Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

(Luận văn HV chính sách và phát triển) đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần châu anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 65 trang )

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
-------o0o-------

BÁO CÁO THỰC TẬP
Chuyên ngành : Kinh Tế Đầu Tư
Đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Châu
Anh

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Khóa
Lớp
Ngành
Chuyên ngành

: Thạc sĩ Lê Đình Trọng
: Nguyễn Văn Ánh
: 5083101262
:8
: Đầu Tư 8B
: Kinh tế
: Kinh tế đầu tư

Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2021

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn về đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng
ty Cổ phần Châu Anh ” là cơng trình nghiên cứu cá nhân của tôi trong thời gian qua. Mọi
số liệu sử dụng phân tích trong luận văn và kết quả nghiên cứu là do tơi tự tìm hiểu, phân
tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được cơng bố dưới
bất kỳ hình thức nào. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự không trung thực
trong thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này !
Người thực hiện
Nguyễn Văn Ánh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ với cơ chế
kinh doanh ngày càng thoáng và quy mơ quốc tế hơn địi hỏi việc đánh giá hiệu quả của
doanh nghiệp càng được các doanh nghiệp quan tâm .
Một trong những tiêu chuẩn để đánh giá vị thế đó là hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể thiếu của bất kì doanh nghiệp nào muốn
đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp phải thường xuyên
kiểm tra và đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của
mình , tìm ra những mặt để phát huy và những mặt yếu kém để khắc phục , trong mối
quan hệ với mơi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để khơng ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình .Mặt khác, đánh giá hiệu quả kinh doanh đóng vai trị quan
trọng qua việc phân tích kết quả kinh doanh giúp cung cấp các thông tin rõ ràng nhất về
kết quả kinh doanh tình hình tài sản, nguồn vốn ,lao động…cho các doanh nghiệp nắm

được tình hình lãi lỗ ,…Ngồi ra đánh giá hiệu quả kinh doanh còn phục vụ cho việc dự
báo dự đoán xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Từ đó các nhà quản
trị sẽ đưa ra các quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Tóm lại ,đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều cần thiết và gắn với hoạt động
kinh doanh là cơ sở cho nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra hướng phát triển cho
doanh nghiệp . Vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty vừa qua em đã chọn đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Châu Anh “ làm đề tài nghiên cứu.
Với mong muốn học hỏi, tìm hiểu về nghiệp vụ chun mơn em mong nhận được sự
đóng góp của các thầy, cơ giáo và các anh, chị trong phịng kế tốn cơng ty để kiến thức
của em ngày càng hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy, cơ giáo, đặc biệt là giảng viên Th.S Lê Đình Trọng, các anh, chị của công ty Cổ
phần Châu Anh đã giúp em hoàn thành tốt Báo cáo thực tập này.
2.Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
+Đối tượng nghiên cứu : Hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Châu Anh.
+Chủ thể nghiên cứu : Công ty Cổ phần Châu Anh.
+Mục tiêu nghiên cứu : Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kết quả, hiệu quả và phân tích
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đưa ra những nhận xét về kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty .

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đề xuất các phương án và giải pháp góp phần khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới .
Tìm hiểu,phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty qua 4 năm
2015 – 2018
Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận.
Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng
ty.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh

Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3.Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại công ty Cổ phần Châu Anh. Các số liệu và thông tin liên
quan được thu thập từ bộ phận kế tốn của cơng ty.
Đề tài được tiến hành trong thời gian 10/3/2020 đến ngày 10/4/2020.
Số liệu được sử dụng trong bài khóa luận là số liệu năm 2015 đến năm 2018.
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu nhập số liệu : Thu thập số liệu tại công ty thông qua các bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các sổ sách
khác tại cơng ty. Ngồi ra cịn cập nhật thông tin từ sách,báo, internet,…
Phương pháp xử lý số liệu : Từ các số liệu thu thập được, sau đó áp dụng các cơng thức
tính chỉ số có sẵn tính ra được các chỉ số tài chính của cơng ty và liên hệ với tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty qua các năm để đánh giá .
Phương pháp tổng hợp phân tích, so sánh : Tổng hợp báo cáo của cơng ty để tiến hành
phân tích và so sánh các chỉ số qua các năm, từ đó đưa ra nhận xét về chúng .

5.Kết cấu của đề tài các để
Bố cục của báo cáo gồm 3 chương :
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT
ĐỘNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÂU ANH
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÂU ANH

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả

Hiệu quả trong tiếng Anh gọi là: Efficiency.
- Hiệu quả xét ở góc độ kinh tế học vĩ mơ:
+ Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một
loại hàng hóa mà khơng cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó.
+ Hiệu quả là khơng lãng phí.
- Hiệu quả xét ở góc độ chung và doanh nghiệp:
+ Hiệu quả được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ
ra để đạt được kết quả đó.
+ Mối quan hệ tỉ lệ giữa chi phí kinh doanh phát sinh trong điều kiện
thuận nhất và chi phí kinh doanh thực tế phát sinh được gọi là hiệu quả xét về
mặt giá trị
+ Là phạm trù phản ánh trình độ của các nguồn lực để đạt được mục
tiêu xác định. Cơng thức : H=K/C
Trong đó : H : Hiệu quả
K : Kết quả đạt được
C : Hao phí nguồn lực cần thiết gắn
với kết quả đó.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh


Hiệu quả kinh doanh - danh từ, trong tiếng Anh gọi là Business
Efficiency.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực để đạt được các mục tiêu kinh doanh xác định. Chỉ các doanh nghiệp kinh
doanh mới nhằm vào mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và vì thế mới cần đánh giá
hiệu quả kinh doanh. (Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Đại học Kinh
tế quốc dân)
Hiệu quả kinh doanh có thể được khái quát bằng công thức:
(1) Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra / Yếu tố đầu vào
Hoặc
(2) Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố đầu vào / Kết quả đầu ra
1.1.3. Khái niệm Đánh giá hiệu quả kinh doanh

Đánh giá hiệu quả kinh doanh là việc nghiên cứu quá trình sản xuất kinh
doanh, bằng những phương pháp riêng kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các
phương pháp kỹ thuật nhằm đến việc đánh giá tình hình kinh doanh và những
nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những quy luật của
các mặt hoạt động trong doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử làm cơ sở
cho các dự báo và hoạch định các chính sách .
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau
như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát
hiện, chỉ thông qua đánh giá hiệu quả kinh doanh mới có thể phát hiện được và
khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn .Đánh giá hiệu quả kinh
doanh cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh
cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình .Chính trên cơ sở này

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn các mục tiêu cùng các chiến lược kinh
doanh có hiệu quả.
Để quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay , địi hỏi
các doanh nghiệp khơng những phải tổ chức hoạch tốn kinh doanh một cách
chính xác mà cịn phải tích cực tổ chức cơng tác đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh.Cùng với kế toán và các nhà kinh tế khác, đánh giá hiệu quả kinh
doanh là một trong những công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả
các hoạt động của doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh hướng đến thị trường không phải nhằm
xây dựng những kế hoạch một cách máy móc , cứng nhắc mà cịn là cơng cụ
phục vụ cho những quyết định ngắn hạn và dài hạn, đòi hỏi chủ động linh hoạt
ngay cả đối với các mặt hoạt động hằng ngày của doanh nghiệp. Như vậy đánh
giá hiệu quả kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh
một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và với yêu cầu của
quy luật kinh tế khách quan nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Sau khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, việc gắn liền hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp với toàn xã hội giúp điều chỉnh mối quan hệ cung
ứng – nhu cầu để có nhận biết cải tạo chất lượng sản phẩm, dịch vụ và quy mô
hoạt động tốt nhất .
1.2. Tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và
sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù
hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có
nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm tồn bộ q trình
SXKD của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các
nguồn lực của doanh nghiệp.
Để thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác,
các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác
nhau.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất
để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình.
Thơng qua việc tính tốn hiệu quả sản xuất kinh doanh không những
cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay khơng và
hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra
các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện
giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh
doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử
dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi tồn doanh nghiệp mà cịn
được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong
phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh
nghiệp.
Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả
SXKD đóng vai trị rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các
phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh
tế như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị
khi nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính
hiệu quả của nó.
Từ đó, chúng ta có thể thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trị là
công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu
để quản trị kinh doanh.
1.3. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả kinh doanh

Phân tích hiệu quả chiếm một vị trí quan trọng trong qúa trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp .Đó là cơng cụ quản lý có hiệu quả mà các doanh
nghiệp sử dụng từ trước đến nay
Kiểm tra đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế
đã xây dựng. Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh và
hạn chế của mình. Phát hiện những khả năng tiềm tàng cuả DN. Là cơ sở quan
trọng để ra quyết định kinh doanh. Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng
và hạn chế những rủi ro nhất định trong kinh doanh. Hữu dụng cho cả những
đối tượng bên trong và bên ngồi doanh nghiệp .
Phân tích hiệu quả hoạt động khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với
bản thân cơng ty mà cịn có ý nghĩa đối với những ai quan tâm đến công ty đặc
biệt là nhà đầu tư, ngân hàng , nhà cung cấp,vì phân tích hiệu quả hoạt động sẽ
giúp cho họ có những thơng tin để có những qút định chính xác và kịp thời .

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.4. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp


Nhóm chỉ tiêu tổng hợp dùng để phản ánh về kết quả từ toàn bộ hoạt
động chung của DN hoặc để so sánh hiệu quả SXKD của các DN với nhau qua
từng thời kì , từ đó đánh giá tồng quan kết quả và những biến động về hiệu quả
SXKD của DN.
Nhóm chỉ tiêu bao gồm :
Lợi nhuận ròng (LNST)
Lợi nhuận ròng =DTT + LNT từ hoạt động tài chính + Các khoản thu
nhập bất thường + GVHB + CPBH + Các khoản chi phí bất thường +thuế
TNDN phải nộp.
Lợi nhuận ròng cho biết khoản thu nhập cuối cùng của DN sau khi trừ
đi các khoản chi phí sản xuất kinh doanh và thuế phải nộp. Doanh nghiệp được
gọi là kinh doanh có lãi khi chỉ số này dương và luôn dương với mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu

𝑡ℎ𝑢 𝑘ì 𝑠𝑎𝑢−1
= 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑘ì 𝑡𝑟ướ𝑐

Chỉ tiêu này cho biết mức độ tăng trưởng doanh thu qua các kỳ hoạt
động của DN. Doanh thu càng lớn doanh nghiệp càng có nhiều lãi .Để đạt được
kết quả doanh thu cao còn phải phụ thuộc vào các khoản giảm trừ doanh thu
.Tuy nhiên không hẳn giảm các khoản giảm trừ doanh thu đã là phương án tốt
thay vào đó doanh nghiệp nên áp dụng các chính sách chiết khấu , giảm giá
,….một cách linh hoạt cho cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài vì ảnh hưởng tới
việc thu hút khách hàng và doanh số bán .

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận
Tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑘ì 𝑠𝑎𝑢−1
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑘ì 𝑡𝑟ướ𝑐

Chỉ tiêu này cho biết mức độ tăng trưởng lợi nhuận qua các kỳ hoạt
động của DN. Nếu kết quả âm chính tỏ doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả
hơn năm trước và ngược lại . Vì vậy doanh nghiệp ln mong chỉ tiêu này
dương và tăng dần qua các năm .
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu =

𝐿𝑁𝑆𝑇
𝐷𝑇𝑇

ROS cho biết cứ mỗi một đồng DTT sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
rịng, hay nói cách khác là lợi nhuận ròng chiếm bao nhiêu phần trăm DTT. Chỉ
tiêu này phụ thuộc vào DTT và các khoản chi phí như : chi phí tài chính
,GVHB,…. Vì vậy để tỷ lệ này càng cao, DN càng phải tìm cách tiết giảm tối
đa chi phí và vận dụng triệt để nguồn đầu tư và những khoản đã bỏ ra.
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí

Sức sản xuất của tổng chi phí

Sức sản xuất của tổng chi phí =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑐ℎ𝑖 𝑝ℎí

Sức sản xuất của tổng chi phí cho biết trong kì hoạt động doanh thu thu
được bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng từ một đồng chi phí đầu ra (chi phí
GVHB, CPBH, CPQL và các chi phí khác ). Sức sản xuất càng cao nghĩa là
hiệu quả kinh doanh của công ty càng tốt.
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí =

𝐿𝑁𝑆𝑇
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑐ℎ𝑖 𝑝ℎí

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất,
cho thấy một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng LNTT. Chỉ tiêu này có hiệu
quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí .Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn , doanh nghiệp đã tiết
kiệm được chi phí hợp lý .
Tỷ suất sinh lời của GVHB

Tỷ suất sinh lời của GVHB =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑔ộ𝑝 𝑣ề 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔
𝐺𝑉𝐵𝐻

Tỷ suất này cho biết doanh nghiệp đầu tư một đồng GVHB thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Hệ số này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận
trong GVHB càng lớn.

Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng

Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎ𝑖𝑎 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔

Chỉ tiêu trên phản ánh mức lợi nhuận thu về trong một đồng CPBH .Chỉ số này càng lớn
chứng tỏ lợi nhuận trong CPBH càng cao , DN tiết kiệm được CPBH.

Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý

Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝐶𝑃𝑄𝐿

Chỉ tiêu này thể hiện trong kì DN đầu tư 1 đồng CPQL của DN càng
lớn, hiệu quả sử dụng CPQL càng hợp lý.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

Tỷ suất sinh lời trên TTS (ROA)

ROA =

𝐿𝑁𝑆𝑇

𝐵ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑇𝑇𝑆

Hệ số này mang ý nghĩa cứ 1 đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
thuần .Đồng thời phản ánh khả năng quản lý của DN. Tài sản của 1 DN được hình
thành từ vốn vay và VCSH. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các
hoạt động của công ty . Hiệu quả chuyển đổi vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể
hiện qua ROA, ROA càng cao thì càng tốt vì lúc này doanh nghiệp đang kiếm được
nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn .
Số vịng quay của TTS
Số vịng quay của TTS =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝐵ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑇𝑆𝑆

Chỉ tiêu này cho biết trong kì .TTS quay được bao nhiêu vòng .Số vòng quay càng
lớn chứng tỏ các tài sản vận động càng nhanh góp phần tăng doanh thu và là
điều kiện nâng cao lợi nhuận cho DN. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ tài sản
hoạt động chậm ,có thể do HTK , sản phẩm dở dang nhiều khiến doanh thu
giảm.
Số vòng quay các khoản phải thu

Số vòng quay khoản phải thu =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝐵ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢

1.4.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn =


𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝐵ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛

Chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra 1 đồng vốn .DN thu lại được bao nhiêu
đồng DTT, phản ánh nguồn vốn đầu tư và quản lý nguồn vốn .

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tỷ suất sinh lời của vốn

Tỷ suất sinh lời của vốn =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝐵ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛

Tỷ suất sinh lời của vốn phản ánh 1 đồng vốn tạo ra được bao nhiêu
đồng LNT. Chỉ số này càng cao chứng tỏ DN đầu tư có hiệu quả và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROI)

Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư =

𝑇ổ𝑛𝑔 𝐿𝑁𝑇𝑇 𝑣à 𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦
𝐵ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛

Trong quá trình SXKD,DN mong muốn lấy thu bù chi và có lãi. Bằng
cách so sánh lợi nhuận với vốn đầu tư, ta sẽ thấykhả năng tạo ra lợi nhuận của
DN từ vốn. Như vậy ROI là tiêu chí thể hiện hiệu quả thể hiện thực chất của 1
đồng vốn trong kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh tốt, càng thể hiện nhân tố hấp dẫn cho các DN khác đầu
tư vào.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)
ROE =

𝐿𝑁𝑆𝑇
𝐵ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑉𝐶𝑆𝐻

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận từ VCSH, cụ thể phản
ánh 1 đồng VCSH sẽ tạo ra bao nhiêu đồng LNST. ROE càng cao chứng tỏ DN
càng sử dụng hiệu quả VCSH và dễ dàng hơn trong việc huy động nguồn vốn
mới . Tuy nhiên sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao khơng phải lúc nào cũng
thuận lợi vì nó có thể là do ảnh hưởng của địn bẩy tài chính ( DN sử dụng quá
nhiều nợ vay ) làm tăng mức độ rủi ro về khả năng thanh toán.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.4.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ

Chỉ tiêu năng suất lao động:
Chỉ tiêu năng suất lao động =

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡ạ𝑜 𝑟𝑎 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ì
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑙𝑎𝑜 độ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ì

Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương:
Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên 1 đồng chi phí tiền lương =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡𝑖ê𝑢 𝑡ℎụ 𝑠ả𝑛 𝑝ℎẩ𝑚 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ì

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑐ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑡𝑖ề𝑛 𝑙ươ𝑛𝑔 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ì

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động:
Chỉ tiêu lợi nhuận bình qn tính cho một lao động =
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ì
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑙𝑎𝑜 độ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ì
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hình 1.1:Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp

Mơi
trường
kinh tế

Mơi
trường
văn hố
xã hội


Mơi
trường
khoa học
– kĩ thuật

Mơi
trường tự
nhiên CSHT

Mơi
trường
Chính trị
- Pháp
luật

Nhà cung
ứng

Khách
Hàng

1.5.1 Nhân tố mơi trường kinh tế
Sự tác động của các yếu tố của môi trường này có tính chất trực tiếp và năng động hơn
so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát . Những diễn biến của môi trường
kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng doanh
nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của
doanh nghiệp. Có rất nhiều các yếu tố của mơi trường vĩ mơ nhưng có thể nói các yếu tố
sau có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.5.2 Nhân tố môi trường văn hố – xã hội

Mơi trường văn hóa xã hội có tác động lớn nhất đến chính sách và hiệu suất của tất cả
các công ty kinh doanh. Môi trường này đặt ra một thách thức nghiêm trọng đối với
doanh nghiệp và các nhà quản lý doanh nghiệp trong khi xây dựng các chiến lược và
chính sách kinh doanh sẽ tạo ra sức nặng cho yếu tố then chốt này.

- Tạo ra những thế hệ công nghệ tiếp môi trường xã hội quan tâm đến mơi
trường của tồn xã hội - trong đó mọi người đều tham gia. Mơi trường văn hóa
là tổng hợp của tất cả các nền văn hóa phụ với mỗi khái niệm, tín ngưỡng và
tín ngưỡng riêng biệt. Chúng ta có một xã hội năng động tức là luôn thay đổi.
Nhu cầu mới được tạo ra và nhu cầu cũ bị mất đi.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Các doanh nghiệp kinh doanh nên liên tục theo dõi các phát triển đang diễn ra và thực
hiện các điều chỉnh cần thiết trong các kế hoạch và chiến lược sản xuất và tiếp thị để đáp
ứng các nhu cầu xã hội mới.
Điều chỉnh các chiến lược kinh doanh với sự phát triển văn hóa xã hội, sẽ cho phép
cơng ty gặt hái một vụ mùa bội thu. Doanh nghiệp bây giờ không nên hành động chỉ với
động cơ lợi nhuận. Họ cũng có một số trách nhiệm xã hội . Họ nên đưa ra các phúc lợi lâu
dài cho người tiêu dùng cũng như xã hội.
1.5.3 Môi trường khoa học – kĩ thuật
Nhóm nhân tố này tác động một cách quyết định đến 2 yếu tố cơ bản nhất tạo nên
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường là chất lượng và giá cả. Khoa học công
nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí cá biệt của các doanh nghiệp giảm, chất lượng sản phẩm
chứa hàm lượng khoa học công nghệ cao, khoa học kỹ thuật, công nghệ ảnh hưởng tới khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp theo hướng sau:

- Giúp các doanh nghiệp trong qúa trình thu nhập, xử lý, lưu trữ và truyền
thông tin một cách nhanh chóng và chính xác nhất.


- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao
uy tín của doanh nghiệp.
1.5.4 Mơi trường tự nhiên – CSHT
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài ngun thiên nhiên, vị trí địa lý của quốc gia,
mơi trường thời tiết khí hậu... các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp theo hướng tích cực hay tiêu cực. Chẳng hạn tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị
trí địa lý thuận lợi sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí, có điều kiện khún trương sản
phẩm, mở rộng thị trường... Bên cạnh đó, những khó khăn ban đầu do điều kiện tự nhiên
gây ra làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.5.5 Môi trường Chính trị - Pháp luật
Mơi trường chính trị và luật pháp tạo nên một khung khác biệt trong môi trường và
điều kiện kinh doanh ở mỗi quốc gia.
Mơi trường chính trị- luật pháp bao gồm thể chế chính trị, sự ổn định của chính phủ, hệ
thống các văn bản pháp quy, chính sách, các đạo luật, bộ luật và các quy định, hướng dẫn
thi hành của từng quốc gia.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh vào một khu vực thị trường mới, họ thường
tập trung nghiên cứu kỹ lưỡng hệ thống luật pháp và các chính sách của quốc gia đó để xây
dựng kế hoạch kinh doanh thích hợp.
Mơi trường chính trị – luật pháp của các quốc gia phản ánh khả năng phát triển của
quốc gia đó cả đối nội và đối ngoại. Đường lối, định hướng của Đảng cầm quyền ảnh
hưởng quyết định đến xu hướng đối nội, đối ngoại và chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia. Sự tác động của mơi trường chính trị-luật pháp ảnh hưởng vĩ mơ đến
môi trường hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.5.6 Nhà cung ứng
Nhà cung ứng bao gồm nhiều thành phần, không chỉ các dịch vụ lưu trú, vận chuyển

và các hoạt động tham quan, các hoạt động kinh doanh nhà hàng ăn uống ,công nghệ, sản
xuất ,..Nhà cung cấp cá nhân hoặc tổ chức cung cấp các nghiệp tới đầu vào cần thiết cho
hoạt động của doanh nghiệp như nguyên vật liệu, linh kiện, trang thiết bị lao động…cũng
giống như khách hàng, nhà cung cấp có thể tạo ra nguy cơ de dọa khi họ đòi nâng giá
bán, đòi thanh toán trước hoặc gây áp lực về chất lượng và không đảm bảo thời hạn cung
ứng yếu tố đầu vào.
Khi đó, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng do tăng chi phí. Khi người cung
cấp ớ vị thế có thể tạo ra quyền lực đàm phán mạnh thì sẽ gây khó khăn cho hoạt động của
doanh nghiệp, ở vị tri ngược lại, khi doanh nghiệp có thể gây áp lực với các nhà cung cấp
thì họ có cơ hội tạo ra giá thành sản phẩm thấp, từng chất lượng sản phẩm, tăng chất
lượng các dịch vụ kèm theo.
Số lượng nhà cung cấp ít và họ sẽ tạo ra các áp lực về giá cả, chất lượng và phương
thức thanh tốn đối với doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp khơng phải là khách hàng quan trọng của nhà cung cấp, khơng
có vị thế trong đàm phán và khi đó áp lực của nhà cung cấp sẽ tăng lên.

- Doanh nghiệp không dễ dàng tìm được các sản phẩm thay thế khi không sử
dụng các sản phẩm của các nhà cung cấp hiện tại. Khi đó doanh nghiệp
khơng có sự lựa chọn khác mà bắt buộc phải sử dụng sản phẩm của nhà cung
cấp.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Sản phẩm của nhà cung cấp là yếu tố đầu vào quan trọng cho hoạt động của
doanh nghiệp, và áp lực của nhà cung cấp càng cao khi đó là yếu tố đầu vào
chủ đạo và khó dự trữ của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.

- Chi phí chuyển đổi sẽ rất cao đối với doanh nghiệp nếu thay đổi nhà cung cấp.

Nhà cung cấp có cơ hội và dễ dàng hội nhập dọc xuôi chiều, tức là tự tiêu thụ và phân
phối các sản phẩm hoặc dịch vụ của chính mình.
1.5.7 Khách hàng
Khách hàng là nhân tố rất quan trọng bởi dịch vụ khách hàng là thước đo để phản
ánh việc kinh doanh tổng thể của bạn. Nếu bạn chăm sóc họ tận tình và thể hiện sự chun
nghiệp, thiện chí thì khách hàng sẽ có xu hướng tin rằng sản phẩm của bạn cũng sẽ như
thế.
Ngược lại, nếu bạn khiến họ khơng hài lịng thì tình cảm dành cho sản phẩm cũng sẽ
giảm xuống, dẫn đến việc có thể từ chối mua hàng. Bạn hãy nhớ rằng, con người đơi lúc
mua một món hàng vì cảm xúc hơn là lý trí. Do đó, bạn khơng chỉ bán hàng cho khách mà
còn bán cho họ cảm xúc.
Khách hàng sẽ tạo áp lực làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bằng việc
đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ bán hàng tốt hơn.... và do đó, để
duy trì và tồn tại trên thị trường, buộc các doanh nghiệp phải thoả mãn tốt các nhu cầu của
khách hàng trong điều kiện cho phép điều này sẽ làm tăng cường độ và tính chất cạnh
tranh của doanh nghiệp.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÂU ANH
2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần Châu Anh Group
-

Tên : Công ty Cổ phần Châu Anh group

-

Tên Tiếng Anh : Chau Anh Group Joint Stock Company


-

Người đại diện theo pháp luật : CHU THỊ MỸ

-

Địa chỉ : Thôn 7 – Cầu Bùng, Xã Diễn Kỹ, Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An

-

Điện thoại : 0356780678

-

Website :

-

Email :

2.2 Quá trình hình thành và phát triển
-

Ngày thành lập : 26 /7/2013

Có trụ sở tại Thôn 7 – Cầu Bùng, Xã Diễn Kỹ, Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An
Nội thất Châu Anh (Cty CP Châu Anh Group) - một thành viên trực thuộc Công ty
Cổ phần kiến trúc nội thất và xây dựng PenViet. Xưởng sản xuất tại Đông Anh - Hà Nội
cung cấp trực tiếp cho siêu thị đồ nội thất lớn nhất khu vực miền Trung, với hơn 2000m2

mặt sàn tại Diễn Châu – Nghệ An, đáp ứng nhu cầu cho khách hàng khu vực Nghệ An và
phân phối toàn thị trường miền Bắc những sản phẩm nội thất chất lượng cao, cùng với dịch
vụ chăm sóc và hậu mãi tốt nhất. Với nhiều năm liên tục phát triển và trưởng thành, cơng
ty đã khẳng định được uy tín, vị thế trong lĩnh vực Nội thất tại khu vực miền trung. Được
đánh giá là một trong những công ty chuyên Nội thất chất lượng nhất tại khu vực miền
trung. Công ty Cổ phần Châu Anh Group đã được đánh giá là một cơng ty chun có chất
lượng và uy tín trong khu vực.
Đội ngũ nhân viên : Công ty xây dựng một môi trường làm việc thân thiện, năng
động, nhiều thử thách và cơ hội học hỏi, thăng tiến; đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp với
tinh thần đồng đội cao, hòa đồng, thân thiện, cởi mở và phấn đấu vì mục tiêu phát triển
chung của Công ty. Với đội ngũ nhân viên có nhiều kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực
nội thất , năng động, thái độ phụ vụ tận tình, chuyên nghiệp, Công ty sẵn sàng tư vấn hỗ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trợ kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hồn hảo, cam kết mang lại lợi ích
cao nhất cho khách hàng.
2.3. Tầm nhìn, sứ mệnh , phương châm kinh doanh và mục tiêu
2.3.1. Tầm nhìn
-

Xã hội càng phát triển, càng cần những người giỏi nghề

-

Người giỏi nghề, sẽ có nhiều khả năng tạo lập thành cơng cho bản thân và

đóng góp cho cộng đồng.
-


Đào tạo là phương cách tốt nhất giúp cho con người có nghề và giỏi nghề.

2.3.2. Sứ mệnh
Hiểu được sứ mệnh của mình, mang đến chất lượng cũng như vẻ đẹp sang trọng,
tiện nghi nhằm mục đích phát triển kinh doanh cho khách hàng của mình, Cơng ty cổ phần
Châu Anh group sẽ tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm của công ty, sao cho
chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế mà giá thành vẫn đảm bảo, làm sao để khách hàng có thể
nhận được lợi ích lớn nhất. ơng ty cổ phần Châu Anh group với tạo đội ngũ nhân viên
chun nghiệp, có trình độ, thái độ phục vụ tận tình đối với khách hàng. ơng ty cổ phần
Châu Anh group cam kết sẽ làm hài lòng những khách hàng khó tính nhất. Đáp lại sự kỳ
vọng của cơng ty, khách hàng của Châu Anh luôn luôn tin tưởng và ủng hộ, cho những
nhận xét cũng như đóng góp tích cực nhất về sản phẩm của công ty, để chúng tơi có thể
tiếp tục hồn thiện hơn nữa.
2.3.3. Phương châm kinh doanh


Bán đúng giá: Quý khách hàng sẽ được bảo đảm về giá và tuyệt đối không

lo lắng kể cả khi so sánh giá với các đơn vị khác.


Cam kết về chất lượng: Quý khách hàng sẽ được đảm bảo về chất lượng

hàng hố thơng qua “Hợp đồng mua bán” có ghi rõ nguồn gốc xuất xứ sản phẩm và đúng
chất lượng như thông tin cung cấp ban đầu.


Dịch vụ khách hàng: Quý khách hàng đến với công ty sẽ nhận được sự


phục vụ theo đúng nghĩa “Khách hàng là ưu tiên số 1”


Tồn tâm tồn ý: Tìm mọi cách để hiểu và cung cấp hàng hóa tốt nhất đến

khách hàng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Lắng nghe ý kiến khách hàng: Toàn bộ nhân viên đều có thái độ ứng xử

đúng mực khi khách hàng khơng hài lịng, xử lý khiếu nại một cách cơng bằng và nhanh
chóng.
“Lấy sự hài lịng của q khách hàng làm tiêu chí để phát triển” là những gì mà
tồn thể nhân viên trong Công ty đang ngày đêm phấn đấu!
2.3.4. Mục tiêu


Phát triển “Chất lượng – Uy tín” là mục tiêu lâu dài của Công ty



Là nhà tư vấn chun nghiệp, hiệu quả và có gía thành hợp lý nhất cho mọi

nhu cầu của khách hàng. Với mục tiêu trên Cơng ty tích cực phát triển và hồn thiện.



Hệ thống dịch vụ tư vấn và dịch vụ sau bán hàng: Thông qua đội ngũ nhân

viên và sự cộng tác của các thành viên, Cơng ty có đủ năng lực và điều kiện để thực hiện
các chương trình tiếp cận, tư vấn và triển khai hỗ trợ dịch vụ cho khách hàng tại các
tỉnh/thành phố.


Xây dựng Công ty vững mạnh trong lĩnh vực nội thất , thiết kế, nhằm đáp

ứng nhu cầu ngày càng hiện đại với nền kiến trúc Việt vững mạnh.
2.4. Lĩnh vực hoạt động
Qua một năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Châu Anh Group luôn là
đối tác tin cậy của các tổ chức tư vấn Thiết kế xây dựng và Kiến trúc, các tổng cơng ty
xây dựng lớn trong và ngồi nước bằng việc thi cơng những vật liệu xây dựng và hồn
thiện tiên tiến, áp dụng công nghệ hiện trong các lĩnh vực thi cơng xây dựng và hồn
thiện các cơng trình như:


Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác.



Hoạt động thiết kế chuyên dụng



Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế




Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn

và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng
chuyên doanh
Trong lĩnh vực hoàn thiện: Châu Anh là một trong những nhà phân phối, thi
công đầu tiên trong lĩnh vực về: Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác,
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động, Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt
khác trong xây dựng, Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế… Sản phẩm của Châu Anh luôn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


được các nhà thầu đánh giá cao về chất lượng, tính thẩm mỹ và những lợi ích của
chúng trong lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện.
Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản: Công ty đang từng bước phát triển lớn mạnh,
bằng việc tham gia thi cơng các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp với nhiều loại
hình khác nhau, bao gồm: Hệ thống nhà xưởng sản xuất, biệt thự, tòa nhà văn
phòng… Hiểu rõ vấn đề tiến độ và giải pháp thi cơng là mục tiêu chính của dịch vụ
xây dựng nên Công ty Cổ phần Châu Anh Group không ngừng đầu tư về nhân lực,
máy móc và cơng nghệ hiện đại, tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu về kỹ thuật, thẩm mỹ
và các quy định, nguyên tắc an ninh, an toàn để các dự án được triển khai nhanh
chóng và đạt chất lượng hiệu quả cao, đảm bảo tiến độ ký kết với chủ đầu tư
2.5 Cơ cấu tổ chức
BAN GIÁM
ĐỐC

PHĨ GIÁM
ĐỐC

PHỊNG

HÀNH
CHÍNH
NHÂN SỰ

PHỊNG
KẾ
HOẠCH
VẬT TƯ

PHỊNG
KINH
DOANH

PHỊNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TỐN

DỊCH
SẢN
XUẤT

PHÂN
XƯỞNG
SẢN
XUẤT

2.5.1 Nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×