤT CỦA NGƯỜI
LAO ĐỘNG – TẦN SỐ TỔN THẤT
RỦI RO NGUỒN
NHÂN LỰC
Rủi ro về nguồn nhân lực phát sinh từ 4 nguyên nhân:
1. Tỷ lệ tử vong (bảng 1)
TUỔI TỶ LỆ TỬ VONG TRONG 1 NĂM
TỶ LỆ TỬ VONG
TRƯỚC ĐỘ TUỔI 65
0 0.00999 0.20877
15 0.00063 0.19712
30 0.00135 0.18394
45 0.00317 0.15927
60 0.01261 0.07275
2. Sức khỏe kém
NHÓM TUỔI
SỐ NGÀY CÁC HỌAT
ĐỘNG BỊ HẠN CHẾ

SỐ NGÀY NGHỈ HỌC
NGHỈ LÀM
NAM
Mọi lứa tuổi 600.8
Dưới 5 tuổi 918.2
5-17 tuổi 612.4
18-44 tuổi 568.8
NỮ
803.0
990.4
701.5
807.7
NAM
260.3
423.4
265.5
236.2
NỮ
349.9
478.7
243.1
353.5
NAM
292.9
345.5
302.5
NỮ
382.4
413.9
411.4

Hơn 44 tuổi 551.1 809.1 246.6 320.6 209.5 270.4
SỐ NGÀY ĐAU YẾU
2.1. Tỷ lệ mất khả năng làm việc – Bảng 2: số ngày đau ốm trong năm của 100 người
5
Chương 6
III. ĐÁNH GIÁ TỔN THẤT CỦA NGƯỜI
LAO ĐỘNG – TẦN SỐ TỔN THẤT
RỦI RO NGUỒN
NHÂN LỰC
NHÓM TUỔI
DO MỌI
NGUYÊN NHÂN
TẠI NƠI LÀM VIỆC
NAM
Mọi lứa tuổi 27.5
Dưới 18 tuổi 34.3
18-44 tuổi 30.6
Hơn 45 tuổi 16.5
NỮ
20.3
22.6
20.4
18.4
NAM
2.3
1.1
3.4
1.7
NỮ
2.2

2.4
2.8
1.2
NAM
6.7
9.5
2.7
NỮ
1.5
1.6
1.4
TAI NẠN XE CỘ
2.1 Tỷ lệ mất khả năng làm việc /Bảng 3:số lần thương tật tính trên 100 người-
năm
2.2 Nhu cầu về các dòch vụ y tế/Bảng 4: số lần khám y tế trên người/năm
NHÓM TUỔI
DO MỌI
NGUYÊN NHÂN
TẠI NƠI LÀM VIỆC
NAM
Mọi lứa tuổi 4.7
Dưới 18 tuổi 4.4
18-44 tuổi 3.5
45-64 tuổi 5.6
NỮ
6.4
4.3
6.2
7.1
NAM

2.7
2.6
2.0
3.1
NỮ
3.9
2.7
3.8
4.4
NAM
0.7
0.6
0.6
0.9
NỮ
0.7
0.5
0.8
0.8
TAI NẠN XE CỘ
>65 tuổi 8.7 9.5 5.0 5.6 1.7 0.9
2. Sức khỏe kém
6
Chương 6
III. ĐÁNH GIÁ TỔN THẤT CỦA NGƯỜI
LAO ĐỘNG – TẦN SỐ TỔN THẤT
RỦI RO NGUỒN
NHÂN LỰC
2. Sức khỏe kém
2.2. Nhu cầu về các dòch vụ y tế/Bảng 5: phân phối xác suất của những tai

nạn điều trò ngắn ngày phân theo độ tuổi và giới tính, năm 1990
NHÓM TUỔI
KHÔNG NẰM
LẦN NÀO
NAM
Mọi lứa tuổi 93.7
Dưới 18 tuổi 96.2
18-44 tuổi 96.0
45-64 tuổi 91.2
NỮ
90.6
96.9
88.6
91.6
>65 tuổi 82.2 84.4
1
NAM
5.0
3.2
3.4
6.6
NỮ
7.7
2.7
10.0
6.4
13.4 11.5
2
NAM
0.9

0.4
6.5
1.4
NỮ
1.2
0.3
1.0
1.4
2.8 2.8
3
NAM
0.4
0.2
0.2
0.8
NỮ
0.5
0.2
0.4
0.6
1.6 1.1
3.3 Tuổi già và hưu trí
TUỔI
SỐ NĂM CÒN SỐNG
TRUNG BÌNH
20
40
60
80
74.9

59.3
37.6
20.5
8.1
0
THỜI GIAN SỐNG
TRUNG BÌNH TRÊN 65
13.4
13.6
14.0
14.7
8.1
TỶ LỆ SỐNG
TỚI 65 TUỔI
0.79123
0.80641
0.83011
0.92725
7
Chương 6
III. ĐÁNH GIÁ TỔN THẤT CỦA NGƯỜI
LAO ĐỘNG – TẦN SỐ TỔN THẤT
RỦI RO NGUỒN
NHÂN LỰC
4. Thất nghiệp
Bảng 6: Tỷ lệ thất nghiệp trung bình hàng năm ở Mỹ từ 87-91
TUỔI
LAO ĐỘNG TƯ NHÂN
PHI NONG NGHIỆP
1988

1989
1990
1991
6.2
5.5
5.3
5.7
7.0
1987
LAO ĐỘNG
NHÀ NƯỚC %
3.5
2.8
2.7
2.6
3.2
LAO ĐỘNG
NÔNG NGHIỆP %
10.5
10.6
9.6
9.7
11.6
THẤT NGHIỆP THEO
CHU KỲ %
6.5
5.9
11.9
12.1
13.8

VN
W
z Thất nghiệp là do các yếu tố kinh tế gây ra cũng là mối đe doạ cho
khả năng kiếm tiền của cá nhân.
z Nguyên nhân thất nghiệp:
 Thay đổi công nghệ, dao động kinh tế, chu kỳ kinh tế
 Cơ cấu, khoa học kỹ thuật phát triển
z Những nhà quản trò rủi ro phải hiểu rõ được những loại thất nghiệp mà
nhân viên của tổ chức họ phải đối đầu để từ đó có chiến lược cụ thể
nhằm giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp của tổ chức mình.
8
Chương 6
IV. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN
THẤT CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
RỦI RO NGUỒN
NHÂN LỰC
1. Những tổn thất tiềm ẩn thu nhập: Giá trò cuộc sống con người
z Độ lớn của tổn thất có mối quan hệ đến sự gián đoạn của những khỏan thu
nhập. Đặc biệt trong trường hợp tử vong hoặc không còn khả năng làm việc trở
lại của cá nhân thì việc mất đi các khoản thu nhập hàng kỳ là một phần tổn
thất đáng kể trong tổng mức tổn thất vì sự mất mát này là thường xuyên suốt
đời. Tổn thất này được tính theo phương pháp sau:
 Dự báo thu nhập sau thuế hàng năm mà người lao động kiếm được mỗi
năm cho đến khi về hưu.
 Tử vong là nguyên nhân của tổn thất, nên phải trừ đi phần thu nhập được
sử dụng để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân của người lao động.
Bảng 7: Giá trò mức sống con người của người làm thuê ở tuổi 40, lãi 5%
TUỔI
THU NHẬP
HÀNG NĂM

41

64
50.000
50.000

50.000
1.250.000
40
THUẾ
THU NHẬP
8.000
8.000

8.000
200.000
CHI TIÊU
CÁ NHÂN
14.000
14.000
….
14.000
350.000
PHẦN CÒN LẠI
CHO NGƯỜI
PHỤ THUỘC
28.000
28.000

28.000

700.000
GIÁ TRỊ HIỆN
TẠI CỦA 1$
0.95238
0.90703

0.29530
14.09394
GTHT DÒNG
THU NHẬP
26.667
25.397

8.268
394.630
63 50.000 8.000 14.000 28.000 0.31007 8.682
9
Chương 6
IV. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN
THẤT CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
RỦI RO NGUỒN
NHÂN LỰC
1.1. Giá trò cuộc sống mang tính gần đúng: Sự ước lượng chỉ mang tính gần đúng ví
dụ như trường hợp ở bảng 7. Các thông số có thể bò biến đổi như thu nhập hàng
năm thuế thu nhập chi tiêu cá nhân, phần còn lại cho người phụ thuộc và ngay
cả tỷ lệ lãi cũng biến động theo từng thời kỳ.
1.2. Giá trò cuộc sống đối với trường hợp tử vong bất hợp pháp.
z Trường hợp có hại dẫn đến cái chết bất hợp pháp, phương pháp tính tóan giá trò
cuộc sống cũng tương đồng như được chứng minh trong bảng 7. Một cách tổng
quát, sự đánh giá của tòa án về một khiếu nại liên quan đến trường hợp tử vong

bất hợp pháp xem như là bằng chứng làm sụt giảm giá trò kinh tế. Ví dụ: khi
quan tòa phán xét thường chỉ chú trọng đến thu nhập trước thuế, và hiếm khi
tính đến chi tiêu sau khi nghỉ ngơi, khả năng tái lập gia đình.
1.3. Ảnh hưởng của việc thay đổi những giả thiết.
z Giá trò cuộc sống của con người tỷ lệ với tổn thất về thu nhập được ước lượng.
Ví dụ giữ nguyên những yếu tố khác trong bảng 7, gấp đôi tổn thất hàng năm
ước lượng 56.000 $ làm tăng gấp đôi giá trò cuộc sống của người lao động lên
đến 789.260$. Nếu người lao động bò mất khả năng làm việc vónh viễn thì tổn
thất hàng năm là 42.000$ do đó hiện giá của tổn thất thu nhập sẽ là 591.945
(394630x42000/28000).
10
Chương 6
IV. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN
THẤT CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
RỦI RO NGUỒN
NHÂN LỰC
Bảng 9: Giá trò cuộc sống người lao động ở tuổi 40 với các mức lãi suất, khác
nhau, 28.000$ tổn thất thu nhập ròng hàng năm cho những người sống phụ thuộc.
Lãi suất (%) Giá trò hiện tại của thu nhập
0 700.000
1 616.648
2 546.657
3 487.568
4 437.418
5 394.630
6 357.934
7 326.300
8 298.894
9 275.032
10 254.157

11
Chương 6
IV. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN
THẤT CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
RỦI RO NGUỒN
NHÂN LỰC
2. Thăm dò nhu cầu: Thăm dò nhu cầu là ước đoán hiện giá của mức thu nhập cần
thiết cho những người phụ thuộc để họ duy trì cuộc sống của họ, thay vì cho rằng
đó là phần thu nhập sẳn có dành cho những người phụ thuộc.
z Thăm dò nhu cầu xác đònh chi tiêu của những người phụ thuộc, và những chi phí
này chòu ảnh hưởng tử vong của người lao động như thế nào.
z Những nhu cầu thay thay thế cho thu nhập điển hình gồm:
1. Phần thu nhập được điều chỉnh gần với tổn thất thu nhập thực tế trong một thời
gian ngắn mà gia đình này mong đợi sẽ điều chỉnh lại nhu cầu và mong muốn họ
thích nghi với hòan cảnh mới.
2. Phần thu nhập có bò giảm nhưng vẫn đủ lớn sau thời kỳ điều chỉnh và được duy
trì cho đến khi những đứa con (nếu có) có thể tự lập được (18)
3. Phần thu nhập có cắt giảm nhiều hơn nhưng vẫn đủ cung cấp cho người vợ sau
khi chấm dứt cuộc sống phụ thuộc (người chồng chết).
Ví dụ: Gia đình mà tổn thất thu nhập ở bảng 8 có thể có những mẫu nhu cầu thay
thế thu nhập như sau:
 $2.600/tháng trong 2 năm điều chỉnh sau cái chết vợ hoặc chồng.
 $2.000/tháng trong 13 năm tiếp theo (sau hai năm điều chỉnh) cho đến khi đứa
con hiện giờ 3 tuổi, đến 18 tuổi.
 $1.600/tháng cho người vợ hoặc chồng con lại đến hết đời từ khi con 18 tuổi.
12
Chương 6
RỦI RO NGUỒN
NHÂN LỰC
3. Các chi phí tăng thêm: là các chi phí sẽ không phát sinh trong trường hợp thiếu

những sự kiện làm nảy sinh tổn thất. Bản chất của chi phí tăng thêm phụ thuộc
vào những tổn thất được xem xét.
Ví dụ, cái chết của người lao động sẽ phát sinh chi phí tang lễ mà đôi khi nó rất
lớn. Cái chết này có thể dẫn đến những chi phí khác như thuế đất, chi phí cho
việc lập di chúc, phí tổn những người điều hành và chôn cất.
Chi phí bảo hiểm y tế được xem là chi phí tăng thêm đáng kể trong quản trò rủi ro
ngày nay. Nhiều doanh nghiệp đã có chính sách chi trả cho người lao động chủ
chốt trong gia đình khi họ bò chết lớn hơn rất nhiều so với sự chi trả của nhà nước.
Đối với nhiều hộ gia đình, chi phí y tế có nghóa tài chính lơn hơn mức tổn thất thu
nhập.
V. ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRỰC TIẾP CỦA TỔ CHỨC
1. Tổn thất do mất đi người chủ chốt.
z Những nhân viên mà kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức hay các mối quan hệ kinh
doanh của họ là nguồn lực quan trọng của tổ chức nếu các nhân viên này bò chết
hay mất khả năng làm việc có thể gây tổn thất cho tổ chức như doanh số giảm,
chi phí gia tăng hoặc sụt giảm tín dụng. Thí dụ, hàng năm người quản lý chũ chốt
kiếm được tiền lời cho công ty là 250.000$, chi phí cho người quản lý là 100.000$,
nếu người chủ chốt mất đi hoặc không có khả năng làm việc thì tổ chức sẽ tổn
thất 150.000$.
IV. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN
THẤT CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
13
Chương 6
RỦI RO NGUỒN
NHÂN LỰC
2. Tổn thất do mất đi những khoản tín dụng: tình trạng tử vong, bệnh tật kéo dài của
người vay tiền có thể hoặc làm giảm khả năng thanh toán nợ, hoặc tạo ra mối
quan hệ không tốt với công chúng nếu sử dụng các áp lực để đòi nợ.
3. Tổn thất do họat động sản xuất kinh doanh bò đình trệ.
z Những tổn thất do họat động sản xuất kinh doanh bò đình trệ có thể xảy ra khi

người chủ duy nhất của tổ chức, hay người có lợi ích liên quan hay của các công
ty có liên hệ bò tử vong hay mất khả năng làm việc.
z Đối với sở hữu một chủ và sở hữu đa chủ: hầu hết những người thi hành di chúc
hay những người quản lý tài sản của người chủ đều có những biện pháp nhất thời
để thanh lý tài sản kinh doanh của người đã chết, trừ khi người thừa kế trưởng
thành và họ đồng ý tiếp tục kinh doanh: a, cho đến khi công việc kinh doanh được
thuận lợi; b, hoặc việc kinh doanh đó sẽ là khoản thu nhập dài hạn cho thành viên
gia đình của người đã chết; c, hoặc kinh doanh cho đến khi những người thừa kế
có thể tiếp quản chúng,
z Một số vấn đề về công ty hợp danh:
 Khi một đối tác chết thì mối quan hệ đối tác sẽ chấm dứt các đối tác còn lại
phải thanh lý tài sản càng sớm càng tốt.
IV. ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRỰC
TIẾP CỦA TỔ CHỨC
14
Chương 6
RỦI RO NGUỒN
NHÂN LỰC
 Hoặc khi một đối tác chết người thừa kế có thể không muốn tiếp tục công
việc kinh doanh như những đối tác khác hoặc những người đối tác còn lại
không sẳn lòng hợp tác với người thừa kế.
z Đối với những công ty cổ phần nội bộ:
 Có quyền được chuyển nhượng cổ phần cho người khác tuy nhiên những
người thừa kế có thể gánh chòu những tổn thất do việc mua bán cổ phần vì nó
không đem ra bán rộng rãi trong công chúng.
 Những người thừa kế măc dù có thể nắm giữ được nhiều cổ phần hơn trong
công ty nhưng quyền kiểm soát vẫn rơi vào nhóm thiểu số cổ đông còn lại do
họ không có khả năng kiểm soát công ty.
VI. KẾT LUẬN
z Có 4 yếu tố rủi ro đối với nhân viên: tử vong, sức khỏe kém, tuổi già và sự hưu

trí, và sự thất nghiệp.
z 4 yếu tố này không những gây tổn thất cho người lao động mà còn cho những
người sống phụ thuộc họ.
z Tổ chức nơi người lao động làm việc phải chòu những tổn thất khi có rủi ro xảy ra
bao gồm sự mất đi người chủ chốt, hoặc mất đi những khoản tín dụng mà tổ chức
đã cung cấp cho người lao động hoặc công việc kinh doanh có thể bò đình trệ.
z Các nhà quản trò rủi ro luôn quan tâm đến nguồn nhân lực của tổ chức thông qua
các chương trình phúc lợi để giảm bớt sự tác động của những tổn thất. End
V. ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRỰC TIẾP CỦA TỔ CHỨC
3. Tổn thất do hoạt động sản xuất kinh doanh bò đình trệ
Một số vấn đề về công ty hợp danh

×