Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giáo trình An toàn điện lạnh (Nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí Trung cấp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 109 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: AN TỒN ĐIỆN-LẠNH
NGÀNH, NGHỀ: KỸ THUẬT MÁY LẠNH &
ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định Số: ……….. ngày ….. tháng ….. năm ……. của Hiệu
trưởng Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2017



TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.



LỜI GIỚI THIỆU
Cùng với công cuộc đổi mới công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc,
kỹ thuật lạnh đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam.Tủ lạnh, máy lạnh thƣơng
nghiệp, cơng nghiệp, điều hịa nhiệt độ đã trở nên quen thuộc trong đời sống và
sản xuất. Các hệ thống máy lạnh và điều hịa khơng khí phục vụ trong đời sống
và sản xuất nhƣ: chế biến, bảo quản thực phẩm, bia, rƣợu, in ấn, điện tử, thông
tin, y tế, thể dục thể thao, du lịch... đang phát huy tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ


nền kinh tế, đời sống đi lên.
Cùng với sự phát triển kỹ thuật lạnh, việc đào tạo phát triển đội ngũ kỹ
thuật viên lành nghề đƣợc Đảng, Nhà nƣớc, Nhà trƣờng và mỗi công dân quan
tâm sâu sắc để có thể làm chủ đƣợc máy móc, trang thiết bị của nghề. Muốn vậy
việc đảm bảo an toàn lao động và nghề nghiệp cần phải quán triệt và thực hiện
một cách nghiêm túc trong các lĩnh vực hoạt động của nghề.
Giáo trình “An tồn lao động, điện – lạnh’’ đƣợc biên soạn dùng cho chƣơng
trình dạy nghề KỸ THUẬT MÁY LẠNH VÀ ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ đáp
ứng cho nhu cầu này trong việc đào tạo nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên hệ
Cao Đẳng, Trung cấp. Nội dung của giáo trình cung cấp các kiến thức, kỹ năng
chung về an tồn mơi chất lạnh, an tồn trong các nhà máy và bảo hộ trong quá
trình lao động mà các Bộ ban Ngành qui định
Cấu trúc của giáo trình gồm hai chƣơng trong thời gian 30 giờ qui chuẩn.
Cùng giúp chủ biên biên soạn giáo trình là các giáo viên tổ bộ môn Điện lạnh
của Trƣờng Cao Đẳng Cộng Đồng – Đồng Tháp
Chắc chắn giáo trình khơng tránh khỏi thiếu sót. Chúng tơi mong nhận
đƣợc ý kiến đóng góp để giáo trình đƣợc chỉnh sửa và ngày càng hồn thiện
hơn.
Mọi đóng góp xin gửi về tổ điện lạnh khoa Điện - Điện Tử trƣờng Cao
Đẳng Cộng Đồng – Đồng Tháp tỉnh Đồng Tháp
Đồng Tháp, ngày

tháng

năm 2017

Tham gia biên soạn
Chủ biên: K.S HUỲNH TUẤN KIỆT

I




MỤC LỤC

TRANG

LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................................ I
CHƢƠNG 1: AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG LẠNH ................................................ 1
1. ĐẠI CƢƠNG VÀ ĐIỀU KHOẢN CHUNG VỀ AN TOÀN HỆ THỐNG LẠNH .... 1
1.1. Đại cƣơng........................................................................................................ 1
1.2. Điều khoản chung ........................................................................................... 2
1.3. Các thông tƣ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối
với hệ thống lạnh ............................................................................................................. 3
1.4. Tiêu chuẩn an tồn lao động trong thi cơng lắp đặt hệ thống lạnh .................. 5
2. MÔI CHẤT LẠNH TRONG KỸ THUẬT AN TOÀN .............................................. 7
2.1. Định nghĩa ....................................................................................................... 7
2.2. Phân loại mơi chất ........................................................................................... 8
2.3. Frn phá hủy tầng Ơzơn ................................................................................. 8
2.4. Chƣơng trình loại bỏ ODS của Việt Nam ....................................................... 9
2.5. Kế hoạch quản lý tác nhân lạnh ..................................................................... 11
2.6. Môi chất lạnh thay thế ................................................................................... 20
2.7. Các biện pháp ngăn chặn thải tác nhân lạnh vào môi trƣờng ........................ 32
3. AN TOÀN CHO MÁY VÀ THI T BỊ: .................................................................... 44
3.1 Điều kiện xuất xƣởng, lắp đặt máy và thiết bị thuộc hệ thống lạnh: ............. 44
3.2. Phòng máy và thiết bị: .................................................................................. 46
3.3. Ống và phụ kiện đƣờng ống: ........................................................................ 47
3.4. Các thiết bị điện trong hệ thống lạnh: ........................................................... 48
4. MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
LẠNH: ...........................................................................................................................48

4.1. Quy định an tồn cho phịng lạnh và các trang thiết bị: ................................ 49
4.2. Qui định an toàn đối với hệ thống lạnh và môi trƣờng làm việc ................... 49
5. DỤNG CỤ ĐO LƢỜNG, AN TOÀN, KIỂM TRA THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG
LẠNH ............................................................................................................................50
5.1. Dụng cụ đo lƣờng và an toàn trong hệ thống lạnh ........................................ 50
5.2. Thử nghiệm máy và thiết bị ........................................................................... 51
6. KHÁM NGHIỆM KỸ THUẬT VÀ ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG BẢO HỘ LAO ĐỘNG
.......................................................................................................................................53

I


6.1. Khám nghiệm kỹ thuật ................................................................................. 53
6.2. Đăng kí sử dụng và bảo hộ lao động ............................................................ 54
BÀI TẬP ỨNG DỤNG ................................................................................................. 55
CHƢƠNG 2: AN TOÀN TRONG VẬN HÀNH SỬA CHỮA HỆ THỐNG LẠNH .. 56
1. KHÁI NIỆM CHUNG .............................................................................................. 56
1.1. Các yêu cầu về vận hành và bảo dƣỡng ........................................................ 56
1.2. Các biện pháp an toàn đối với bản thân ngƣời vận hành .............................. 58
1.3. Quản lý an toàn trong lắp đặt và sử dụng hệ thống lạnh ............................... 59
2. AN TỒN MƠI CHẤT LẠNH ................................................................................ 63
2.1. Biện pháp chung đề phòng về kỹ thuật ......................................................... 63
2.2. Biện pháp phòng hộ cá nhân ......................................................................... 66
2.3. Biện pháp vệ sinh y tế ................................................................................... 68
2.4. Biện pháp sơ cấp cứu..................................................................................... 70
3. AN TỒN ĐIỆN ...................................................................................................... 70
3.1. Tác động dịng điện đối với cơ thể con ngƣời ............................................... 70
3.2. Các biện pháp bảo vệ an toàn cho ngƣời tránh bị điện giật ......................... 74
3.3. Cấp cứu ngƣời bị điện giật ........................................................................... 82
4. PHÒNG TRÁNH VÀ SƠ CỨU CÁC TAI NẠN KHÁC ......................................... 88

4.1. Bỏng............................................................................................................... 88
4.2. Bong gân, trật khớp ....................................................................................... 91
4.3. Vết thƣơng chảy máu .................................................................................... 93
5. AN TỒN VỆ SINH CƠNG NGHIỆP .................................................................... 94
5.1. Khái niệm ...................................................................................................... 94
5.2. Các biện pháp thực hiện an tồn vệ sinh cơng nghiệp .................................. 94
BÀI TẬP ỨNG DỤNG ................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 98

II


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên m n học AN TỒN ĐIỆN - LẠNH
Mã số m n học MH12
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của m n học:
- Vị trí
Mơn học An tồn điện - lạnh đƣợc học sau khi ngƣời học đã học xong các
mơn học chung.
- Tính chất
Môn học này là cơ sở giúp ngƣời học tiếp cận, bổ trợ kiến thức để ngƣời
học học thực hành các mơđun chun mơn.
- Ý nghĩa và vai trị của m n học :
Đây là môn học giúp cho ngƣời học có kiến thức cơ bản an tồn khi vận
hành hệ thống lạnh và những tại nạn khác, hiểu đƣợc một số mơi chất bị cấm sử
dụng, mơn này có vai trò quan trong trong cuộc sống cũng nhƣ tất cả các môn
chung sau này
Mục tiêu của m n học
- Về kiến thức
+ Trình bày các quy định pháp quy của nhà nƣớc về an tồn hệ thống lạnh

+ Trình bày các quy định về khám nghiệm kỹ thuật và bảo hộ lao động của
ngƣời quản lý và vận hành hệ thống lạnh
+ Cách phòng tránh và sơ cứu khi có tai nạn về mơi chất lạnh, điện và một số
các dạng tai nạn khác.
- Về kỹ năng
+ Áp dụng các quy định pháp quy của nhà nƣớc về an toàn hệ thống lạnh, các
quy định về khám nghiệm kỹ thuật và bảo hộ lao động của ngƣời quản lý và vận
hành hệ thống lạnh
+ Sơ cứu đƣợc khi gặp các tai nạn về môi chất lạnh, điện và một số dạng tai nạn
khác
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:

-1-


+ Có ý thức tự chấp hành các quy định về an tồn lao động và vệ sinh cơng
nghiệp, hƣớng dẫn mọi ngƣời cùng thực hiện
Nội dung của m n học:

-2-


CHƢƠNG 1 AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG LẠNH
Mã chƣơng MH12-01
Giới thiệu:
Trong chƣơng này cũng khá chi tiết về các điều khoản chung khi sử dụng
các thiết bị an toàn và sử dụng mơi chất an tồn trong mơi trƣờng, cho các
phịng máy v.v…Nhằm để an tồn cho ngƣời và thiết bị, sau khi học xong bài
này ngƣời kỹ thuật hiểu biết thêm một số quy luật trong quá trình vận hành và
sử dụng máy

Mục tiêu
Kiến thức
Biết đƣợc đại cƣơng và các điều khoản chung về an toàn hệ thống lạnh và
vệ sinh công nghiệp, môi chất lạnh máy và thiết bị, dụng cụ đo lƣờng, an toàn,
kiểm tra thử nghiệm hệ thống lạnh.
Kỹ năng
Áp dụng đƣợc các quy định pháp quy của nhà nƣớc về an toàn hệ thống
lạnh, các quy định về khám nghiệm kỹ thuật và bảo hộ lao động.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm
Có ý thức tự chấp hành các quy định về an toàn lao động và hƣớng dẫn
mọi ngƣời cùng thực hiện
Nội dung chính
1. ĐẠI CƢƠNG VÀ ĐIỀU KHOẢN CHUNG VỀ AN TOÀN HỆ THỐNG
LẠNH
1.1. Đại cƣơng
Kỹ thuật an toàn hệ thống lạnh nhầm đảm bảo an tồn cho ngƣời và thiết bị
trong xí nghiệp lạnh nhờ các biện pháp tổ chức, kỹ thật và vệ sinh phịng chống
cháy, nổ.
Nhƣ vậy, cùng có thể coi đây là nhiệm vụ chính của cơng tác bảo hộ lao
động ở các xí nghiệp lạnh, để giảm đến mức tối thiểu khả năng có thể xảy ra sự
cố, cháy, nổ hoặc các bệnh nghề nghiệp cho công nhân viên chức, đồng thời
đảm bảo tới mức cao nhất để tăng năng suất lao động.
1


Kỹ thuật an tồn lao động và vệ sinh cơng nghiệp vì thế có mối liên quan
mật thiết với nhau.Khi chế tạo thiết bị và lắp ráp hệ thống lạnh phải đặc biệt chú
ý kỹ thuật an toàn và vệ sinh cơng nghiệp, vì điều kiện an tồn lao động còn phụ
thuộc vào các giải pháp thiết kế và chọn các trang thiết bị của hệ thống.
Tất cả các máy và thiết bị của hệ thống lạnh phải đƣợc chế tạo, lắp đặt và

bảo dƣỡng vận hành theo các tài liệu chuẩn về an toàn lao động và các quy định
về phịng chống cháy có hiệu lực.
Ở nƣớc ta, ngày 11-3-1986, Ủy ban khoa học và Kỹ thuật nhà nƣớc (nay là
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng) đã ban hành tiêu chuẩn Việt Nam về
kỹ thuật an toàn hệ thống lạnh: TCVN 4206 - 86 có hiệu lực từ ngày 1- 1 -1987.
Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu cần thực hiện trong thiết kế, chế tạo, lắp
đặt, vận hành và sửa.chữa hệ thống lạnh.
1.2. Điều khoản chung
Chỉ cho phép những ngƣời sau đây đƣợc vận hành máy và hệ thống lạnh đã
có chứng chỉ hợp pháp qua lớp đào tạo chuyên môn về vận hành máy lạnh.
- Đối với thợ điện: Phải có chứng chỉ chuyên mơn đạt trình độ cơng nhân
vận thiết bị điện.
Ngƣời vận hành máy phải nắm vững:
- Kiến thức sơ cấp về các q trình trong máy lạnh.
- Tính chất của mơi chất lạnh.
- Quy tắc sửa chữa thiết bị và nạp môi chất lạnh.
- Cách lập nhật ký và biên bản vận hành máy lạnh.
Hàng năm xí nghiệp lạnh cần tổ chức kiểm tra nhận thức của công nhân
viên về kỹ thuật an tồn nói chung và vệ sinh an tồn hệ máy lạnh nói riêng.
Tất cả cán bộ cơng nhân trong xí nghiệp phải hiểu rõ kỹ thuật an tồn và
cách cấp cứu khi xảy ra tai nạn.
Phải đăng kí với thanh tra Nhà nƣớc về thanh tra an toàn lao động các
thiết bị làm việc có áp lực và an tồn điện.
Phải niêm yết quy trình vận hành máy lạnh tại buồng vận hành máy.
Cấm ngƣời khơng có trách nhiệm tự tiện vào phòng máy.
2


Phịng máy phải có các trang thiết bị, phƣơng tiện dập lửa khi có hỏa hoạn.
Tất cả các phƣơng tiện chống cháy phải ở trạng thái chuẩn bị sẵn sàng, có ngƣời

phụ trách và thƣờng xuyên bảo quản các thiết bị đó.
Cấm đổ xăng, dầu hỏa và các chất lỏng dễ cháy khác trong gian máy.
Cấm ngƣời vận hành máy uống rƣợu trong giờ trực vận hành máy.
Xí nghiệp lạnh phải thành lập ban an toàn lao động của cơ quan do thủ
trƣởng cơ quan làm trƣởng ban để kiểm tra nhắc nhở việc thực hiện nội quy an
toàn lao động và làm việc với cơ quan cấp trên khi cần thiết.
Để cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn cho phép sử dụng máy, thiết bị và hệ
thống lạnh cần có các bƣớc chuẩn bị sau:
- Có văn bản để nghị của thủ trƣởng đơn vị sử dụng. Trong văn bản cần
nêu rõ mục đích, yêu cầu của sử dụng máy và thiết bị, các thông số làm việc của
thiết bị.
- Có hồ sơ xin đăng ký với đầy đủ các tài liệu kỹ thuật: các bản vẽ mặt
bằng bố trí thiết bị. Sơ đồ nguyên lý hệ thống, các dụng cụ kiểm tra, đo lƣờng,
bào vệ. Bản vẽ cấu tạo máy và thiết bị. Văn bản nghiệm thu và lắp đặt đúng thiết
kế và yêu cầu kỹ thuật. Quy trình vận hành máy và xử lý sự cố. Biên bản khám
nghiệm của thanh tra kỹ thuật an toàn sau khi lắp đặt.
1.3. Các th ng tƣ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao
động đối với hệ thống lạnh
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lƣợng sản phẩm,
hàng hóa;
Theo đề nghị của Cục trƣởng Cục An toàn lao động;

3



Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội ban hành Thông tƣ quy
định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với Hệ thống lạnh.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tƣ này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn lao động đối với Hệ thống lạnh.
Ký hiệu: QCVN 21:2015/BLĐTBXH.
Điều 2. Thông tƣ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 01 năm
2016.
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành
1.3.1. Quy định chung
1.3.1.1. Phạm vi điều chỉnh
a. Quy chuẩn này quy định các yêu cầu về an toàn cho ngƣời và thiết bị
trong quá trình sản xuất, nhập khẩu, lƣu thông, lắp đặt và vận hành hệ thống
lạnh.
b. Quy chuẩn này áp dụng đối với các hệ thống lạnh trong đó mơi chất làm
lạnh bốc hơi và ngƣng tụ trong một vịng tuần hồn kín, bao gồm các bơm nhiệt
và các hệ thống hấp thụ, trừ các hệ thống sử dụng nƣớc hoặc khơng khí làm mơi
chất làm lạnh.
c. Quy chuẩn này áp dụng cho các hệ thống máy lạnh lắp đặt mới, các hệ
thống máy lạnh đƣợc di chuyển từ vị trí vận hành này sang vị trí vận hành khác
trừ những hệ thống máy lạnh đƣợc thiết kế trên các phƣơng tiện di chuyển nhƣ
xe đông lạnh hoặc các hệ thống lạnh trên tàu thủy.
Quy chuẩn này cũng áp dụng cho trƣờng hợp hệ thống lạnh chuyển từ chất
làm lạnh này sang chất làm lạnh khác.
1.3.1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với:
a. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, lƣu thông, lắp đặt và sử dụng
hệ thống lạnh;

b. Các cơ quan và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
4


c. Buồng máy: Buồng chứa các bộ phận của hệ thống lạnh (vì lý do an
tồn) nhƣng khơng bao gồm các buồng chứa các bộ bốc hơi, các bộ ngƣng tụ
hoặc đƣờng ống.
d. Đƣờng ống: Các ống dẫn nối các bộ phận khác nhau của hệ thống lạnh.
e. Cơ cấu an toàn: Van hoặc đĩa nổ đƣợc thiết kế để tự động giảm áp suất
khi áp suất quá cao.
f. Môi chất làm lạnh: là chất môi giới sử dụng trong chu trình nhiệt động
ngƣợc chiều để hấp thụ nhiệt của môi trƣờng cần làm lạnh và tải nhiệt ra môi
trƣờng có nhiệt độ cao hơn.
g. Mối hàn nối: Mối ghép nối kín đƣợc thực hiện bằng cách nối các chi tiết
kim loại với nhau ở trạng thái dẻo hoặc nóng chảy.
h. Trong Quy chuẩn này ngoài các thuật ngữ nêu trên còn áp dụng các thuật
ngữ đƣợc định nghĩa trong TCVN 6104:1996 (ISO 5149:1993) Hệ thống máy
lạnh dùng để làm lạnh và sƣởi - Yêu cầu an toàn.
1.3.2. Quy định về kỹ thuật
1.3.2.1. Quy định chung
Các hệ thống lạnh thuộc đối tƣợng và phạm vi tại Mục 1 phải đảm bảo các
đặc tính kỹ thuật tối thiểu theo yêu cầu kỹ thuật của TCVN 6104:1996 (ISO
5149:1993).
1.3.2.2. Quy định cụ thể
Các yêu cầu và biện pháp về an toàn đối với hệ thống lạnh đƣợc thiết lập
dựa vào các yếu tố: không gian làm lạnh, phƣơng pháp làm lạnh, môi chất làm
lạnh.
Áp dụng phân loại hệ thống lạnh theo Chƣơng 2 - Phân loại của TCVN
6104:1996 (ISO 5149:1993).
Phân loại theo môi chất làm lạnh không áp dụng đối với: R11,R12, R13,

R502 hiện đã bị cấm sử dụng.
1.4. Tiêu chuẩn an toàn lao động trong thi c ng lắp đặt hệ thống lạnh
Tiêu chuẩn an tồn lao động trong thi cơng lắp đặt điều hịa cơng nghiệp
nói riêng và hệ thống lạnh nói chung đã đƣợc quy định cụ thể trong “Quy chuẩn
5


kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với hệ lạnh” – QCVN 21:
2015/BLĐTBXH.
Dựa trên quy định này, có một số điểm quan trọng nhất cần đƣợc chú ý bao
gồm:
Những ngƣời tham gia vào thi công lắp đặt hệ thống lạnh phải đƣợc đào tạo
đầy đủ cả về tay nghề kỹ thuật, kiến thức chuyên môn về các thiết bị và cả
những tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh liên quan đến công việc. Những kỹ
thuật viên cần hồn thành những khóa huấn luyện và nhận đƣợc chứng chỉ đó.
Với mỗi hệ thống khác nhau, ngƣời lắp đặt cần nắm đƣợc thông tin về cấu
tạo, hoạt động và bản thiết kế. Bên cạnh đó, họ cũng cần hiểu rõ những yếu tố có
thể gây ảnh hƣởng tới sức khỏe và những yếu tố gây mất an tồn.
Những thơng tin này cần đƣợc tập hợp thành một bộ tài liệu hƣớng dẫn đầy
đủ và cung cấp trƣớc khi tiến hành cơng việc lắp đặt. Trong đó, nhất thiết phải
có hƣớng dẫn an tồn, sơ đồ hệ thống điện, thơng tin các thiết bị máy móc đƣợc
sử dụng, bản thiết kế.
Những lao động tham gia vào công tác lắp đặt hệ thống lạnh phải đƣợc
trang bị những thiết bị bảo vệ thích hợp. Các sản phẩm này ngồi phù hợp với
ngƣời sử dụng còn cần phải phù hợp với cả loại hệ thống lạnh và môi chất mà hệ
thống đó sử dụng.
Những trang bị cá nhân cần thiết bao gồm quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ
phòng độc, găng tay bảo vệ, mũ bảo hộ lao động. Mỗi khi ngƣời lao động đến
khu vực cơng trình đều phải đảm bảo đúng quy định về trang phục này để bao
đảm an toàn,

Các đơn vị lắp đặt hệ thống chính là các cơng ty, các trung tâm cung cấp
dịch vụ liên quan đến lắp đặt hệ thống lạnh. Những đơn vị này chịu trách nhiệm
trong việc cung cấp nguồn lao động chất lƣợng và đảm bảo trang bị an tồn cho
ngƣời lao động. Chính vì vậy, chỉ những đơn vị đạt đủ những yêu cầu nhất định
mới đủ khả năng cung cấp dịch vụ chất lƣợng và an toàn.
Những tiêu chuẩn cần có:
- Đơn vị có tƣ cách pháp nhân, đã đăng ký hoạt động trong lĩnh vực hệ
thống lạnh

6


- Có đủ cán bộ kỹ thuật đƣợc đào tạo bài bản về chun ngành. Có đủ
đội ngũ nhân cơng kỹ thuật có tay nghề, nắm đƣợc những chứng chỉ an tồn vệ
sinh lao động theo quy định
- Có đủ điều kiện kỹ thuật, công nghệ cho công việc lắp đặt điều chỉnh
hệ thống lạnh.
- Tuân thủ các hƣớng dẫn lắp đặt, vận hành, sử dụng của nhà sản xuất và
phải đảm bảo các thông số kỹ thuật của hệ thống lạnh theo hồ sơ kỹ thuật
- Sau khi lắp đặt, phải chuẩn bị đầy đủ tài liệu về hƣớng dẫn vận hành, sử
dụng an toàn hệ thống lạnh và chế độ bảo dƣỡng kiểm tra định kỳ cho đơn vị sử
dụng.
- Ngồi những điểm nổi bật trên bạn có thể tìm đọc chi tiết các yếu cầu
và vấn đề liên quan khác trong “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao
động đối với hệ lạnh”. Bên cạnh các tiêu chuẩn vệ an toàn lao động, quy định
này còn chỉ rõ những vấn đề kỹ thuật căn bản để đảm bảo an tồn trong các cơng
việc khác bao gồm sửa chữa, bảo dƣỡng, vận hành hệ thống lạnh.
- Trƣớc hết, việc hợp tác với một đơn vị bảo đảm đầy đủ tiêu chuẩn an
toàn lao động sẽ giúp bạn hạn chế đƣợc tối đa rủi ro mà công trình có thể gặp
phải. Các rủi ro về an tồn cho con ngƣời có gây ảnh hƣởng tới hiệu quả và tiến

độ thi công hệ thống lạnh. Không chỉ vậy, những mối quan tâm của các công ty
bên cạnh lợi nhuận chính là vấn đề con ngƣời. Chính con ngƣời mới là yếu tố
giúp cơng ty có đƣợc sự phát triển bền vững. Vì vậy, bỏ qua yếu tố an tồn cho
con ngƣời sẽ là một bƣớc đi khơng sáng suốt.
2. MƠI CHẤT LẠNH TRONG KỸ THUẬT AN TỒN
2.1. Định nghĩa
Mơi chất lạnh (cịn gọi là tác nhân lạnh, ga lạnh hay môi chất lạnh) là chất
môi giới sử dụng trong chu trình nhiệt động ngƣợc chiều để thu nhiệt của mơi
trƣờng có nhiệt độ thấp và thải nhiệt ra mơi trƣờng có nhiệt độ cao hơn. Mơi
chất tuần hồn đƣợc trong hệ thống lạnh nhờ quá trình nén. Ở máy lạnh nén hơi,
sự thu nhiệt ở mơi trƣờng có nhiệt độ thấp nhờ quá trình bay hơi ở áp suất thấp
và nhiệt độ thấp, sự thải nhiệt cho môi trƣờng có nhiệt độ cao nhờ q trình
ngƣng tụ ở áp suất cao và nhiệt độ cao, sự tăng áp suất của quá trình nén hơi và

7


giảm áp suất nhờ quá trình tiết lƣu hoặc giãn nở lỏng ở máy lạnh nén khí, mơi
chất lạnh khơng thay đổi trạng thái, ln ở thể khí.
2.2. Phân loại m i chất
Phân loại nhóm mơi chất lạnh theo kỹ thuật an toàn
Theo quan điểm kỹ thuật an toàn hệ thống lạnh, các mơi chất lạnh đƣợc
phân thành ba nhóm 1, 2, 3 nhƣ ở phụ lục 1 TCVN 4206 - 86.
Nhóm 1 gồm những mơi chất lạnh khơng bắt lửa, khơng độc hại hoặc có
độc hại nhƣng khơng đáng kể.
Nhóm 2 gồm những mơi chất lạnh ít độc hại, giới hạn bắt lửa, gây nổ thấp
nhất trong thể tích khơng khí khơng nhỏ hơn 3,5%.
Nhóm 3 gồm những mơi chất lạnh tƣơng đối độc hại, dễ bắt lửa và gây nổ.
Giới hạn bắt lửa, gây nổ thấp nhất trong thể tích khơng nhỏ hơn 3,5%.
2.3. Fre n phá hủy tầng Ôz n

Qua nhiều nghiên cứu, giáo sƣ Paul Crutzen ngƣời Đức đã phát hiện ra sự
suy thoái và các lỗ thủng tầng ôzôn.Năm 1974 hai giáo sƣ ngƣời Mỹ Sherwood
Powland và Mario Molina phát hiện ra rằng các môi chất lạnh freôn phá hủy
tầng ôzôn.Ngày nay ngƣời ta khẳng định rằng các freôn không chỉ là thủ phạm
phá hủy tầng ơzơn mà cịn gây hiệu ứng nhà kính làm nóng trái đất.Năm 1995 ba
giáo sƣ đã đƣợc trao giải Nobel hóa học.Giải thƣởng này nhấn mạnh đến tầm
quan trọng của việc bảo vệ môi trƣờng chống các chất freôn có hại cho mơi
trƣờng sinh thái.Các phát hiện của ba giáo sƣ đã đƣa đến công ƣớc Viên 1985.
Nghị định thƣ Montreal 1987 và các hội nghị quốc tế 1990 tại London, 1991 tại
Nairobi và 1992 tại Copenhagen. Nội dung chủ yếu là kiểm soát chặt chẽ việc
sản xuất, sử dụng các frn có hại tiến tới sự đình chỉ sản xuất và sử dụng chúng
trên phạm vi toàn thế giới. Các chất này gọi chung là các ODS (ozone
Deplcption. Substances) hay các chất phá hủy tầng ôzôn
Tầng ôzôn là tầng khí quyển có độ dầy chừng vài mm, cách mặt trái đất từ
10 đến 50 km theo chiều cao. Tầng ôzôn đƣợc coi là lá chắn của trái đất, bảo vệ
các sinh vật của trái đất chống lại các tia cực tím có hại của mặt trời. Hậu quả sẽ
khơn lƣờng nếu tầng ơzơn bị suy thối và phá hủy. Khi đó các tia cực tím có hại
sẽ tới đƣợc trái đất làm cháy da và gây ra các bệnh ung thƣ da. Ngƣời ta đã phát
8


hiện ra sự suy thối của tầng ơzơn từ năm 1950, nhƣng mãi đến năm 1974 mới
phát hiện ra thủ phạm là các chất frn có chứa Clo đặc biệt các CFC.
Các frn này tuy nặng hơn khơng khí nhƣng sau nhiều năm nó cũng leo
lên đƣợc đến tầng bình lƣu. Dƣới tác dụng của ánh sáng mặt trời chúng phân
hủy ra các nguyên tử Clo. Clo tác dụng nhƣ một chất xúc tác phá hủy phân tử
ôzôn thành O2. Ơzơn O3 có khả năng ngăn cản tia cực tím nhƣng O2 lại khơng có
khả năng đó. Nhƣ vậy khi tầng ơzơn bị phá hủy thì khả năng lọc tia cực tím cũng
biến mất và các sinh vật đứng trƣớc nguy cơ bị tia cực tím mặt trời tiêu hủy. Do
Clo tồn tại rất lâu trong khí quyển nên khả năng phá hủy ơzơn rất lớn. Ngƣời ta

ƣớc tính rằng cứ một nguyên tử Clo có thể phá huy tới 100.000 phân tử ôzôn.
Các freon HCFC (các chất dẫn xuất từ mêla, êta... chứa do, flo và hyđrơ) ít
nguy hiểm hơn vì độ bền vững của chúng kém CFC. Thƣờng chúng bị phân hủy
ngay trƣớc khi đến đƣợc tầng bình lƣu nên khả năng phá hủy tầng ôzôn nhỏ hơn.
Riêng các freôn HFC (các dẫn xuất chỉ chứa Ao, và hyđrơ) khơng có tác
dụng phá hủy tầng ơzơn.Nhƣ vậy các frn có tác dụng khác nhau tới tầng ơzơn.
Để đánh giá khả năng phá hủy tầng ôzôn của các môi chất lạnh khác nhau ngƣời
ta sử dụng chỉ số phá huy tầng ơzơn ODP (Ozone Depletion Potential).
2.4. Chƣơng trình loại bỏ ODS của Việt Nam
Cho đến nay, khoảng 176 nƣớc đã phê chuẩn công ƣớc Viên và nghị định
thƣ Môntrêan, trong đó hơn 100 nƣớc là những nƣớc đang phát triển. Mặc dù
nghị định thƣ quy định đến 1999 các nƣớc đang phát triển mới bắt đầu ngƣng
tiêu thụ các chất ODS nhƣng hơn 80 nƣớc đã có chƣơng trình quốc gia (CTQG)
loại bỏ ODS trong đó có Việt Nam. Chƣơng trình nhằm loại trừ khoảng 50.000
tấn ODS, chiếm gần 1/3 mức tiêu thụ của các nƣớc
Việt Nam tham gia nghị định từ 1/1994 và giao cho Tổng cục Khí tƣợng
Thuỷ văn chủ trì xây dựng CTQG nhằm loại bỏ ODS và kêu gọi các nƣớc, các
tổ chức quốc tế hỗ trợ về tài chính và cơng nghệ
Đây là một hành động rất tích cực và kịp thời đáp ứng các yêu cầu của một
bên tham gia Nghị định thƣ, khơng những thế, cịn tránh cho Việt Nam trở thành
một bãi phế thải cho các công nghệ lạc hậu. Đây là thời điểm mà các công ty ở
các nƣớc công nghiệp phát triển loại bỏ và chào bán công nghệ cũ với giá rẻ.
Nếu khơng có hiểu biết hoặc chính sách ngăn cấm, công nghệ cũ này dễ dàng đi
9


vào các nƣớc đang phát triển do sự hấp dẫn của giá cả, gây tình trạng khơng ổn
định cho tƣơng lai
Việt Nam không sản xuất mà chỉ nhập khẩu ODS theo nhu cầu. Theo điều
tra của Tổng cục KTTV, năm 1993 Việt Nam nhập và sử dụng 409,86 tấn, bình

quân đầu ngƣời 0,004 kg/ngƣời năm, thuộc nhóm III nhỏ hơn 0,3kg/ngƣời, là
một trong năm nhóm tiêu thụ ít ODS nhất trên thế giới. Theo quy định của LHQ
nhóm này đƣợc trì hỗn việc loại bỏ ODS them 10 năm so với nhóm nƣớc cơng
nghiệp phát triển
Dự báo 2-3 năm tới, lƣơng tiêu thụ ODS của Việt Nam cũng chỉ nằm trong
khoảng 400-500 tấn/năm, sau đó sẽ giảm dần và tiến tới loại bỏ hoàn toàn
Các lĩnh vực sử dụng ODS chủ yếu là:
1. Làm lạnh : Dùng để nạp lần đầu, nạp bổ sung, bảo dƣỡng, sửa chữa các
máy lạnh công nghiệp, thƣơng mại và dân dụng trong hơn 300 xƣởng dịch vụ
điện lạnh trong cả nƣớc, phục vụ các ngành kinh tế khác nhau, đặc biệt là đông
lạnh hải sản, thuỷ sản, thịt và rau quả xuất khẩu. Các ODS chủ yếu là CFC 12,
R500, R502, HCFC 22, ƣớc tính 118 tấn/năm
2. Điều hồ khơng khí : Dùng để nạp mới, nạp bổ sung, bảo dƣỡng, sửa
chữa các hệ thống điều hoà trung tâm của các ngành sợi, dệt, thuốc lá, in ấn,
điện tử, văn hoá, thể thao, du lịch và điều hoà tiện nghi cũng nhƣ điều hoà trên ô
tô : CFC 11, 12, R502, HCFC 22, ƣớc tính 59 tấn/năm
3. Tạo bọt xốp : Dùng để sản xuất các bọt xốp, đệm xốp, các tấm panel
cách nhiệt chủ yếu CFC 11, ƣớc tính 20 tấn/năm
4. Xịt khí (aerosol hay sơn khí) : Sử dụng CFC 12 hoặc HCFC 22 làm tác
nhân đẩy trong các bình xịt mỹ phẩm, sơn xịt, các thuốc xông chủ yếu tại công
ty mĩ phẩm Sài Gịn, Cơng ty hố mĩ phẩm DASO, cơng ty dịch vụ và Hố mĩ
phẩm thành phố Hồ Chí Minh, ƣớc tính 200 tấn/năm
5. Dung mơi : Sử dụng làm dung môi chống ẩm và tẩy rửa các linh kiện
điện tử, chi tiết cơ khí chính xác, quang học, dung môi thuốc xác trùng, dƣợc
phẩm, sản xuất công nghiệp môi chất chủ yếu methyl clorofrom C 2H3CL3 và
tetraclorua CL4 ƣớc tính 3,26 tấn/năm

10



6. Dập lửa : Dùng làm chất dập lửa tại các sân bay, tàu biển và một số cơ
sở chữa cháy chủ yếu của các cục hang không và Tổng cục Dầu khí. Mơi chất
chủ yếu Halon 2403 (R114B2 – C2F4Br2), ƣớc tính 4 tấn/năm 1993
7. Nơng nghiệp: Methyl bromua đƣợc sử dụng diệt khuẩn, bảo quản gạo.
Lƣợng tiêu thụ ƣớc tính 140 tấn/năm
Các chất DOS nằm rải rác trong các ngành kinh tế, có tính tản mạn cao và
từ trƣớc đến nay chƣa có một cơ quan nhà nƣớc nào đứng ra quản lý việc nhập
khẩu, lƣu hành và sử dụng chúng. Sự ra đời của chƣơng trình quốc gia loại bỏ
ODS do Tổng cục KTTV với 12 thành viên của các bộ, ngành kinh tế và việc
thành l ập văn phịng ơzơn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc loại bỏ
ODS, ngăn chặn việc nhập công nghệ cũ, khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngồi với
cơng nghệ tiên tiến khơng có DOS, kêu gọi sự giúp đỡ tài chính cơng nghệ của
chính phủ và các tổ chức quốc tế trong tiến trình loại trừ ODS, nâng cao nhận
thức của công chúng, hỗ trợ các tổ chức và cá nhân có đóng góp vào việc loại
trừ ODS, hỗ trợ hoặc thành lập các trung tâm khoa học kỹ thuật để đào tạo,
hƣớng dẫn và thực hiện dịch vụ thu hồi, tái chế CFC, thay thế môi chất lạnh mới
HCFC và HCF cũng nhƣ đƣa công nghệ HCF vào thực tế và công nghệ HFC
khác hẳn so với công nghệ CFC và HCFC trong kĩ thuật lạnh và điều hồ khơng
khí
CTQG thực sự đang nỗ lực thực hiện có hiệu quả loại trừ ODS ở Việt Nam,
mục tiêu cơ bản của nghị định thƣ Môntrêan
2.5. Kế hoạch quản lý tác nhân lạnh
2.5.1. Tầm quan trọng của kế hoạch quản lý tác nhân lạnh trên diện
rộng và dài hạn
Hiện nay các quốc gia trên thế giới đã cùng nhau cố gắng ngăn chặn sự suy
giảm tầng ô zôn. Nghị định thƣ Montreal và các hiệp ƣớc tiếp theo đã lập nên kế
hoạch từng bƣớc loại bỏ việc sản xuất và sử dụng các tác nhân lạnh hiện đang sử
dụng phổ biến trong các máy lạnh kiểu ly tâm
Khi các nhà sản xuất hoá chất trên khắp thế giới bắt đầu giảm và cuối cùng
ngừng hẳn việc sản xuất tác nhân lạnh nguyên chất CFC, thị trƣờng các tác nhân

lạnh sẽ thu hẹp đối với sự làm việc bình thƣờng của 110.000 máy lạnh dung
CFC trên khắp thế giới. Các tác nhân lạn CFC sẽ dần khan hiếm và đắt hơn. Sự
11


thiếu tác nhân lạnh ở mỹ dự đoán sẽ xảy ra trƣớc năm 1996. Sự thiếu các chất
CFC ở các nƣớc đang phát triển cũng sớm xuất hiện
Đối phó với việc thu hẹp nguồn cung cấp sẽ là một thử thách lớn. Trong
khi chƣa có giải pháp đơn giản, chúng ta phải thực hiện bƣớc thứ nhất : Triển
khai kế hoạch quản lý tác nhân lạnh, kế hoạch dài hạn sẽ giúp chủ đầu tƣ và
những ngƣời điều hành đƣơng đầu với khó khan của việc từng bƣớc loại bỏ chất
CFC, sao cho tiêu tốn tài chin ít nhất và đảm bảo những quyết định lien quan
đến sử dụng tác nhân lạnh sẽ đƣợc đƣa ra căn cứ theo hoàn cảnh cụ thể
2.5.2. Các nội dung của kế hoạch quản lý tác nhân lạnh
Nội dung chính trong kế hoạch quản lý tác nhân lạnh là cơng khai chính
sách và quy trình sử dụng chất CFC của cơng ty, nội dung đó cần đƣợc thong
báo dƣới dạng văn bản và dung nó làm cơ sở cho việc đƣa ra các quyết định.
Thực chất của việc cơng bố chính sách sử dụng chất CFC là trả lời câu hỏi chính
sau: “Làm thế nào để có thể từng bƣớc loại bỏ đƣợc tác nhân lạnh CFC”
Kế hoạch quản lý chất CFC cần chỉ ra đƣợc thủ tục điều tra thu nhập tài liệu về
các thiết bị lạnh, các yêu cầu làm lạnh trong sản xuất của thị trƣờng. Cách làm
có hiệu quả là tổ chức kế hoạch quản lý môi chất làm lạnh là tại các cơ sở sản
xuất thực tế, tại các toà nhà, với từng loại thiết bị máy lạnh cụ thể
Kế hoạch bao gồm: kế hoạch vận hành và bảo dƣỡng, kế hoạch tài chính,
kế hoạch cung cấp thiết bị mới của thị trƣờng
Các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý hệ thống lạnh cần phải có trách
nhiệm triển khai kế hoạch quản lý môi chất làm lạnh. Thành phần của nhóm
quản lý tác nhân lạnh cần phải có đại diện của cơng ty, nhân viên cung ứng vật
tƣ, nhân viên quản lý tài chính, nhân viên quản lý trang thiết bị và các kỹ thuật
viên. Các nhà sản xuất thiết bị chính (OEM) cần đƣợc tham khảo và chỉ định

nhƣ là thành viên của nhóm đó để cung cấp kiến thức chuyên môn sâu cập nhật
với thời đại về kỹ thuật lựa chọn các tác nhân lạnh, những lựa chọn đó để giảm
lƣợng tác nhân lạn thốt ra ngồi khí quyển, cải tiến thiết bị và các thong tin
khác có lien quan
Một trong những nhiệm vụ đầu tiên của nhóm quản lý tác nhân lạnh là
phân tích tình trạng thực tế để chọn lọc số liệu, xem xét một cách cẩn thận việc
sử dụng tác nhân lạnh của từng cơ sở, để xác định rõ hằng năm đơn vị sử dụng
bao nhiêu tác nhân lạnh và nó đã đi đâu. Phần lớn tác nhân lạnh đều bị mất do rò
12


rỉ, nguyên nhân chính là do kỹ thuật sửa chữa kém, hoặc do vứt bỏ các thiết bị
đã cũ. Các số liệu thu đƣợc phải đƣợc ghi vào nhật ký. Nhật ký nên thể hiện chi
tiết về số lƣợng và vị trì bình chứa các tác nhân lạnh tại cơ sở, bao gồm cả tác
nhân lạnh chứa trong máy lạnh
Sử dụng mẫu nhật ký chi từng thiết bị nên có các thong tin cần thiết nhƣ sau
- Tuổi của máy lạnh
- Kiểu động cơ: Kiểu hở hay kiểu kín
- Hiệu suất làm lạnh
- Các yêu cầu bảo dƣỡng máy lạnh
- Tác nhân lạnh và việc nạp tác nhân lạnh vào máy lạnh
- Loại dầu bôi trơn dung trong máy lạnh
- Tỷ lệ tổn thất tác nhân lạnh
- Công suất lạnh máy lạnh có thể đáp ứng
- Kỳ hạn để đại tu
- Khả năng khai thác của máy lạnh
- Đƣờng thoát mơi chất lạnh khi bị rị rỉ ra ngồi
Khi một thành viên của nhóm thu thập các số liệu về việc sử dụng các tác
nhân lạnh và thiết bị lạnh, thì những ngƣời khác sẽ thu thập các thong tin vấn đề
an toàn lien quan đến thiết bị đang dung. Để có thong tin chi tiết về an tồn của

tác nhân lạnh, cần phải tham khảo các tài liệu về an toàn thiết bị của các nhà chế
tạo, luật an toàn của các nƣớc trên thế giới, các qui định của SHRAE, ARI…
Cần xác định rõ các yêu cầu nếu nhƣ phòng thiết bị cần phải nâng cấp hoặc
sửa đổi để đáp ứng đƣợc các yêu cầu lắp đặt đặc biệt, cũng nhƣ các yêu cầu về
an toàn đối với tác nhân lạnh kiểu mới. Ví dụ, hệ thống làm lạnh CFC-11 để
tách các chất khí khơng ngƣng, thì thƣờng thải chất khí đó ra ngồi khơng khí,
do vậy cần phải xác định xem thiết bị có cần lắp van chun dung hay khơng. Vì
vậy phần lớn các thiết bị cũ khơng có van này, điều đó có ý nghĩa là kỹ thuật
viên sẽ không thể kiểm tra đƣợc mức lỏng, do đó sẽ khơng xác định đƣợc lƣợng
mơi chất lạnh đã nạp vào trong hệ thống và sẽ không kiểm tra đƣợc phịng máy
có đảm bảo điều kiện an tồn hay khơng. Khơng hiếm các trƣờng hợp, các thiết
bị đã đƣợc sửa chữa nâng cấp nhiều năm, nhƣng căn phịng chứa nó vẫn khơng
13


đƣợc sửa chữa phù hợp (Trong tiêu chuẩn ASHRAR 15-1992 chỉ ra các điều
kiện thong gió cƣỡng bức và các thiết bị bảo vệ an toàn cần thiết). Trong trƣờng
hợp này cần phải có kiến thức của các thanh tra chuyên ngành xem xét thì mới
đƣợc tiếp tục sử dụng
Tất cả những ngƣời tiếp xúc với môi chất lạnh đều phải đƣợc học tập các
qui định an tồn về mơi chất lạnh
Các số liệu quan trọng về việc sử dụng tác nhân lạnh, cần phải đƣợc sắp
xếp, xem xét và lựa chọn để chuẩn bị cho việc triển khai từng phần của kế hoạch
quản lý tác nhân lạnh. Kế hoạch này nên có cả các điều khoản đề cập đến tiến
trình và chính sách thực hiện, kế hoạch hạn chế thất thoát tác nhân lạnh và kế
hoạch tận dụng nâng cấp thiết bị cũ hoặc thay mới, vạch ra tiến độ thời gian cho
từng bƣớc để tiến tới xoá bỏ các thiết có sử dụng tác nhân lạnh CFC
2.5.3. Các điều khoản về chính sách và tiến trình thực hiện
Sau khi xem lại các điều khoản về chính sách và tiến trình thực hiện, nhóm
quản lý tác nhân lạnh nên đƣa ra những sửa đổi hoặc đổi mới nội dung. Các điều

khoản cần xác định trách nhiệm cá nhân trong công tác quản lý, tiến hành tập
huấn về sử dụng và xử lý tác nhân lạnh an toàn. Các điều khoản về tiến trình và
chính sách quản lý tác nhân lạnh của công ty cũng nên nêu ra các triết lý của
công ty trong việc xử lý hợp lý môi chất làm lạnh. Các chính sách phải đủ mềm
dẻo để có thể đáp ứng đƣợc những yêu cầu về thiết bị trong hiện tại và tƣơng lai
Các điều khoản của chính sách và trình tự thực hiện :
- Các điều khoản về chính sách mơi trƣờng lien quan đến tác nhân lạnh của
cơng ty hoặc tập đồn
- Các bƣớc bảo dƣỡng, vận hành sửa chữa máy lạnh
- Nguyên tắc hợp đồng bảo dƣỡng sửa chữa máy lạnh
- Nguyên tắc để định giá chi phí trang bị them hoặc thay thế máy lạnh
- Nguyên tắc trong việc mua máy lạnh mới
Các điều khoản về chính sách mơi trƣờng nên hỗ trợ cho việc bảo vệ mơi
trƣờng và giảm thiểu sự thốt ra môi trƣờng các tác nhân lạnh. Nội dung của các
điều khoản phải phù hợp với nội dung của Nghị định thƣ Montreal và các điều
khoản phải đƣợc sửa đổi sau này. Các nguyên tắc đối với các bƣớc vận hành,
14


bảo dƣỡng và sửa chữa máy lạnh cần đƣợc phát hành. Cần đảm bảo sao cho các
nhân viên hiểu sự cần thiết phải giảm sự rò rỉ tác nhân lạnh, biết đƣợc tỷ lệ rò rỉ
tác nhân lạnh cho phép, quy trách nhiệm đối với việc kiểm soát tỷ lệ rị rỉ mơi
chất lạnh, và giao trách nhiệm sửa chữa khi lƣợng rò rỉ tác nhân lạnh vƣợt quá
trị số cho phép
Các bƣớc tiến hành sửa chữa và bảo dƣỡng:
- Xác định tỷ lệ thất thốt mơi chất lạnh lớn nhất cho phép
- Xác định trách nhiệm kiểm soát tỷ lệ rị rỉ mơi chất
- Giao nhiệm vụ sửa chữa khi tỷ lệ rò rỉ vƣợt quá trị số cho phép
- Thơng báo nhân viên phụ trách an tồn và chủ của cơ sở theo nguyên tắc
phù hợp với tiêu chuẩn ASHRAR-15

Nguyên tắc ký hợp đồng sửa chữa bảo dƣỡng hệ thống lạnh cần yêu cầu
nhà thầu loại bỏ ý định thải các môi chất lạnh ra môi trƣờng bên ngoài. Các điều
khoản cũng yêu cầu các nhà thầu sử dụng kỹ thuật viên có chun mơn và nhân
viên có tay nghề, sử dụng các thiết bị thu hồi và tái sinh môi chất lạnh và sẵng
sàn sửa chữa những chỗ rò rỉ
Các điều khoản trong hợp đồng mua sắm máy lạnh cần quy định rõ về loại
tác nhân lạnh, tỷ lệ rò rỉ tối đa, hiệu suất tối thiểu. Đáp ứng đƣợc những điều này
thì việc mua sắm them thiết bị mới là có thể chấp nhận đƣợc
Trong các hợp đồng mua bán thiết bị mới cần đƣa ra các nguyên tắc sau :
- Loại tác nhân lạnh phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu bảo vệ môi trƣờng
- Chỉ tiêu về sự rò rỉ
- Hiệu suất năng lƣợng
Các điều khoản về tiến trình chính sách nêu trên là cơ sở định hƣớng cho
kế hoạch quản lý tác nhân lạnh CFC của công ty. Mặc dù vậy, các điều khoản
này sẽ khơng có hiệu quả khi tồn bộ lực lƣợng lao động không làm quen và
không tôn trọng chúng. Nếu đơn thuần chỉ ban hành các tiêu chuẩn, điều lệ thì
chƣa đủ, mà cần phải giáo dục và đào tạo cho lực lƣợng lao động những nội
dung có trong các tiêu chuẩn, điều lệ đã ban hành

15


×