BÀI 1
gì ?
1/ Nhà nước có từ khi nào. Tại sao phải có nhà nước và ra nhà nước đề làm
Trả lời:
* Nhà nước có từ khi nào
Nhà nước ra đời khi xã hội đó có sự xuất hiện của chế độ sỡ hữu tư nhận về tài
sản
và sự phân hóa xã hội thành nhiều giai cấp đối kháng và mâu thuẫn với nhau khơng thể
hịa giải được.
* Tại sao phải có nhà nước để làm gì
Do lực lượng sản xuất phát triển đã dẫn đến sự ra đời chế độ tư hữu và từ đó xã
hội phân chia thành các giai cấp đối kháng và cuộc đấu tranh giai cấp khơng thể điều
hồ được . Điều đó dẫn đến nguy cơ các giai cấp chẳng những tiêu diệt lẫn nhau mà
cịn tiêu diệt ln cả xã hội, tạo ra một tình trạng loạn lạc hỗn độn. Xã hội lúc này địi
hỏi phải có một tổ chức mới đủ sức dập tắt cuộc xung đột cơng khai giữa các giai cấp
ấy, một cơ quan quyền lực đặc biệt đã ra đời và đó chính là nhà nước. Từ nhu cầu
phải kiềm chế sự đối lập của các giai cấp, làm cho cuộc đấu tranh của những giai cấp
có quyền lợi về kinh tế mẫu thuẫn nhau đó khơng đi đến chỗ tiêu diệt lẫn nhau và tiêu
diệt ln cả xã hội… và giữa cho sự xung đột đó năm trong vịng trật tự.
2/ Xã hội cơng xã ngun thủy là một xã hội khơng có giai cấp ? Những
ngun nhân nào làm cho xã hội có sự phân hóa giai cấp ? Những giai cấp đầu tiên
ra đời là những giai cấp nào ? Giai cầp hình thành bằng con đường nào?
Trả lời:
* Xã hội cơng xã ngun thủy là một xã hội khơng có giai cấp:
Theo quan điểm của học thuyết Mác Lênin, nhà nước mang bản chất giai cấp.
Nhà nước chỉ ra đời từ khi xã hội phân chia giai cấp. Giai cấp nào thì nhà nước đó. Do
trong xã hội ngun thủy khơng có phân chia giai cấp, nên trong xã hội ngun thủy
khơng có Nhà nước. Cho đến nay, đã có 4 kiểu Nhà nước được hình thành: Nhà nước
chủ nơ, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản, Nhà nước vơ sản (Nhà nước xã hội
chủ nghĩa). Nhà nước được giai cấp thống trị thành lập để duy trì sự thống trị của giai
cấp mình, để làm người đại diện cho giai cấp mình, bảo vệ lợi ích của giai cấp mình.
Bản chất nhà nước có hai thuộc tính: tính xã hội và tính giai cấp cùng tồn tại trong một
thể thống nhất khơng thể tách rời và có quan hệ biện chứng với nhau. Tính giai cấp là
thuộc tính cơ bản, vốn có của bất kỳ nhà nước nào. Nhà nước ra đời trước hết phục vụ
lợi ích của giai cấp thống trị; tính xã hội của nhà nước thể hiện ở chỗ nhà nước là đại
diện chính thức của tồn xã hội, và ở múc độ này hay mức độ khác nhà nước thực hiện
bảo vệ lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc gia dân tộc và cơng dân mình.
Những ngun nhân nào làm cho xã hội có sự phân hóa giai cấp
Sự phân hố của các giai cấp trong xã hội Việt Nam là kết quả của chính sách
thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Sau khi đặt ách thống trị lên nước ta
chúng bắt tay ngay vào khai thác thuộc địa nước ta. Chính vì thế chúng cần một lượng
lớn nhân cơng lao động do đó giai cấp cơng nhân đã ra đời. Ngay sau đó các giai cấp
khác cũng lần lượt ra đời đó là giai cấp tư bản, giai cấp tiểu tư sản điều này đã làm cho
xã hội Việt Nam có sự phân hóa hết sức sâu sắc. Mỗi giai cấp lại có một đặc điểm
riêng biệt việc xác định giai cấp lãnh đạo cách mạng là rất quan trọng.
Những giai cấp đầu tiên ra đời là những giai cấp
Giai cấp chiếm hữu nơ lệ là giai cấp đầu tiên trong lịch sử
Giai cấp hình thành bằng con đường nào
Con đường hình thành, phát triển giai cấp có thể diễn ra với những hình thức
khác nhau, mức độ khác nhau ở các cộng đồng xã hội khác nhau trong lịch sử. Điều đó
phụ thuộc sự tác động cụ thể của các nhân tố khách quan và chủ quan đến tiến trình
vận động, phát triển của mỗi cộng đồng người. Tuy nhiên có thể khái qt q trình
hình thành, phát triển giai cấp ở các cộng đồng người trong lịch sử ở hai hình thức cơ
bản, đó là: hình thức hình thành, phát triển giai cấp diễn ra chủ yếu với sự tác động của
nhân tố bạo lực và hình thành phát triển giai cấp diễn ra chủ yếu với sự tác động của
qui luật kinh tế phân hóa những người sản xuất hàng hóa trong nội bộ cộng đồng xã
hội. Ngồi ra, trong thực tế lịch sử cịn diễn ra q trình tác động đồng thời của cả hai
nhân tố đó
3/ Nhà nước và pháp luật cái nào có trước cái nào có sao. Tại sao?
Trả lời:
Nhà nước và pháp luật là 2 yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng của xã hội những
ngun nhân làm xuất hiện nhà nước cũng chính là ngun nhân làm xuất hiện pháp
luật nghĩa là Nhà nước và pháp luật đồng thời xuất hiện .
Pháp luật chỉ có hình thành bằng con đường Nhà nước theo 2 cách:
Do Nhà nước ban hành
Thừa nhận các quy phạm xã hội
4/ Có mấy ngun nhân dẫn đến sự ra đời nhà nước pháp luật, đó là những
ngun nhân nào?
Trả lời:
Theo quan điểm chủ nghĩa máclênin thì Nhà nước và pháp luật ra đời cùng lúc
vào chế độ Chiếm hữu nơ lệ. Ngun nhân:
Thứ nhất: do cơng cụ lao động phát triển> chăn ni tách khỏi trồng trọt> năng
suất lao động tăng.
Thứ hai, thủ cơng nghiệp ra đời
Thứ ba, thương nghiệp ra đời.
Ba yếu tố trên đã cho năng suất cao hơn xã hội ngun thủy, có sản phẩm dư
thừa, người có quyền trong tay như thủ lĩnh dùng quyền lực cơng biến thành quyền
riêng và chiếm đoạt sản phẩm dư thừa đó> xã hội có người giàu, người nghèo, bất
bình đẳng xảy ra> mâu thuẫn giữa người làm nhiều và làm ít hoặc khơng làm> cần có
một tổ chức đứng ra điều hịa mâu thuẫn này trong một trật tự theo ý chí thì tổ chức đó
là Nhà nước, Nhà nước ra đời cùng với pháp luật để bảo vệ lợi ích mà nó có được.
Chú ý học thuyết này nó khơng đúng 100% cho tất cả các quốc gia, bởi vì có những
quốc gia hay nhà nước nó được hình thành do tiến hành chiến tranh ví dụ như HY Lạp
La mã (lịch sử văn minh phương tây tìm đọc). Nhưng nhìn chung thì học thuyết của
Mác là khá thuyết phục.
5/ Các giai cấp khác nhau trong lịch sử họ giải thích sự ra đời của nhà nước
có giống nhau hay khơng?
Các giai cấp khác nhau trong lịch sử họ giải thích sự ra đời của nhà nước khơng
giống nhau: Nhà nước chủ nơ, NN phong kiến, NN tư sản điều có đặc điểm chung
kiểu NN bốc lột. Chúng xuất hiện và tồn tại trên cơ sở chế độ tư hữu về TLXS là cơng
cụ duy trì và bảo vệ sự thống trị, lợi ích giai cấp thống trị.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là NN kiểu mới được xây dựng trên cơ sở chế độ sở
hữu XHCN về TLSX là tổ chức quyền lực của nhân dân, có sứ mệnh xóa bỏ chế độ
bốc lột xây dựng CNXH và đi lên chủ nghĩa cộng sản
BÀI 2
1/ Bản chất là gì? Nhà nước có bản chất là gì ? tại sao nhà nước có những
bản chất đó ?
Bản chất của nhà nước.
Khái niệm bản chất nhà nước: Xem xét q trình hình thành nhà nước theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác Lenin. Có thể khẳng định, xét về bản chất, nhà nước là một
hiện tượng xã hội ln thể hiện tính giai cấp và tình xã hội.
Nhà nước có 2 tính chất ấy là vì:
Nhà nước xuất hiện vừa do nhu cầu khách quan của sự thống trị giai cấp, vừa
do nhu cầu điều hành và quản lý xã hội.
Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp, tức là xã hội đã phát triển đến
một trình độ và 1 giai đoạn nhất định, giai đoạn có sự phân chia con người thành các
giai cấp, tầng lớp, lực lượng xã hội có khả năng kinh tế và địa vị khác biệt nhau, mâu
thuẫn và đấu tranh với nhau.
Nhà nước là hình thức tổ chức của xã hội có sự phân hóa giai cấp bởi vì sau khi
trrong xã hội đã có sự phân hóa và mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt thì hình thức thị
tộc, bộ lạc khơng cịn phù hợp, mà phải tổ chức thành nhà nước với bộ máy quản lý và
cưỡng chế của nhà nước mới đủ khả năng điều hành và quản lý xã hội nhằm thiết lập,
củng cố, duy trì trật tự và sự ổn định của xã hội, để xã hội có thể tồn tại và phát triển.
Nhà nước chỉ ra đời, tồn tại và phát triền trong xã hội có giai cấp nên nó có tình
giai cấp sâu sắc. Tính giai cấp của nhà nước được thẻ hiện ở chỗ: nhà nước là bộ máy
chun chính giai cấp, tức là cơng cụ để thực hiện, củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền và
địa vị thống trị của giai cấp thống trị hay của lực lượng cầm quyền trong xã hội. Sự
thống trị xã hội cịn được thể hiện trong các lĩnh vực Kinh tế, Chính trị và Tư tưởng.
Tóm lại, dưới góc độ tính giai cấp, nhà nước là cơng cụ, là bộ máy đặc biệt
nằm trong tay lực lượng cầm quyền để bảo vệ lợi ích kinh tế, để thực hiện sự thống
trị về chính trị và thực hiện sự tác động về tư tưởng của lực lượng này đối với tồn xã
hội.
Tuy nhiên, nhà nước khơng chỉ có tính giai cấp, mà cịn có tính xã hội. Tính xã hội
của nhà nước được thể hiện ở chỗ,
2/ Nhà nước qn chủ và nước cộng hịa khác nhau ở điểm nào ? Nhà nước
thỏa mãn tiêu chí nào là nước cộng hịa ?. Nhà nước thõa mãn điều kiện nào là
nước qn chủ
Trả lời
Điểm khác nhau nhà nước cộng hịa, Nhà nước qn chủ
Nhà nước cộng hịa
Nhà nước qn chủ
NN cộng hịa thể chế khơng có vua
NN Qn chủ thể chế có vua
Là hình thức trong đó quyền lực tối
Là hình thức trong đó quyền lực tối
cao của nhà nước tập trung trong một cơ
cao của nhà nước tập trung tồn bộ hay
quan được bầu ra trong một thời hạn nhất một phần vào người đứng đầu nhà nước
định.
theo ngun tắc kế vị.
Do cơ quan tổ chức
Do 1 người, cá nhân tổ chức
Theo bầu cử
Theo ngun tắc kế vị
Theo nhiệm kỳ
Vơ thời hạn
Tam quyền phân lập
Qn chủ tập trung
* Nhà nước thỏa mãn tiêu chí nào là nước cộng hịa
Ngun thủ quốc gia do bầu cử
Dân chủ
Tam quyền phân lập
* Nhà nước thỏa mãn tiêu chí nào là nước qn chủ
Ngun thủ quốc gia theo ngun tắc truyền ngơi
Nhà nước phải có Vua hoặc Nữ Hồng
Qn chủ tập trung
3/ Nhà nước tư sản có tồn tại dưới hình thức qn chủ chun chế hay
khơng ? vì sao?
Nhà nước tư sản khơng tồn tại hình thức qn chủ chun chế vì : Qn chủ
chun chế tất cả quyền lực thuộc nhà vua chỉ có 1 chế độ duy nhất
4/ Nhà nước phong kiến có tồn tại dưới hình thức chính thể cộng hịa hay
khơng ? Có tồn tại hình thức qn chủ hạn chế hay khơng ?
Nhà nước phong kiến tồn tại dưới hình thức chính thể cộng hịa và tồn tại hình
thức dưới hình thức qn chủ hạn chế
5/ Nhà nước đơn chức nhà nước liên bang khác nhau điểm nào
Trả lời
Nhà nước đơn chức
Có 1 chủ quyền quốc gia chung & thống nhất
Cơng dân có 1 quốc tịch
Chỉ có 1 hệ thống pháp luật thống nhất
Có 1 hệ thống cơ quan NN
Nhà nước liên bang
Có 02 loại chủ quyền (Chủ quyền NN liên bang & chủ quyền nhà nước các
bang)
Cơng dân có 2 quốc tịch
Có 02 hệ thống pháp luật thống nhất (liên bang & bang)
Có từ 2 hay nhiều nước thành viên hợp lại
Có 2 hệ thống cơ quan NN
6/ Chế độ chính trị là gì ? Chính trị là gì ? anh chị hảy tìm những ví dụ
minh chứng nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ
7/ Có bao nhiêu kiểu nhà nước ? dựa vào tiêu chí nào để phân loại kiểu nhà
nước ?
8/ Kiểu nhà nước sau có tiến bộ hơn kiểu nhà nước trước khơng ? Dựa vào
cơ sở nào để chứng minh ?
BÀI 3
1/ Hình thức pháp luật là gì ? nội dung pháp luật là gì ? Pháp luật thể hiện
ra bên ngồi với những dạng nào ?
2/ Tiền lệ Pháp là hình thức pháp luật xuất phát từ đâu ? Trong hình thức
pháp luật này ai là chủ thề làm luật
Tiền lệ pháp xuất phát từ tịa án và hình thành từ q trình xét xử. Chủ thể làm
luật trong hình thức pháp luật này là quyền và lợi ích hợp của cơng dân
3/ Anh chị hảy trình bày ưu nhược điểm của tập qn pháp, văn bản quy
định pháp luật
Tập qn pháp:
+ưu: do là hình thức xuất hiện sớm nhất, có nguồn gốc trực tiếp từ chính cuộc
sống
=> gần gũi với các đối tượng điều chỉnh hàng ngày, dễ tạo ra thói quen tn thủ pháp
luật.
+nhược: hình thành một cách tự phát nên thiếu tính khoa học lại hình thành chậm
và
có tính bảo thủ ít biến đổi. Bên cạnh đó, nó mang tính cục bộ nên tính quy phạm phổ
biến bị hạn chế và vì có hình thức truyền miệng nên thiếu thống nhất.
Tiền lệ pháp:
+ưu: hình thành nhanh, thủ tục gọn=> điều chỉnh kịp thời những quan hệ xã hội
phát sinh mà nhà nước chưa kịp ban hành các quy phạm mới để điều chỉnh
+nhược: tính chất pháp lí khơng cao, làm hạn chế tính linh hoạt của các chủ thể
áp
dụng, có thể suy diễn làm cho các tình tiết của phán quyết mẫu khơng cịn đúng như ý
nghĩa ban đầu
Văn bản quy phạm pháp luật:
+ưu: dễ phổ biến, dễ kiểm sốt, đơn giản khi ban hành hoặc sửa đổi lại mang
tính
pháp lí cao
+nhược: có tính khái qt cao nhiều khi phải ban hành văn bản hướng dẫn nên
giảm
mất tính tích cực, chi phí xây dựng tốn kém.
4/ Ưu nhược điểm của nhà nước liêng bang và nhà nước đơn chức
Nhà nước đơn chức
Ưu điềm :
Mơ hình tạo ra ổn định về an ninh chính trị
Nhược điểm:
Thiếu sự linh hoạt trong phát triển kinh tế dẫn đến là mội trường tốt của tham
nhũng
Nhà nước liên bang
Ưu điềm :
Mơ hình năng động
Nhược điểm:
Khó có sự ổn định
Nhà nước là lực lượng nảy sinh từ xã hội, là sản phẩm có điều kiện của xã hội lồi
người, nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội phát triển đến một trình độ nhất định và tiêu
vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
Chế độ cộng sản ngun thuỷ là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử xã
hội lồi người, ở đó khơng có giai cấp, nhà nước và pháp luật, nhưng xã hội cộng sản
ngun thuỷ đã chứa đựng những ngun nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước.
Xã hội thị tộc bộ lạc khơng biết đến nhà nước; nhưng chính trong lịng nó đã
nảy sinh những tiền đề vật chất cho sự ra đời của nhà nước. Những ngun nhân làm
cho xã hội tan rã cũng đồng thời là những ngun nhân làm xuất hiện nhà nước.
Lịch sử xã hội cộng sản ngun thuỷ vào thời kì cuối đã trải qua ba lần phân cơng
lao động xã hội, mỗi lần tạo ra những tiền đề mới dẫn đến sự tan rã của xã hội cộng
sản ngun thuỷ:
Nghề chăn ni phát triển mạnh đã tách ra khỏi trồng trọt
Thủ cơng nghiệp tách khỏi nơng nghiệp
Bn bán phát triển và thương nghiệp xuất hiện
Như vậy, Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản
ngun thuỷ. Nhà nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và vào lúc mà ở đó đã xuất hiện sự
phân chia xã hội thành giai cấp. Do vậy nhà nước là một hiện tượng thuộc về bản
chất của xã hội có giai cấp.
Tiền đề kinh tế: cho sự xuất hiện nhà nước là chế độ tư hữu về tài sản.
Tiền đề xã hội: cho sự xuất hiện của nhà nước là sự phân chia xã hội thành giai
cấp mà giữa các giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau khơng thể điều hồ được.
Như vậy, Nhà nước khơng phải là thứ "quyền lực từ bên ngồi áp đặt vào xã hội"
mà là "lực lượng nảy sinh từ xã hội", là sản phẩm của sự phát triển nội tại của xã hội.
Nhà nước xuất hiện chỉ khi nào và ở nơi nào mà mâu thuẫn giai cấp khơng thể điều hồ
được. Thực tế lịch sử đã chỉ rõ nhà nước khơng xuất hiện ngay một lúc. Q trình đó
diễn ra chậm chạp, trong đó các cơ quan quản lí thị tộc, bộ lạc chuyển hố dần thành
cơ quan nhà nước, sự phân hố tài sản và sự phân chia giai cấp.
Nhà nước chủ nơ.
Nhà nước chủ nơ là nhà nước đầu tiên trong lịch sử, ra đời khi chế độ thị tộc tan rã. Cơ
sở kinh tế cả nhà nước chủ nơ là chế độ sở hữu của chủ nơ đối với tư liệu sản xuất,
sản phẩm lao động và người nơ lệ. Trong xã hội chiếm hữu nơ lệ có hai giai cấp chính
là nơ lệ và chủ nơ, ngồi ra cịn có các tầng lớp thợ thủ cơng và những người lao động
tự do khác. Chủ nơ là một bộ phận thiểu số của xã hội nhưng nắm giữ trong tay tồn
bộ tư liệu sản xuất của xã hội, cịn nơ lệ là lực lượng chủ yếu sản xuất ra của cải vật
chất nhưng chỉ là “cơng cụ biết nói” trong tay chủ nơ, phụ thuộc hồn tồn vào chủ nơ.
Tầng lớp thợ thủ cơng và những người lao động tự do có địa vị khác với người nơ lệ
nhưng vẫn trong quỹ đạo chi phối của chủ nơ về chính trị, kinh tế, tư tưởng.
Nhà nước chủ nơ xét về bản chất chỉ là cơng cụ bạo lực để thực hiện nền chun
chính của giai cấp chủ nơ, duy trì sự thống trị và bảo vệ lợi ích của chủ nơ, đàn áp nơ
lệ và những người lao động khác.
Nhà nước chủ nơ thực hiện bảo vệ củng cố chế độ sở hữu của chủ nơ đối với tư liệu
sản xuất, sản phẩm lao động và người nơ lệ đàn áp sự phản kháng của nơ lệ và các
tầng lớp khác bằng bạo lực, củng cố hệ tư tưởng tơn giáo và sử dụng nó để thống trị
về mặt tư tưởng đối với xã hội. Trong một chừng mực nhất định nhà nước chủ nơ
cũng tổ chức một số hoạt động kinh tế như quản lý đất đai, tổ chức khai hoang xây
dựng và quản lý các cơng trình thuỷ nơng.... Nhà nước chủ nơ tiến hành chiến tranh xâm
lược, bằng chiến tranh giai cấp chủ nơ thực hiện khát vọng làm giàu, cướp bóc của cải,
bắt tù binh bổ sung vào đội qn nơ lệ và mở rộng phạm vi thống trị.
Bộ máy nhà nước chủ nơ ở giai đoạn đầu cịn đơn giản, mang nhiều dấu ấn của tổ
chức thị tộc, chủ nơ là người lãnh đạo và là nhà chức trách. Về sau bộ máy phát triển
hơn trong đó cảnh sát, qn đội, tồ án là những bộ phận chủ yếu cấu thành bộ máy
nhà nước.
Hình thức chính thể: chủ yếu theo chính thể qn chủ, qn chủ chun chế, một số
nước có hình thức chính thể cộng hồ.
Nhà nước phong kiến.
Cơ sở kinh tế của nhà nước phong kiến là chế độ sở hữu của giai cấp địa chủ phong
kiến đối với tư liệu sản xuất mà chủ yếu là ruộng đất, người nơng dân khơng có hoặc
có rất ít ruộng đất nên phải phụ thuộc vào địa chủ phong kiến. Xã hội phong kiến có
kết cấu giai cấp phức tạp, địa chủ và nơng dân là hai giai cấp chính, ngồi ra trong xã
hội cịn có tầng lớp thợ thủ cơng, thương nhân... Giai cấp địa chủ phong kiến được chia
ra nhiều đẳng cấp với những đặc quyền khác nhau về sở hữu ruộng đất, vua hay quốc
vương là người có thứ bậc cao nhất trong thứ bậc, đẳng cấp của xã hội phong kiến.
Các đẳng cấp phong kiến ở Châu Âu như cơng, hầu, bá, tử, nam... đều gắn liền với
những mức độ khác nhau về số lượng điền trang, thái ấp mà họ chiếm hữu.
Địa vị người nơng dân trong xã hội phong kiến có những ưu thế hơn so với địa vị người
nơ lệ nhưng chưa có sự khác biệt rõ rệt. Nơng dân có kinh tế cá thể, được sở hữu đối
với nhà cửa, cơng cụ lao động, ruộng đất ( thường với số lượng ít). Địa chủ phong kiến
khơng có quyền định đoạt tính mạng người nơng dân như trong chế độ chiếm hữu nơ
lệ. Người nơng dân bị bóc lột dưới hình thức nộp tơ bằng hiện vật (thóc gạo, vật
ni...) hoặc bằng tiền, ngồi ra cịn bị cưỡng bức lao dịch cho phong kiến. Mức độ phụ
thuộc của người nơng dân vào địa chủ phong kiến có khác nhau ở các nước và trong giai
đoạn cụ thể của nhà nước phong kiến.
Về bản chất, nhà nước phong kiến là cơng cụ trong tay giai cấp địa chủ phong kiến để
thực hiện chun chính đối với giai cấp nơng dân, thợ thủ cơng và các tầng lớp lao
động khác, là phương tiện duy trì địa vị kinh tế, bảo vệ lợi ích và sự thống trị của giai
cấp địa chủ phong kiến. Nhà nước phong kiến bảo vệ chế độ sở hữu ruộng đất của địa
chủ phong kiến, duy trì các hình thức bóc lột với nơng dân và các tầng lớp lao động
khác, đàn áp tư tưởng, tun truyền hệ tư tưởng phong kiến, nơ dịch các tầng lớp lao
động bằng hệ thống tổ chức tơn giáo. Nhà nước phong kiến có thực hiện những hoạt
động kinh tế nhưng với mức độ hạn chế. Về đối ngoại, nhà nước phong kiến tiến
hành chiến tranh xâm lược mở rộng đất đai – lãnh thổ, cướp bóc của cải và phịng thủ
chống bành chướng, xâm lược.
Bộ máy nhà nước phong kiến mang nặng tính qn sự, tập trung quan liêu gắn liền với
chế độ đẳng cấp phong kiến. Các cơ quan mang nặng tính cưỡng chế như: qn đội,
nhà tù, tồ án. Cấu trúc bộ máy nhà nước phong kiến bao gồm: Vua, Bộ máy giúp việc
nhà vua ở trung ương ( triều đình) và hệ thống quan lại giúp nhà vua ở địa phương.
Hình thức chính thể phổ biến nhất của nhà nước phong kiến là chính thể qn chủ với
những biến dạng khác nhau: chính thể qn chủ trung ương tập quyền, chính thể qn
chủ phân quyền cát cứ, chính thể qn chủ đại diện đẳng cấp, chính thể qn chủ
chun chế cực đoan.
Chế độ qn chủ chun chế có những đặc điểm sau:
1/Vua quyết định tối hậu các quyền về kinh tế, chính trị,văn hóa,tơn giáo.
2/Vua có quyền kết án tử hình đối với mọi người mà khơng cần phán xét.Có quyền tịch
thu tài sản của thần dân.
3/Vua là biểu tượng tối thượng của quốc gia.
4/Vua có hệ thống Đại thấn giúp việc tri nước ở Trung ương, và các quan lại cai trị ở
các địa phương.Vua bổ nhiệm và thun chuyển các quan lại.
5/Đất đai trong nước do Vua quyết định.
6/Vua thống trị đất nước theo thể thức cha truyền con nối.
7/Lúc có chiến tranh Vua là người chỉ huy tối cao.
8/Mỗi nước có một bộ luật do vua chủ trì soạn thảo và ban hành. Đây là kim chỉ nam
cho tất cả mọi hoạt động từ Trung ương đến địa phương.Việt Nam có bộ luật Hình
thư đời Lý,Quốc triều Hình luật thời nhà Trần(1230),Luật Hồng Đức dời Hậu
Lê(1438),Luật Gia Long đời Nguyễn(1811).
Từ chế độ Qn chủ chun chế sau này lại nảy sinh Chế độ Phong kiến (phong tước
và kiến địa). Người đứng đầu cai trị nước chư hầu thì được nhà Vua phong Vương
(Vua nước nhỏ), hằng năm phải về triều cống. Cịn các cơng thần thì được phong tước
Cơng, Hầu…và cũng được cấp đất,thu tơ thuế của dân hằng năm.
Dưới chế độ qn chủ chun chế và phong kiến, nếu gặp minh qn thì dân chúng
được hưởng cảnh thái bình, an lạc. Nhưng nếu gặp hơn qn, bạo chúa,tham quan thì
dân chúng sẽ lâm vào cảnh lầm than, điêu linh vì sự độc tài, áp bức của Vua
Quan.Trong bối cảnh này, quyền tự do của người dân bị hạn chế hoặc bị tước
đoạt.Tâm lý quần chúng là mong mỏi có tự do bình đẳng và có khuynh hướng nổi loạn
chống bất cơng, đàn áp.
Từ thế kỷ thứ 16 đến 20, có nhiều nước trên thế giới(đặc biệt là các nước bị ngoại
bang đơ hộ) đã chuyển từ chế độ Qn chủ chun chế thẳng qua chế độ Cộng Hịa .
Những đặc điểm của chế độ Cộng Hịa:
1/Chế độ Cộng hịa là chế độ bình đẳng, người đứng đầu khơng cịn là Vua mà là
người do dân bầu ra.
2/Hình thức cầm quyền ơn hịa, trong đó thực hiện thể chế chính trị theo tinh thần dân
chủ.
3/Ngun tắc sống bình đẳng, ái quốc, tự do.
4/Tồn dân sinh hoạt dưới hai trạng thái đối lập và bổ sung: vừa là chủ vừa là dân.
5/Quyền bầu cử, ứng cử là quyền căn bản và luật bầu cử là luật căn bản.
6/Tam quyền phân lập rõ ràng (tam đầu chế):
i/ Cơ quan Lập pháp:
Quốc hội lập hiến: quốc hội đầu tiên lập ra hiến pháp.
Quốc hội lập pháp: lập ra pháp luật,có thể sửa đổi,bổ sung hiến pháp.
Quốc hội có hai viện: Thượng viện và Hạ viện.Quyền hạn hai viện khác nhau, nhờ đó
luật pháp được 2 bên biểu quyết sẽ có lợi cho người dân. Những luật nhằm lợi cho
một bên sẽ khơng được cả hai bên biểu quyết.
ii/ Cơ quan Hành pháp: Điều hành và thực thi luật pháp;bảo đảm an ninh,phát triển văn
hóa,giáo dục,kinh tế trong nước.
ììi/ Cơ quan Tư Pháp: Xử phạt,trừng trị kẻ phạm tội.Phân xử khi có sự tranh tụng,bảo
vệ cơng bằng xã hội.
Mục đích của sự phân quyền trong Tam đầu chế là để 3 cơ quan kiểm sốt và ngăn
chận lẫn nhau, tránh tình trạng độc tài, hay ngăn chận những quyết định có hại cho
quốc gia.
7/ Nhân dân có quyền tối cao, chính phủ thực thi pháp luật và ý nguyện của nhân dân.
hế độ Qn chủ lập hiến: (hiện nay cũng được xếp vào chế độ dân chủ)
Tiếp thu tư tưởng dân quyền và mục kích cuộc cách mạng Pháp; nhiều triều đình
phong kiến đã bừng tỉnh, bãi bỏ chế độ phong kiến,qn chủ chun chế thay bằng chế
độ Qn chủ Lập hiến..Tiêu biểu là nước Nhật dưới thời Minh Trị Thiên Hồng đã ban
bố hiến pháp đầu tiên của nước Nhật (1889)với quyền lập pháp trao cho quốc
hội,quyền hành pháp thuộc về Vua,cịn người dân thì được các quyền tự do và quyền
bầu cử quốc hội.Tại nước Anh thì từ thời Hồng đế Jean Sans Terre(1215) đã ban hành
Hiến chương quy định Quốc hội lưỡng viện:Viện Q tộc và Viện Thứ dân.
Những đặc điểm của chế độ qn chủ lập hiến:
1/ Đứng đầu nhà nước là Vua (cha truyền con nối.)
2/Cơ quan hành pháp: đứng đầu chính phủ là Thủ tướng.Thủ tướng là người lãnh đạo
đảng chiếm đa số thành viên tại Hạ viện (nếu khơng có đảng nào chiếm đa số thì Thủ
tướng phải có một liên minh đa số hoặc ít nhất là một liên minh khơng bị đa số phủ
quyết.)
3/Cơ quan lập pháp:là Quốc hội do dân bầu ra. Quốc hội có hai viện:
Thượng viện: (tùy theo mỗi nước, được ghi trong hiến pháp, do quốc hội lập hiến quy
định)có thể 2/3 thành viên do bầu cử,cịn lại do Vua chỉ định và tại chức một thời
gian.Sau đó thay đổi 1/2 số thành viên.
Hạ viện: được bầu theo phổ thơng bầu phiếu.
4/Cơ quan Tư pháp: Do Thượng viện cử một số thành viên và nhà Vua cử một số thành
viên.Cơ cấu tổ chức này ảnh hưởng từ luận thuyết của J.Locke về sự phân chia quyền
lực.Lập pháp là quyền lực tối cao trong một nước phải do Nghị viện (Thượng và Hạ
viện).Quyền hành pháp thì do nhà Vua,như vậy hạn chế được quyền lực tối cao của
nhà Vua.
Câu trả lời hay nhất: Qn chủ chun chế là thể chế chính trị mà hồng gia
(vua hay nữ hồng) nắm thực quyền. Hiến pháp không tồn tại trong ch ế độ này.
Chế độ này phổ biến trong thời trung cổ, phong kiến. Các quốc gia hi ện nay còn
theo quân chủ chuyến chế trên thế giới là , Oman, Qatar, Ả R ập Saudi và
Vatican."Quân chủ chuyên chế" chính là "quân chủ tuy ệt đối".
Qn chủ lập hiến là một hình thức tổ chức nhà nước mà trong đó tồn tại vua chúa
nhưng đa phần khơng nắm thực quyền, quyền lực thường nằm trong tay quốc hội do
thủ tướng của đảng chiếm đa số ghế đứng đầu.. Trong các nhà nước theo chính thể
qn chủ hạn chế thì quyền lực tối cao của nhà nước được trao một phần cho người
đứng đầu nhà nước, cịn một phần được trao cho một cơ quan cao cấp khác ( như nghị
viện trong nhà nước tư sản hoặc hội nghị đại diện đẳng cấp trong nhà nước phong
kiến). Chính thể qn chủ hạn chế trong các nhà nước tư sản gọi là qn chủ lập
hiến(qn chủ đại nghị). Trong các nhà nước tư sản theo chính thể qn chủ lập hiến,
quyền lực của ngun thủ quốc gia (vua, nữa hồng) bị hạn chế rất nhiều. Với tư cách
ngun thủ quốc gia, nhà vua chỉ mang tính chất tượng trưng, đại diện cho truyền
thống, cho sự thống nhất của quốc gia, khơng có nhiều quyền hành trong thực tế, "nhà
vua trị vị nhưng khơng cai trị". Chính thể qn chủ lập hiến theo quy mơ hình đại nghị
đang tồn tại ở nhiều nước phát triển như Nhật Bản, Vương quốc Anh, Thụy Điển,...
do những ngun nhân lịch sử nhất định
Theo nghĩa rộng nhất, một nền cộng hịa là một bang hay một quốc gia được lãnh đạo
bởi những người khơng dựa sức mạnh chính trị của họ vào bất kỳ một quy luật nào
vượt khỏi tầm kiểm sốt của nhân dân trong bang hay nước đó. Một vài định nghĩa, bao
gồm cả 1911 Encyclopỉdia Britannica, nhấn mạnh sự quan trọng của sự tự trị và luật
pháp như là một phần của những điều kiện cần cho một cộng hịa.
Tổ chức chi tiết của các nhà nước cộng hịa có thể rất khác nhau.
Trong lý thuyết chính trị và khoa học chính trị, từ "cộng hịa" nhìn chung được áp dụng
cho một nước nơi mà sức mạnh chính trị của nhà nước chỉ phụ thuộc vào sự đồng ý,
bất kì trên danh nghĩa nào, của người dân bị cai trị. Việc sử dụng này dẫn đến hai tập
hợp phân loại đều có vấn đề. Thứ nhất là các nước được cầm quyền bởi một nhóm
thiểu số, nhưng khơng phải là cha truyền con nối, giống như nhiều nước độc tài, thứ
hai là các nước mà tất cả, hay là gần như tất cả, quyền lực chính trị thực sự được nắm
bởi các thể chế dân chủ, nhưng vẫn có một vua/nữ hồng như người đứng đầu nhà
nước trên danh nghĩa, được biết chung như là qn chủ lập hiến. Trường hợp thứ nhất
làm cho nhiều người bên ngồi từ chối xem nước đó như là một nước cộng hịa thực
sự. Trong nhiều nước loại thứ hai có một số phong trào "cộng hịa" vẫn hoạt động để
khuếch trương việc kết thúc một chế độ qn chủ chỉ tồn tại trên danh nghĩa, và vấn
đế ngữ nghĩa thường được giải quyết bằng cách gọi đó là một nước dân chủ.
HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI
“
Tơi coi sự phát
triển của các hình
thái kinh tế-xã hội
là
một quá trình lịch
sử-tự nhiên
”
- C.Mác -
Hình thái kinh tế xã hội là một hệ thống, trong đó, các mặt của hình thái kinh tế xã hội tác động
qua lại với nhau tạo nên quy luật vận động, phát triển khách quan của xã hội. Chính sự tác
động của các quy luật khách quan đó mà hình thái kinh tế xã hội tuy là một phạm trù xã hội
nhưng lại có quy luật phát triển như một quy luật tự nhiên, nó vận động phát triển từ thấp đến
cao. Nguồn gốc sâu sa của việc phát triển và thay thế các hình thái kinh tế xã hội nằm ở chỗ:
● Sự phát triển của lực lượng sản xuất gây lên sự thay đổi về quan hệ sản xuất.
● Sự thay đổi về quan hệ sản xuất (với tư cách là cơ sở hạ tầng) đến lượt nó sẽ làm cho
kiến trúc thượng tầng (là hệ thống các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị xã hội tương ứng, được hình thành trên một sơ sở hạ tầng nhất định) thay đổi.
Theo chủ nghĩa Mác – Lenin, trong lịch sử loài người đã và sẽ tuần tự xuất hiện 5 hình thái
kinh tế xã hội từ thấp đến cao:
■ Hình thái KTXH cộng sản ngun thủy (cơng xã ngun thủy)
■ Hình thái KTXH chiếm hữu nơ lệ
■ Hình thái KTXH phong kiến
■ Hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa
■ Hình thái KTXH cộng sản chủ nghĩa
1/ Hình thái KTXH cộng sản nguyên thủy
Đây là hình thái KTXH đầu tiên và sơ khai nhất trong lịch sử loài người. Một số đặc trưng nổi
bật của hình thái này là:
▪ Tư liệu lao động thơ sơ, chủ yếu sử dụng đồ đá, thân cây làm công cụ lao động
▪ Cơ sở kinh tế là sự sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động
▪ Là xã hội chưa có giai cấp, Nhà nước và pháp luật
▪ Quan hệ sản xuất là quan hệ bình đẳng, cùng làm cùng hưởng thụ.
2/ Hình thái KTXH chiếm hữu nô lệ
Khi chế độ thị tộc tồn tại trong công xã nguyên thủy tan rã và hình thành nên xã hội có Nhà
nước, và cuộc cách mạng xã hội đầu tiên trong lịch sử lồi người đã hình thành nên hình thái
KTXH chiếm hữu nơ lệ. Đặc trưng của hình thái này là đã thay thế chế độ công hữu (sở hữu
chung) về từ liệu sản xuất sang chế độ tư hữu chủ nơ, thay thế xã hội khơng có giai cấp thành
xã hội có giai cấp đối kháng (chủ nơ – nô lệ), thay thế chế độ tự quản thị tộc bằng trật tự có
nhà nước của giai cấp chủ nô. Giai cấp chủ nô dùng bộ máy cai trị của mình bóc lột tàn nhẫn
sức lao động của nơ lệ, nô lệ trong xã hội này được coi như một cơng cụ lao động biết nói.
Hình thái này cũng tạo ra kiểu nhà nước đầu tiên: Nhà nước chủ nơ.
3/ Hình thái KTXH phong kiến
Giai cấp thống trị mới trong hình thái này là giai cấp quý tộc – địa chủ, giai cấp bị trị là nông nô.
Phương pháp bóc lột sức lao động trong xã hội chiếm hữu nơ lệ được thay thế bằng hình thức
bóc lột địa tô – người nông dân được giao đất đai và canh tác trên thửa ruộng của mình, đến
kỳ hạn nộp tơ thuế cho địa chủ. So với hình thái chiếm hữu nơ lệ, hình thức lao động trong thời
kỳ phong kiến đã tiến bộ hơn nhiều, tuy phải nộp tô thuế nhưng nơng dân vẫn có thể được giữ
lại phải của cải dư thừa của mình. Đồng thời nhiều tầng lớp, giai cấp mới đã xuất hiện trong xã
hội.
4/ Hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa
Xuất hiện đầu tiên ở châu Âu, phôi thai và phát triển trong lòng xã hội phong kiến châu Âu và
chính thức xác lập như một hình thái KTXH đầu tiên ở Anh và Hà Lan vào thế kỷ 17. Adam
Smith (1723-1790) là người có đóng góp to lớn nhất xây dựng một hệ thống lý luận tương đối
hoàn chỉnh về chủ nghĩa tư bản tự do hay tự do kinh tế. Những nét đặc trưng cơ bản của hình
thái KTXH tư bản chủ nghĩa:
▪ Quyền sở hữu tư nhân và quyền tự do kinh doanh được pháp luật bảo vệ và coi như quyền
thiêng liêng của con người.
▪ Cá nhân dùng sở hữu tư nhân để kinh doanh trong điều kiện thị trường tự do: mọi sự phân
chia của cải đều thơng qua q trình mua bán của các thành phần tham gia vào quá trình kinh
tế.
▪ Gắn với nền sản xuất cơng nghiệp có năng suất lao động cao.
▪ Bản chất sự “bóc lột” nằm ở giá trị thặng dư mà sức lao động tạo ra khi các nhà tư bản thuê
lao động và sử dụng sức lao động.
5/ Hình thái KTXH cộng sản chủ nghĩa
Là hình thái phát triển cao nhất của xã hội, có quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu công cộng về
tư liệu sản xuất, thích ứng với lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, tạo thành cơ sở hạ
tầng có trình độ cao hơn cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa tư bản, có kiến trúc thượng tầng tương
ứng thực sự là của nhân dân với trình độ xã hội hóa ngày càng cao. Những đặc trưng cơ bản
của hình thái KTXH này là:
▪ Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất công nghiệp hiện đại gắn liền
với lực lượng sản xuất đã phát triển ở trình độ cao: năng suất lao động cao, tạo ra nhiều của
cải vật chất đáp ứng nhu cầu vật chất và văn hóa của người dân.
▪ Thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu: xóa bỏ những mâu thuẫn đối kháng
trong xã hội, giúp gắn bó các thành viên trong xã hội với nhau vì lợi ích căn bản.
▪ Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới: phù hợp với địa vị
làm chủ của người lao động và xóa bỏ tàn sư của tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội
cũ.
▪ Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: cơ sở cho công bằng xã
hội.
▪ Chủ nghĩa xã hội có nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, nhà nước mang bản chất của
giai cấp công nhân, mang bản chất nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc, thực hiện quyền
lực và lợi ích của nhân dân. Nhà nước XHCN do Đảng cộng sản lãnh đạo. Thông qua nhà
nước, Đảng lãnh đạo xã hội trên mọi mặt và nhân dân thực hiện quyền lực và lợi ích của mình
trong mọi mặt xã hội.
▪ Chủ nghĩa xã hội giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột, thực hiện cơng bằng, bình đẳng,
tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển.
Án lệ và tiền lệ pháp
Án lệ được hiểu là: đường lối giải thích và áp dụng luật pháp của
các Tịa án về một điểm pháp lý, đường lối này đã được coi như một tiền lệ,
khiến các thẩm phán sau đó có thể noi theo trong các trường hợp tương tự.
Nói nơm na, xử theo án lệ là việc Tịa án cấp dưới vận dụn các phán quyết
có từ trước của Tòa án cấp trên để đưa ra một phán quyết tương tự trong
một vụ việc tương tự.
Cơ sở để hình thành nên án lệ chính là những khuyết điểm của hệ
thống pháp luật. Khi có những khuyết điểm của hệ thống luật, Tòa án sẽ
viện dẫn những căn cứ pháp luật được coi là hợp lý để đưa ra những phán
quyết có tính đột phá và bản án này sẽ được Tịa tối cao cơng bố là án lệ
để áp dụng chung cho các trường hợp tương tự dó khiếm khuyết quy phạm
hoặc chưa có dẫn chiếu quy phạm rõ ràng.
Tiền lệ pháp được hiểu là việc làm luật của Tịa án trong việc cơng
nhận và áp dụng và áp dụng nguyên tắc mới trong quá trình xét xử dựa trên
những cơ sở vụ việc đã được quyết định trước đây cho những trường hợp
và vấn đề tương tự.
Với cách tiếp cận ở góc độ rộng nhất, có thể thấy thuật ngữ án lệ
hàm chứa những nội dung cơ bản của thuật ngữ tiền lệ pháp và giữa chúng
có sự khác nhau về mặt thuật ngữ nhưng lại cùng chỉ một khái niệm. Về
bản chất, án lệ cũng chính là tiền lệ pháp, do cả hai đều xuất phát từ tịa án
và hình thành từ q trình xét xử. Mặt khác, tiền lệ pháp là thuật ngữ dùng
để chỉ về một hình thành pháp luật, cịn án lệ dùng để chỉ về nguồn của
pháp luật, mà nguồn của pháp luật cũng chính là hình thức của pháp luật.
Nói cách khác, tiền lệ pháp là ,một hình thức pháp luật hay q trình làm
luật của Tịa án, cịn án lệ là những bản án, quyết định mà Tòa án làm căn
cứ để áp dụng sau này cho những vụ việc có tình tiết tương tự. Dù khơng
phải là hai từ đồng nghĩa nhưng thông thường, người ta gọi các bản án sau
có giá trị áp dụng tương tự và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn
lọc công bố và cho xuất bản phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và
tham khảo gọi là những án lệ.
Tuy nhiên cũng có quan điểm cho rằng, tiền lệ pháp và án lệ là hai
quản điểm độc lập với nhau. Tiến lệ pháp là một hình thức pháp luật hay
q trình làm luật của Tịa án; Án lệ là những bản án, quyết định mà Tòa án
làm căn cứ để áp dụng cho những vụ việc có tình tiết tương tự sau này.
Đây không phải hai từ đồng nghĩa và dẫn chiếu đến nhau. Trong lĩnh vực tư
pháp quốc tế, án lệ còn được hiểu theo nghĩa là tiền lệ án hay thực tiễn Tịa
án. Mà theo đó các bản án hoặc quyết định của Tòa án mà trong đó thể
hiện các quan điểm của Thẩm phán đối với các vấn đề pháp lý mang tính
chất quyết định trong việc giải quyết các vụ việc nhất định và trong tương lai
mang ý nghĩa giải quyết đối với các quan hệ tương ứng.
Ngoại lệ đó chính là án lệ hay tiền lệ pháp, một hình thức pháp luật được tạo ra bởi ... Nhà làm
luật dù có năng lực dự báo tốt đến đâu cũng không thể điều chỉnh hết ... Phải xuất phát
từ tranh chấp: Án lệ do thẩm phán tạo ra phải xuất phát từ .