Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
lời mở đầu
Theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nền kinh tế
nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Trong điều
kiện mới của nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp cần phải năng động,
nhạy bén mới có thể tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp kinh doanh tồn tại hay
không là kết quả của hệ thống các chiến lợc kinh doanh, chính sách, biện pháp
với các hoạt động cụ thể nh: mua, bán, tồn kho, dự trữ, tổ chức lao động, sử
dụng vốn...
Chính vì vậy tôi chọn đề tài "Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh ở Công ty Hoá Chất - Bộ Thơng Mại".Trong đề tài này tôi
xin trình bày một số vấn đề sau:
+ Kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế
thị trờng.
+ Thực trạng kinh doanh tại Công ty Hoá Chất - Bộ Thơng Mại.
+ Một số biện pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
Hoá Chất - Bộ thơng Mại.
Do thời gian thực tập hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi thiếu sót
mong đợc sự góp ý sửa chữa để bài viết hoàn thiện hơn. Tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới thầy giáo hớng dẫn Trần Thăng Long và các cô chú trong Công
ty Hoá Chất - Bộ Thơng Mại đã tận tình giúp tôi hoàn thành chuyên đề này.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
chơng I
kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp
thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
I. Kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thơng mại trong
nền kinh tế thị trờng.
1. Mục tiêu của kinh doanh thơng mại.
Kinh doanh là việc thực hiện một hoặc một số công đoạn của quá trình
từ đầu t đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện quá trình dịch vụ trên thị trờng
nhằm mục đích sinh lời.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì mục tiêu kinh doanh đầu tiên là lợi nhuận vì
lợi nhuận duy trì sự sống của toàn bộ công nhân viên trong công ty cũng nh sự
tồn tại của doanh nghiệp và nó cũng là động lực của kinh doanh. Muốn có lợi
nhuận thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Muốn có doanh thu
bán hàng và dịch vụ lớn thì phải bán đợc hàng và giảm tối đa các khoản chi
phí kinh doanh không cần thiết. Nền kinh tế ngày nay là nền kinh tế thị trờng
do vậy không có độc quyền bán cũng nh độc quyền mua, chính vì vậy mà các
doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để tiêu thụ đợc hàng hoá. Trong điều
kiện cạnh tranh trên thị trờng, việc thu hút khách hàng không phải là công việc
có thể thực hiện trong ít ngày mà nó là một công việc lâu dài và bền bỉ. Doanh
nghiệp phải kinh doanh loại hàng hoá phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của ngời
tiêu dùng để đợc khách hàng chấp nhận. Muốn làm đợc điều này, doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, đổi mới mẫu mã cũng
nh tăng cờng công tác bán hàng. Lợi nhuận và sự kì vọng vào nó phụ thuộc
vào loại hàng hoá và chất lợng hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh. Ngoài
ra, khối lợng và giá cả hàng hoá bán đợc, cung cầu hàng hoá trên thị trờng, chi
phí và tốc độ tăng giảm chi phí kinh doanh,...cũng là những nhân tố quan
trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Công việc kinh doanh chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan, vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi, do vậy an toàn là mục tiêu
thứ hai mà doanh nghiệp cần quan tâm. Thị trờng kinh doanh luôn có nhiều
biến động có thể gây rủi ro cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy
vấn đề bảo toàn nguồn vốn và duy trì hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có sự
an toàn thông qua việc đa dạng hoá kinh doanh trứng không cho hết vào một
giỏ. Các quyết định kinh doanh phải đợc đa ra nhanh, nhạy và kịp thời nếu
không cơ hội sẽ trôi qua nhng các quyết định đó cũng cần phải đợc cân nhắc
mặt lợi, mặt hại. Chính vì vậy, bản lĩnh và khả năng nhìn xa trông rộng của
ngời lãn đạo hết sức quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp.
Ngày nay, nền kinh tế thị trờng cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Chính vì điều
đó mà các doanh nghiệp cần phải hoạch định chiến lợc cho đúng đắn. Điều
quan trọng là phải chiếm lĩnh đợc thị trờng và tạo chỗ đứng vững chắc trên thị
trờng. Mục đích chính của công việc kinh doanh là lợi nhuận nhng không phải
lúc nào mục đích này cũng đợc thực hiện nên doanh nghiệp cần phải có sự lựa
chọn mục tiêu. Doanh nghiệp cần phải xác định đợc đâu là mục tiêu quan
trọng nhất, có khả năng thực hiện lớn nhất và sẽ đợc doanh nghiệp thực hiện
trớc nhất để đặt đó là mục tiêu hàng đầu. Việc lựa chọn mục tiêu có thể biểu
diễn thông qua mô hình tháp mục tiêu. Trong mô hình này, các mục tiêu quan
trọng và dễ thực hiện đợc đặt trên nhất và tuần tự là các mục tiêu lâu dài hơn.
Mục tiêu quan trọng nhất
Mục tiêu lâu dài hơn
Nhìn chung, các doanh nghiệp thơng mại hoạt động trong lĩnh vực lu
thông hàng hoá thờng có ba mục tiêu cơ bản là: lợi nhuận, an toàn và vị thế
của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp mới bắt đầu bớc vào kinh doanh
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
thì yếu tố an toàn đợc đặt lên hàng đầu và chỉ khi nào mục tiêu an toàn đợc
thực hiện thì các mục tiêu tiếp theo là vị thế và lợi nhuận của doanh nghiệp
mới đựoc thực hiện. Mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu lâu dài và để đạt đợc mục
tiêu này doanh nghiệp cũng phải tuân thủ các quy luật của thị trờng nếu không
muốn phải trả giá đắt bởi thị trờng cũng có quy luật riêng của nó đó là:
+ Quy luật hàng hoá vận động từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá trị cao
+ Quy luật mua rẻ bán đắt. Thuận theo đó thì doanh nghiệp có lợi nhuận
thông qua phần chênh lệch giá còn ngợc lại thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
+ Quy luật mua của ngời chán, bán cho ngời cần. Nếu doanh nghiệp thực
hiện đợc điều này thì sẽ thu đợc lợi nhuận cao hơn vì ngời bán vì muốn bán
hàng nhanh sẽ chịu bán với giá thấp hơn còn ngời mua thì do muốn có hàng
hoá đó nên sẵn sàng trả cao hơn lúc bình thờng.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại
2.1 Doanh nghiệp thơng mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng.
a) Doanh nghiệp thơng mại và chức năng của nó.
Doanh nghiệp thơng mại.
Quá trình phân công lao động xã hội và chế độ t hữu về t liệu sản xuất đã
nảy sinh nền sản xuất hàng hoá. Quá trìng sản xuất bao gồm: sản xuất, trao
đổi và tiêu dùng. Tiền tệ ra đời đã làm cho quá trình trao đổi mang hình thái
mới là lu thông hàng hoá với hai thái cực là mua và bán. Thực hiện chức năng
lu thông hàng hoá này là những thơng nhân và nh vậy thơng mại trở thầnh một
lĩnh vực kinh doanh. Quy luật chi phối của hoạt động thơng mại là quy luật
mua rẻ bán đắt. Tiền đợc dùng để mua hàng hoá rồi sau đó bán lại với giá cao
hơn, lợi nhuận chính là phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
Giữa thơng mại và sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Doanh
nghiệp thơng mại tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất và doanh
nghiệp sản xuất sẽ nhờng lại một phần lợi nhuận cho doanh nghiệp thơng mại.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Nh vậy doanh nghiệp thơng mại là một đơn vị kinh doanh đợc thành lập với
mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lu
thông hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trờng nhằm thu lợi nhuận.
Chức năng của doanh nghiệp thơng mại.
Doanh nghiệp thơng mại hoạt động trong lĩnh vực lu thông hàng hoá nên
có một số đặc điểm sau:
- Chức năng lu chuyển hàng hoá trong nền kinh tế nhằm thoả mãn nhu cầu
của xã hội. Đây là chức năng xã hội của doanh nghiệp thơng mại. Để tực hiện
tốt chức năng này thì doanh nghiệp phải nghiên cứu nắm vững thị trờng, huy
động và sử dụng tốt các nguồn hàng, tổ chức các mối quan hệ giao dịch thơng
mại, đảm bảo việc phân phối hàng hoá thông qua các kênh phân phối.
- Chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu thông. Chức năng này
thể hiện thông qua việc doanh nghiệp thực hiện phân loại hàng hoá, đóng gói
bao bì hàng hoá, ghép đồng bộ sản phẩm, bảo quản và vận chuyển hàng hoá.
Khi thực hiện chức năng này, doanh nghiệp sẽ duy trì và nâng cao giá trị sử
dụng hàng hoá, thoả mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và nâng
cao khả năng thâm nhập thị trờng của hàng hoá.
- Chức năng tiếp theo của các doanh nghiệp thơng mại là chức năng thực
hiện hàng hoá. Mục đích của các doanh nghiệp thơng mại không phải là mua
hàng hoá mà là mua để bán. Khi mua hàng hoá, các doanh nghiệp thơng mại
đã làm chức năng tiêu thụ hàng hoá cho sản xuất. Mục đích của doanh nghiệp
là thu lợi nhuận, muốn thu đợc lợi nhuận thì phải bán đợc hàng hoá và giá bán
phải cao hơn giá mua cộng với chi phí khác. Nếu không bán đợc hàng hoá
hoặc bán với giá thấp hơn giá mua thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ có thể dẫn tới
phá sản.
Chức năng cuối cùng của doanh nghiệp thơng mại là tổ chức sản xuất.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hàng hoá sẽ không chỉ tác động đến quá
trình lu thông hàng hoá mà thông qua các hoạt động mua bán đó doanh nghiệp
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
tác động đến quá trình tái sản xuất. Hoạt động thơng mại có thể tác động thúc
đẩy tái sản xuất hoặc gây đình trệ sản xuất.
b) Nhiệm vụ của doanh nghiệp thơng mại.
Để thực hiện các chức năng đó thì doanh nghiệp thơng mại cần làm tôt các
nhiệm vụ sau:
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân, tổ
chức tốt khâu mua bán và đặc biệt giảm bớt khâu trung gian.
- Giảm chi phí kinh doanh và tăng lợi nhuận, đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu
của khách hàng.
- Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thơng mại, thực hiện các hoạt động tiếp
tục sản xuất trong lu thông nh: vận tải, bảo quản, đóng gói, bao bì....
- Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh.
- Thực hiện các ngiã vụ đối với nhà nớc, xã hội và ngời lao động, có trách
nhiệm bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội trên phạm vi doanh nghiệp và thực
hiện tôt các vấn đề bảo vệ môi trờng.
2.2 Các hình thức kinh doanh thơng mại.
a) Kinh doanh chuyên môn hoá.
Kinh doanh chuyên môn hóa tức là doanh nghiệp chỉ chuyên môn kinh
doanh một mặt hàng hay một nhóm hàng hóa nhất điịnh. Ví dụ nh: xăng dầu,
lơng thực.
Loại hình kinh doanh chuyên môn hóa có các u điểm sau:
- Nắm chắc đợc thông tin về ngời mua, ngòi bán, giá cả,thị trờng, tình
hình hàng hóa và dịch vụ nên có thể làm chủ đợc thị truờng để von lên thành
độc quyền trong kinh doanh.
- Trình độ chuyên môn hóa ngày càng cao, có điều kiện để hiện đại hóa
các cơ sở vật chất kĩ thuật, đặc biệt là hệ thống cơ sở vật chất chuyên dùng tạo
lợi thế lớn trong cạnh tranh.
- Có khả năng đào tạo đợc những cán bộ quản lý,các chuyên gia và nhân
viên kinh doanh giỏi về cả chuyên môn và nghiệp vụ.
Bên cạnh những u điểm đó thì loại hình kinh doanh này cũng tồn tại những
nhợc điểm sau:
- Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng thì hệ số rủi ro cao.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
- Khi mặt hàng kinh doanh không chiếm đợc lợi thế nữa và doanh nghiệp
muốn chuyển hớng kinh doanh thì sự chuyển hớng này diễn ra chậm.
b) Kinh doanh tổng hợp.
Kinh doanh tổng hợp là loại hình kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác
nhau, kinh doanh không lệ thuộc vào thị trờng truyền thống, bất cứ hàng hóa
nào có thể kiếm đợc lợi nhuận thì doanh nghiệp kinh doanh.
Loại hình kinh doanh này có những u điểm sau:
- Hạn chế đợc rủi ro trong kinh doanh và dễ dàng chuyển hớng kinh
doanh(Khi kinh doanh một loại hàng hóa nào nào đó bất lợi thì doanh nghiệp
có thể nhanh chong chuyển sang kinh doanh loại hàng hóa khác).
- Vốn kinh doanh không bị ứ đọng vì mua nhanh, bán nhanh và doanh
nghiệp thờng đầu t cho những mặt hàng có khả năng lu chuyển nhanh nên khả
năng quay vòng vốn nhanh.
- Thị tròng kinh doanh rộng lớn và luôn phải đối đầu với vấn đề cạnh tranh
của các doanh nghiệp khác nên kích thích tính năng động của các doanh
nghiệp.
Loại hình kinh doanh này cũng có những nhợc điểm sau:
- Khó trở thành độc quyền trên thị trờng và ít có điều kiện tham gia vào
các liên minh độc quyền.
- Mỗi ngành hàng kinh doanh chỉ là những ngành hàng kinh doanh nhỏ
nên không thể tìm kiếm đợc lợi nhuận siêu ngạch.
- Không bộc lộ sở trờng kinh doanh. Do không chuyên môn hóa nên khó
đào tạo về chuyên môn và bồi dỡng đợc những chuyên gia giỏi.
II. Nội dung việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ở doanh
nghiệp thơng mại.
1. Xây dựng chiến lợc và kế hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp thơng mại.
a)Chiến lợc kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Một nhà doanh nghiệp kinh doanh thơng mại có những đức tính cần thiết
và những am hiểu về kĩ năng quản trị kinh doanh vẫn cha thể đa doanh nghiệp
của mình dến với thành công nếu cha đề ra đợc chiến lợc kinh doanh đúng
đắn. Chiến lợc kinh doanh thể hiện nội dung hoạt động, mục tiêu và các giải
pháp ứng xử của doanh nghiệp trên thị trờng. Chiến lợc kinh doanh bao gồm
một số nội dung chủ yếu sau:
+)Chiến lợc quy mô kinh doanh và tích lũy tài sản vô hình.
Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc xác định hợp lí trên cơ sở tính
toán đúng dung lợng thị trờng, tiềm lực kinh doanh. Doanh nghiệp phải xác
định đợc điểm hòa vốn để tối u hóa quy mô kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp đề có hai loại tài sản là: tài sản hữu hình và tài sản vô
hình.
Tài sản vô hình: tài sản vô hình đó là lòng tin của khách hàng với doanh
nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp, là hình ảnh quen thuộc và nổi tiếng của
nhãn hiệu, là các hiểu biết về thông tin khoa học kĩ thuật, là bầu không khí
làm việc trong nội bộ doanh nghiệp, là kĩ năng quản lí của ban lãnh đạo doanh
nghiệp.
Tài sản hữu hình: Tài sản hữu hình đó là những yếu tố vật chất có tính
định lợng nh: nhà xởng, vật t, máy móc thiết bị.
Nhìn chung cả hai loại hình tài sản trên đều quan trọng đối với doanh nghiệp
và nếu xét về lâu dài thì tài sản vô hình có phần quan trọng hơn. Tài sản vô
hình là vũ khí cạnh tranh rất lợi hại của doanh nghiệp trên thị trờng. Nó quyết
định đến sự thành công của doanh nghiệp.
Tài sản vô hình có thể tích lũy bằng hai cách:
- Cách quảng cáo trực tiếp trên phơng tiện thông tin đại chúng, huấn luyện
nhân viên của doanh nghiệp để giao tiếp tốt với khách hàng.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
- Cách gián tiếp là các hoạt động hàng ngày thông qua giao tiếp với khách
hàng, thông qua các dịch vụ phục vụ khách hàng để nâng cao tín nhiệm của
sản phẩm và danh tiếng của sản phẩm trên thị trờng.
+ Chiến lợc thích nghi với môi trờng
Môi trờng của doanh nghiệp bao gồm môi trờng bên trong và môi trờng
bên ngoài. Môi trờng cạnh tranh bên ngoài thực sự nhiều phức tạp vì doanh
nghiệp phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp khác. Để thích nghi với môi tr-
ờng thì doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Đáp ứng những nhu cầu khách hàng, đáp ứng những thay đổi trong nhu
cầu kế hoạch của khách hàng.
- Xác định đối thủ cạnh tranh, tích luỹ và thực hiện lợi thế cạnh tranh, lựa
chọn vũ khí cạnh tranh hợp lí.
- Tiếp cận đợc với khoa học kĩ thuật hiện đại. Đó là giới hạn về năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có những phơng thức
ứng xử hợp lí với sự phát triển của khoa học công nghệ, tìm ra giải pháp
mới trong việc ứng dụng khoa học kĩ thuật.
+ Chiến lợc marketing thơng mại
Marketing là quá trình hoạch định và thực hiện một số công việc để thoả
mãn nhu cầu của khách hàng về hàng hoá và dịch vụ thông qua việc lu chuyển
hàng hoá và dịch vụ từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì việc nắm bắt đợc bản chất của
marketing và thực hiện tôt công tác marketing có một ý nghĩa quan trọng vì
marketing là một công cụ quản lí kinh tế, kế hoạch hoá kinh doanh. Nhiệm vụ
của marketing trong doanh nghiệp thơng mại là làm cho kinh doanh phù hợp
với nhu cầu tiêu dùng của thị trờng và thông qua đó doanh nghiệp bán đợc
nhiều sản phẩm và thu đợc nhiều lợi nhuận hơn.
Marketing thơng mại trong các doanh nghiệp có vai trò hỗ trợ cho quá trình
kinh doanh, là vũ khí của nhà kinh doanh, làm cho công việc tiêu thụ hàng hoá
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
của doanh nghiệp dễ dàng hơn. Doanh nghiệp không chỉ bán đợc nhiều hàng
hoá hơn mà còn có thể mở rộng thị trờng. Nhu cầu của khách hàng đợc đáp
ứng tốt hơn vì doanh nghiệp thông qua các biện pháp thăm dò, khuyến mại,
tìm hiểu sở thích ngời tiêu dùng để cải tiến chất lợng hàng hoá, dịch vụ tốt
hơn.
b) Kế hoạch kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thơng mại.
Trong doanh nghiệp thơng mại, kế hoạch kinh doanh chính là kế hoạch lu
chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Lu chuyển hàng hoá có những loại sau:
- Lu chuyển hàng hoá là những t liệu sản xuất, yếu tố đầu vào của các
doanh nghiệp sản xuất. Loại lu chuyển này do các doanh nghiệp thơng mại vật
t đảm nhiệm.
- Lu chuyển hàng hoá là nông sản do hệ thống các doanh nghiệp kinh
doanh lơng thực đảm nhiệm.
- Lu chuyển hàng hoá là các t liệu tiêu dùng cá nhân do các doanh nghiệp
thơng mại hàng tiêu dùng thực hiện.
- Lu chuyển hàng hoá là các sản phẩm xuất nhập khẩu tham gia vào thơng
mại quốc tế do các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đảm nhiệm.
Nhiệm vụ chủ yếu của hoạch định lu chuyển hàng hoá:
- Đáp ứng kịp thời, tốt nhu cầu của khách hàng về số lợng, chất lợng,
chủng loại và thời gian giao hàng, tạo điều kiện phân phối hợp lí hàng hoá và
các kênh tiêu thụ.
- Khai thác tốt nguồn hàng để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách
hàng.
- Hình thành đầy đủ và đồng bộ lực lợng dự trữ hàng hoá ở các doanh
nghiệp thơng mại.
- Tăng tốc độ chu chuyển vốn lu động.
Các chỉ tiêu của kế hoạch lu chuyển hàng hoá gồm:
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
+ Doanh số bán hàng.
+ Doanh số mua vào.
+ Dự trữ hàng hoá đầu kì và cuối kì kế hoạch.
+ Tốc độ chu chuyển vốn lu động kì kế hoạch.
Trong các doanh nghiệp thơng mại, kế hoạch lu chuyển hàng hoá đợc xây
dựng bằng hai phơng pháp
Phơng pháp thống kê - kinh nghiệm.
Phơng pháp này chủ yếu dựa trên cơ sở là các số liệu báo cáo hoạt động
kinh doanh trong thời gian gần nhất, căn cứ vào thời gian lên kế hoạch và ớc
tính thực hiện của thời kì còn lại để ớc tính thực hiện kế hoạch lu chuyển trong
năm. Ước tính thực hiện của một số năm làm cơ sở kế hoạch lu chuyển cho
năm sau. Phơng pháp này có nhợc điểm là: không phản ánh chính xác số lợng
hàng hoá lu chuyển kì kế hoạch, không thâu tóm hết những thay đổi trong cơ
cấu tổ chức bán hàng cho khách và những thay đổi trong danh mục sản phẩm
do doanh nghiệp tạo ra.
Phơng pháp kinh tế - kĩ thuật.
Đây là phơng pháp kế hoạch hoá lu chuyển hàng hoá đợc coi là đúng đắn
hơn. Cơ sở xây dựng kế hoạch lu chuyển hàng hoá theo phơng thức này dựa
trên nhu cầu của khách hàng và khả năng khai thác nguồn hàng để thoả mãn
nhu cầu đó của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tính tổng mức bán hàng hóa theo công thức sau:
t = p + (Dđk Dck)
Trong đó: t : là tổng doanh số bán
P : là lợng hàng hoá thu gom
Dđk : là dự trữ hàng hoá đầu kì
Dck : là dự trữ hàng hoá cuối kì
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Sau khi xác địng doanh số bán doanh nghiệp cần tính lợng hàng hoá lu
chuyển thẳng. Lợng hàng hoá lu chuyển thẳng tính bằng lợng hàng hoá thu
gom thẳng.
2. Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp th-
ơng mại.
2.1 Quản lý kinh doanh thơng mại bằng các phơng pháp quản lý hành chính.
Quản lý kinh doanh thơng mại bằng các phơng pháp quản lý hành chính là
sự tác động trực tiếp của cơ quan quản lí hay ngời lãnh đạo đến cơ quan bị
quản lí hay ngời chấp hành nhằm bắt buộc thực hiện một hành động.
Các phơng pháp hành chính trong quản lí chính là các cách tác động trực
tiếp của chủ thể quản trị lên các cá nhân trong tổ chức bằng các quyết định dứt
khoát, mang tính bắt buộc, đòi hỏi mọi ngời trong tổ chức phải chấp hành thực
hiện nếu không sẽ bị trừng phạt thích đáng, kịp thời.
Vai trò của các phơng pháp hành chính trong quản trị là rất to lớn, nó
xác định trật tự kỉ cơng trong doanh nghiệp, kết nối các phơng pháp khác
thành hệ thống, giải quyết nhanh chóng các vấn đề đặt ra.
2.2 Phơng pháp kinh tế.
Phơng pháp kinh tế là dùng sự tác động đến lợi ích vật chất của cá nhân
hay tập thể nhằm làm cho họ quan tâm đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp và chịu trách nhiệm về các hành động của chính bản thân họ.
Phơng pháp này lấy động lực cơ bản của phát triển là lợi ích vật chất. Lợi
ích cá nhân của ngời lao động là yếu tố cơ bản nhất tác động đến hoạt động
của ngời lao động. Nếu không có sự khuyến khích của lợi ích vật chất và trách
nhiệm vật chất thì động lực kích thichs ngời lao động sẽ bị thủ tiêu.
Vai trò của lợi ích vật chất trong cơ chế thị trờng đã đợc xác định rất rõ ràng:
Lợi ích vật chất là cái làm chuyển động quảng đại quần chúng nhân dân lao
động, đồng thời lợi ích vật chất là chất kết dính mọi hoạt động riêng lẻ theo
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
một mục đích chung. Các nhà CNXH khoa học đã khẳng định: ở đâu không có
sự thống nhất về mục đích thì đừng nói gì về thống nhất hành động. Trong nền
kinh tế thị trờng nớc ta, do tồn tại nhiều thành phần kinh tế nên tồn tại nhiều
hệ thống lợi ích khác nhau. Thực chất của việc huy động sử dụng các thành
phần kinh tế khác nhau chính là sự kết hợp hài hoà các lợi ích. Nguyên tắc các
bên cùng có lợi sẽ chi phối sự kết hợp hay chia rẽ hoạt động kinh doanh giữa
các doanh nghiệp.
Sử dụng đòn bẩy kinh tế là nội dung của phơng pháp kinh tế. Các đòn bẩy
kinh tế nh: tiền lơng, tiền thởng, giá cả, lợi nhuận, chi phí ...có tác động rất lớn
đến ngời lao động. Nó kích thích hay hạn chế động lực làm việc của mỗi ngời.
Các đòn bẩy kinh tế phải đợc sử dụng đồng bộ, bên cạnh đó cần sử dụng các
biện pháp hành chính nh xử phạt và các trách nhiệm về vất chất khác.
2.3 Phơng pháp tuyên truyền giáo dục.
Phơng pháp tuyên truyền giáo dục là các cáh tác đọng đén tinh thần và
năng lực chuyên môn của ngời lao động để nâng cao ý thức và hiệu quả công
tác.
Phơng pháp tuyên truyền giáo dục bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
+ Tác động thông qua hệ thống thông tin đa chiều tới toàn bộ hệ thống
quản lí và ngời lao động. Hệ thống thông tin đa chiều có định hớng, chính xác
và tác động kịp thời sẽ có tác động kích thích chủ thể theo khuynh hớng dự
kiến. Qua hệ thống thông tin tác động đến t tởng ngời lao động, nắm bắt và
sửa chữa, uốn nắn các t tởng sai lạc, thiếu lành mạnh, phát huy tinh thần trách
nhiệm của ngời lao động.
+ Phơng pháp tuyên truyền giáo dục thể hiện sự khen, chê rõ ràng, nêu g-
ơng trớc tập thể là cách quan trọng tác động gây sự chú ý và thuyết phục ngời
khác làm theo, xử phạt nghiêm minh để giữ vững kỉ cơng và ngăn chặn các
khuynh hớng xấu.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
+ Bồi dỡng, đào tạo và nâng cao tay nghề, trình độ nghiệp vụ chuyên môn,
kết hợp chặt chẽ với cơ chế tuyển dụng, bố trí và sủ dụng, đào thải ngời lao
động một cách hợp lí.
+ Giáo dục chuyên môn và năng lực công tác là hệ thống quan trọng trong
hệ thống tuyên truyền vận động, là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất,
chất lợng và hiệu quả công tác.
+ Giáo dục tuyên truyền ở mỗi doanh nghiệp là việc làm có ý nghĩa và
hiệu quả cao làm cho mỗi ngời có ý thức đầy đủ về vị trí doanh nghiệp, xác
định rõ trách nhiệm cá nhân là nguồn động lực để nâng cao trách nhiệm đối
với công việc.
+ Phải làm phong phú đời sống tinh thần để tăng niềm tin của mỗi ngời lao
động vào doanh nghiệp.
Phơng pháp kinh tế và phơng pháp tuyên truyền giáo dục là hai cách thức
tác động gián tiếp đến ngời lao động, hiệu quả của các phơng pháp này không
biểu hiện ngaymà mang tính chất của một quá trình. Mỗi phơng pháp quản lí
đều có những u điểm và những nhợc điểm khác nhau nên trong quản trị kinh
doanh thơng mại chúng ta cần sử dụng tổng hợp các phơng pháp để đạt đợc
hiệu quả cao nhất.
3. Tổ chức và điều khiển hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp thơng
mại.
3.1 Nghệ thuật nhập hàng trong kinh doanh.
Hoạt động thơng mại thực chất là hoạt động mua bán. Nhiều ngời cho rằng
thơng mại chỉ đơn thuần là bán nhng trên thực tế cả mua và bán đều là tiền đề
và là cơ sở hành vi kiếm tiền. Kiến thức về nhập hàng và nghệ thuật nhập hàng
trong thơng mại có một ý nghĩa to lớn.
Để có thể vạch ra những kế hoạch nhập hàng phù hợp với nhu cầu thị trờng
thì ngờ lập kế hoạch phải hiểu rõ tình hình thị trờng đầu ra và thị trờng đầu
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
vào. Cần phải làm rõ quy luật lu thông hàng hoá, đặc điểm mới của xu thế tiêu
dùng và tình hình biến động của cung và cầu trên thị trờng.
Để thành công trong nhập hàng thì chúng ta phải lên kế hoạch nhập hàng
dựa trên các cơ sở khoa học gồm những nội dung sau:
- Nguyên tắc thu gom đợc, bán đợc và đảm bảo có lãi.
- Cơ cấu thu mua phải phù hợp với nhu cầu tiêu dùng nh: mẫu mã, chủng
loại, kiểu dáng, quy cách...đồng thời phải chú ý đến hàng hoá chủ lực
theo nguyên tắc 8.2 trong kinh doanh (tức là đảm bảo thu đợc 80%
doanh thu từ 20% mặt hàng chủ lực). Vì vậy khi lập kế hoạch mua hàng
bao giờ cũng phải xác định hàng hoá chủ lực là những hàng hoá nào.
- Số lợng hàng hoá thu gom: Về nguyên tắc thì số lợng hàng hoá thu gom
bao giờ cũng lớn hơn hoặc bằng số lợng hang hoá tiêu thụ theo kế
hoạch. Cụ thể là:
* Nếu nhập hàng theo lô, phải da trên cơ sở lợng hàng hoá có nhu cầu
trong thời gian nhất định. Căn cứ vào một số đặc điểm ta có thể xác định đợc
số lợng hàng hoá tối u cần nhập vào.
Nếu gọi C là tổng chi phí.
C1: là tổng chi phí mua hàng hoá một lần.
C2: là chi phí bảo quản một đơn vị hàng hoa trong một thời gian nhất định.
D: là số lợng hàng hoá cần trong một đơn vị thời gian.
Q: là số lợng hàng hoá thu mua một lần.
Giả thiết rằng Q không thay đổi và số lợng hàng hoá lu kho luôn bằng Q/2
thì ta có:
Q = 2 * C1 *D / C2.
C = C2 * Q / 2 + C1 * D / Q.
* Nếu nhập hàng có giới hạn: Trong kho lúc nào cũng cần một lợng hàng
nhất định, khi nào lợng hàng trong kho giảm tới số lợng đó thì tiếp tục nhập
hàng vào và số lợng hàng mới nhập đó chỉ bằng số lợng bán ra.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Nhập với số lợng thích hợp:Nếu doanh nghiệp dự tính đợc số hàng bán ra
trong một thời gian nhất định thì phải có kế hoạch nhập hàng đó vào theo công
thức sau:
Lợng hàng hoá Lợng hàngđịnh + Lợng hàng tồn - Lợng hàng
thích hợp thu = bán ra kho cuối kì tồn kho ĐK
mua một lần. Số lần lu chuyển hàng hóa dự kiến
Doanh nghiệp phải luôn nắm đợc thời cơ để nhập hàng vì nó đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, để nhập hàng kịp thời và kinh doanh có lãi
doanh nghiệp cần:
Tìm thời cơ trong tiêu thụ hàng hóa tức là nhập hàng vào trong giai đoạn
hàng hoá đang bán chạy nhất.
Tìm thời cơ trong thời gian hình thành hàng hoá tức là nhập vào giai đoạn
hàng hoá phổ biến.
Tìm thời cơ ở đơn vị nhập hàng tức là mua hàng ở những đơn vị nổi tiếng.
Tìm thời cơ trong khâu bán buôn tức là phải mua hàng tận gốc.
Tìm thời cơ trong sự biến động chất lợng và thời vụ( hàng thanh lí, hàng
khó bảo quản, hàng tồn kho lâu ngày...).
3.2 Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp thơng mại.
*Bán hàng trong cơ chế thị trờng
Trong cơ chế thị trờng, hoạt động kinh doanh tồn tại trong hai khâu mua
và bán. Lợi nhuận trong thơng mại đợc tạo ra do mua vào với giá thấp và bán
ra với giá cao. Hoạt động bán hàng trong thơng mại tốt có thể làm tăng tiền
bán hàng hoá còn hoạt động mua hàng tốt thì có thể làm giảm tiền mua hàng
tức là làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Bán hàng là sự chuyển dịch hình thái gía trị của hàng hoá thành tiền (H-
T) nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng về một giá trị sử dụng nhất định
của hàng hoá.
Trong cơ chế thị trờng, hoạt động bán hàng văn minh bao gồm những nội
dung sau:
+ Khối lợng và chất lợng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ phải đáp ứng đợc nhu
cầu của khách hàng.
+ Phải không ngừng cải tiến, thiết kế quầy hàng và các cơ sở kinh doanh.
Đối với các loại thiết bị công cụ bảo quản, trng bày để bán, đảm bảo cho
khách hàng bao giờ cũng đợc phục vụ một cách tốt nhất, kết hợp bán hàng với
quảng cáo thúc đẩy việc bán hàng và tạo điều kiện cạnh tranh trên thị trờng.
+ Tổ chức tốt lao động bán hàng sao cho thời gian làm việc của nhân viên
bán hàng đạt hiệu quả cao.
+ Xây dựng thái độ bán hàng văn minh, lịch sự, tất cả vì khách hàng với
phơng châm Khách hàng là thợng đế.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành luật pháp trong kinh doanh.
* Chuẩn bị và bổ xung hàng hoá
Hàng hoá trớc khi đem bán phải đợc chuẩn bị kĩ lỡng. Có nh vậy thì uy tín
của doanh nghiệp đối với khách hàng ngày càng đợc nâng cao và góp phần
đẩy mạnh tốc độ bán hàng.
Trớc khi đem hàng hoá bán thì phải làm những công việc chuẩn bị nh: vệ
sinh, kiểm tra chất lợng để loại bỏ những hàng hoá h hỏng, kém chất lợng, lắp
ghép đồng bộ và bao gói...Cần có các phơng án dự trữ tại điểm bán hàng để
làm căn cứ cho việc định lợng và bổ xung hàng hoá cho các cửa hàng, quầy
hàng. Các dơn vị kinh doanh cần phải đợc bổ xung hàng hoá kịp thời. Khối l-
ợng hàng hoá bổ xung sao cho tại đơn vị kinh doanh mức dự trữ luôn đảm bảo
ở mức ổn định. Tuỳ thuộc vào mức bán bình quân một ngày đêm mà ta quy
định số lợng hàng hoá dự trữ lớn nhất cho từng loại mặt hàng. Khi nào nhu cầu
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
thị trờng thay đổi thì số lợng đó mới thay đổi, số lợng quy định mỗi mặt hàng
tại thời điểm kinh doanh không đợc thấp hơn lợng bán của ngày bán nhiều
nhất để tránh ngừng bán hoặc bổ xung nhiều lần trong một ngày.
Đối với các cử hàng kinh doanh thì việc bán hết hàng dự trữ là không tốt.
Vì khi bán hết hàng nhân viên bán hàng sẽ không còn để bán khi khách hàng
có nhu cầu và nh vậy rất có thể mất khách hàng vào tay các đối thủ cạnh tranh.
Để tránh hiện tợng đó, công việc kiểm tra hàng hoá dự trữ phải tuân theo các
quy tắc sau:
+ Kiểm tra định kì đều đặn.
+ Sắp xếp hàng hoá khoa học để dễ dàng tìm thấy và dễ lấy.
+ Khi hàng hoá tăng thêm thì hàng hoá phải đợc sắp xếp riệng theo từng
nhóm khác nhau.
+ Nếu danh mục hàng hoá có trên 20 mặt hàng thì phải có bảng kê dự trữ.
* Phơng pháp làm giá bán
Làm giá bán tức là doanh nghiệp ssẽ định giá sản phẩm là bao nhiêu để
thu đợc lãi. Khi định giá cần chú ý:
+ Tính hết các chi phí kinh doanh.
+ Thăm dò giá của các đối thủ cạnh tranh để tránh tình trạng giá của
doanh nghiệp mình cao hơn nhiều so với giá của các doanh nghiệp khác.
+ Thăm dò khách hàng để biết mức giá mà khách hàng dễ chấp nhận.
Đối với kinh doanh thơng mại thì giá bán là rất quan trọng vì nó quyết
định lợng hàng hoá bán đợc và qua đó quyết định doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng bao gồm ba phần:
+ Chi phí trực tiếp là chi phí cho việc bán toàn bộ hàng hoá, kể cả chi phí
vận tải.
+ Chi phí gián tiếp là chio phí để vận hành điểm kinh doanh nh: lơng, thuế,
điện thoại...
+ Lãi dự tính của doanh nghiệp.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Công ty Hoá Chất-Bộ Thơng Mại tiến hành tính giá theo quy trình sau:
Giá bán = Giá mua + Thuế NK(nếu có) + Chi phí khác
Lãi bán hàng thờng đợc xác đinh bằng % so với giá bán, việc tính lãi bán
hàng bình quân nh sau:
Lãi bán hàng bình quân = Tiền bán hàng(chi phí trực tiếp)/Giá bán
Quy trình bán hàng:
Đây là hệ thống các thao tác kĩ thuật và các công việc phục vụ có liên
quan đến nhau trong quá trình bán hàng, đợc sắp xếp theo một trình tự nhất
định tuỳ thuộc vào sự khác nhau về phơng thức bán, về đặc điểm nhu cầu
khách hàng.
Các thao tác kĩ thuật và các công việc phục vụ gồm có từ khâu tiếp khách,
tìm hiểu nhu cầu, giới thiệu hàng hoá đến thu tiền và giao hàng cho khách.
Khi xây dựng quy trình bán hàng cần dựa trên cơ sở lợi dụng những lợi thế về
địa điểm, cơ sở vật chất kĩ thuật, trình độ nghiệp vụ của ngời bán hàng mà lựa
chọn phơng án tiết kiệm nhất nhằm đảm bảo nâng cao năng suất lao động bán
hàng và chất lợng dịch vụ phục vụ khách hàng.
4. Phân tích hiệu quả kinh doanh.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp thơng mại chính là
lợi nhuận hay nói một cách khác lợi nhuận chính là mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhà nớc cững phải lấy lợi nhuận làm mục đích hoạt động
của mình. Lợi nhuận của công ty phải đợc thu từ các nguồn chính đáng và hợp
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
pháp. Nhìn nhung, với tất cả các doanh nghiệp thì lợi nhuận không phải chỉ
tính trên một đơn vị hàng hoá kinh doanh mà là tổng lợi nhuận tối đa. Lợi
nhuận tối đa thu đợc do bán đợc nhiều hàng hoá và do thu đợc từ nhiều lĩnh
vực hoạt động khác.
Tổng lợi nhuận của các doanh nghiệp đợc xác đinh theo công thức sau:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Trong đó:
Tổng doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng, tiền thu đợc từ các hoạt
động dịch vụ, tiền do đầu t vào các lĩnh vực kinh doanh khác, thu đợc do bồi
thờng, lãi tiền gửi ngân hàng và các khoản thu khác.
Tổng chi phí bao gồm: Chi phí lu thông, chi phí cho các hoạt động dịch
vụ, tiền bị phạt, phí sản xuất đầu vào các lĩnh vực khác.
Sau khi xác định đợc tổng lợi nhuận thì doanh nghiệp cần xác định tỉ suất
lợi nhuận để phân tích hiêụ quả kinh doanh.
Có ba cách tính tỉ suất lợi nhuận nh sau:
Cách 1:
P1 = Tổng lợi nhuận * 100 / Vốn kinh doanh
Cách tính này cho ta biết 1 đồng vốn kinh doanh đem lại cho chúng ta bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Cách 2:
P2 =Tổng lợi nhuận * 100 / doanh số bán đợc
Cách tính này cho ta biết mỗi đồng doanh số bán ra đem lại cho chúng ta
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Cách 3:
P3 = Tổng lợi nhuận * 100 / Tổng chi phí kinh doanh
Cách tính này phản ánh hiệu quả chi phí. Nó cho biết một đồng chi phí bỏ
ra đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
III. Đặc điểm chung của kinh doanh hoá chất.
1. Đặc điểm của mặt hàng hoá chất
Mặt hàng hoá chất là một mặt hàng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Trong đời sống mặt hàng hoá chất xuất hiện ở mọi nơi và đây là thứ không thể
thiếu trong các nhà máy sản xuất công nghiệp. Hoá chất là mặt hàng độc hại
và nguy hiểm đối với con ngời nên đòi hỏi cần phải có kho tàng dự trữ và bảo
quản cẩn thận tránh bị thất thoát ra ngoài môi trờng. Do tính chất nguy hiểm
của mặt hàng này nên việc sử dụng hoá chất vào sản xuất, tiêu dùng đòi hỏi
phải hết sức cẩn thận để không xảy ra những tai nạn đáng tiếc.
2. Đặc điểm của kinh doanh hoá chất
Trớc đây, hoá chất là một ngành hàng độc quyền của nhà nớc và chỉ có
một số công ty có thẩm quyền mới đợc phép kinh doanh ví dụ nh: Công ty
Hoá Chất - Bộ Thơng Mại. Hiện nay, dới tác động của cơ chế thị trờng nhiều
công ty đợc phép kinh doanh mặt hàng này khiến sự cạnh tranh của ngành
hàng hoá chất trên thị trờng diễn ra ngày càng gay gắt. Cũng trong những năm
trớc đây, mặt hàng hoá chất trên thị trờng nớc ta chủ yếu là hàng nhập ngoại từ
Trung Quốc, Liên Xô cũ và một số quốc gia khác. Ngày nay, một số công ty
hoá chất trong nớc tiến hành ngày càng nhiều mặt hàng có thể sở dĩ cạnh tranh
với hàng nhập ngoại khiến cho thị trờng hoá chất ngày càng đa dạng phong
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
phú về số lợng, chủng loại và giá cả cũng đợc giảm nhiều. Thị trờng kinh
doanh chứa đựng đầy sự cạnh tranh gay khó khăn cho những doanh nghiệp
tham gia vào lĩnh vực kinh doanh hoá chất.
chơng ii
thực trạng hoạt động kinh doanh ở công ty
hoá chất bộ th ơng mại.
I. Tổng quan về Công ty Hóa Chất.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Hoá Chất Bộ Thơng Mại có tên giao dịch quốc tế là CHEMCO
có nguồn gốc ban đầu là trạm hoá chất thuộc công ty Ngũ Kim Bộ nội th-
ơng đợc thành lập tháng 6 năm 1958. Công ty có mạng lới kinh doanh, quy mô
lớn, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về tài chính, có tài
khoản tại ngân hàng, đợc sử dụng con dấu theo thể thức nhà nớc quy định, hoạt
động theo hiến pháp và pháp luật của nhà nớc Việt Nam.
Công ty đã có hệ thống cơ sở vật chất tơng đối hoàn chỉnh, hình thành một
đội ngũ can bộ có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao. Công ty đã đảm
nhiệm cung ứng vật t hoá chất cho các ngành sản xuất và nhu cầu nhân sinh
với khối lợng lớn và ngày càng gia tăng.
Đến năm 1963 Công ty thuộc quyền quản lý của Cục bách hoá Ngũ Kim- Bộ
Nội Thơng. Năm 1968 Cục Điện Máy Hoá Chất trực tiếp quản lý công ty.
Ngày 22 tháng 12 năm 1971 theo quyết định số 81-số 821 VT/QĐ thành
lập Công ty Hoá Chất trực thuộc Tổng Công ty Hoá Chất Vật Liệu Điện Và
Dụng Cụ Cơ Khí. Sự chuyển đổi này là một bớc ngoặt quan trọng, bắt đầu từ
đây Công ty có điều kiện thống nhất quản lý do cung ứng vật t theo kế hoạch
cho các nhu cầu quốc phòng sản xuất, xây dựng cơ bản, nghiên cứu khoa học
kĩ thuật các khu vực kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Từ tháng 7 năm 1985 dến 30 tháng 10 năm 1990 sau khi giải thể tổ chức
liên hiệp Công ty Hoá Chất thuộc Tổng Công ty Hoá Chất Vật Liệu Điện Và
Dụng Cụ Cơ Khí Bộ Vật T.
Tháng 9 năm 1991 đến tháng 9 năm 1994 Công ty Hoá Chất trực thuộc
Tổng Công ty Hoá Chất Vật Liệu Điện Và Dụng Cụ Cơ Khí-Bộ Thơng Mại.
Từ tháng 10 năm 1994 đến nay, Công ty Hoá Chất trực thuộc Bộ Thơng Mại.
Giai đoạn này công cuộc đổi mới đất nuớc diễn ra sôi động và đạt đuợc một số
kết quả ban đầu đặc biệt là công nghiệp. Nền kinh tế thị trờng đã đem đến cho
Công ty nhiều thời cơ nhng cũng đem lại cho Công ty nhiều thách thức. Với
bề dày kinh nghiệm của mình, trên cơ sở tiếp thu những đờng lối của Đảng và
Nhà Nớc, Công ty đã xây dựng và triển khai thực hiện đề án đổi mới toàn diện
tổ chức kinh doanh của Công ty .
Trong tình hình chuyển đổi cơ chế kinh tế của cả nớc, Công ty đã chuyển
đổi về chất và nhiệm vụ của mình,từ chỗ cung ứng vật t theo kế hoạch chuyển
hẳn sang nhiệm vụ kinh doanh vật t theo cơ chế thị trờng. Để có thể tồn tại và
phát triển, Công ty đã mở rộng nhiệm vụ của mình từ chỗ chuyên doanh hoá
chất đa ngành trong đó vẫn lấy ngành hoá chất công nghiệp làm chủ đạo.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu và xuất khẩu. Công ty nhập
khẩu chủ yếu là hoá chất công nghiệp và xuất khẩu chủ yếu là cao su, khoáng
sản và nông sản.
Hiện nay, Công ty Hoá Chất có trụ sở chính tại 135 Nguyễn Văn Cừ-Quận
Long Biên Hà Nội.
Điện thoại: 8271762 8271944.
Fax: 8271764.
Email:
Đây là trung tâm giao dịch của Công ty với cả nớc.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
2.1 Chức năng của Công ty.
Chức năng chính của Công ty là chuyên doanh các mặt hàng hoá chất,
xuất nhập khẩu trên 200 mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về hoá chất cho các
doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố và các tỉnh trong cả nớc, góp phần
ổn định thị trờng và tạo ra lợi nhuận cho Công ty, đóng góp vào ngân sách
nhà nớc ,cải thiện cho đời sống cán bộ công nhân viên.Các mặt hàng kinh
doanh chủ yếu của công ty là:NaOH, CaCO3, Na2CO3, các loại axít nh:HCl,
H2SO4, HNO3... hay nhựa: PE, PVC... Ngoài ra còn có các mặt hàng ngoài
ngành nh:Mn, Si,..., oxit các loại nh:TiO2, MgO,...,các loại muối nh:NaNO3,
NH4Cl..trong đó hàng nhập khẩu chiếm 90% còn lại là 10% hàng mua trong
nớc. Hàng nhập khẩu của Công ty chủ yếu là hàng của Trung Quốc, Nhật Bản,
Nam Triều Tiên, Thái Lan. Hàng mua trong nớc của Công ty từ : Công ty Supe
Phốt Phát Hoá Chất Lâm Thao, Công ty Hoá Chất Đức Giang. Khách hàng chủ
yếu của Công ty là các doanh nghiệp sản xuất, chủ yếu là các doanh nghiệp
phía Bắc nh:
+ Các nhà máy dệt: Nhà máy dệt 8/3,dệt Vĩnh Phú.
+ Các nhà máy sản xuất bột giặt: Lix,Đasô,Đức Giang.
+ Các nhà máy sản xuất kính: Kính Đáp Cầu, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh
Phả Lại, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh Đà Nẵng, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh
Thanh Đức Hà Nội.
+ Các nhà máy sản xuất giấy: Nhà máy giấy Bãi Bằng, Nhà máy giấy Yên
Bái, Nhà máy giấy Trúc Bạch.
2.2 Nhiệm vụ của Công ty.
+ Công ty đuợc Bộ Thơng Mại giao nhiệm vụ chính là quản lý và kinh
doanh các mặt hàng hoá chất phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và an ninh
quốc phòng, tham gia vào hoàn thiện các sản phẩm hàng công nghiệp.
25