Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

(Luận văn HV chính sách và phát triển) phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 80 trang )

BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHOA TÀI CHÍNH - ĐẦU TƯ
----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Mai Thị Hoa

Sinh viên thực hiện

: Trần Thị Hồi Thu

Mã số sinh viên

: 5083402182

Lớp

: Tài chính 8B

Hà Nội, tháng 6 năm 2021

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “Phát triển hoạt động mơi giới chứng


khốn tại cơng ty cổ phần chứng khốn Qn đội” là một cơng trình nghiên
cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn TS. Mai Thị Hoa.
Ngồi ra khơng có bất cứ sự sao chép của người khác.
Đề tài, nội dung của khóa luận tốt nghiệp là sản phẩm mà tôi đã nỗ lực
nghiên cứu trong quá trình học tập tại trường cũng như tham gia thực tập tại
công ty cổ phần Chứng khoán Quân đội. Nội dung lý thuyết trong luận văn tơi
có sử dụng một số tài liệu tham khảo như đã trình bày trong phần tài liệu tham
khảo. Các số liệu, kết quả trình bày trong báo cáo là hồn tồn trung thực, tơi
xin chịu hồn tồn trách nhiệm, kỷ luật của bộ môn và nhà trường đề ra nếu
như có vấn đề xảy ra.
Người thực hiện
Trần Thị Hồi Thu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
4 năm một chặng đường...
4 năm học trôi qua nhanh như cơn mơ ngọt ngào, khi mà em chợt bừng
tỉnh giữa những ngày hè nắng tháng 6, đặt tay viết những dịng chữ mang tên
“Khóa luận tốt nghiệp”. À, thì ra, mình sắp ra trường rồi đấy. Học viện
Chính sách và Phát triển đã mang đến cho em những người bạn tuyệt vời,
những người thầy người cô tâm huyết với bao thế hệ sinh viên, những rung
động đầu đời, những cảm xúc mới lạ của cánh cổng đại học. Những điều đẹp
đẽ này được gói gọn trong cuốn sổ ký ức tươi đẹp và ln mang theo bên
mình, để một lúc nào đó nhớ lại, Học viện vẫn ở đó, mang theo những điều kỳ
diệu nhất của tuổi trẻ.
Suốt quãng thời gian học tập và rèn luyện tại Học viện, em xin gửi lời
cảm ơn đến các thầy cơ, nhờ có sự giảng dạy và hỗ trợ hết sức mình đặc biệt
là thầy cơ khoa Tài chính Đầu tư. Thầy cô đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến

thức bổ ích để có thể thực hành vào cơng việc. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn
đến cô TS. Mai Thị Hoa – giảng viên khoa Tài chính – Đầu tư đã nhiệt tình
hướng dẫn tỷ mỷ, giúp đỡ khơng ngừng quan tâm chỉ bảo em để hồn thành
tốt bài khóa luận tốt nghiệp.
Và trong thời gian thực tập tại Cơng ty cổ phần chứng khốn Qn đội
chi nhánh Sở giao dịch 1, em đã có cơ hội được học hỏi và áp dụng những
kiến thức ở trường học vào thực tế ở cơng ty. Vì vậy, em xin chân thành cảm
ơn Ban Giám đốc Sở giao dịch 1 – Cơng ty cổ phần Chứng khốn Qn đội
đã cho em cơ hội thực tập tại đây. Cảm ơn các anh chị bộ phận Mơi giới,
phịng mơi giới 05. Đặc biệt là chị Nguyễn Thị Mai Quỳnh – Trưởng phòng,
chị Đỗ Thị Phượng và anh Võ Thành Long đã luôn quan tâm, giúp đỡ và
hướng dẫn em trong suốt 2 tháng thực tập tại đây.
Trong quá trình thực tập cũng như trong q trình làm khóa luận, do
kiến thức bản thân cịn hạn chế khó tránh khỏi những sai sót, em rất mong
nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô để kiến thức của em
trong lĩnh vực này được hồn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô, ban Giám đốc Công ty cổ
phần Chứng khốn Qn đội cùng tồn thể các anh chị các phịng ban dồi dào
sức khỏe và thành cơng trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... 7
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... 8
DANH MỤC VIẾT TẮT .............................................................................. 9
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG

TY CHỨNG KHỐN VÀ NGHIỆP VỤ MƠI GIỚI CHỨNG KHỐN ..... 12
1.1. Lý luận chung về cơng ty chứng khốn ........................................... 12
1.1.1. Khái niệm ..................................................................................... 12
1.1.2. Đặc điểm mơ hình cơng ty chứng khốn ....................................... 13
1.1.3. Vai trị của cơng ty chứng khoán .................................................. 14
1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của cơng ty chứng khốn .................... 15
1.2. Nội dung về nghiệp vụ mơi giới chứng khốn ................................. 18
1.2.1. Khái niệm về mơi giới chứng khốn ............................................. 18
1.2.2. Ngun tắc hoạt động của nghiệp vụ mơi giới chứng khốn ......... 19
1.2.3. Vai trị của nghiệp vụ mơi giới chứng khốn ................................ 21
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả phát triển hoạt động mơi giới chứng khốn 24
1.3.1. Số lượng tài khoản khách hàng mở để giao dịch .......................... 24
1.3.2. Thị phần giao dịch chứng khốn .................................................. 24
1.3.3. Doanh thu mơi giới. ...................................................................... 24
1.3.4. Mạng lưới khách hàng .................................................................. 24
1.3.5. Phí mơi giới .................................................................................. 25
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động mơi giới
chứng khốn ......................................................................................... 26
1.4.1. Nhân tố khách quan ...................................................................... 26
1.4.2. Nhân tố chủ quan ......................................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUÂN ĐỘI ............................................... 30
2.1. Giới thiệu chung về cơng ty cổ phần Chứng khốn Qn đội ....... 30
2.1.1. Thông tin về doanh nghiệp ........................................................... 30

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ............................................... 30
2.1.3. Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi .............................................. 33

2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty .......................................................... 34
2.1.5. Các sản phẩm dịch vụ của MBS ................................................... 37
2.1.6. Các hoạt động môi giới tại MBS ................................................... 41
2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán
MB giai đoạn 2018- 2020 ....................................................................... 43
2.2. Thực trạng hoạt động mơi giới chứng khốn tại cơng ty cổ phần
Chứng khốn MB .................................................................................... 47
2.2.1. Tình hình hoạt động mơi giới các cơng ty chứng khốn Việt Nam
trong 20 năm qua ................................................................................... 47
2.2.2. Thực trạng về sự phát triển hoạt động mơi giới chứng khốn tại MBS . 53
2.3. Đánh giá sự phát triển hoạt động mơi giới chứng khốn tại cơng ty
cổ phần chứng khốn MB ....................................................................... 60
2.3.1. Các kết quả đạt được của MBS ........................................................ 60
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại tại MBS ......................... 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MƠI GIỚI CHỨNG
KHỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN QN ĐỘI ........... 66
3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam và cơng
ty cổ phần Chứng khốn Qn đội trong giai đoạn 2020- 2025 ........... 66
3.1.1. Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam giai
đoạn 2020-2025 ..................................................................................... 66
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán MB ...... 68
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động mơi giới chứng khốn tại cơng ty cổ
phần Chứng khoán Quân đội ................................................................. 69
3.2.1. Phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ chuyên viên môi giới
chuyên nghiệp ........................................................................................ 69
3.2.2. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện hợp lý ....................... 71
3.2.3. Nâng cao, phát triển sản phẩm dịch vụ mới .................................. 72
3.2.4. Hiện đại hóa cơng nghệ - thơng tin............................................... 73
3.2.5. Chính sách quảng bá, marketing .................................................. 74
3.2.6. Rút ngắn quy trình thủ tục ............................................................ 75


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.2.7. Tăng cường chất lượng hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát
nội bộ ..................................................................................................... 75
3.2.8. Tận dụng là công ty con của ngân hàng Quân đội ........................ 76
3.2.9. Tạo nền văn hóa kinh doanh trong cơng ty ................................... 76
3.2.10. Khắc phục tình trạng căng margin ............................................. 76
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................... 77
KẾT LUẬN ................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 80

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG

Số hiệu
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Tên bảng
Danh sách một số cơng ty chứng khốn việt nam và vốn
điều lệ
Báo cáo doanh thu và lợi nhuận của MBS giai đoạn
2018 – 2020
Các chỉ số tài chính quan trọng của MBS giai đoạn
2018 - 2020


Trang
13
42
45

Bảng 2.3

Thị phần môi giới các CTCK giai đoạn 2018-2020

54

Bảng 2.4

Phí giao dịch tại MBS

57

Bảng 2.5

Doanh thu và chi phí hoạt động mơi giới chứng khốn
giai đoạn 2016-2020 của MBS

58

Bảng 2.6

Doanh thu từ 4 nghiệp vụ chính của MBS

61


Bảng 3.1

Mục tiêu thị trường chứng khoán giai đoạn 2002-2025

70

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

Trang

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức cơng ty MBS

35

Hình 2.2 Sơ đồ quy trình ứng trước tiền bán chứng khốn

41

Hình 2.3
Hình 2.4


Tình hình doanh thu và lợi nhuận của MBS giai đoạn
2018 – 2020
Vốn điều lệ 6 CTCK đầu tiên tại Việt Nam năm 2000 và
năm 2020

Hình 2.5 Tổng số lượng mở tài khoản của nhà đầu tư qua 20 năm
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8

Thị phần mơi giới các CTCK trên HOSE giai đoạn 2018
– 2020
Thị phần môi giới các công ty chứng khốn tính đến q
I năm 2021
Doanh thu chi phí hoạt động mơi giới chứng khốn từ
năm 2016 đến năm 2020 của MBS

43
47
48
57
58
60

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



DANH MỤC VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4

Ký hiệu
CNTT
CTCP
ĐHCĐ
DT

5

eKYC

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21
22

FTA
GDCK
HĐQT
HNX
HSC
HSX
KHCN
KHTC
MBB
MBS
NHTW
QTRR
ROA
ROE
SSI
TTCK
UBCKNN

23

VCSC

24


VPS

Nguyên nghĩa
Công nghệ thông tin
Công ty cổ phần
Đại hội cổ đông
Doanh thu
Electronics Know Your Customer – Định danh khách
hàng điện tử
Hiệp định thương mại tự do
Giao dịch chứng khoán
Hội đồng quản trị
Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội
Cơng ty cổ phần chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh
Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh
Khách hàng cá nhân
Khách hàng tổ chức
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Công ty cổ phần chứng khoán Quân đội
Ngân hàng trung ương
Quản trị rủi ro
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Cơng ty cổ phần chứng khốn SSI
Thị trường chứng khốn
Ủy ban chứng khốn nhà nước
Cơng ty TNHH chứng khốn NHTMCP Ngoại thương
Việt Nam
Cơng ty cổ phần chứng khốn VPBank


9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trải qua hơn 10 năm phát triển, Thị trường chứng khoán Việt Nam đã
và đang đóng vai trị ngày càng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế
Việt Nam, được xem là kênh huy động vốn trung và dài hạn đầy tiềm năng
của các doanh nghiệp. Luôn song hành cùng những thăng trầm của thị trường,
các cơng ty chứng khốn là một trong những trung gian không thể thiếu cho
sự tồn tại và phát triển của thị trường. Dưới sự quản lý của Ủy ban chứng
khốn nhà nước, các cơng ty chứng khốn ngày nay đang nỗ lực hết mình cho
ra đời các dịch vụ để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các nhà
đầu tư, bên cạnh đó việc cải thiện hiệu quả các hoạt động chính vẫn được xem
là cốt lõi trong tầm nhìn chiến lược của mỗi một cơng ty chứng khốn trong
tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Thật vậy, gắn liền với sự tồn tại của một cơng ty chứng khốn đó là
hoạt động mơi giới, hoạt động này ảnh hưởng lớn tới quá trình hình thành và
phát triển của thị trường chứng khốn nói chung và của CTCK nói riêng. Mơi
giới chứng khốn khơng chỉ đem lại lợi ích cho nhà đầu tư, cho bản thân
CTCK mà còn mang lại lợi ích cho sự phát triển của thị trường chứng khốn.
Cơng ty cổ phần chứng khốn Qn đội (MBS) là một trong những CTCK ra
đời đầu tiên tại Việt Nam và cũng là công ty đi đầu trong việc cung câp dịch
vụ mơi giới chứng khốn cho khách hàng trên thị trường bấy giờ. Sau nhiều
năm hoạt động, MBS đã có những thành cơng nhất định về hoạt động mơi
giới trên TTCK. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều CTCK ra đời, cạnh tranh
lớn. Do vậy, việc tìm ra những giải pháp cho hoạt động mơi giới chứng khốn
nói chung và của MBS nói riêng là rất quan trọng. Vậy làm thế nào để có thể

phát triển hoạt động mơi giới? Chính vì lý do đó qua q trình thực tập tại
Cơng ty cổ phần chứng khốn Qn đội chi nhánh Sở giao dịch 1, tôi đã chọn
đề tài: “Phát triển hoạt động mơi giới chứng khốn tại Cơng ty cổ phần chứng
khoán Quân đội” làm đối tượng nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của tơi.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận được nghiên cứu với mục đích:

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển và hoạt động mơi giới tại
cơng ty cổ phần Chứng khốn Quân đội. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động môi giới tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu: thông tin cơ bản và tình hình hoạt động mơi giới
chứng khốn cơng ty cổ phần chứng khoán MB.
b) Phạm vi nghiên cứu: một số vấn đề lý luận thực tiễn có liên quan trực
tiếp đến hoạt động mơi giới chứng khốn nói chung và hoạt động mơi
giới chứng khốn tại cơng ty cổ phần chứng khốn MB nói riêng giai
đoạn 2018-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích theo Logic suy luận: bao gồm quy nạp và diễn dịch.
Phương pháp phân tích: đề tài sử dụng các phương pháp như quy nạp,
diễn dịch, so sánh, mô tả, thống kê.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài chương mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của khóa
luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động của cơng ty chứng khốn và

nghiệp vụ mơi giới chứng khốn
Chương 2: Thực trạng hoạt động mơi giới tại cơng ty cổ phần chứng
khốn Qn đội
Chương 3: Khuyến nghị và giải pháp phát triển hoạt động mơi giới
chứng khốn tại cơng ty cổ phần chứng khốn Qn đội

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG
TY CHỨNG KHỐN VÀ NGHIỆP VỤ MƠI GIỚI CHỨNG KHỐN
1.1. Lý luận chung về cơng ty chứng khốn
1.1.1. Khái niệm
Trước khi thị trường chứng khoán được thành lập tại Việt Nam, ngân
hàng là kênh huy động vốn chủ yếu. Thơng qua hình thức với vị thế là trung
gian góp phần tạo lập và bình ổn giá cả trên hai thị trường tiền tệ và thị trường
vốn. Nhưng kể từ sau giữa năm 2000, các cơng ty chứng khốn hỗ trợ cho
việc huy động vốn với vai trò là cầu nối giữa người đi vay và người cho vay
thông qua việc phát hành chứng khốn.
Khái niệm về cơng ty chứng khốn có thể đọc được ở rất nhiều giáo
trình liên quan đến thị trường tài chính. Theo lời của PGS.TS. Nguyễn Minh
Kiều: “Cơng ty chứng khốn là một định chế tài chính trung gian chun kinh
doanh chứng khốn, là đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch
tốn độc lập”.
Cịn theo quyết định số 27/2007/QĐ- BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007
của bộ trưởng bộ tài chính, cơng ty chứng khốn là tổ chức có tư cách pháp
nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm một hoặc một số hoặc tồn
bộ các hoạt động: mơi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh

phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.
Điều kiện để một CTCK được thành lập như: nhân sự, vốn, cơ sở vật
chất, hạ tầng cơng nghệ,… Trong đó để thực hiện hết các nghiệp vụ trên
TTCK cơ sở trên thì vốn điều lệ tối thiểu 300 tỷ đồng, tư vấn đầu tư chứng
khốn 10 tỷ đồng, mơi giới chứng khốn 25 tỷ đồng, tự doanh chứng khoán
100 tỷ đồng và bảo lãnh phát hành chứng khoán 165 tỷ đồng.
Khi một cơng ty chứng khốn muốn tham gia thị trường phái sinh từ
tháng 8 năm 2017 thì cơng ty đó phải có vốn điều lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu
800 tỷ đồng. Và hiện nay cơng ty chứng khốn nào tham gia và phát hành
chứng quyền có bảo đảm thì cần phải có vốn điều lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu
là 1 nghìn tỷ đồng. Như vậy nếu cơng ty chứng khốn có đủ hết tất cả các
nghiệp vụ hiện nay thì phải có vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu ít nhất là 1
nghìn tỷ đồng.
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bảng 1.1. Danh sách một số cơng ty chứng khốn việt nam và vốn điều lệ
Đơn vị: Tỷ đồng

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

Vốn điều lệ

Cơng ty chứng khốn SSI

6,498


MAS

Cơng ty chứng khốn Mirae asset Việt Nam

5,456

VPS

Cơng ty Chứng khốn VPS

3,500

HSC

Cơng ty Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh

3,059

Cơng ty Chứng khốn VND

2,204

Cơng ty Chứng khốn Agribank

2,120

SHS

Cơng ty Chứng khốn Sài Gịn - Hà Nội


2,073

KIS

Cơng ty Chứng khốn KIS Việt Nam

1,897

KBSV

Cơng ty Chứng khốn KB Việt Nam

1,675

VCSC

Cơng ty Chứng khốn Bản Việt

1,644

MBS

Cơng ty Chứng khốn MB

1,643

ACBS

Cơng ty Chứng khốn ACB


1,500

SBS

Cơng ty Chứng khốn Sacombank

1,267

BSC

Cơng ty Chứng khốn BIDV

1,221

FPTS

Cơng ty Chứng khốn FPT

1,202

IBSC

Cơng ty Chứng khốn IB

1,161

TCBS

Cơng ty Chứng khốn Kỹ Thương


1,124

SSI

VNDS
AGRISECO

Nguồn: Báo cáo tài chính Q I/2021 các cơng ty chứng khốn

1.1.2. Đặc điểm mơ hình cơng ty chứng khốn
Cơng ty chứng khốn là trung gian tài chính có những đặc điểm sau:
(1) Phần lớn tài sản của CTCK là các CTCK được hình thành chủ yếu
từ hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành chứng khoán.
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


(2) CTCK là một chủ thể kinh doanh có tạo ra sản phẩm của mình.
Đó là các dịch vụ phục vụ các nhà đầu tư, các công ty cổ phần và cả chính
phủ. Đặc trưng của sản phẩm là có tính thay đổi và dễ bị bắt chước. Vì vậy,
địi hỏi các CTCK luôn chú trọng phát triển, nâng cao đổi mới không ngừng
các dịch vụ.
(3) CTCK là một tổ chức trung gian giao dịch. Điều này thể hiện rõ
nhất ở hoạt động mơi giới chứng khốn. Là sự kết nối giữa người cần bán
chứng khoán và người muốn mua chứng khốn.
(4) Trên TTCK ln ln tiềm ẩn rủi ro, các thành viên tham gia thị
trường đều có thể gặp nhiều rủi ro. Vì vậy CTCK cũng là một chức trung gian
rủi ro. Chính bản thân cơng ty chứng khốn cũng sẽ gặp rủi ro trong phạm vi

hoạt động của mình.
(5) Các CTCK có trình độ chun mơn hóa, phân cấp quản lý cao và
rõ ràng. Trong CTCK các bộ phận hoạt động độc lập và không phụ thuộc lẫn
nhau do các mảng hoạt động của các bộ phận là hồn tồn khác nhau: mơi
giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành hay tư vấn chứng khoán.
(6) Nhân tố con người đóng vai trị then chốt. Do đặc điểm chun mơn
hóa cao nên yếu tố con người cần có khả năng độc lập trong những quyết
định. Mỗi nhân viên là một cầu nối giữa khách hàng và công ty, tạo nên một
tệp khách hàng lớn góp phần quan trọng vào sự phát triển của cơng ty.
1.1.3. Vai trị của cơng ty chứng khốn
Trên thị trường chứng khốn, CTCK có vai trị đặc biệt quan trọng, vừa
là nhà đầu tư tham gia trực tiếp vào hoạt động của thị trường, vừa là cầu nối
giữa nhà phát hành và những nhà đầu tư khác, cung cấp dịch vụ cần thiết phục
vụ cho hoạt động của thị trường. Cơng ty chứng khốn cịn giữ vai trị góp
phần duy trì và thúc đẩy hoạt động của thị trường. Cho dù thị trường chứng
khốn mang hình thức sở giao dịch hay OTC thì sự có mặt của các CTCK là
điều không thể thiếu. Đối với từng chủ thể khác nhau sau thì CTCK lại giữ
một vai trò khác nhau.
(1) Đối với các tổ chức phát hành
Các tổ chức phát hành có mục tiêu khi tham gia TTCK là huy động vốn
thông qua việc phát hành chứng khoán. CTCK sẽ là là chiếc cầu đầu nối và là
kênh dẫn vốn vào nền kinh tế. Nghĩa là dòng vốn nhàn rỗi sẽ chảy về nơi cần
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


huy động vốn. Các CTCK thường đảm nhiệm vai trò này thơng qua hoạt động
mơi giới chứng khốn và bảo lãnh phát hành chứng khoán.
(2) Đối với nhà đầu tư

Các CTCK thông qua hoạt động môi giới, tư vấn đầu tư giúp làm giảm
chi phí và thời gian giao dịch của nhà đầu tư. Do đó sẽ nâng cao được hiệu
quả đầu tư. Đối với TTCK giá chứng khoán biến động thường xuyên đồng
nghĩa với việc mức độ rủi ro cao sẽ làm nhà đầu tư tốn kém chi phí cơng sức
và thời gian tìm hiểu thơng tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng khi thơng
qua CTCK, với trình độ chun mơn cao cao và uy tín về nghề nghiệp sẽ giúp
nhà đầu tư tiết kiệm được thời gian chi phí mà mang lại hiệu quả cao.
(3) Đối với thị trường chứng khốn
Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Mặc dù giá cả chứng
khoán là do cung cầu thị trường quyết định. Nhưng để đưa ra mức giá cuối
cùng, nhà đầu tư mua bán chứng khoán phải thơng qua các CTCK vì họ
khơng trực tiếp tham gia quá ra trình mua bán. Trên thị trường sơ cấp các
CTCK cùng với các nhà phát hành sẽ đưa ra mức giá đầu tiên.
(4) Đối với cơ quan quản lý thị trường
CTCK có vai trị cung cấp thơng tin về TTCK cho các cơ quan quản lý.
Các CTCK thực hiện được vai trị này bởi vì họ phải là người bảo lãnh phát
hành chứng khoán vừa là trung gian mua bán chứng khoán trên sàn giao dịch.
Các CTCK cung cấp các thông tin như giao dịch mua bán trên thị trường,
thông tin các cổ phiếu trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà
đầu tư,... Việc cung cấp thông tin này giúp các cơ quan quản lý thị trường có
thể kiểm sốt và chống lại các hiện tượng thao túng bóp méo thị trường.
Kết luận, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng
khoán có vai trị rất quan trọng đối với các chủ thể có liên quan. Những vai
trị này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ CTCK.
1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của cơng ty chứng khốn
1.1.4.1. Hoạt động mơi giới
Cơng ty chứng khốn sẽ đảm đương,vai trị là nhà trung,gian giúp cho
nhà đầu tư,thực hiện việc mua,bán chứng khoán. CTCK có lợi thế,mạng lưới
15


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thơng,tin lớn nên sẽ giúp,khách hàng dễ dàng,mua bán chứng,khốn ở bất
kỳ,thị trường nào. Sau mỗi lần giao,dịch chứng khoán,thành cơng thì,khách
hàng,sẽ trả cho,CTCK một khoản,tiền gọi là phí mơi,giới giao dịch. Và nhà
mơi giới,chứng khốn có nhiệm vụ,là quản lý tài khoản,cho khách hàng, họ sẽ
là những,người tư vấn, chăm sóc và,thực hiện các hoạt động mua,bán chứng
khốn khi,khách hàng cần.
Hoạt động mơi giới chứng khốn là hoạt động chính của các CTCK
trong nhiều năm qua. Đây là hoạt động thu hút khách hàng để mở tài khoản
chứng khoán phát sinh giao dịch và thu phí mua bán chứng khốn. Từ nghiệp
vụ này thì phát sinh thêm các nguồn thu khác trong CTCK như: cho vay
margin ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khốn, tư vấn tài chính, … Ngày
nay hoạt động này rất phát triển tại các CTCK đến mức phải cạnh tranh thu
hút các nhân viên môi giới giỏi của nhau. Những nhân viên môi giới tốt có
trình độ kiến thức kinh nghiệm sẽ được các CTCK mời về.
Nghiệp vụ này chưa hẳn mang lại lợi nhuận lớn cho công ty nhưng đây
lại là nhiệm vụ chủ chốt để CTCK thu hút được khách hàng từ đó có thể thu
được nguồn lợi từ các hoạt động khác khi khách hàng sử dụng trên dịch vụ.
1.1.4.2. Hoạt động tự doanh
Nghiệp vụ này được xem như là hoạt động đầu tư,của CTCK, vì khi
tiến hành tự,doanh, CTCK phải bỏ tiền,ra mua chứng khốn. Tùy theo mục
đích, tính chất đầu tư mà hoạt động tự doanh của các CTCK bao gồm:
(1) Tự doanh với mục đích hưởng lợi: nghĩa là CTCK sẽ tận dụng cơ
hội để tiến hành kinh doanh chênh lệch giá của các cổ phiếu.
(2) Tự doanh với mục đích nắm quyền kiểm sốt: CTCK sẽ tự doanh
một loại chứng khốn nào đó với một lượng cổ phiếu nhất định để có thể
tham gia vào hoạt động điều hành, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó và tiến tới lợi ích dài hạn trong tương lai.

(3) Tự doanh với vai trò là nhà tạo lập thị trường: CTCK phải nắm giữ
một số lượng cổ phiếu đủ lớn để sẵn sàng bán khi nhà đầu tư có nhu cầu mua
và cần phải nắm lượng tiền mặt để mua cổ phiếu khi nhà đầu tư cần bán.
Nghiệp vụ này hoạt động song song với nghiệp vụ môi giới, vừa phục
vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình.
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chính vì vậy trong q trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa
việc thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho chính bản thân cơng ty. Do
đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ
môi giới và hoạt động tự doanh, cơng ty chứng khốn phải ưu tiên thực hiện
lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình.
Đặc điểm của hoạt động tự doanh ở cơng ty chứng khốn gồm 4 yếu tố
là: tách biệt quản lý, ưu tiên khách hàng, góp phần bình ổn thị trường, hoạt
động tại thị trường. Do đó, cơng ty chứng khốn có thể thơng qua hoạt động
tự doanh góp phần rất lớn trong việc điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của
chứng khoán trên thị trường.
1.1.4.3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc CTCK cam kết với tổ chức
phát hành để thực hiện các thủ tục pháp lý, tư vấn tài chính, cơng bố thơng tin
trước khi chào bán chứng khốn; nhận mua một phần hay tồn bộ chứng
khốn của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại
chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành; hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành
trong việc phân phối chứng khốn ra cơng chúng.
Mục tiêu lớn nhất của việc bảo lãnh phát hành chứng khoán là nhằm
đảm bảo việc phát hành thành công. Khi được một doanh nghiệp chuyên
nghiệp bảo lãnh cũng sẽ giúp nhà phát hành chứng khốn tăng thêm uy tín

của mình, thu hút được nhiều nhà đầu tư và dễ dàng thành cơng hơn.
Có 4 phương pháp bảo lãnh: Bảo lãnh cam kết chắc chắn; Bảo lãnh
cam kết tối đa; Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu tối đa; Bảo lãnh cam kết
tất cả hoặc khơng gì cả.
Tại nước ta thì việc bảo lãnh chứng khoán được quy định thực hiện
theo 1 trong 2 cách sau:
(1) Mua một phần hay toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được
phép phát hành để bán lại.
(2) Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của đợt phát hành chưa
được phân phối hết. Đây thực chất là một dạng của phương thức cam kết chắc
chắn, nhưng tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết mua phần chứng khốn cịn
lại của đợt phát hành chưa được phân phối hết.
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.1.4.4. Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Tư vấn đầu tư chứng khốn là một dịch vụ tài chính, thơng qua việc
phân tích số liệu, tình hình biến động của thị trường, các nhà mơi giới và phân
tích tài chính tại các CTCK hoặc tổ chức môi giới độc lập đưa cho khách hàng
những lời khuyên hữu ích về việc đầu tư, cung cấp cho nhà đầu tư kết quả
phân tích, cơng bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng
khoán cũng như một số dịch vụ khác liên quan trong quá trình giao dịch trên
thị trường.
Khi tham gia thị trường, các nhà đầu tư cần trang bị cho mình những
kiến thức cần thiết để đối mặt với nhiều tình huống cũng như phịng ngừa rủi
ro. Tuy nhiên, đa phần các nhà đầu tư không chuyên nghiệp, chưa được đào
tạo bài bản về lĩnh vực chứng khoán cũng như tài chính. Họ cần được cung
cấp những thơng tin về thị trường, nhà đầu tư sẽ có thêm những kiến thức,

nắm bắt kịp thời và đầy đủ biến động của thị trường. Từ đó, họ dần dần tích
lũy kinh nghiệm đầu tư cũng như phán đoán cơ bản về thị trường.
Nhà đầu tư tiết kiệm được thời gian. Không phải tất cả các nhà đầu tư
đều là những nhà đầu tư chuyên nghiệp, luôn luôn theo dõi thị trường mà chủ
yếu là những người làm kinh doanh, văn phòng,… ở mọi nơi ngành nghề
tham gia đầu tư tài chính. Vì vậy, việc tư vấn đầu tư giúp họ tiết kiệm được
thời gian theo dõi, tìm kiếm thơng tin để thực hiện những công việc khác.
1.2. Nội dung về nghiệp vụ mơi giới chứng khốn
1.2.1. Khái niệm về mơi giới chứng khoán
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, q trình trao đổi
hàng hóa diễn ra với quy mô ngày càng lớn và phương thức trao đổi cũng
ngày càng đa dạng hơn. Đỉnh cao của nền kinh tế thị trường là sự ra đời và
phát triển của TTCK. Thị trường càng phát triển ở trình độ cao thì sản phẩm
và dịch vụ càng phong phú và đa dạng. Cũng cung cấp cho nhà đầu tư những
thông tin hữu ích kịp thời và cần thiết mang tính chiến lược, giúp cho nhà đầu
tư thực hiện giao dịch một cách cách nhanh và hiệu quả nhất. Đồng nghĩa đòi
hỏi phải có hoạt động mơi giới chứng khốn có tính chun nghiệp cao.
Các nhà mơi giới chứng khốn là những người đại diện giúp khách
hàng thực hiện giao dịch như đặt lệnh hoặc xử lý các tình huống phát sinh lúc
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


giao dịch và hưởng hoa hồng. Họ là những người kết nối và giúp thực hiện
yêu cầu của người mua người bán.
Theo khoản 20 điều 6 luật chứng khoán quy định: “Mơi giới chứng
khốn là việc cơng ty chứng khốn làm trung gian thực hiện mua, bán chứng
khoán cho khách hàng”.
Mơi giới chứng khốn là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng

khoán cho khách hàng với mục tiêu thu phí. Mọi hoạt động giao dịch chứng
khốn trên TTCK buộc phải thông qua CTCK và nhân viên môi giới chứng khốn.
Trong đó nghiệp vụ cung cấp thơng tin và tư vấn cho khách hàng rất
quan trọng. CTCK thông qua các nhân viên bán hàng cung cấp cho khách
hàng các báo cáo nghiên cứu và những khuyến nghị đầu tư. Nguồn quan trọng
nhất để có các báo cáo này là nghiên cứu từ bộ phận nghiên cứu thị trường và
chiến lược thị trường của cơng ty. Để có được kết quả phân tích, cơng ty phải
có sự đầu tư khơng chỉ về công nghệ, cơ sở vật chất mà yếu tố nhân lực cũng
đóng vai trị quan trọng, là những người đưa ra nhận định về xu hướng của thị
trường trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Để qua đó, bên mơi giới tiếp cận
thơng tin để cung cấp cho khách hàng về: diễn biến tổng thể thị trường; động
thái của từng khu vực riêng biệt trong thị trường đó; hoạt động của từng cơng
ty trong từng ngành, nghề.
1.2.2. Nguyên tắc hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khốn
Nhằm bảo vệ quyền lợi và đảm bảo cơng bằng xã hội nhân viên thực
hiện giao dịch chứng khoán của mình theo cách thức phù hợp đúng luật pháp,
cơng ty chứng khoán phải tuân theo những nguyên tắc hoạt động nhất định.
Các nguyên tắc hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khốn gồm:
• Trung thực và cơng bằng
Trong q trình thực hiện giao dịch mua/bán chứng khốn cho khách
hàng, nhân viên mơi giới cần phải đảm bảo tính trung thực công khai và
không thiên vị đối với bất kỳ khách hàng làm. Không được sử dụng bất kỳ
hành động lừa đảo phi pháp nào, có trách nhiệm thơng báo cho khách hàng
biết đầy đủ các thơng tin khi có những trường hợp xung đột lợi ích xảy ra. Về
phí môi giới, nhân viên môi giới cũng không được phép tính quá nhiều phí
được nhà nước cho phép. Nhân viên mơi giới có nghĩa vụ bảo mật cho khách
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



hàng nào và chỉ được tiết lộ thông tin của khách hàng trong trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền u cầu.
• Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy và có tinh thần trách nhiệm
Nhân viên mơi giới khơng những phải là người có có hội tụ đầy đủ
những phẩm chất đạo đức về việc cần có có mà còn phải nắm vững các kỹ
năng thành người cơ bản như tìm kiếm khách hàng, khai thác thơng tin, mà
cịn phải có tinh thần trách nhiệm cao tận tụy với khách hàng, coi lợi ích của
khách hàng cũng chính là lợi ích của mình.
• Có được những nhân viên mơi giới có năng lực, đã qua đào tạo và
tuyển chọn
Nhân viên môi giới phải nắm vững và luôn tuân thủ các luật lệ, quy
định hiện hành liên quan đến giao dịch kinh doanh chứng khốn. Phải có
chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Trong quá trình giao dịch
và làm việc với khách hàng họ phải thể hiện là nhân viên có đủ năng lực, điều
kiện và chuyên mơn phù hợp để có thể phục vụ tốt khách hàng của mình.
• Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của
cơng ty
Các CTCK có hoạt động tự doanh nhưng phải luôn tuân thủ ưu tiên đặt
lệnh của khách hàng trước. Khi thực hiện xử lý các lệnh của khách hàng phải
đảm bảo tính cơng bằng và theo thứ tự thời gian nhận được yêu cầu.
• Cơng khai về thơng tin cho khách hàng
Nhân viên môi giới tôi phải luôn cập nhật và cung cấp các thông tin để
cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ hay hoạt động của công ty, của các
công ty niêm yết, UBCKNN,...
• Tuân thủ các quy định về pháp luật
Phải thực hiện và duy trì các yêu cầu của pháp luật, các nguyên tắc của
UBCKNN, TTGDCK và yêu cầu của các cơ quan quản lý. Họ phải đảm bảo
khi phát sinh những khiếu nại của khách hàng về những vấn đề liên quan tới
lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty đều được điều tra, giải quyết, xử lý

nhanh chóng và phù hợp. Nếu nhân viên mơi giới vi phạm các quy định pháp
luật thì phải hồn tồn chịu trách nhiệm trước những hành vi của mình và bị
xử lý tùy theo mức độ nặng nhẹ mà mình gây ra.
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2.3. Vai trị của nghiệp vụ mơi giới chứng khốn
1.2.3.1. Đối với nhà đầu tư
Ở hai phần trên tôi đã đưa ra những đặc điểm và nguyên tắc hoạt động
của nghiệp vụ mơi giới chứng khốn. Từ đó cũng nhận thấy được vai trò hết
sức quan trọng và nghiệp vụ này. Đối với nhà đầu tư, nghiệp vụ môi giới có
ba vai trị chính:
(1) Làm giảm chi phí giao dịch
Trên các thị trường khác khi thực hiện giao dịch, người mua và người
bán phải gặp gỡ nhau và thẩm định chất lượng hàng hóa và thỏa thuận giá cả.
Điều này sẽ làm phát sinh khoản phí lớn. Tuy nhiên, trên thị trường chứng
khoán sự hiện diện của trung gian tài chính sẽ giúp cho bên mua và bên bán
tiết kiệm được khoản chi phí đáng kể. Như vậy khi mơi giới chứng khốn
giúp tiết kiệm chi phí giao dịch trong từng khâu và trong tổng thể thị trường
giúp nâng cao tính thanh khoản cho thị trường.
(2) Cung cấp thơng tin và tư vấn cho khách hàng
CTCK có nhiều bộ phận trong đó có bộ phận chun phân tích thị
trường và báo cáo nghiên cứu. Từ đó các nhân viên mơi giới sẽ cung cấp cho
cho nhà đầu tư như các báo cáo và những khuyến nghị đầu tư.
Hàng ngày, nhân viên môi giới sẽ tiếp cận với các thông tin về tài chính
ảnh liên tục được cập nhật như lãi suất, tin kinh tế và thông tin về thị trường
trên thế giới và Việt Nam. Trong một thị trường phát triển, người môi giới
luôn luôn là những người Trước tiên nhận được các thông tin mới nhất từ

khắp nơi trên thế giới có liên quan đến mã cổ phiếu của khách hàng. Nếu
khơng có người mơi giới thì nhà đầu tư sẽ phải mất rất nhiều thời gian để tìm
kiếm thơng tin, tin đọc các báo cáo tài chính hàng quý hàng năm về cổ phiếu
đang nắm giữ. Điều này sẽ làm nhà đầu tư mất nhiều thời gian và có thể sẽ
chậm với nhịp tăng của cổ phiếu hoặc hiểu sai về mã cổ phiếu đó.
Nhờ việc thu thập và xử lý thơng tin một cách nhanh chóng và chính
xác, các nhà mơi giới có đủ kiến thức để trở thành nhà tư vấn riêng cho khách
hàng, tạo sự tin tưởng của khách hàng. Ngoài việc đề xuất kiến nghị cho
khách hàng những mã chứng khoán và các dịch vụ của cơng ty, nhà mơi giới
cịn giới thiệu cho khách hàng những trái phiếu, cổ phiếu mới phát hành,
chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng quyền có bảo đảm, và những công cụ đầu tư
21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khác. Đề xuất một danh mục đầu tư như hợp lý để giảm thiểu rủi ro tối đa hóa
lợi nhuận cho khách hàng.
Như vậy, dù hoạt động môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng
khoán là hai nghiệp vụ tách rời nhau, tuy nhiên song song với hoạt động mơi
giới vẫn cần có tư vấn đầu tư chứng khốn. Người đầu tư ln mong muốn
được biết các thơng tin về điểm mua điểm bán chứng khoán, thị trường đang
diễn ra như thế nào từ nhà môi giới.
Bên cạnh đó, khơng chỉ đưa ra những khuyến nghị về mã cổ phiếu cách
thức phân bổ tài sản để đáp ứng mục tiêu lợi nhuận, nhà mơi giới cịn là một
người bạn của nhà đầu tư. Luôn lắng nghe những câu hỏi liên quan đến doanh
nghiệp và tình hình tài chính. Đôi khi nhà đầu tư chỉ gọi điện để cho nhà môi
giới chỉ để chia sẻ giải tỏa những căng thẳng về tâm lý. Vì vậy nhà mơi giới là
một người bạn đồng hành của nhà đầu tư.
(3) Cung cấp những sản phẩm dịch vụ tài chính

Mỗi một nhà mơi giới đều có một tệp khách hàng của riêng mình khơng
phải nhà đầu tư nào cũng có thời gian để theo dõi và đặt lệnh mua bán. Đôi
khi nhà môi giới sẽ nhận lệnh từ khách hàng và thực hiện giao dịch cho họ.
Q trình này bao gồm các cơng việc như: như nhận yêu cầu của khách hàng;
thực hiện lệnh giao dịch mua/bán; xác định giao dịch và thông báo kết quả
giao dịch cho khách hàng. Sau khi giao dịch được hồn tất, nhà mơi giới khi
phải tiếp tục chăm sóc tài khoản của khách hàng, đưa ra những khuyến cáo và
cung cấp thông tin để nắm bắt những thay đổi liên quan đến khách hàng.
Những thay đổi về tình trạng tài chính như sức mua, tài khoản bị call margin,
mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng để đưa ra những cảnh báo và chiến
lược phù hợp.
1.2.3.2. Đối với cơng ty chứng khốn
Cơng ty chứng khốn nào cũng có những người bán hàng rất đơng đảo.
Bởi lẽ hoạt động này mang lại thu nhập rất lớn cho cơng ty. Nguồn thu bao
gồm hoa hồng, các khoản tín dụng bán hàng, các khoản chi phí cho các dịch
vụ hoặc sản phẩm. Chính đội ngũ nhân viên này góp phần tăng khả năng cạnh
tranh với các đối thủ. Vai trò của nhà nước đối với bản thân CTCK rất quan
trọng vì họ giúp cơng ty tạo nên những hình ảnh tốt và sự uy tín. Nếu họ được
22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhiều khách hàng tín nhiệm và ủy thác tài sản của mình từ đó góp phần đem
lại sự thành cơng cho công ty và nâng cao thị phần.
1.2.3.3. Đối với thị trường
Hoạt động của mơi giới chứng khốn đang rất phát triển ai cũng biết
đến. Đây sẽ là một yếu tố quan trọng góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư.
Tạo ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng. Thơng qua việc có sự giúp
đỡ quan tâm, chăm sóc, tư vấn của nhân viên mơi giới, khách hàng thay vì sử

dụng nguồn tiền nhàn rỗi của mình một cách lãng phí thì họ sẽ ưu tiên đầu tư
vào tài sản tài chính. Khi đã trở thành một nếp suy nghĩ và cách ứng xử của
toàn xã hội thì đó là yếu tố quan trọng tạo nên nền văn hóa đầu tư.
Xây dựng thói quen và kỹ năng sử dụng các dịch vụ đầu tư mà phổ biến
là dịch vụ mơi giới chứng khốn. Một đặc điểm khá nổi bật của thị trường
chứng khoán Việt Nam là đa số nhà đầu tư cá nhân thường quyết định đầu tư
chủ yếu theo cảm tính nên mức độ rủi ro rất cao. Vì vậy, nhà đầu tư với lịng
tin và sự tín hiệu của mình đối với nhà mơi giới thì họ ý thức được những lợi
ích mà dịch vụ này mang lại. Thay vì họ phải bỏ nhiều thời gian và tiền bạc
vào việc thu thập tìm kiếm thơng tin, phân tích đánh giá thơng tin các doanh
nghiệp,... Thì họ chỉ cần lựa chọn việc trả tiền để được hưởng những tiện ích
mà nhà mơi giới cung cấp như lời khuyên về mua bán sản phẩm nào, vào thời
gian nào,... Để dành thời gian còn lại cho lĩnh vực chuyên sâu của mình.
Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ cạnh tranh trên thị trường. Trong
nghề môi giới chứng khốn, để thành cơng nhà mơi giới cần phải thu hút
được càng ngày càng nhiều khách tìm đến, giữ được những khách đã có và
khơng ngừng gia tăng lượng khách mới nghĩa là phải làm cho khách hàng có
được lợi nhuận. Từ chỗ có sức cạnh tranh giữa các ngành như thế khiến họ
không ngừng trau dồi nghiệp vụ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, chấp hành
quy định của pháp luật và công ty. Điều này đã nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động môi giới tại các công ty chứng khoán. Đồng thời do áp lực
cạnh tranh muốn nâng cao thị phần nên các công ty không ngừng đưa ra các
sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả phát triển hoạt động mơi giới chứng khốn

Để đánh giá được sự phát triển hoạt động mơi giới chứng khốn, người ta
thường căn cứ vào những kết quả mà nó đem lại được thể hiện qua chỉ tiêu sau:
1.3.1. Số lượng tài khoản khách hàng mở để giao dịch
Để nói đến sự phát triển của hoạt động mơi giới chứng khốn thì không
thể không nhắc đến đến số lượng tài khoản giao dịch. Nếu số lượng tài khoản
giao dịch tăng lên so với năm trước đó cho thấy hoạt động mơi giới của công
ty đang phát triển, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng và nhà đầu tư
cũng đã tin tưởng hơn để mở tài khoản tại cơng ty chứng khốn đó. Để đo
lường một cách chính xác người ta thống kê số lượng tài khoản giao dịch
thường xuyên bởi đây là một nguồn thu nhập của công ty.
1.3.2. Thị phần giao dịch chứng khốn
Thị phần mơi giới chứng khốn thể hiện khả năng cạnh tranh của công
ty trên TTCK. Hiện nay các CTCK đều đang cạnh tranh, không ngừng phát
triển các dịch vụ mới nhằm thu hút khách hàng về cơng ty mình. Trong khi số
lượng khách cịn giới hạn mà các CTCK ngày càng mọc lên nhiều, vì vậy nơi
nào có sản phẩm tốt thu hút được nhiều khách hàng thì sẽ chiếm được thị
phần lớn trên thị trường và sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn.
1.3.3. Doanh thu mơi giới.
Giá trị chứng khốn giao dịch mới là chỉ tiêu thực tế nhất mà các
CTCK cần quan tâm. Có thể số lượng tài khoản mới nhiều nhưng khách hàng
không hề giao dịch hoặc giao dịch với tần suất thấp hoặc giá trị giao dịch thấp
thì cũng khơng đóng góp được nhiều đến doanh thu phí mơi giới của CTCK
cũng như vị thế của công ty trên thị trường chứng khốn. Đây là cơ sở để tính
phí giao dịch, doanh số giao dịch càng cao thì hoa hồng cho nhân viên mơi
giới thu được càng nhiều. Đây cũng chính là chỉ tiêu đo lường mức độ thành
công của hoạt động mơi giới chứng khốn.
1.3.4. Mạng lưới khách hàng
Mạng lưới khách hàng của một cơng ty chứng khốn có thể là cá nhân
hoặc tổ chức ở trong nước hoặc ngoài nước. Mạng lưới khách hàng ngày càng
đông đảo đồng nghĩa với việc số lượng tài sản nhận ủy thác càng lớn ăn và số

tài khoản giao dịch tại CTCK càng nhiều. Khi một khách hàng hài lòng với
kết quả đầu tư thì sẽ giới thiệu bạn bè người thân đến với nhà môi giới ấy từ
24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đó mở rộng mạng lưới khách hàng và tăng thu nhập cho cơng ty. Chính vì
vậy, chỉ khi nhân viên mơi giới làm việc có hiệu quả thì mới thu hút được
nhiều khách hàng cho công ty mở rộng tệp khách hàng.
1.3.5. Phí mơi giới
Phí mơi giới là khoản hoa hồng tính trên doanh số giao dịch mà CTCK
nhận được sau khi khách hàng thực hiện mua bán chứng khoán. Mức phí giao
dịch ở mỗi CTCK là khác nhau và đây cũng là yếu tố cạnh tranh của các công
ty chứng khốn. Thơng thường các khách hàng sẽ lựa chọn các CTCK có phí
mơi giới thấp. Vì vậy các CTCK khơng ngừng đưa ra các biện pháp cải thiện
mức phí để thu hút các nhà đầu tư. Việc giảm phí môi giới sẽ làm giảm thu
nhập trên mỗi đơn vị giao dịch nhưng sẽ làm tăng số lượng khách hàng giao
dịch. Dịch vụ khách hàng là một nhân tố quan trọng của một cơng ty chứng
khốn. Tuy nhiên cần chú ý rằng việc giảm phí giao dịch vẫn phải đảm bảo
được lợi nhuận mang lại cho công ty như vậy thì việc cắt giảm phí mới có
hiệu quả.
Đối với nhà đầu tư thì sự phát triển của hoạt động mơi giới của một
CTCK thể hiện thơng qua những lợi ích mà nhà đầu tư được hưởng khi sử
dụng dịch vụ môi giới của công ty như:
(1) Mức độ chuyên nghiệp của nhân viên mơi giới
Tiêu chí này thể hiện qua cách tiếp cận khách hàng, phong cách phục
vụ khách hàng, tác phong phục vụ của nhân viên môi giới… các nhà môi giới
chuyên nghiệp luôn dùng phong cách riêng biệt, tác phong làm việc năng
động và khoa học. Họ sẽ xây dựng riêng cho mình một quy trình chuẩn tuân

thủ theo pháp luật và phù hợp với với cách thức làm việc của bản thân.
Thơng thường khách hàng khó có thể diễn đạt được những điều mình
muốn nói nên nhà môi giới cần phải hiểu tâm lý của khách hàng và có kỹ
năng khai thác thơng tin về nhu cầu của khách hàng để đưa ra những tư vấn
và lời khuyên tốt nhất. Đó là các kỹ năng nhưng về đặt câu hỏi để khách hàng
dễ hiểu và dễ diễn đạt những mong muốn của bản thân.
(2) Khách hàng nhận được thông tin một cách kịp thời, đầy đủ, chân
thực và chính xác để đảm bảo việc đầu tư giảm thiểu rủi ro.
Nhà môi giới khi phải trao đổi với khách hàng vì những ý tưởng đầu tư,
ln có mặt khi khách hàng cần, thông báo những tin tức quan trọng liên quan
25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×