Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Luận văn: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CÔNG TY XÂY DỰNG QUỐC TẾ pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.12 MB, 63 trang )

Luận văn
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CƠNG
TY CƠNG TY XÂY DỰNG
QUỐC TẾ


LỜI NĨI ĐẦU

Xây dựng cơ bản là q trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố
định của nền kinh tế quốc dân thuộc các lĩnh vực sản xuất vật chất và phi vật
chất. Ngành công nghiệp xây dựng đóng vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế.
ở nước ta công nghiệp xây dựng là ngành sản xuất vật chất lớn nhất. Nó quyết
định quy mơ và trình độ kĩ thuật của xã hội, của đất nước nói chung và sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong giai đoạn hiện nay nói riêng. ý thức
được tầm quan trọng và mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực này, em
đã mạnh dạn đăng kí thực tập tại Cơng ty Xây dựng Quốc tế trực thuộc Tổng
Công ty Xây dựng Hà Nội.
Trong thời gian tìm hiểu hoạt động thực tế của Cơng ty em đã có cơ hội
trau dồi kiến thức các mơn học chuyên ngành cũng như bước đầu làm quen với
việc phân tích đánh giá tình hình kinh doanh thực tiễn.
Thời gian 5 tuần đến thực tập tại Công ty Xây Dựng Quốc tế là một khoảng
thời gian ngắn đối với một sinh viên để có thể nắm bắt tất cả các nội dung tổng
hợp và chuyên sâu về những lĩnh vực quản trị kinh doanh ở cơ sở.
Tuy nhiên, được sự giúp đỡ tạo điều kiện của Công ty em đã thực hiện tốt
nhiệm vụ của đợt thực tập và hoàn thành “ Báo cáo thực tập tổng quan ”.
Báo cáo gồm 7 phần, nội dung chi tiết được cụ thể ở các phần sau.

2



PHẦN I
GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP

1.1. Thông tin chung về Công ty Xây dựng Quốc Tế:
-

Tên cơng ty: CƠNG TY XÂY DỰNG QUỐC TẾ

-

Tên giao dịch quốc tế: INTERNATIOAL CONSTRUCTION COMPANY

-

Giám đốc hiện tại : Ông Phạm Văn Quang

-

Địa chỉ trụ sở chính: B3B Nhà Chung cư B3, Làng Quốc Tế Thăng Long,

đường Trần Đăng Ninh, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
-

Điện thoại: 04- 7 911 579

-

Email:

-


Vốn điều lệ: 18 tỉ đồng

Fax:

04- 7 911 580

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Đảng và Nhà nước
lãnh đạo, các doanh nghiệp Nhà nước đóng một vai trị vơ cùng quan trọng, đã và
đang trở thành xương sống, trụ cột của nền kinh tế quốc gia. Hệ thống doanh nghiệp
Nhà nước trong những năm qua đã có những chuyển biến quan trọng, nhiều doanh
nghiệp đã đi dần vào thế ổn định, thích nghi với cơ chế thị trường, hoạt động kinh
doanh có hiệu quả. Cơng ty Xây dựng Quốc Tế trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà
Nội là một doanh nghiệp Nhà nước điển hình, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản. Cơng ty hoạt động trải dài trên địa bàn cả nước và hai nước bạn là Cộng hoà Dân
chủ Nhân dân Lào và Campuchia. Với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm cùng đông đảo
đội ngũ công nhân lành nghề, Công ty Xây dựng Quốc Tế đã xây dựng một số cơng
trình lớn như : Bảo tàng Cay-xon-phom-vi-han - CHDCND Lào, UBHC Tỉnh Xiêng
Khoảng - CHDCND Lào, Làng Quốc Tế Thăng Long, Khu nhà ở của cán bộ công
nhân viên - Trường Đại học Thương mại Hà Nội… Thành tích ấy có được do sự lãnh
đạo sáng suốt của Đảng uỷ, Ban Giám đốc Cơng ty và sự tham gia đóng góp có hiệu
quả của các phịng ban chức năng trong đó có Phịng Tài chính Kế tốn.

3


Tiền thân của Công ty Xây dựng Quốc Tế là Công ty Xây dựng số 209 được
thành lập từ năm 1991 là đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây dựng Hà Nội. Địa
bàn hoạt động khi bắt đầu thành lập từ năm 1991 - 1994 chủ yếu tại tỉnh Xiêng

Khoảng - CHDCND Lào với các cơng trình: Khách sạn Mường Phuôn, Khách sạn
Hữu Nghị, UBHC tỉnh Xiêng Khoảng, Ngân hàng AlunMay, Trường học Nọng Tằng,
Các chợ Khọng Khay, Lạt Khai…
Để hỗ trợ cho sự phát triển thị trường sản xuất kinh doanh ở Lào, Công ty triển
khai các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước từ năm 1994 – 1995 với các cơng
trình: Khách sạn Sơng Cầu Thái Nguyên, Trung tâm Thương mại Đông Anh, Khu dụ
lịch Nam hồ Núi Cốc…
Với sự phát triển của Công ty Xây dựng 209, năm 1995 Tổng công ty Xây dựng
Hà Nội đã sáp nhập Công ty Xây dựng 209 và một số đơn vị trong nước hình thành
nên Cơng ty Xây dựng số 5 với địa bàn hoạt động ở cả trong nước và nước CHDCND
Lào.
Từ năm 1995 – 2000 Cơng ty đã thi cơng các cơng trình: Nhà hát lớn, Công ty
Liên doanh 30 Nguyễn Du, Bệnh viện Quốc Tế, Cục Quản lý Vốn và Tài sản Nhà
nước, Trụ sở Công an tỉnh Cao Bằng, Viện Lão Khoa, Làng trẻ em SOS…
Đến năm 2000, Công ty Xây dựng số 5 được đổi tên thành Công ty Xây dựng
Quốc Tế trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội theo Quyết định số 396/QĐ-BXD
ngày 08/03/2000 của Bộ Xây dựng. Địa bàn hoạt động được mở rộng sang
Campuchia.
Từ năm 2000 đến nay cơng ty đã thi cơng các cơng trình: Làng Quốc tế Thăng
Long, Dự án thoát nước CP7A, Nhà máy Xi măng Tam Điệp, Nhà làm việc 11 tầng
Công ty INFISCO, Khu nhà ở Cán bộ công nhân viên - Trường Đại học Thương mại
Hà Nội, Các trạm BTS của Công ty Điện tử Viễn Thông Quân đội (VIETTEL), Bảo
tàng Cay- Xon- Phom Vi- Han – CHDCND Lào, Trạm phát lại Đài truyền hình Việt
Nam tại Lào, Trụ sở Hội nhà báo Lào, Tổng cục Đo lường Chất lượng Lào…
Trải qua 17 năm phát triển và trưởng thành, đến nay Công ty Xây dựng Quốc Tế
đã thi công nhiều công trình có quy mơ lớn thuộc các lĩnh vực cơng nghiệp, dân dụng,

4



hạ tầng kỹ thuật, cơng trình cấp thốt nước… trên phạm vi toàn quốc và nước
CHDCND Lào.

1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
a. Chức năng
Công ty Xây dựng Quốc tế là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, với
ngành nghề kinh doanh sau:
- Xây dựng cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, cơng trình kỹ thuật hạ tầng trong
nước và trên địa bàn hai nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào và Campuchia;
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu, thiết bị xây dựng;
Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam:
- Kinh doanh phát triển nhà;
- Tư vấn xây dựng (khơng bao gồm thiết kế cơng trình);
- Sản xuất, mua bán vật tư, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ vật liệu xây
dựng, xi măng, sắt thép;
Xây lắp và hồn thiện các cơng trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
bưu điện, thuỷ điện, đường dây và trạm biến thế điện (đến 500kv), các cơng trình kĩ
thuật hạ tầng trong các đơ thị, khu công nghiệp;
- Tổng thầu tư vấn và quản lý các dự án xây dựng;
- Tư vấn, xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và các cơng trình
dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi, bưu điện, đường dây và trạm biến thế
điện và cơng trình kĩ thuật hạ tầng bao gồm: lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, thí
nghiệm, thẩm định dự ná đầu tư, thẩm tra thiết kế tổng dự toá, kiểm định chất lượng,
quản lý dự án (khơng bao gịm thiết kế cơng trình);
- Xây dựng thực nghiệm

5


- Trang trí nội, ngoại thất;

- Đầu tư, kinh doanh, phát triển nhà và hạ tầng;
- Thi công các công trình kĩ thuật, hạ tầng nơng nghiệp và nơng thơn;
- Dịch vụ các cơng trình thể dục thể thao, bể bơi, sân quần vợt, nhà tập thể dục thể
hình và tổ chức vui chơi giải trí (trừ loại hình vui chơi giải trí Nhà nước cấm);
- Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn (không bao gồm kinh doanh vũ trường, quán
bar, phòng hat karaoke);
- Khoan phụt xử lý nền và các cơng trình đê, đập, kè và hồ chứa nước;
- Khoan khai thác nước ngầm;
- Khai thác, chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng (trừ khoáng sản
Nhà nước cấm)./.
b. Nhiệm vụ
- Cơng ty có quan hệ gắn bó với các thành viên và Tổng cơng ty về kinh tế,
nghiên cứu công nghệ, cung ứng dịch vụ đào tạo, tiếp thị, cùng hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng, nhằm mục đích thực hiện tích tụ tập trung, phân cơng, chun mơn hố,
hợp tác hố sản xuất để hồn thành nhiệm vụ của Tổng công ty giao, nâng cao khả
năng và hiệu quả kinh doanh cho đơn vị mình và tồn Cơng ty, đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế.
- Công ty được Tổng công ty giao quản lý, sử dụng phần vốn, nguồn lực, và có
trách nhiệm phải bảo toàn và phát triển vốn. Ngoài nguồn vốn được giao, Cơng ty cịn
được phép huy động thêm các nguồn vốn khác để kinh doanh và xây dựng cơ sở vật
chất. Trong q trình hoạt động, Cơng ty được quyền tự chủ kinh doanh, được phép
dùng con dấu riêng, có nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh xây
dựng, hoàn thành các hợp đồng với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước.
Đồng thời, Công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với Nhà
nước, với cơ quan cấp trên theo quy định của Tổng công ty và Nhà nước.

6


PHẦN II

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT - KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP

Đơn vị : Triệu đồng
TT

Chỉ tiêu

1 Mặt hàng sản phẩm
2 Sản lượng (tính theo số hợp
đồng đã thực hiện)
3
4
5
6
7
8
9
10

Doanh thu
Doanh thu xuất khẩu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Giá trị tài sản cố định bình
quân trong năm
11 Vốn lưu động bình quân

trong năm
12 Số lao động bình quân trong
năm

Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Các dịch vụ, cơng trình, hạng mục cơng trình
25
21
33
39
45
19.783
2.163
21.946
21.590
356
100
256
13.640

22.756

4.690
27.446
26.963
483
135
348
16.328

25.018
3.968
28.986
28.333
653
183
470
14.945

32.352
7.532
39.884
39.066
818
229
589
17.293

35.409
8.014
43.423
42.210

1.213
340
873
18.127

15.274

20.968

24.850

25.295

28.830

253

266

287

308

384

Các số liệu trên cho thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty năm sau đều cao hơn
năm trước, đặc biệt cao nhất vào năm 2006 với 873 triệu đồng, gấp 3,5 lần so với năm
2002. Như vậy có thể đánh giá tình hình kinh doanh và sử dụng chi phí của Cơng ty là
tốt. Hiện nay, Công ty tiếp tục triển khai nhiều biện pháp để tìm kiếm thị trường kinh
doanh có hiệu quả và tăng cường uy tín với khách hàng trong và ngồi nước.

Các cơng trình hàng năm Cơng ty thực hiện khơng trùng lặp nên việc tổng hợp chi
phí sản xuất dựa theo từng cơng trình cụ thể. Sau đây là chi phí của một số cơng trình
đã thi cơng trong quý IV năm 2006.

7


BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THỰC TẾ CÁC CƠNG TRÌNH
Q IV Năm 2006
Đơn vị : Đồng
TK
621

622

623

627

Nhà B5a, B5b
LQTTL

Nội dung
Chi phí NVL trực tiếp
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Chi phí nhân cơng trực
tiếp
Tháng 10

Tháng 11
Tháng 12
Chi phí sử dụng MTC
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Chi phí sản xuất chung
Cộng

Trụ sở cơng an Tỉnh
Cao Bằng

706.707.144
706.707.144
0
0
65.816.282
65.816.282
0
0
2.644.660
2.644.660
0
0
23.324.493
798.492.579

8

325.672.405

124.563.784
105.708.913
95.399.708
29.606.582
10.507.450
10.502.887
8.596.245
15.705.813
7.502.908
5.435.783
2.767.222
17.505.922
388.490.722


PHẦN III
CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT
3.1. DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT
Q trình tạo ra sản phẩm xây dựng được khái quát qua sơ đồ:

1. Lao động

2.Phương tiện
công cụ

3. Vật liệu
xây dựng

4. Thông qua
các tác động

công nghệ sản
xuất
5. Sản phẩm
xây dựng
Trước đây để tạo ra sản phẩm xây dựng cụ thể và trực tiếp, người ta dùng thuật
ngữ kĩ thuật thi công (KTTC). Quá trình nghiên cứu và thể nghiệm nhiều năm con
người đã cố gắng tìm tịi những mối quan hệ, những nguyên tắc của các khâu trong
KTTC để thấy mối ràng buộc giữa chúng với nhau. Khi phát hiện được luân lý của các
khâu trong KTTC, kĩ thuật đã được nâng lên một mức đó là cơng nghệ.
Phương pháp tổ chức sản xuất theo dây chuyền ra đời vào giữa thế kỉ IXX, thời kì
thế giới diễn ra cuộc cách mạng vĩ đại trong sản xuất công nghiệp, biến sản xuất thủ
cơng thành sản xuất cơ khí hố.
Nội dung chính của phương pháp dây chuyền là chia quá trình sản xuất của mỗi
sản phẩm thành các q trình nhỏ có đặc tính sản xuất giống nhau được gọi là các dây
chuyền cơng nghệ. Những q trình cơng nghệ nhỏ ấy được sản xuất liên tục qua các
sản phẩm có nghĩa là công việc được thực hiện tuần tự với các quá trình phân nhỏ
giống nhau và thực hiện song song với các quá trình phân nhỏ khác nhau.
Đối với sản xuất xây dựng thì chia cơng trình thành các hạng mục giống nhau, các
hạng mục ấy lại được chia thành các công việc giống nhau. Tổ chức sản xuất theo

9


nguyên tắc là công việc giống nhau được tiến hành từ hạng mục này qua hạng mục
khác, trong mỗi hạng mục thì cơng việc theo cơng nghệ khác nhau nối đuôi nhau được
thực hiện. Cách tổ chức theo dây chuyền phải đảm bảo được trên mặt bằng sản xuất
ln có người lao động và người lao động luôn luôn tham gia sản xuất không bị ngừng
việc. Điều này phản ánh tính điều hồ và liên tục.
Các dạng dây chuyền xây dựng:
- Theo cơ cấu dây chuyền: Dây chuyền chuyên môn hố, dây chuyền cơng trình,

dây chuyền liên hợp.
- Theo tính chất nhịp nhàng: Dây chuyền nhịp nhàng và không nhịp nhàng.
- Theo mức độ chi tiết phân nhỏ: Dây chuyền phân nhỏ một phần, phân nhỏ
hoàn toàn.
- Theo mức độ tiến triển: Dây chuyền ổn định, dây chuyền không ổn định

Tuỳ theo từng cơng trình cụ thể mà Cơng ty sử dụng các dạng dây chuyền phù
hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Theo sơ đồ trên có thể hiểu một cách đơn giản 1 sản
phẩm xây dựng được tạo thành như sau: Người lao động sử dụng các phương tiện,
công cụ tác động vào vật liệu xây dựng, sử dụng vật liệu xây dựng thông qua ảnh
hưởng của công nghệ sản xuất cuối cùng tạo ra sản phẩm.
3.2. ĐẶC ĐIỂM CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT

3.2.1.Một số khái niệm
Trong thời đại ngày nay, khoa học và công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, là cứu cánh của mọi
quốc gia, mọi doanh nghiệp. Công nghệ thường được hiểu là tập hợp các yếu tố và
điều kiện để tiến hành sản xuất ra sản phẩm. Các điều kiện và yếu tố bao gồm: Công
cụ lao động (thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển…), đối tượng lao động (năng
lượng, nguyên vật liệu), lực lượng lao động có kĩ thuật, các kiến thực, kinh nghiệm
tích luỹ được, hệ thống thông tin- tư liệu cần thiết, cơ chế tổ chức và quản lý…Nói
cách khác, cơng nghệ bao gồm cả phần cứng và phần mềm trong sự liên kết với nhau
quanh mục tiêu và yêu cầu của tổ chức sản xuất – kinh doanh và quản lý.

10


Tiến bộ khoa học- công nghệ là không ngừng phát triển và hoàn thiện các tư liệu
lao động và đối tượng lao động, áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến và hình thức
hiệu quả trong tổ chức sản xuất và tổ chức lao động ở nước ta cũng như trên thế giới.

Tiến bộ khoa học- công nghệ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản biểu hiện ở tất cả
các khâu từ tổ chức quá trình sản xuất đến tổ chức quản lý ngành xây dựng. Cụ thể:
- Trong lĩnh vực đầu tư: nghiên cứu dự án, khảo sát thiết kế xây dựng.
- Trong lĩnh vực xây lắp: gia cố nền, xử lý nền móng, cơng nghệ bê tơng, cơng
nghệ thép, cơng nghệ cốp pha, dàn giáo, hồn thiện xử lý chống thấm.
- Trong lĩnh vực tổ chức ở các xí nghiệp sản xuất phụ trợ: sản xuất vật liệu và cấu
kiện xây dựng, cung ứng vật tư và các dịch vụ xây dựng, chế tạo sửa chữa máy móc
thiết bị xây dựng.
- Trong lĩnh vực trang trí hồn thiện, xử lý chống thấm, vi khí hậu và vật lý kiến
trúc cơng trình.
- Trong lĩnh vực đào tạo cán bộ công nhân xây dựng và quản lý xây dựng.
Vai trị của tiến bộ khoa học- cơng nghệ trong xây dựng:
- Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật và phát triển cơng
nghiệp hố xây dựng, mở rộng quy mơ sản xuất.
-

Phát triển, hồn thiện các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế trong

xây dựng.
- Giảm nhẹ quá trình lao động, dần dần thay thế lao động thủ công bằng máy móc,
trên cơ sở đó tạo điều kiện hồn thiện người lao động.
- Nâng cao năng suất, tiết kiệm hao phí lao động và nguyên nhiên vật liệu.
- Hạ giá thành sản phẩm xây dựng và nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng.
Công nghệ xây lắp chủ yếu là quá trình áp dụng các quá trình cơ học để giải
quyết vấn đề vận chuyển ngang và vận chuyển lên cao,... Tuy nhiên việc áp dụng tự
động hố q trình xây lắp còn phát triển chậm, tỷ lệ lao động thủ công chiếm cao.

11



3.2.2. Đặc điểm quy trình cơng nghệ
Cơng ty Xây dựng Quốc Tế là tổ chức sản xuất kinh doanh hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng. Do vậy, về cơ bản, điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất cũng như sản
phẩm của Cơng ty có sự khác biệt khá lớn so với những ngành sản xuất vật chất khác.
Sự khác biệt này quy định đặc điểm tổ chức sản xuất của Cơng ty.
Sản phẩm của Cơng ty có tính đơn chiếc nơi thi công là nơi nghiệm thu sản phẩm,
mỗi sản phẩm làm ra theo thiết kế kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, giá cả riêng biệt. Thanh
toán bên giao thầu cho Cơng ty chỉ thanh tốn theo giai đoạn, điểm dừng tạm ứng…
Thanh tốn tồn bộ khi có biên bản nghiệm thu, bàn giao và thanh tốn cơng trình trừ
đi chi phí bảo hành tuỳ theo dự án. Những đặc điểm đó địi hỏi phải có quy trình riêng
phù hợp theo trình tự sau:
- Nhận thầu thơng qua hình thức đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
- Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng với chủ đầu tư cơng trình.
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, Công ty tổ chức
quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
- Cơng trình được hoàn thành với sự giám sát của chủ đầu tư cơng trình về kỹ
thuật và tiến độ thi cơng. Bàn giao cơng trình hồn thành và quyết tốn hợp đồng xây
dựng.

3.2.3. Tình hình sử dụng trang thiết bị
Trong quá trình kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc cơng nghệ có
một ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động, khả năng cạnh tranh cũng như hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Kỹ thuật công nghệ nói chung và xây dựng nói riêng
khơng ngừng phát triển, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các doanh nghiệp xây
dựng. Doanh nghiệp nào có được máy móc cơng nghệ hiện đại hơn thì doanh đó có
khả năng cạnh tranh cao hơn so với doanh nghiệp xây dựng khác trên thị trường xây
dựng, do đó, khả năng thắng thầu cao và thu được lợi nhuận. Ngược lại, các doanh
nghiệp sử dụng công nghệ thi công lạc hậu, thường không dành được cơng trình trong
các cuộc đấu thầu xây lắp. Chính vì vậy mà ngày nay, cơ sở vật chất, kỹ thuật và công


12


nghệ là một trong những nhân tố góp phần quan trọng trong việc tăng năng suất lao
động, tăng chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cũng như tăng hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Máy móc thiết bị của Công ty Xây dựng Quốc tế phần lớn đều là những máy đang
trong thời gian sử dụng tốt. Tuy nhiên một số máy ở thế hệ năm 1990 thì vẫn còn khả
năng sử dụng được nhưng đã cũ và lạc hậu, năng suất kém hay bị hỏng hóc, tiêu tốn
nhiều nhiên liệu, năng lượng. Để thấy rõ hơn về đặc điểm của máy móc thiết bị phục
vụ cho sản xuất kinh doanh ta có thể đánh giá qua bảng sau:

Tình hình một số máy móc thiết bị của Cơng ty
Tên thiết bị
Máy trộn bê tông
Máy hàn biến áp
Máy trộn vữa
Đầm dùi
Đầm bàn
Máy bơm nước
Cần cẩu XDK 13,5
Cần cẩu KC 2561
Ô tơ JIN 130
Ơ tơ Maz
Súng kiểm tra bê tơng
Máy xúc ủi Belaut
Dàn máy vi tính
Máy khoan đứng
Máy ép cọc
Máy vận thăng

Giàn giáo thi công
Xe lu ba bánh sắt
Máy hàn
Máy ca
Máy tời
Máy ủi C100
Máy ủi Caterpillar

Năm sản
xuất
2002
2003
1999
2003
1998
2000
1995
1994
1997
2004
1998
1995
2003
1995
1999
2001
2000
1995
1997
2002

2003
1999
2004

Số lượng
9c
20c
11c
29c
10c
12c
1c
1c
5c
2c
1c
1c
9c
1c
2
5
10
1
3
1
4
3
2

Tình trạng kỹ thuật

Vẫn sử dụng tốt
Sử dụng 80% công suất
Sử dụng 70% công suất
Vẫn sử dụng tốt
Sử dụng 70% công suất
Vẫn sử dụng tốt
Sử dụng 80% công suất
Sử dụng 80% công suất
Vẫn sử dụng tốt
-

3.2.4. Đặc điểm về mặt bằng, thơng gió, ánh sáng
a. Mặt bằng xây dựng

13


Tổng mặt bằng xây dựng bao gồm mặt bằng khu đất được cấp để xây dựng và các
mặt bằng lân cận khác, trên đó bố trí các cơng trình sẽ được xây dựng, các máy móc
thiết bị thi cơng, các cơng trình phụ trợ, xưởng sản xuất... và các cơng trình tạm dùng
để phục vụ cho q trình thi cơng và đời sống của con người trên công trường.
Trong một phạm vi hẹp, có thể xem tổng mặt bằng xây dựng đồng nhất với công
trường xây dựng, là nơi diễn ra tồn bộ q trình xây dựng. Trong một phạm vi rộng,
phải xem tổng mặt bằng xây dựng như một hệ thống sản xuất bao gồm các cơ sở vật
chất kỹ thuật, các nguyên liệu, vật liệu, các phương tiện và con người trong một không
gian và thời gian nhất định, nhằm thực hiện một quá trình sản xuất xây dựng, kể cả
trước, trong và sau thời gian thi công xây lắp.
Thiết kế tốt tổng mặt bằng xây dựng, tiến tới thiết kế tối ưu tổng mặt bằng xây
dựng sẽ bảo đảm xây dựng cơng trình có hiệu quả, xây dựng đúng tiến độ, hạ giá
thành xây dựng, đảm bảo chất lượng, an tồn lao động và vệ sinh mơi trường. Ngược

lại, nếu không thiết kế hợp lý tổng mặt bằng xây dựng sẽ gây nhiều khó khăn, thậm
chí cản trở q trình xây dựng, tăng chi phí xây dựng, gây mất an tồn lao động,
khơng bảo đảm vệ sinh môi trường.
Lập tổng mặt bằng thi công hợp lý để phát huy được các điều kiện tích cực của
địa điểm, vị trí xây dựng như: điều kiện địa chất thuỷ văn, thời tiết, khí hậu, hướng
gió,... hoặc phạm vi khu vực xây dựng như: quy mơ cơng trình, cùng với các tình trạng
điện nước, đường vận chuyển trong khu vực hay vùng, đồng thời phải khắc phục được
các điều kiện hạn chế để mặt bằng thi công thiết lập nên phải có tác dụng tốt nhất về
kỹ thuật và rẻ nhất về kinh tế.
Việc bố trí mặt bằng có vị trí cố định nên Cơng ty gặp một số trở ngại sau:
- Sự giới hạn về diện tích
- Ở các giai đoạn khác nhau trong quy trình xây dựng, các loại vật tư, vật liệu
khác nhau đều được yêu cầu, do đó Cơng ty ln có những đề án thực hiện khác nhau
để có lịch tiến độ thi cơng linh hoạt đáp ứng yêu cầu này.
- Khối lượng nhu cầu vật liệu rất lớn, linh hoạt và biến đổi.

14


Do mặt bằng bố trí theo địa điểm thi cơng cơng trình nên ln có những khó khăn
trong việc giải quyết, địa điểm phân bố một cách tốt nhất cho nên Cơng ty Xây dựng
Quốc tế ln cố gắng hồn thành nhiều bộ phận ngoài địa điểm xây dựng sau đó vận
chuyển các bộ phận này đến đó để lắp ráp, tiếp tục hồn thành.
b. Thơng gió, ánh sáng
Đặc điểm về bố trí mặt bằng quyết định đặc điểm của thơng gió và ánh sáng.
Đối với các Doanh nghiệp xây lắp nói chung, Cơng ty Xây dựng Quốc tế nói
riêng, thơng gió chủ yếu là thơng gió tự nhiên.
Thơng gió tự nhiên có những đặc điểm sau:
- Lưu lượng khơng khí trao đổi lớn
- Kinh tế, tiết kiệm chi phí vì khơng tốn kém đường ống, quạt, điện.

- Khơng mất công bảo quản trang thiết bị, không phải quản lý vận hành.
- Phụ thuộc vào thiên nhiên, không chủ động được q trình thơng gió, khơng đưa khí
tới một số nơi có nhu cầu.
- Khi có sự xâm nhập của vi trùng hay các chất hố học, hệ thống thơng gió tự nhiên
hoạt động kém hiệu quả.
Trong những trường hợp cần thiết, Cơng ty cịn sử dụng biện pháp thơng gió nhân
tạo như dùng quạt làm mát, điều hồ khơng khí, hệ thống ống dẫn khơng khí và các
thiết bị điêù chỉnh hoặc hệ thống thơng gió thổi– hút cục bộ.
Hệ thống chiếu sáng để đảm bảo chế độ ánh sáng cần thiết và đầy đủ là một trong
những yếu tố quan trọng trong việc thi cơng cơng trình. Cơng ty sử dụng ba loại chiếu
sáng sau đây:
- Chiếu sáng tự nhiên: chiếu sáng bên qua cửa sổ, chiếu sáng bề mặt qua hệ
thống cửa mái và chiếu sáng hốn hợp .
Mỗi loại chiêú sáng có hiệu quả khác nhau, chiếu sáng bề mặt có sự phân bố ánh
sáng đều hơn cả, chiếu sáng hỗn hợp là tốt nhất: cửa bên nhiều lớp, cửa mái nhiều dải.

15


- Chiếu sáng nhân tạo: Công ty sử dụng chiếu sáng nhân tạo khi yêu cầu công
việc phải thực hiện vào buổi tối, buổi đêm hay những khu vực, vị trí mà ánh sáng tự
nhiên khơng lọt vào được.

3.2.5. Tình hình phát triển và ứng dụng khoa học cơng nghệ trong Cơng
ty Xây dựng Quốc tế
- Đối với máy móc và công cụ lao động: Công ty đang từng bước đẩy mạnh áp
dụng cơ giới hoá, tự động hoá một cách hợp lý, nâng cao tính cơ động và linh hoạt của
máy móc, chú trọng phát triển cơ khí nhỏ, áp dụng công cụ cải tiến, kết hợp giữa cách
đi tuần tự và đi tắt đón đầu trong phát triển công nghệ xây dựng.
- Đối với đối tượng lao động (vật liệu và kết cấu xây dựng): Công ty đẩy mạnh

việc áp dụngc ác loại vật liệu có hiệu quả, các loại kết cấu tiến bộ, nhất là các loại vật
liệu và kết cấu nhẹ cho phép xây dựng nhanh và có độ bền cao phù hợp với điều kiện
khí hậu của Việt nam; tận dụng những thành tựu hoá học trong phát triển vật liệu xây
dựng, kết hợp tốt giữa sử dụng vật liệu hiện đại với vật liệu truyền thống, giữa phương
pháp đúc xây tại chỗ với áp dụng kết cấu lắp ghép đúc sẵn; cải tiến chất lượng của các
loại vật liệu truyền thống, chú trọng vấn đề bảo vệ môi trường và tiết kiệm đất đai.
- Đối với công nghệ xây dựng: Công ty đặc biệt chú ý cải tiến phần cứng của
công nghệ; chú ý phát triển và ứng dụng các quy trình cơng nghệ xây dựng tiên tiến
dựa trên khả năng máy móc, nhân lực và vật liệu hiện có; áp dụng cơng nghệ xây dựng
theo kiểu dây chuyền, công nghệ xây dựng trong điều kiện nhiệt đới ẩm, đồng thời lựa
chọn trình độ hiện đại của công nghệ xây dựng một cách hợp lý về mặt kinh tế (tin học
hoá, áp dụng sơ đồ mạng).
Hiện nay Công ty đang áp dụng một số công nghệ tiên tiến như công nghệ xây
dựng nhà cao tầng, cơng nghệ xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng hiện đại, đòi hỏi
chất lượng cao, mỹ thuật cao, công nghệ xây dựng chịu ảnh hưởng của điều kiện nhiệt
đới rõ rệt như công nghệ đổ bê tông, xử lý hàm ngầm, chống thấm dột…

16


- Đối với công tác thiết kế: với sự trợ giúp của tin học, công ty đã đẩy mạnh tự
động hố trong thiết kế, áp dụng các thành quả tính toán của lĩnh vực cơ học xây
dựng, nâng cao chất lượng của cơng tác thăm dị khảo sát phục vụ thiết kế.

- Đối với công tác quản lý: Các khâu thu nhận, bảo quản và xử lý thông tin, chỉ
đạo điều hành tác nghiệp, lựa chọn các giải pháp tối ưu đã được tự động hoá.

3.2.6. Đặc điểm về an tồn lao động
Ngành xây dựng giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đây là một
ngành mà điều kiện lao động có nhiều đặc thù riêng: Địa điểm làm việc của công nhân

luôn thay đổi, phần lớn cơng việc phải thực hiện ngồi trời, chịu ảnh hưởng của khí
hậu thời tiết xấu, nhiều cơng việc nặng nhọc, phải thi cơng ở những vị trí khơng thuận
tiện, có nhiều yếu tố nguy hiểm có hại dễ gây ra tai nạn lao động và làm suy giảm sức
khoẻ thậm chí gây bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Lâu nay xây dựng vốn là một trong các ngành chiếm tỉ lệ cao nhất về tai nạn lao
động, kể cả tai nạn chết người. Trong những năm gần đây, ngành xây dựng đã có
nhiều cố gắng thục hiện các biện pháp tổ chức và công nghệ nhằm cải thiện điều kiện
lao động, ngăn ngừa hạn chế tai nạn lao động và bảo vệ sức khoẻ cho người lao động.
Tuy nhiên, tình hình tai nạn lao động xảy ra vẫn cịn là mối quan tâm lo ngại cho
nhiều người lao động. Một trong những vấn đề quan trọng để phòng ngừa tai nạn lao
động là nguời lao động phải hiểu biết về an toàn – vệ sinh lao động, các tiêu chuẩn,
quy phạm về an toàn – vệ sinh lao động và những biện pháp an tồn cụ thể trong cơng
việc của mình. Chính vì vậy, khi tuyển dụng lao động vào làm việc, các Cơng ty nói
chung và Cơng ty Xây dựng Quốc tế nói riêng xem việc huấn luyện về an toàn – vệ
sinh lao động cho họ là nhiệm vụ của Cơng ty.
Mục đích của cơng tác bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp khoa học kỹ
thuật, tổ chức kinh tế – xã hội để hạn chế, loại trừ các yếu tố nguy hiểm, độc hại, tạo
điều kiện thuận lợi cho người lao động để ngăn ngừa tai nạn lao động, bảo vệ sức
khoẻ, góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.

17


Cơng tác bảo hộ lao động là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, nó
mang nhiều ý nghĩa chính trị, xã hội và kinh tế lớn lao. Vì vậy Cơng ty ln quan tâm
thực hiện tốt cơng tác bảo hộ lao động là thể hiện quan điểm sản xuất đầy đủ, là điều
kiện bảo đảm sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Mỗi người lao động trong Công ty Xây dựng Quốc tế đều được trang bị các kiến
thức về nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao
động theo quy định trong Bộ luật lao động. Theo quy định đó, Cơng ty chỉ nhận lao

động vào làm việc trên công trường xây dựng khi có đầy đủ các tiêu chuẩn: Phải đủ 18
tuổi trở lên, có giấy chứng nhận bảo đảm sức khoẻ theo yêu cầu ngành nghề do cơ
quan y tế cấp, có giấy chứng nhận đã học tập và đã qua kiểm tra đạt yêu cầu về an
toàn lao động phù hợp với ngành nghề do Giám đốc Công ty xác nhận, phải chấp hành
nghiêm chỉnh nội quy kỉ luật và an tồn lao động của cơng trường đề ra...
Hàng năm Cơng ty đều tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kì. Những người làm việc
trong điều kiện nguy hiểm, có yếu tố độc hại được kiểm tra thường xuyên 6 tháng một
lần. Phụ nữ có thai, có con nhỏ dưới 9 tháng, có bệnh như tim, huyết áp, thần kinh,
mắt kém, tai điếc…khơng được làm việc nói trên.
Ngồi ra Cơng ty trang bị đầy đủ các loại phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với
điều kiện làm việc theo chế độ quy định. Cụ thể:
- Phương tiện bảo vệ đầu để chống chấn thương ở đầu. Công nhân làm việc trên
cơng trường phải sử dụng mũ cứng bằng nhựa có quai đeo.
- Phương tiện bảo vệ mắt gồm các loại kính và tấm chắn, trong đó phổ biến là
kính trắng và kính lọc sáng.
- Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp: dùng để ngăn ngừa tác hại của các loại bụi
và hơi, khí độc xâm nhập vào cơ thể thông qua đường hô hấp. Phương tiện bảo vệ
đường hô hấp bao gồm phương tiện lọc khí như khẩu trang, bán mặt nạ, mặt nạ và
phương tiện tự cấp khí hoặc dẫn khí như bình thở.
- Phương tiện bảo vệ tay: tay là bộ phận dễ bị tổn thương trên cơ thể. Để đề
phịng chấn thương, Cơng ty đã trang bị cho công nhân các dụng cụ thủ công cầm tay

18


đảm bảo chất lượng tốt như găng tay, bao tay. Găng tay và bao tay được làm bằng vải
bò và vải bạt, găng tay cách điện là găng tay cao su.
- Phương tiện bảo vệ chân: gồm các kiểu giầy và ủng để chống các tác động cơ
học như dẫm phải đinh và các vật sắc nhọn, vật liệu rơi vào chân vv…
Như vậy, có thể nói Cơng ty Xây dựng Quốc tế luôn đề cao công tác bảo hộ lao

động đảm bảo an tồn cho cơng nhân làm việc trong Công ty, đặc biệt là công nhân
trên công trường.

PHẦN IV
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT
4.1. TỔ CHỨC SẢN XUẤT

4.1.1. Loại hình sản xuất
Loại hình sản xuất là sự mô tả cách sử dụng những phương tiện nhân lực và vật
chất để biến nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm của Công ty được sản xuất theo phương pháp đơn chiếc, nơi thi công là
nơi nghiệm thu sản phẩm theo đơn đặt hàng chủ đầu tư thơng qua hình thức chọn thầu.
Việc sản xuất theo đơn đặt hàng này rất có lợi vì Cơng ty khơng phải dự trữ thành
phẩm, khơng bị phí tổn mất giá do khơng tốn chi phí lưu kho.

19


4.1.2. Đặc điểm sản xuất
Đặc điểm sản xuất của Công ty mang đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng. Sản
xuất xây dựng lại mang đặc thù của sản xuất cơng nghiệp (cơng nghiệp chế tạo). Bởi
vậy, nó cũng có những đặc điểm của sản xuất cơng nghiệp: q trình biến đổi, kết hợp
các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm với giá trị và giá trị sử dụng mới. Tuy nhiên,
nếu xuất phát từ tính chất của sản phẩm xây dựng, sản xuất trong xây dựng mang
những đặc điểm chủ yếu sau:
- Sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh thổ vì trong
q trình xây dựng, con người và cơng cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trường
này đến cơng trường khác, cịn sản phẩm xây dựng (các cơng trình xây dựng) thì hình
thành và đứng n tại chỗ. Đặc điểm này kéo theo các tác động như:
+ Các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn biến đổi cho phù hợp

với thời gian, địa điểm xây dựng, do đó gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, cải
thiện điều kiện lao động và làm nẩy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng
sản xuất cũng như các cơng trình tạm phục vụ thi cơng xây dựng.
+ Tính lưu động của sản xuất địi hỏi phải tăng cường tính cơ động, linh hoạt và
gọn nhẹ của các phương án tổ chức xây dựng, tăng cường điều hành tác nghiệp, lựa
chọn vùng hoạt động hợp lý, lợi dụng tối đa các lực lượng và tiềm năng sản xuất tại
chỗ, chú ý đến nhân tố độ xa di chuyển lực lượng sản xuất đến cơng trình khi lập
phương án tranh thầu...
+ Địi hỏi phải phát triển rộng khắp và điều hoà trên lãnh thổ các loại hình dịch vụ
sản xuất về cung cấp vật tư, thiết bị cho xây dựng, về thuê máy móc xây dựng...
- Vì sản phẩm xây dựng có tính đa dạng cá biệt cao, chi phí lớn, nên sản xuất xây
dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư thông qua đấu thầu hoặc chỉ
định thầu cho từng cơng trình. Đặc điểm này gây một số tác động đến quá trình sản
xuất xây dựng như:
+ Trong xây dựng nói chung, hình thức sản xuất sẵn hàng loạt sản phẩm để bán
không được phát triển, trừ một số trường hợp có thể xây dựng sẵn các căn nhà để bán
hoặc cho thuê.

20


+ Sản xuất xây dựng của các tổ chức xây dựng có tính bị động và rủi ro cao và nó
phụ thuộc vào kết quả đấu thầu.
+ Việc thống nhất hố, điển hình hố các mẫu mã sản phẩm và các công nghệ chế
tạo sản phẩm xây dựng gặp rất nhiều khó khăn, vì cùng một loại cơng trình xây dựng,
nhưng nếu được xây dựng ở các địa điểm khác nhau với các thời điểm khác nhau,
chúng sẽ có cách cấu tạo và công nghệ chế tạo khác nhau.
+ Việc xác định thống nhất giá cho một đơn vị sản phẩm cuối cùng (tức là các
cơng trình) khơng thể thực hiện được. Giá cả sản phẩm (cơng trình xây dựng) phải
được xác định trước ngay khi sản phẩm ra đời khi tiến hành đấu thầu xây dựng.

- Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp địi hỏi phải có nhiều lực lượng hợp tác
tham gia thực hiện. Khác với nhiều ngành khác, trong xây dựng, các đơn vị tham gia
xây dựng cơng trình phải cùng nhau đến cơng trình xây dựng với một diện tích làm
việc thường là hạn chế để thực hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất định về
thời gian và khơng gian. Đặc điểm này địi hỏi:
+ Phải coi trọng cơng việc thiết kế tổ chức xây dựng, đặc biệt là phải bảo đảm sự
phối hợp giữa các lực lượng tham gia xây dựng ăn khớp với nhau theo trình tự thời
gian và không gian;
+ Phải coi trọng công tác điều độ thi cơng, có tinh thần và trình độ tổ chức phối
hợp cao giữa các đơn vị tham gia xây dựng công trình.
- Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngồi trời và chịu nhiều ảnh hưởng của thời
tiết. Đặc điểm này địi hỏi:
+ Khi lập kế hoạch xây dựng phải tính đến yếu tố thời tiết và mùa màng trong
năm, có các biện pháp tranh thủ mùa khô và tránh mùa giá bão;
+ Phải có các biện pháp khắc phục ảnh hưởng của thời tiết tối đa, giảm bớt thời
gian ngừng việc do thời tiết xấu gây ra, cố gắng bảo đảm sử dụng năng lực sản xuất
điều hòa theo bốn quý, áp dụng kết cấu lắp ghép được chế tạo sẵn một cách hợp lý để
giảm thời gian thi công tại hiện trường, nâng cao trình độ cơ giới hố xây dựng...
+ Phải chú ý cải thiện điều kiện lao động cho người làm công việc xây dựng;
+ Phải bảo đảm độ bền chắc và độ tin cậy của các thiết bị, máy móc xây dựng;

21


+ Phải chú ý tới nhân tố rủi ro do thời tiết gây nên;
+ Phải phát triển phương pháp xây dựng trong điều kiện khí hậu nhiệt đới.
- Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do địa điểm xây
dựng đem lại. Cùng một loại công trình nếu nó được tiến hành xây dựng ở những nơi
có sẵn nguồn ngun vật liệu xây dựng, nhân cơng và các cơ sở cho thuê máy xây
dựng, thì nhà thầu xây dựng trong trường hợp này có nhiều cơ hội thu được lợi nhuận

cao hơn so với các địa điểm xây dựng khác.

4.1.3. Chu kỳ sản xuất
Thời gian xây dựng cơng trình thường dài. Đặc điểm này gây nên các tác động:
+ Làm cho vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức xây
dựng thường bị ứ đọng lâu tại cơng trình.
+ Các tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian và thời
tiết, chịu ảnh hưởng nhiều của sự biến động của giá cả.
+ Công trình xây dựng xong dễ bị hao mịn vơ hình ngay do tiến bộ nhanh của
khoa học và công nghệ, nếu thời gian thiết kế và xây dựng cơng trình kéo dài;
+ Địi hỏi phải có các chế độ tạm ứng vốn, thanh toán trung gian và kiểm tra chất
lượng trung gian hợp lý, tổ chức dự trữ hợp lý;
+ Địi hỏi phải tính đến hiệu quả của rút ngắn thời gian xây dựng và chú ý tới
nhân tố thời gian khi so sánh lựa chọn các phương án.
4.2. KẾT CẤU SẢN XUẤT

4.2.1. Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận sản xuất chính trong Cơng ty là hoạt động xây dựng, nhận thầu các cơng
trình…nằm trong số các ngành nghề kinh doanh ghi trong giấy đăng kí hoạt động kinh
doanh của Cơng ty (đã trình bầy ở phần trước). Các đội xây dựng, từ đội số 1 đến đội
số 7 là các đơn vị trực tiếp thực hiện công việc sản xuất chính.

4.2.2. Bộ phận sản xuất phụ

22


Đó là các hoạt động kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, buôn bán vật tư, cho thuê
mặt bằng…Những hoạt động này do các phịng, ban trong Cơng ty phụ trách.


4.2.3. Các xưởng sản xuất phụ trợ
Do thi công các công trình xây dựng lớn, Cơng ty có các xưởng sản xuất và phụ
trợ như: Xưởng gia công gỗ, xưởng gia cơng thép, cơ khí sửa chữa,...
Cơng ty đặt ra ngun tắc chung cho việc thiết kế như sau:
- Các xưởng sản xuất và phụ trợ được bố trí ở ngồi diện tích đã quy định để xây
dựng các cơng trình, khơng gây cản trở đến q trình xây dựng, hoặc phải phá đi làm
lại nhiều lần.
- Các xưởng sản xuất và phụ trợ nếu có điều kiện nên tập trung vào một khu để
tiện quản lý và cung cấp các dịch vụ như điện, nước,... khu này càng gần công trình
xây dựng càng tốt để giảm các chi phí vận chuyển.
- Các xưởng sản xuất và phụ trợ nên hợp khối theo tính năng cơng nghệ và theo
dây chuyền sản xuất có liên quan.
- Các xưởng sản xuất và phụ trợ phải được thiết kế và quy hoạch theo các tiêu
chuẩn xây dựng, an tồn lao động, phịng chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường,...
- Để giảm giá thành xây dựng, cố gắng sử dụng một phần cơng trình đã xây dựng
để làm các xưởng sản xuất và phụ trợ.

4.2.4. Tổ chức vận chuyển và hệ thống giao thông trên cơng trường
Bất kỳ một cơng trình xây dựng nào cũng cần phải vận chuyển một số lượng vật
liệu và thiết bị máy móc lớn. Cơng tác vận chuyển kể cả việc bốc xếp chiếm tới 50%
tổng khối lượng công tác ở công trường và khoảng 30% giá thành xây dựng cơng
trình. Vì vậy, cơng tác vận chuyển đến cơng trường đóng một vai trị hết sức quan
trọng. Nếu tổ chức vận chuyển và thiết kế hệ thống giao thông công trường tốt sẽ cung
cấp đầy đủ nguyên vật liệu, thiết bị theo yêu cầu, đảm bảo cho công trường xây dựng
đúng tiến độ, đồng thời đóng góp một phần làm hạ giá thành xây dựng, an toàn lao
động và vệ sinh môi trường.

23



Hệ thống giao thông công trường trong Công ty Xây dựng Quốc tế bao gồm hệ
thống đường tạm, được xây dựng dùng cho việc thi công công trường bao gồm: đường
ngồi cơng trường và đường trong cơng trường.
Mạng lưới đường trong công trường (mạng lưới đường nội bộ) được thiết kế để
phục vụ cho việc chuyên chở hàng trong mặt bằng công trường, di chuyển của các loại
xe, máy thiết bị và người trong công trường. Mạng lưới đường này có vai trị hết sức
quan trọng, giúp cho việc vận chuyển ngun vật liệu đến tận chân cơng trình một
cách thuận lợi, góp phần vào việc xây dựng đúng tiến độ, hạ giá thành xây dựng, an
toàn lao động và vệ sinh mơi trường.
Ngồi việc phải tn theo các quy trình, các tiêu chuẩn của Nhà nước về thiết kế
và xây dựng đường công trường, để giảm giá thành xây dựng đường tạm, Cơng ty cịn
tận dụng tối đa hệ thống đường có sẵn, hoặc xây dựng một phần hệ thống như móng
đường, nền đường để sử dụng tạm.

4.2.5. Hệ thống kho bãi, nhà tạm
a. Kho bãi trên công trường
Được chia làm hai loại: Các bãi vật liệu - thường chứa các vật liệu trơ như đá,
cát, sỏi, gạch, cấu kiện bê tông, và các kho vật liệu- chứa các loại vật liệu cần bảo
quản như xi măng, sắt, gỗ...
- Các chức năng kho bãi:
+ Bảo quản tốt vật liệu, đủ khối lượng cung cấp theo yêu cầu,
+ Kết cấu đơn giản, gọn nhẹ, dễ dựng lắp,
+ Dễ dỡ ra di chuyển đến nơi khác để tiếp tục sử dụng hoặc thanh lý thu hồi.
+ Giá thành rẻ, tận dụng nguyên liệu địa phương
- Công ty thiết kế kho bãi theo nguyên tắc:
+ Kho bãi vật liệu trên công trường được bố trí dọc đường giao thơng để tiện lợi
cho việc vận chuyển, bốc, xếp vào kho và xuất kho.
+ Kho bãi ở các vị trí đã được hợp khối theo dây chuyền sản xuất với các xưởng
để tiện trong việc quản lý và chủ động trong sản xuất.


24


+ Nếu mặt bằng cho phép, Công ty sẽ bố trí tất cả các kho vào cùng một khu vực
để tiện quản lý, trừ các loại kho đặc biệt như: xăng, dầu...
- Kết cấu kho bãi bảo đảm được các chức năng:
+ An tồn cho cơng trình và bảo vệ được tài sản công trường
+ Sử dụng tối đa những cơng trình có sẵn, xây dựng trước, hoặc khai thác từng
phần đã xây dựng để làm các kho bãi công trường.
b. Nhà tạm trên công trường
Nhà tạm trên công trường bao gồm các nhà phục vụ cho việc điều hành sản xuất,
như: nhà ban chỉ huy cơng trường, phịng kỹ thuật,... Thông thường nhà tạm trên công
trường, sau khi xây dựng xong cơng trình sẽ phải phá dỡ đi, vì vậy cần phải nghiên
cứu, để có giải pháp hợp lý về nhiều mặt, như về thời gian sử dụng, về kinh tế và an
tồn,...
Do đó Cơng ty có các giải pháp:
- Tận dụng tối đa các ngơi nhà có sẵn, trong diện tích cơng trường, hoặc gần cơng
trường, có thể dùng làm nhà tạm, nhằm hạn chế việc xây dựng các nhà tạm.
- Có kế hoạch xây dựng trước một vài hạng mục hoặc khai thác từng phần cơng
trình đã xây dựng để làm nhà tạm, điều này vừa tiết kiệm đất cho xây dựng tạm vừa
giảm giá thành xây dựng nhà tạm.
- Khu hành chính được bố trí vào một khu vực hợp lý, không ảnh hưởng tới việc
thi cơng và vận hành máy móc thiết bị xây dựng, gần cổng ra vào, đối diện với khu
sản xuất để thuận tiện cho đi lại, giao dịch.

- Thiết kế kết cấu ở dạng lắp ghép, nhà khung lợp tôn hoặc nhà tấm nhỏ để có
thể dễ dàng dựng lắp hoặc tháo dỡ khi cần vận chuyển, sử dụng nhiều lần.

4.2.6. Bộ phận cung cấp
a.


Cung cấp vật tư

Các hình thức tổ chức cung ứng vật tư xây dựng trong Công ty:
- Tổ chức cung ứng qua kho trung gian hoặc qua kho của công trường.

25


×