Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Phúc lợi xã hội và vấn đề nghèo đói ở đồng bằng sông cửu long liệu đã được giải quyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.13 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN
KHOA KINH TẾ
LỚP ĐH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
KHÓA I
PHÚC LỢI XÃ HỘI VÀ VẤN ĐỀ NGHÈO
ĐÓI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LIỆU ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT ?
GVHD: Ts. Phạm Lê Thông
Ngày hoàn thành:19/02/2011
DANH SÁCH NHÓM THỰC HIỆN
2
Họ và tên MSSV
1. Trần Thị Trường An 0854030001
2. Nguyễn Thị Thúy Liễu 0854030044
3. Nguyễn Thị Mỹ Phương 0854030071
4. Nguyễn Thị Diễm Phượng 0854030073
5. Phạm Nguyễn Kim Phụng 0854030066
6. Phan Huỳnh Băng Châu 0854030006
7. Nguyễn Thanh Toàn 0854030092
8. Trần Trung Phương 0854030072
9. Bùi Tấn Tài 0854030076
10. Nguyễn Hữu Thành 0854030082
11. Phạm Minh Hiếu 0854030030
MỤC LỤC
3
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.......................................................................2
CHƯƠNG I: Giới thiệu chung về đề tài...................................................................2
1. Giới thiệu
2. Lý do nghiên cứu
3. Người thực hiện nghiên cúu


4. Mục tiêu nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
CHƯƠNG II: Cơ sở lý luận.......................................................................................4
1. Định nghĩa
2. Các kết quả nghiên cứu trước đây
3. Đánh giá
4. Những vấn đề chưa thực hiện được
5. Điểm mới của bài nghiên cứu
CHƯƠNG III: Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu.....................................................6
1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên
2. Kinh tế- Xã hội
a. Nông nghiệp
b. Ngư nghiệp
c. Lâm nghiệp
d. Công nghiệp
e. Dịch vụ
CHƯƠNG IV: Tình hình phúc lợi và nghèo đói.......................................................9
1. Nghèo đói
2. Phúc lợi
2.1. Cơ sở hạ tầng
2.2. Y tế
2.3. Bảo hiểm
2.4. Giáo dục
2.5. Việc làm
3. Những mặt còn tồn tại
4. Kết luận
CHƯƠNG V: Những kiến nghị và giải pháp..........................................................15
1. Về xóa đói giảm nghèo
2. Về phúc lợi

2.1. Y tế
2.2. Giáo dục
2.3. Cơ sở hạ tầng
PHẦN III: PHẦN KẾT
Phụ lục......................................................................................................................21


TÓM TẮT NỘI DUNG
4
Vùng ĐBSCL là một vùng đất phù sa trù phú, điều kiện tự nhiên thuận
lợi và luôn nhận được sự quan tâm của Đảng và nhà nước trong việc hổ trợ để
vùng phát triển, đời sống của người dân dần dần được cải thiện. Tuy nhiên ở
một số địa phương của vùng vẫn còn tỷ lẹ đói nghèo cao: nghèo đói về thu
nhập, nghèo đói về điều kiện cơ bản,nghèo đói về tiếp cận phúc lợi xã hôi. Cơ
sở hạ tầng còn thiếu, yếu kém về trình độ học vấn vì thế nhiều trẻ em vẫn còn
chưa được cấp sách đến trường . Bên cạnh đó những chính sách phúc lợi của
Đảng và nhà nước đề ra vẫn chưa giải quyết thỏa đáng được những vấn đề
nêu trên.Chính vì vậy, mục đích của đề tài nghiên cứu là tìm ra giải pháp
giảm nghèo bền vững và tăng cường các chính sách phúc lợi cho vùng
ĐBSCL trong thời gian tới.
Tiếp đó, đề tài cón đưa ra các giải pháp cụ thể như : tạo điều kiện cho
người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập; tạo cơ hội để người nghèo tiếp
cận các chương trình phúc lợi; nâng cao năng lực và nhận thức cho người
nghèo, tăng cường hoạt động về giám sát,đánh giá các chương trình dự án;
điều chỉnh mức hỗ trợ trong các chính sách xóa đói giảm nghèo; tạo sự đồng
bộ trong thực hiện chính sách hỗ trợ xóa đói giảm nghèo; đổi mới cơ cấu phân
bổ vốn đấu tư trrong các chính sách tập trung cho từng xa dứt điểm; lựa chọn
đối tượng và nội dung hợp lý cho các chính sách hỗ trợ để vùng đổi mới và
phát triển hơn.


CHƯƠNG I – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1. GIỚI THIỆU:
5
Nghèo đói đã, đang và trong tương lai vẫn có thể tiếp tục hoành hành Thế
giới này. Nghèo đói tự thân nó không có giới hạn, tồn tại mọi nơi và đặc biệt
nghiêm trọng hơn ở các nước đang phát triển. Hậu quả của nghèo đói, tất
nhiên là nghiêm trọng, nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến số phận của
những người dân bị lâm vào tình trạng cùng khổ mà còn làm suy yếu sự thịnh
vượng của một Quốc gia. Đối với tất cả các nước trên thế giới, đói nghèo và
phúc lợi luôn là vấn đề được xã hội quan tâm . Ở các nước phát triển, dù có
mức sống cao song vẫn luôn tồn tại tình trạng phân hóa giàu nghèo. Còn ở
những nước đang phát triển với thu nhập trung bình và thấp, trong đó bao
gồm Việt Nam, thì một bộ phận không nhỏ dân cư vẫn sống ở mức nghèo
khổ, đặc biệt còn có những người sống trong hoàn cảnh rất khó khăn vẫn phải
chịu tình trạng thiếu đói, không đủ ăn trong khi đây là nhu cầu thiết yếu của
con người.
Mức độ đói nghèo cũng có sự chênh lệch khác nhau giữa các vùng miền trong
cả nước do những đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Trong đó, đói nghèo ở các khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa trầm trọng
hơn các khu vực miền xuôi. Tình trạng đó đã gây ảnh hưởng rất xấu tới chất
lượng cuộc sống nhân dân vùng núi. Trong những năm gần đây, Nhà nước ta
đã dành nhiều sự quan tâm để tổ chức nhiều chương trình phúc lợi và những
chủ trương chính sách tích cực giúp xóa đói giảm nghèo cho vùng đồng bằng
và đã đạt những kết quả nhất định. Song trên thực tế, tình hình đói nghèo nơi
đây vẫn còn khá nghiêm trọng bởi những chính sách này chưa thật sự hoàn
thiện và phù hợp với tình hình địa phương, và do đó sự tác động của chúng tới
việc khắc phục đói nghèo miền núi chưa thật sự hiệu quả. Xuất phát từ thực tế
đó, bài viết với đề tài: “Tình trạng nghèo đói và phúc lợi ở Đồng bằng
sông Cửu Long” sẽ đi vào nghiên cứu thực trạng nghèo đói ở đông bằng
sông cửu long trong những năm gần đây như một ví dụ điển hình cho đói

nghèo ở vùng núi nói chung, từ đó đánh giá những ưu điểm và nhược điểm
của các chính sách xóa đói giảm nghèo và nâng cao phúc lợi cho vùng đồng
bằng sông Cửu Long của Nhà nước để đưa ra những kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả, phát huy tác dụng của các chính sách có ý nghĩa thiết thực này.
2. LÝ DO NGHIÊN CỨU:
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm,
hỗ trợ phát triển. Kinh tế của vùng ngày càng phát triển,các chương trình phúc
lợi ngày càng được nâng cao làm đời sống người dân dần được cải thiện, công
tác xoá đói giảm nghèo đã thu được một số kết quả ban đầu tốt.Tuy nhiên, ở
một số địa phương tỷ lệ đói nghèo vẫn giảm chậm sau rất nhiều nỗ lực của
các chương trình hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức quốc tế thời gian qua.Vì
thế nghiên cứu của chúng tôi nhằm hiểu rõ hơn về thực trạng này và đưa ra
6
những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả phúc lợi xã hội và xóa đói giảm
nghèo.
3.NGƯỜI THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU:
STT Họ và tên Phần phụ trách nghiên cứu
1 Trần Thị Trường An Đặc điểm tự nhiên
2 Nguyễn Thị Mỹ Phương Đặc điểm kinh tế
3 Nguyễn Thị Thúy Liễu Vấn đề nghèo đói – số liệu
4 Phan Huỳnh Băng Châu Vấn đề nghèo đói – Thực trạng
5 Nguyễn Thị Diễm Phượng Vấn đề nghèo đói – Các chương
trình xóa đói
6 Phạm Nguyễn Kim Phụng Cơ sở hạ tầng
7 Nguyễn Hữu Thành Y tế
8 Nguyễn Thanh Toàn Giáo dục
9 Bùi Tấn Tài Bảo hiểm
10 Trần Trung Phương Việc làm
11 Nguyễn Minh Hiếu Kết quả nghiên cứu trước
12

4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Tìm hiểu chương trình phúc lợi, nguyên nhân đói nghèo và các biểu hiện
đặc thù của nó ở đồng bằng sông Cửu Long
- Đánh giá các giải pháp xóa đói giảm nghèo và những chương trình phúc
lợi ở đồng bằng sông Cửu Long so với các khu vực khác và cả nước nói
chung
- Đề xuất các giải pháp, chính sách xóa đói giảm nghèo và tăng cường phúc
lợi để phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội của khu vực
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu này đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: là thu thập dữ liệu dựa trên những
tài liệu đã có như (Tổng cục thống kê, Chương trình Phát triển Liên Hiệp
Quốc ở Việt Nam ...)
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các thông tin, nội dung từ các nguồn
dữ liệu thu thập được.
- Phương pháp phân tích tài liệu.
- Phương pháp so sánh đối chiếu.
- Phương pháp logic: sắp xếp dữ liệu có tính hợp lí.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
7
- Không gian: Khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Thời gian: Từ năm 2002 – 2009.
CHƯƠNG II – CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. ĐỊNH NGHĨA:
* Nghèo:
- Nghèo đói là sự thiếu thốn ở nhiều phương diện như: Thu nhập hạn chế,
thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để bảo đảm tiêu dùng trong những
lúc khó khăn, dễ bị tổn thương trước những đột biến, ít được tham gia vào
quá trình ra quyết định,...
- Tại hội nghị chống đói nghèo của ESCAP, BKK (9/1993): nghèo đói là

tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu
cơ bản của con người mà đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế xã hội và phong tuc tập quán của địa phương.
- Hội nghị Thượng đỉnh, Copenhagen 1995: Người nghèo là tất cả những
ai mà thu nhập thấp hơn 1USD/ngày, số tiền được coi như đủ để mua
những sản phẩm thiết yếu để tồn tại.
* Phúc lợi:
- Phúc lợi là hạnh phúc và lợi lộc, rộng hơn chính là quyền lợi về vật
chất mà nhà nước hay đoàn thể bảo đảm cho công nhân và viên chức được
hưởng. Tóm gọn là lợi ích được hưởng, mà người khác không được xâm
phạm đến.
- Phúc lợi là lợi ích mà mọi người có thể được hưởng không phải trả
tiền hoặc chi trả một phần
- Phúc lợi là các hành động hoặc thủ tục – đặc biêt là trên một phần
của chính phủ và các tổ chức – phấn đấu để thúc đẩy cơ bản phúc lợi của
cá nhân và xã hội.
2. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY:
- Hội thảo “ Giải pháp giảm nghèo bền vững vùng đồng bằng sông Cửu
Long” (1)
8
- Một cuộc khảo sát gần đây của các chuyên viên Trung tâm Nghiên cứu
Phát triển ĐBSCL ( Bộ Khoa học và Công nghệ ):
Cơ cấu tiêu dùng bình quân của nông dân đã chuyển biến khá rõ nét ở một
số tám nhu cầu căn bản (2):
Nhu cầu 2000 2005 2009
Ăn uống 55,0% 49,8% 43,0%
Mặc 6,0% 6,4% 7,0%
Ở 7,5% 7,8% 8,0%
Đi lại 10,0% 10,5% 11,0%
Học hành 9,5% 10,0% 11,0%

Trị bệnh 5,2% 5,6% 6,5%
Giải trí 1,0% 1,2% 1,5%
Trang bị sản xuất
và sinh hoạt
5,8% 8,7% 12,0%
3. ĐÁNH GIÁ:
- Hội thảo (1): Mục đích của cuộc Hội thảo là nhằm tìm ra giải pháp
giảm nghèo bền vững cho vùng ĐBSCL trong thời gian tới. Đồng thời, qua
hội thảo này nhằm lấy ý kiến đóng góp, xây dựng và tìm ra nguyên nhân, giải
pháp căn cơ nhất, bền vững và hiệu quả nhất để căn cứ và điều chỉnh các
chính sách có liên quan cho phù hợp với từng giai đoạn hiện nay đối với khu
vực ĐBSCL, đặc biệt là các tỉnh có tỷ lệ nghèo nhất khu vực.
- Hội thảo (2): Qua bản cơ cấu tiêu dùng bình quân của người dân ở
ĐBSCL ta thấy có sự chuyển biến rất nhanh của các nhu cầu căn bản, điều đó
chứng tỏ mức sống của người dân được nâng lên
4. NHỮNG VẤN ĐỀ CHƯA ĐƯỢC THỰC HIỆN:
Tuy nhiên, hiện nay ở một số địa phương tỷ lệ hộ nghèo vẫn giảm chậm
sau nhiều nỗ lực của các chương trình hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức
quốc tế thời gian qua. Nguyên nhân thì nhiều, song biểu hiện của nghèo
đói thể hiện phổ biến nhất của cả vùng theo nhóm tiêu chí như: Nghèo đói
về thu nhập, nghèo đói về điều kiện cơ bản và nghèo đói về tiếp cận phúc
lợi xã hội, xuất phát điểm cho xóa đói giảm nghèo thấp, điều kiện tự nhiên
khó khăn hơn, cơ sở hạ tầng thiếu, yếu kém, trình độ học vấn, kỹ thuật,
kinh nghiệm sản xuất thấp…; đặc biệt là ở tại các xã nghèo còn nghiêm
trọng hơn rất nhiều. Có đến 74% số hộ nghèo phải sống trong các nhà
tranh, tre lá tạm bợ; 32% số hộ không có nước sạch dùng; 86% số hộ
nghèo không có công trình vệ sinh; và vẫn còn nhiều tỉnh trẻ em cấp tiểu
9
học cơ sở phải đi từ 5 –7 km bằng đường sông để đến trường trong mùa
mưa lũ. Bộ trưởng cũng cho rằng, hiện nay đồng bằng sông Cửu Long còn

có 4 tỉnh có tỷ lệ nghèo còn ở mức trên 20%, trong đó có nhiều xã nghèo
có tỷ lệ hộ nghèo trên 30%.
CHƯƠNG III : ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
* Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên:
Vùng ĐBSCL của Việt Nam còn gọi là vùng đồng bằng Nam Bộ hoặc
miền Tây Nam Bộ hay nói cách khác là miền Nam Việt Nam, ngắn gọn hơn
là miền tây.
Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của châu thổ sông Mê Kông.
Có vị trí nằm liền kề với vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp Campuchia, phía
Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đông Nam là Biển Đông
Vùng ĐBSCL có 13 đơn vị hành chính bao gồm: 1 thành phố trực thuộc
trung ương (Thành phố Cần Thơ) và 12 tỉnh (Long An, Đồng Tháp, An
Giang, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Kiên Giang,
Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau).
ĐBSCL là một trong những đồng bằng lớn, phì nhiêu của Đông Nam Á và
thế giới, là vùng sản xuất, xuất khẩu lương thực, vùng cây ăn trái nhiệt đới
lớn nhất Việt Nam. ĐBSCL cũng là vùng đất quan trọng đối với Nam Bộ và
cả nước trong phát triển kinh tế, hợp tác đầu tư và giao thương với các nước
trong khu vực và thế giới.
Với diện tích tự nhiên toàn vùng là 40.518 km2; trong đó có khoảng
18.43% diện tích đất được dùng để sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ
sản.
Khu vực có các triển vọng về dầu khí trong thềm lục địa như bể trầm tích
Nam Côn Sơn khoảng 3 tỉ tấn dầu quy đổi, Thổ Chu – Mã Lai. Ngoài ra đồng
bằng còn có các khoáng sản vật liệu xây dựng như sét gạch ngói, cát sỏi.
Đây là vùng có khí hậu cận xích đạo vùng nên thuận lợi phát triển ngành
nông nghiệp (mưa nhiều, nắng nóng) đặc biệt là phát triển trồng lúa nước và
cây lương thực.
10
* Kinh tế:

a. Nông nghiệp:
- Trồng trọt:
Trồng lúa là chủ đạo, lúa trồng nhiều nhất ở các tỉnh An Giang, Kiên Giang,
Long An, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Tiền Giang. Diện tích và sản lượng thu
hoạch chiếm hơn 50% so với cả nước. Bình quân lương thực đầu người gấp 3
lần so với lương thực trung bình cả nước. Nhờ vậy nên Đồng bằng sông Cửu
Long là nơi xuất khẩu gạo chủ lực của cả đất nước . Ngoài ra vùng này còn
trồng , s mía , rau đậu , xoài , dừa ầu riêng , cam , bưởi ...
- Chăn nuôi:
Nghề chăn nuôi cũng khá phát triển như trâu , bò , vịt ... . Trâu chỉ được dùng
nhiều cho cày cấy , bò dùng để lấy thịt . Vịt được nuôi nhiều nhất Bạc Liêu ,
Cà Mau , Trà Vinh , Vĩnh Long , Sóc Trăng . Gia súc nuôi ở đây không được
nhiều và cũng là tỉnh có bình quân nuôi thấp nhất cả nước ( 15 con / 100
người )
b. Ngư nghiệp:
Do có bờ biển dài và có sông Mê Kông chia thành nhiều nhánh sông , khí hậu
thuận lợi cho sinh vật dưới nước , kênh rạch chặt chịt , nhiều sông ngòi , lũ
đem lại nguồn thủy sản và thức ăn cho cá , có nhiều nước ngọt và nước lợ nên
thích hợp cho việc nuôi trồng và đánh bắt thủy sản , sản lượng thủy sản chiếm
50 % nhiều nhất ở các tỉnh Cà Mau , Kiên Giang , An Giang . Đặc biệt là
Kiên Giang là tỉnh có sản lượng thủy sản săn bắt nhiều nhất 239219 tấn thủy
sản ( năm 2000 ) , An Giang là tỉnh nuôi trồng thủy sản lớn nhất vùng 80000
tấn thủy sản ( năm 2000 ) .Nghề nuôi trồng tôm cá xuất khẩu đang phát triển
mạnh . Tôm cá tập trung rất gần bờ và dễ nuôi nên đánh bắt rất thuận tiện.
c. Lâm nghiệp:
Nghề rừng cũng giữ vai trò quan trọng , đặc biệt trồng rừng ngập mặn
ven biển Cà Mau , đảo Phú Quốc , quần đảo Thổ Chu , hòn Khoai . Vì đây là
nghề giữ vai trò trong việc bảo vệ môi trường , sinh học , các loài sinh vật và
môi trường sinh thái đa dạng .
d. Công nghiệp:

Phát triển rất thấp . Chế biến lượng thực chiếm nhiều nhất của cả vùng .
Cần Thơ là trung tâm của cà vùng bao gồm các ngành : nhiệt điện , chế biến
11

×