Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Tổ chức quá trình hoạch toán kế toán tiêu thụ hang hoá & xác định KQKD tại C.ty Thương mại Bình Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.82 KB, 45 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của thị trờng sức lao động, sức lao
động là hàng hoá do vậy Tiền lơng là giá cả của sức lao động. Khi phân tích về nền
kinh tế t bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trờng thống trị mọi quan hệ kinh tế xÃ
hội khác. C-Mác viết Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ
là một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả của sức lao động.
Tiền lơng phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xà hội khác nhau. Tiền lơng, trớc hết
là số tiền mà ngời sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho ngời lao động (ngời
bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lơng, mặt khác do tính chất đặc biệt
của hàng hoá sức lao động mà tiền lơng không phải thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn
là một vấn đề xà hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xà hội, đó là quan
hệ về xà hội. Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với
các chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một phần của chi phí cấu thành, chi phí sản xuất
kinh doanh. Vì vậy Tiền lơng luôn đợc tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với ngời lao
động, Tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ. Phần thu nhập chủ yếu đối
với đại đa số lao động trong xà hội có ảnh hởng trực tiếp đến mức sống của họ, phấn
đấu nâng cao Tiền lơng là mục đích của mọi ngời lao động. Mục đích này tạo động lực
để ngời lao động phát triển trình độ và khả năng của mình.
Để thúc đẩy sản xuất phát triển thì Doanh nghiệp cần có những chính sách, chiến
lợc quan tâm đúng mức đến ngời lao động. Các khoản về trích nộp, trả lơng, trả thởng,... phải phù hợp với định hớng phát triển của Công ty, cũng nh không đi ngợc lại
với những chính sách mà Nhà nớc đà ban hành. Quá trình xét thởng và khen thởng phải
đợc tiến hành một cách công khai toàn diên. Tính đúng, tính đủ và trích nộp các khoản
theo lơng của ngời lao động, cũng nh việc trả Lơng, trả Thởng cho ngời lao động đúng
hạn và hợp lý. Phù hợp với định hớng phát triển của Công ty là một trong những nhân
tố giúp cho Doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí trong sản xuất và hạ đợc giá thành của
sản phẩm, nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp và cho cả ngời lao động tạo đợc công
ăn việc làm ổn ®Þnh cho ngêi lao ®éng.

1



Trong sự hội nhập và phát triển kinh tế nhằm ®a ®Êt níc tho¸t khái ®ãi nghÌo, tõng
bíc héi nhËp kinh tÕ víi thÕ giíi vµ trong khu vùc. ViƯt nam, đà và đang tiến hành cải
cách toàn diện, triệt để hệ thống Tiền lơng, theo những yêu cầu về công cuộc đổi mới
về cơ chế quản lý kinh tế. Nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đợc mức sống
cho ngời lao động và đặc biệt quyền lợi của ngời lao động đợc nâng lên.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế cùng với những quan điểm trên. Trong quá trình thực
tập và tìm hiểu công tác hạch toán kế toán ở Công ty XD phát triển hạ tầng &
SXVLXD. Tôi nhận thấy việc quản lý ngời lao động và trả lơng, trả thởng cho ngời lao

động, cũng nh việc tiến hành trích nộp và lập các quỹ là cần thiết đối với mỗi ngời lao
động và cả tập thể Công ty. Vì vậy, Tôi đà đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài Tìm hiểu về
công tác hạch toán kế toán Lao động- Tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở
Công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây
Trong quá trình thực tập tại Công ty XD phát triển hạ tầng & SXVLXD Tôi cũng
nh tất vả các sinh viên đến thực tập tại đây, đều đợc Giám Đốc cũng nh toàn thể Cô
chú cùng Anh chị trong công ty nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt cả về chuyên môn lẫn
chuyên ngành kế toan. Đặc biệt là sự hớng dẫn nhiệt tình của Cô Nguyễn Thị Hà cùng
giáo viên hớng dẫn Cô Trần Phơng Lan đà giúp đỡ Tôi hoàn thành chuyên đề đợc đúng
hạn. Tuy nhiên với một đề tài khá phức t¹p cïng víi thêi gian thùc tËp cã h¹n, sù hiểu
biết của bản thân cha đợc sâu rộng, ít nhiều không thể không tránh khỏi những thiếu
sót cũng nh sự sai sót về hình thức và nội dung kết cấu của chuyên đề.
Rất mong nhận đợc sự bổ sung của các thầy các cô, ban lÃnh đạo và tập thể cán
bộ công nhân viên Công ty XD phát triển hạ tầng & SXVLXD, để chuyên đề này đợc
hoàn thiện hơn.
Kết cấu chuyên đề bao gồm:

Phần một
Một số vấn đề lý luận về kế toán lao động- tiền lơng
và các khoản trÝch theo l¬ng trong doanh nghiƯp


2


Phần hai
Thực trạng tổ chức kế toán Lao động- Tiền lơng và các khoản
trích theo lơngtại công ty xd phát triển hạ tầng và sxvlxd
hà Tây
Phần ba
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện các phơng pháp
hạch toán kế toán lao động-Tiền lơng và các khoản trích
theo lơngtrong công ty xd phát triển hạ tầng và
sxvlxd hàtây

3


Phần một
Một số vấn đề lý luận về kế toán lao động- tiền lơng
và các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp

I. Tầm quan trọng của Lao động- Tiền lơng và các khoản trích trên lơng của
doanh nghiệp sản xuất
I. 1. Khái quát về Lao động- Tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Trong sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào đều phải quan tâm
đúng mức đến ngời lao động, vì đây là nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh
doanh. Ngời lao động phải bỏ sức lao động của mình, sử dụng những công cụ lao
động tác động vào đối tợng lao động để làm ra sản phẩm hoặc thực hiện những hành vi
khinh doanh, để bù đắp lại phần nào hao phí về lao đông của mình, doanh nghiệp phải
trả cho họ một khoản tiền phù hợp với số lợng và chất lợng lao động mà họ đóng góp,
số tiền này đợc gọi là tiền công hay tiền lơng.

Vậy tiền lơng là biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa mét bé phËn s¶n phÈm xà hội mà ngời
lao động yêu các để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình kinh doanh.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời công nhân. Ngoài ra họ còn đựơc
hởng trợ cấp bảo hiểm xà hội, khi gặp phải trừng hợp rủi do nh sau: ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, nghỉ hu... và các khoản tiền khác nh thởng thi đua, thởng năng suất
lao động.
I. 2. Sự cần thiết phải hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Trong quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản (lao động, đối tởng lao động và t liệu lao động). Trong đó, Lao động
với t cách là hoạt động chân tay và chí óc của con ngời sử dụng các t liệu lao động
nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trớc
hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra

4


phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Tiền lơng (tiền công) chính là phần thù
lao, lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao đông căn cứ
vào thời gian, khối lợng và chất lợng công việc của họ, về bản chất, Tiền lơng chính là
biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Về mặt khác Tiền lơng còn là đòn bẩy
kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm
của ngời lao đông đến kết quả công việc của họ.
Vậy Tiền lơng là một phạm chù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá. Trong điều kiện còn tồn tại nền sản xuất hàng háo và tiền tệ thì tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng và các khoản trích trên lơng nh Bảo hiểm xà hội, Bảo hiểm y tế, Kinh
phí công đoàn. Là những chỉ tiêu quan trọng trong quá trinh hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vì:
+ Tiền lơng và các khoản trích trên lơng là một trong những khoản chi phí chủ
yếu của doanh nghiệp, nó có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản

phẩm và dịch vụ...
+ Chi phí về Tiền lơng và các khoản trích trên lơng là một trong những yếu tố
quan trọng để đánh giá hàng tồn kho và sản phẩm dở dang. Nếu việc tính toán và phân
bổ tiền lơng không đúng sẽ dẫn ®Õn sai lƯch vỊ kÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh.
+ Sự đánh giá và phân bổ tiền lơng không đúng có thể dẫn đến những lÃng phí
vì tính kém hiệu quả trong việc sử dụng lao động hoặc có thể bị ăn cắp thông qua sự
gian lận tiền lơng và các khoản trích trên lơng.
I. 3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng
Kế toán phải thờng xuyên ghi chép phản ánh giám sát chặt chẽ tình hình sử
dụng quỹ lơng đúng nguyên tắc, theo đúng chế độ hiện hành thờng xuyên kiểm tra
tình hình sử dụng lao động, sự chấp hành kỷ luật của ngời lao động trong doanh
nghiệp.
Tính toán và phản ánh đúng đắn về tiền lơng, tiền thởng và các khoản phụ cấp
phải trả cho từng ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động theo đúng thang bậc
lơng của từng ngời lao động. Phân bổ chính xác về chi phí Tiền lơng và các khoản

5


trích theo lơng vào các đối tợng chịu chi phí. Thờng xuyên hớng dẫn kiểm tra các bộ
phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng. Việt mở sổ, thẻ hạch toán về lao động, tiền lơng và
các khoản trích theo lơng phải theo đúng mẫu do nhà nớc quy định.
Đôn đốc việc thanh toán kịp thời Tiền lơng và các khoản trích theo lơng, phân
tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xà hội, đề suất các biện
pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, nâng cao năng suất lao động, ngăn
ngừa kịp thời những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động,
tiền lơng và bảo hiểm xà hội.
II. Các hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Trong mỗi hình thái kinh tế xà hội, ngời ta đều phải quan tâm đúng mức tới ngời
lao động vì đây là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất:

II. 1. Phân loại về lao ®éng
Trong bÊt kú mét tỉ chøc kinh tÕ nµo Lao động đều là một trong những yếu tố
quan trọng để cấu thành nên sản phẩm. Do vậy, trong Doanh nghiệp thờng có rất nhiều
loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải
tiến hành phân loại lao động. Việc phân loại và sắp xếp ngời lao động theo từng nhóm,
từng công việc khác nhau theo những đặc trng nhất định. Theo nh quy định của Nhà nớc thì Lao động đợc phân theo các tiêu thức sau:
II.1. 1. Phân theo thời gian lao động
Phân loại theo tiêu tức này, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thờng
xuyên, trong danh sách bao gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn. Lao động tạm
thời mang tính thời vụ, cách phân loại này giúp cho Doanh nghiệp nắm đợc tổng số lao
động của mình, từ đó có kế hoạch ®Ĩ sư dơng, båi dìng, tun dơng vµ huy ®éng khi
cần thiết. Đồng thời xác định đợc các khoản nghĩa vụ với ngời lao động và với nhà nớc
một cách chính xác và hợp lý.
II.1. 2. Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất
* Lao động trực tiếp: Bộ phận lao động này bao gồm những ngời trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất đây là bộ phận tạo ra những sản phẩm, hay tham gia vào quá

6


trình hình thành các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những ngời điều khiển
thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật) trực tiếp sử dụng.
Những ngời phục vụ quá trình sản xuất (nh vận chuyển, bốc xếp, nguyên vật liệu trong
nội bộ, sơ chế vật liệu trớc khi đa vào dây truyền...).
* Lao động gián tiếp: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp,
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao
gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức chỉ đạo, hớng dẫn
kỹ thuật) nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lÃnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh nh phó Giám đốc, Giám đốc, các cán bộ phòng ban kế toán, thống kê
cung tiêu... ). Nhân viên quản lý hành chính, (những ngời làm công tác tổ chức, nhân

sự, văn th, đánh máy, quản trị...).
Cách phân loại này giúp cho Doanh nghiệp đánh giá đợc tính hợp lý của cơ cấu
lao động, để có biện pháp bố trí cơ cấu lao động phù hợp với yêu cầu lao động.
II.1. 3. Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất
Theo cách này toàn bộ Lao động trong doanh nghiệp có thể chia ra làm 3 loại:
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao động
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ
dịch vụ nh công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xởng...
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia vào quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh nhân viên bán hàng, tiếp thị,
nghiên cứu thị trờng...
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động tham gia hoạt động
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của Doanh nghiệp. Nh các nhân viên quản
lý kinh tế quản lý hành chính...
Việc phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động kịp thời,
chính xác, phân định đợc chi phí sản phẩm và chi phí thời kú.

7


II. 2. Phân loại tiền lơng
- Tiền lơng chính là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực
tế có việc làm bao gồm cả Tiền lơng cấp bậc, Tiền thởng và các khoản phụ cấp có tính
chất lơng.
- Tiền lơng phụ: Đây là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
thực tế không làm việc nhng đợc hởng theo chế độ quy định nh nghỉ phép hội họp, học
tập, lễ tết, ngừng sản xuất...
II. 3. Các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp
II.3. 1. Hình thức lơng theo thời gian
Theo hình thức này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của ngời lao động để

tính lơng phải trả cho từng ngời theo đúng thang bậc lơng của họ. Hình thức Tiền lơng
theo thời gian có thể áp dụng theo cách trả lơng theo thời gian giản đơn, hay trả lơng
theo thời gian có thởng.
*

Trả lơng theo thời gian giản đơn có thể là lơng tháng hoặc lơng giờ, lơng công

nhật. Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính
xác, khó đánh gía công việc chính xác.
Công thức tính Tiền lơng theo thêi gian nh sau:
L tt =Lcb x T
Trong ®ã:
- Ltt : Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
- Lcb : Tiền lơng cấp bậc giờ tính theo thời gian.
-T
+

: Thời gian thực tế đà làm việc của ngời lao động.

Lơng tháng: Là lơng trả cho công nhân viên theo thang, bậc lơng mức lơng đợc

tính theo thời gian là một tháng, không phân biệt số ngày làm việc trong tháng. Ngời hởng lơng theo hình thức này nhận đực Tiền lơng theo cấp bậc lơng và theo các bản phụ
cấp (nếu có).
Số ngày làm việc thục tế

Tiền lơng tháng

=

của ngời lao động trong một tháng


8

Đơn giá

x

Tiền lơng ngµy


+

Lơng tuần: Là tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo mức lơng tuần và số

ngày làm việc trong tháng
Số ngày làm việc thực tế

Tiền lương tuần

=

Đơn giá

x
của người lao động trong một tuần

Tiền lương ngày

Tiền lương tháng x 12(Tháng)


=
52 Tuần

+

Lơng ngày: Là Tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo mức lơng ngay và số

ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương tháng theo cấp bậc kể cả phụ cấp lương (nếu có)

Tiền lương ngày

=
Số ngày làm việc bình quân tháng

Tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong tháng bằng mức lơng một ngày
nhân số ngày làm việc thực tế trong tháng.
+

Lơng giờ:
Căn cứ vào mức lơng giờ và số giờ làm việc thực tế trong tháng
Mức .
lơng giờ

Mức lơng một ngày

=

Số giờ bình quân/Ngày(8 giờ)


Tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong tháng = Mức lơng 1giờ *Số giờ
làm việc thực tế trong tháng.

9


+

Lơng công nhật: Là hình thức Tiền lơng trả cho một ngời làm việc cha đợc sắp

xếp vào thang bậc lơng. Ngời lao động làm việc ngày nào, hởng lơng ngày đó theo mức
lơng công nhật và số ngày làm việc thực tế
*

Trả lơng theo thời gian có thởng:
Trả lơng theo thời gian có thởng là hình thức trả lơng theo thời gian kết hợp với

việc trả tiền thởng đợc quy định bằng tỷ lệ phần trăm theo Tiền lơng thực tế và mức độ
hoàn thành chất lợng công việc và chất lợng công tác.
Trả lơng theo phơng pháp này sÏ kÝch thÝch kinh tÕ víi ngêi lao ®éng quan tâm
tới việc thực hiện nhiệm vụ đợc giao và chất lợng công tác của nó.
II.3.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Theo hình thức này Tiền lơng phải trả cho ngời Lao động đợc tính theo số lợng
và chất lợng công việc đà hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng tiên tiến nhất, vì Tiền
lơng gắn với số lợng và chất lợng lao dộng, nó có tác dụng thúc đẩy việc tăng năng
suất lao động, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, tăng nhanh hiệu quả công tác, tăng thu
nhập cho ngời lao động.
Muốn thực hiện đợc hình thức trả lơng theo sản phẩm thì Doanh nghiệp phải
xác định đợc các định mức về kinh tế kỹ thuật. Đây là cơ sở cho việc xác định đơn giá
Tiền lơng đối với từng loại công việc, từng loại sản phẩm, từng loại dịch vụtrong

những điều kiện cụ thể và hợp lý.
Khối lợng sản phẩm

Tiền lơng phải trả theo sản phẩm =

Đơn giá

x
hoặc công việc hoàn thành

Tiền lơng.

Trong kinh doanh mua bán hàng hoá, dịch vụ thì tơng đối, với sản phẩm thờng
đợc tính theo doanh số bán hàng, trong trờng hợp này đợc tính bằng cách tính đơn giá
Tiền lơng trên 1000đ doanh số bán hàng của từng mặt hàng, từng hoạt động.
Để áp dụng phơng pháp trả lơng theo sản phẩm, đòi hỏi hàng hoá cung cấp phải
đày đủ và ổn định. Việc xác định đơn giá Tiền lơng cho từng mặt hàng, từng hoạt
động, dịch vụ phải chính xác. Tiền lơng trả theo sản phẩm có thể tính riêng cho từng cá
nhân hoặc tính chung cho cả Tổ, Đội, tËp thĨ ngêi lao ®éng.

10


Công thức tính Tiền lơng trong kỳ mà một công nhân hởng theo chế độ trả lơng
sản phẩm đựơc tính nh sau:
L = Đg x Q
Trong đó:
L

:


Tiền lơng thực tế mà công nhân đợc nhận.

Q

:

Số lợng sản phẩm thực tế mà công nhân hoàn thành

Đg : Đơn giá Tiền lơng trả cho 1 sản phẩm.
Với:

Đg =

Lcb
Q

hoặc Đg =

Lcb xT

Trong đó: T - Là thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Tiền lơng theo sản phẩm của nhóm(tập thể): Theo hình thức này thì doanh
nghiệp trả lơng cho ngời lao động theo nhóm (đội, xởng) sau đó tiền lơng này đợc
phân cho từng ngời lao động thong nhóm căn cứ vào lơng cơ bản và thời gian làm việc
thực tế của từng ngời.

LT
Công thức tính lơng:


Li =

x
n

Trong đó:

Ti . K i

Ti .Ki

Li :

Là tiền lơng của công nhân i

LT

:

Là tièn lơng sản phẩm của cả tổ

Ti

:

Là thời gian làm việc thực tế của công nhân i

Ki

:


Là hệ số cấp bậc của công nhân i

áp dụng hình thức Tiền lơng theo sản phẩm đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên
tắc phân phối theo lao động. Gắn chặt số lợng lao động, động viên ngời lao động sáng
tạo và tích cực hăng say lao động.
II.3.3 Hình thức Tiền lơng khoán

11


Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lơng và chất
lợng công việc của mình hoàn thành.
Ngoài chế độ Tiền lơng, các Doanh nghiệp còn tiến hành xây dng chế độ tiền
thởng cho cá nhân, tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh.
TiỊn thëng bao gåm thëng thi đua (lấy từ quỹ khen thởng) và thởng trong sản xuất kinh
doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết kiệm vật t, thởng phát minh
sáng kiến...).
Bên cạnh chế độ Tiền lơng, Tiền thởng đợc hởng trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT, trong
các trờng hợp ốm đau, thai sản... Các quỹ này đợc hởng một phần do ngời lao động
đóng góp, phần còn lại đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
II. 4. Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng tính theo số công nhân
viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng, bao gồm cả tiền lơng cấp bậc,
các khoản phụ cấp lơng...
Thành phần quỹ tiền lơng bao gồm nhiều khoản nh lơng thời gian (tháng, ngày,
giờ) lơng sản phẩm phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ...), tiền thởng trong sản
xuất. Quỹ tiền lơng (tiền công) bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt hạch toán có thể
chia thành tiền lơng lao động trực tiếp và tiền lờng lao động gián tiếp, trong đó chi tiết

thành lơng chính và lơng phơ.
II. 5. Q b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiĨm y tế, kinh phí công đoàn
+ Quỹ bảo hiểm xà hộ (BHXH)
Là tổng số tiền trả cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, thai sản tai nạn
lao động...
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi ốm đau.
- Trợ cấp cho công nhân viên nữ khi thai sản.
- Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp cho công nhân viên mất sức lao động.
- Trợ cấp tử tuất.

12


- Chi về công tác quản lý quỹ bảo hiểm xà hội và các sự nghiệp BHXH khác.
Quỹ BHXH dợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ
tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công
nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH
là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đợc tính vào chi phí
kinh doanh, 5% còn lại do ngời lao động đóng góp và đợc trừ vào lơng hàng tháng của
ngời lao động.
+Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ này đợc dùng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh viện phí, thuốc
thang.. cho ngời lao động.
+ Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ Tiền lơng, tiền công và phụ cấp (phụ cÊp chøc vơ, phơ cÊp tr¸ch nhiƯm, phơ cÊp
khu vùc, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp lu động, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy
hiểm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh). Thực tế phải trả cho
ngời lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành

KPCĐ, tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%.
III.

Hạch toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng

III.1 Thủ tục chứng từ thanh toán lơng:
Cơ sở chứng từ để tính trả lơng theo thời gian là: Bảng chấm công(mẫu số
01-LĐTL), cơ sở chứng từ để tính, trả lơng cho sản phẩm là: phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành (Mẫu sổ 06-LĐTL).

Ngoài hai mẫu trên còn một số

chứng từ sau:
- Phiếu báo là thêm giờ - Mẫu sổ- 07 - LĐ tiền lơng.
- Hợp đồng giao khoán- Mẫu sổ 08- LĐ - tiền lơng.
- Biên bản điều tra tai nạn lao động Mẫu sổ 09 - LĐ - tiền lơng.
* Mục đích phơng pháp và trách nhiệm ghi bảng chấm công.
- Mục ®Ých:

13


Theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ BHXH...để có căn cứ
tính trả lơng, BHXH trả thay cho từng ngời và quản lý lao động trong đơn vị.
- Phơng pháp trách nhiệm ghi:
Mỗi bộ phân (phóng ban, tổ nhóm...) phải nộp bảng chấm công hàng ngày,
hàng tháng.
Cột A, B ghi số thứ tự và họ tên từng ngời trong bộ phận công tác.
Cột C ghi bậc lơng từng ngơi.
Cột 1 đến cột 31 ghi các ngày trong tháng từ ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng

trong tháng.
Cột 32 ghi tổng số công hởng lơng sản phẩm của từng ngời trong tháng.
Cột 33 ghi tổng số công hởng lơng thời gian của từng ngời trong tháng.
Cột 34 ghi tổng số công nghỉ và ngừng việc hởng 100% lơng của từng ngời
trong tháng.
Cột 35 ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc các loai % lơng của từng ngời
trong tháng.
Cột 36 ghi tổng số công nghỉ BHXH trong tháng.
Hàng ngày tổ trởng (ban, phòng, nhóm...) hoặc ngời đợc uỷ quyền căn cứ vào
tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công của từng ngời trong ngày ghi vào
ngày tơng ứng trong các cột từ 01 đến 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ.
Cuối tháng ngời chấm công hoặc ngời phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan nh phiếu ghi hởng
BHXH... về bộ phận kế toán đối chiếu quy ra công đẻ tính lơng và BHXH, kế toán tiền
lơng căn cứ vào các ký hiệu chám
công của từng ngời tính gia số ngày công theo từng loại tơng ứng để ghi vào cột 32,
33, 34, 35, 36.
Ngày công đợc quy định 8 giờ, khi tổng hợp quy thành ngày công nếu còn giờ
lẻ thì ghi bên cạnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa ví dụ nh 21 công 5 giờ ghi 21,5.
Bảng chấm công đợc lu lai tại phòng ban kế toán cùng với các chứng từ có liên
quan.

14


III. 2. Trích trớc tiền lơng phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất
Đối với doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ đẻ tránh sự biến động của giá
thành sản phẩm, kế toán thờng áo dụng phơng pháp trích trớc chi phí nhân công trực
tiếp sản xuất, đều đặn đa vào giá thành sản phẩm, coi nh một khoản chi phí phải trả
cách tính nh sau:

Mức trích trớc tiền lơng

=

kế hoạch của sản xuất.

Tiền lơng chính thực tế phải
trả CNTTSX trong tháng

Tỷ lệ

x

phép

trích trớc

Trong đó:
Tổng số lơng phép kế hoạch năm
của công nhân trực tiếp sản xuất

Tỷ lệ trích trớc

=

Tổng số lơng chính kế hoạch năm
Của công nhân trực tiếp sản xuất

IV. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
IV.1 Tài khoản sử dụng

IV.1.1 Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên.
Tài khoản này đợc dùng để thanh toán và phản ánh các khoản phải trả cho công
nhân viên trong danh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và
các khoản khác thuộc về thu nhập của ngời lao động.
Bên nợ:
- Các khoản khấu trù vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên.
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đà trả cho công nhân viên.
- Kết chuyển tiền lơng công nhân viên chức cha lĩnh.
Bên có:
Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
+

D nợ (nếu có) số trả thừa cho công nhân viên.

15


+

D có: Tiền công tiền lơng, và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên

chức.
IV.1. 2 Tài khoản 338: Phải trả và phải nộp khác:
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ
quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xà hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH,
BHYT. Các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly
dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí) giá trị tài sản thừa trờ sử lý, các khoản vay m ợn
tạm thời, nhật ký quỹ, ký cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ giữ hộ, doanh thu nhận trớc...
Bên nợ:
- Các khoản đà nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.

- Các khoản đà chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trớc vào doanh thu bán hàng tơng ứng từng ngày.
- Các khoản đà trả đả nộp khác.
Bên có:
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu nhận trớc phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa trờ xử lý.
- Số đà nộp, đà trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
D nợ (nếu có) số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
D có: số tiền còn phải trả phải nộp và giá trị tài sản thừa trờ xử lý.
IV. 2 Phơng pháp hạch toán tiền lơng và trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hàng tháng, tính da tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lơng, phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lơng, tiền công, phụ cấp khu vực, chức
vụ, đắt đỏ tiền ăn ca, tiền thởng...) và số tiền này đợc phân bổ cho các đối tợng sử dụng
nh sau:
-

Phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện

các lao vơ dÞch vơ.

16


Nợ TK: 622 (chi tiết đối tợng).
Có TK:334 (phải trả cho CNV).
-


Phải trả cho công nhân viên phân xởng.
Nợ TK: 627 (6271).
Có TK: 334.

-

Phải trả cho công nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK:641 (6411)
Cã TK: 334.
-

Ph¶i tr¶ cho bé phËn qu¶n lý doanh nghiệp.
Nợ TK: 642 (6421).
Có TK :334.

-

Số tiền thởng phải cho công nhân viên từ quỹ khen thởng (thởng thi đua, thởng

cuối quý, cuối năm).
Nợ TK: 431 (4311).
Có TK: 334.
-

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sán xuất kinh

doanh theo tỷ lệ với tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất lơng là (19%).
Nỵ TK: 622
Nỵ TK : 627
Nỵ TK: 642

Nỵ TK: 641
Cã TK: 338.

- Trích BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của công nhân viên
chức là (6%) trong đó (5%) tính cho BHXH và (1%) tính cho BHYT.
Nỵ TK: 334.
Cã TK: 3383.

17


Cã TK: 3384

18


Sơ đồ. 1
Sơ đồ hạch toán với công nhân viên chøc:

TK: 334

TK: 338

TK: 622, 627, 641, 642

KhÊu trõ 6%
TiỊn l­¬ng, công, phụ cấp
ăn ca, thưởng phải trả cnv

TK: 141

Tiền tạm øng ch­a chi hÕt

TK: 138

Tk: 431
KhÊu trõ thu vÌ tsc®
thiÕu

TiỊn thưởng phải trả

TK:333
Thuế thu nhập cá nhân

TK: 338

TK:111
BHXH phải trả

Thanh toán lương

TK:512
D.Thu bán hàng nội bộ

TK: 33311
Thuế VAT

- Nộp BHXH, BHYT, KPC§.

19



Nợ TK:338 (3382, 3383, 3384).
Có TK: 111, 112.
- Chỉ tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp.
Nợ TK: 338 (3382).
Có TK: 111, 112.
Sơ đồ- 2:
Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tk: 334

TK: 622, 627, 641,
642

TK: 338
Sè bhxh ph¶i tr¶ trùc
tiÕp cho cnv

TrÝch bhxh, bhyt, kpcđ
Tính vào chi phí KD
TK: 334

Trích bhxh, bhyt

TK: 111, 112

Trừ vào thu nhập của cnv
Nộp kpcđ, bhxh,
bhyt cho cơ quan qlý
Chi tiêu kpcđ
tại cơ sở


TK: 111, 112
...
Số bhxh,

chi vượt được
cấp

kpcđ

IV.3 Kế toán trích trớc tiền lơng nghỉ phép
-

Trích trớc tiền lơng phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK: 622.
Có TK: 335

-

Phần chênh lệch giữa tiền lơng phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản

xuất lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phÝ.
Nỵ TK: 622.
Cã TK: 335.

20


-


Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lơng phép phải trả công nhân trực tiếp sản xuất

trong kỳ.
Nợ TK: 622.
Có TK: 338.

-

Tiền lơng phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK: 335.
Có TK: 334.
Sơ đồ- 3:
Sơ đồ hạch toán trích trớc tiền lơng phép kế hoạch
của công nhân sản xuất ở những doanh nghiệp thời vụ.

TK 334

TK 335
Tiền lương phép

thực tế phải trả cho
công nhân viên
Tk 338

TK 622

Trích trước tiền lương
phép theo kế hoạch của
CNv TTSX
Phần CL giữa tiền lương

phép thực tế phải trả
CN trực tiếp SX

Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương
phép phải trả CN trùc tiÕp SX trong kú

21


Phần hai
Thực trạng tổ chức kế toán Lao động- Tiền lơng và các khoản
trích theo lơngtại công ty xd phát triển hạ tầng và sxvlxd
hà tây

I. Quá trình hình thành và phát triển cuả Công ty XD phát triển hạ tầng & SXVLXD
Công ty XD phát triển hạ tầng & SXVLXD là Doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
sở xây dựng Hà Tây, đợc thành lập theo Quyết định số 322 QĐ/UB ngày 20 tháng 03
năm 2002 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Hà Tây.
Khi mới thành lập lấy tên là Xí nghiệp cơ khí chuyên dùng đóng trụ sở tại Thôn
Mỗ Lao xà Văn Yên Thị xà Hà Đông tỉnh Hà Tây với diện tích 4325 m 2, có 31 nhân
viên cùng với nhà xởng, máy móc cơ khí. Sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp là các loại
công cụ, dụng cụ phục vụ cho nghành xây dựng nh khung giàn giáo, cuốc xẻng, xe cải
tiến, đồng thời chế tạo phụ tùng các máy móc thiết bị cho các Xí nghiệp sản xuất gạch
ngói trong tỉnh.
Năm 1976, Hợp nhất hai Tỉnh Hà Tây và Hoà Bình thành Tỉnh Hà Sơn Bình, Xí
nghiệp đợc đổi tên thành Xí nghiệp cơ khí xây dựng Hà Sơn Bình, Xí nghiệp đà đầu t
xây dựng thêm phân xởng đúc, phân xởng nguội, phân xởng lắp ráp. Tới năm 1980 Xí
nghiệp đà tự nghiên cứu sản xuất đợc máy Nghiền bi Đeer, Nghiền xi măng công suất
từ 0,5 đến 1,2 tấn/giờ, Máy viên vê, băng tải, máy dập, búa ly tâm phục vụ sản xuất xi
măng. Trong thời gian này, nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng sử dụng đá ốp lát khá lớn, Xí

nghiệp đà nghiên cứu, chế tạo, tự trang bị một dây truyền sản xuất Đá ốp lát.
Thời kỳ những năm 80 là quÃng thời gian phát triển mạnh mẽ nhất của Xí nghiệp,
sản phẩm rất đa dạng từ công cụ, dụng cụ phục vụ cho nghành xây dựng đến máy
nghiền đá, máy đùn gạch, các máy móc, đá ốp lát, đá xây dựng đợc tiêu thụ hầu hết ở
các tỉnh Bắc Bộ nh bán cho nhà máy xi măng Hà Tuyên, nhà máy xi măng Cao Bằng,
xi măng Từ Sơn, Mai Châu, Mỏ Apatit Lào Cai.
Đến năm 1992 theo Quyết Định số 388/CP các Doanh nghiệp đợc rà soát để
thành lập Doanh nghiệp mới. Xí nghiệp lúc này đà xin đăng thµnh lËp Doanh nghiƯp

22


mới lấy tên là: Công ty Đá ốp lát và Vật liệu xây dựng Hà Tây theo Quyết Định số
478/UB ngày 01 tháng 02 năm 1993 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Hà Tây hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất Đá ốp lát, kinh doanh vật t, thiết bị vật liệu xây dựng.
Để mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất và khai thác hiệu quả vùng
nguyên liệu sẵn có trong Tỉnh, tháng 08 năm 1993 theo Quyết Định số 351QĐ/UB của
Uỷ ban nhân dân Tỉnh Hà Tây đà sát nhập Xí nghiệp đá ốp lát Xuân Mai làm thành bộ
phận chuyên khai thác và chế biến nguyên vật liệu cho Công ty.
Là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân, có con dấu
riêng, và đợc phép mở tài khoản ở ngân hàng để giao dịch, có quyền tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, trong suốt quá trình hoạt động của mình Công ty đà trởng thành về
mọi mặt, tuy còn gặp phải những khó khăn nhng Công ty vẫn đứng vững trên thị trờng
và ngày càng lớn mạnh. Vừa liên tục đầu t chiều sâu đổi mới công nghệ, công ty cũng
không ngừng nghiên cứu mở rộng thị trờng nhằm ký đợc nhiều hợp đồng với các hÃng
lớn trên thế giới, tạo công ăn việc làm ổn định, tăng thu nhập, cải thiện điều kiện làm
việc cho ngời lao động, tăng ngn vèn kinh doanh cđa c«ng ty. Ta cã thĨ thấy đợc
điều này qua các chỉ tiêu sau: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty đạt đợc
trong các năm.


Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm

2000

2001

2002

Chỉ Tiêu
Tổng vốn kinh doanh

20.527.000

23.340.000

28.789.000

Giá trị tổng sản lợng

21.510.00

25.110.000

40.234.000

Doanh thu thuần

23..000.000


36.000.000

60.000.000

Trong đó doanh thu từ XK

18.400.000

30.600.000

45.900.000

2.920.000

4.440.000

9.232.000

392.580

505.540

80.230

558

625

821


Lợi nhuận sau thuế
Nộp ngân sách
Thu nhập Bình quân/Ngời LĐ
II.

Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ

II.1. Đặc điểm tổ chức sẩn xuất kinh doanh

23


Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến hết ngày 31/12/2002 của Công ty là 152
ngời làm việc tại 2 phân xởng.
Phân xởng I: Đợc đặt cùng với bộ máy quản lý công nghệ sản xuất chính Công ty
tại phờng Văn Mỗ thị xà Hà Đông. Là phân xởng đợc trang đợc trang bị dây truyền sản
xuất đá hiện đại của Hàn Quốc, bao gồm 5 tổ sản xuất:
+ Tổ tạo phôi đá Granite
+ Tổ hoàn thiện đá Granite
+ Tổ mài
+ Tổ sản xuất đá thủ công hoàn thiện sản phẩm.
+ Tổ sản xuất đá mỹ nghệ, tạo sản phẩm mới
* Phân xởng II: Nằm tại Thị trấn Xuân Mai có nhiệm vụ sản xuất Đá Marble các loại,
cung cấp phôi để sản xuất đá chẻ và cung cấp sản phẩm sơ chế cho phân xởng I
Gồm 3 tổ sản xuất
+ Tổ tạo phôi
+ Tố sản xuất đá Marble
+ Tổ sơ chế
Cả hai phân xởng đều nằm dới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và bộ quản lý
của Công ty tại thị xà Hà Đông.

II.2

Quy trình công nghệ sản xuất
Nguyên liệu chính của Công ty là đá khối đợc khai thác trong thiên nhiên, yếu

tố địa lý và công nghệ khai thác ảnh hởng rất lớn đến chất lơng của sản phẩm điều đó
đòi hỏi các bộ vật t của Công ty phai có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, am hiểu
về địa chất để có thể đánh giá đợc chất lợng đá của khu vực định khai thác về tính
đồng nhất, độ rạn bên trong, mầu sắc, tính chất cơ lý hoá
kho, đá khối đợc chuyển đến dây truyền sản xuất chính của Công ty nh sau: Chính
do đăc thù này của lĩnh vực kinh doanh của Doanh nghiệp mà chi phí thăm dò khai
thác vận chuyển chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành nhập kho của nguyên vật liệu.
Sau khi đợc nhập

24


Sơ đồ- 4:
Sơ đồ QUY TRìNH CôNG NGHệ SảN XUấT đá ốP LáT
Máy bổ
định hình

Máy cắt bổ
nhiều lỡi

Cắt hai cạnh
dọc

Mài, đánh
bang tự


động

SP tiêu
thụ trong

đóng thùng
bao gói

Kiểm tra
chất lư

Cắt định hình
theo quy cách

SP xuất
khẩu
Nhìn vào quy trình công nghệ ta thấy Công ty XD phát triển hạ tàng và SXVLXD
Hà Tây có dây truyền sản xuất đợc tổ chức tơng đối hợp lý và hiện đại. Vì vậy sản
phẩm làm ra đạt chất lợng cao, đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu sang nớc ngoài.
II.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty(Sơ đồ- 5)
Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, bộ máy của Công ty đà không
khừng đợc cải tiến, nhằm xây dựng một bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả, linh hoạt,
có năng lực, có trình độ nhằm đảm bảo cho hoạt động sản suất kinh doanh luôn thông
suốt và năng động.
II.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
II.4.1 Bộ máy kế toán của Công ty
Mặc dù có hai khu vực sản xuất nhng Công ty chỉ lập một phòng tài vụ đảm nhiệm
công tác kế toán của toàn bộ cả hai khu vực, riêng ở Xuân Mai chỉ bố chí nhân viên
thống kê, thủ kho làm nhiệm vụ thu nhận và kiểm tra các chứng từ ban đầu, theo định

kỳ gửi về phòng Tài vụ của Công ty tại Hà Đông. Tại đây, phòng Tài vụ gồm cã 4 ngêi:

25


×