Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN VỀ ĐỊA TÔ VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG VIỆC ĐỀ RA CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.65 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


MƠN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

TIỂU LUẬN
LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN VỀ ĐỊA TÔ
VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG VIỆC ĐỀ RA CHÍNH SÁCH QUẢN
LÝ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
GVHD: ThS. Hồ Ngọc Khương
SVTH: Nhóm 8
1. Nguyễn Thị Mai Linh
20132103
2. Nguyễn Hiếu Ngân
20157026
3. Lê Thị Kim Dung
20157067
4. Nguyễn Dương Hoàn Vũ 20157047
5. Phan Minh Điền
19151037
Mã lớp học: LLCT120205_12

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 11 năm 2021


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
STT

Họ và tên


Nhiệm vụ

1

Nguyễn Thị Mai Linh

Tổng hợp Word

2

Nguyễn Hiếu Ngân

1.1 + 1.2 + 1.3

3

Lê Thị Kim Dung

1.4 + 2.1 + 2.2

4

Nguyễn Dương Hoàn Vũ

Mở đầu + Kết luận

Phan Minh Điền

2.3 + 2.4 + 2.5


5
Ghi chú:

Mức độ hoàn
thành

- Tỷ lệ % = 100% : Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
- Trưởng nhóm: Nguyễn Thị Mai Linh SĐT: 0974553937

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Điểm:......................
KÝ TÊN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................
3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................
4. Kết cấu của tiểu luận.........................................................................................................

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN ĐỀ ĐỊA TÔ CỦA C.MÁC VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY...........................................................................1
1.1 Cơ sở lý luận và bản chất của địa tô..............................................................................1
1.1.1 Cơ sở lý luận về địa tô của C.Mác.........................................................................1
1.1.2 Bản chất của địa tơ.................................................................................................1
1.2 Các hình thức địa tơ tư bản...........................................................................................2
1.2.1 Địa tô chênh lệch...................................................................................................2
1.2.2 Địa tô tuyệt đối......................................................................................................2
1.2.3 Địa tô độc quyền....................................................................................................3
1.3 Giá cả ruộng đất............................................................................................................3
1.4 So sánh địa tô tư bản chủ nghĩa và địa tô phong kiến...................................................4
1.5 Chính sách quản lý nhà nước về đất đai hiện nay.........................................................5
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG ĐỊA TÔ TRONG VIỆC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC
TA HIỆN NAY...................................................................................................................7
2.1 Vận dụng địa tô trong quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..................................7
2.2 Vận dụng địa tơ trong quản lý tài chính về đất đai và giá đất........................................8
2.3 Vận dụng địa tô trong quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.....10
2.4 Vận dụng địa tô trong Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.......11
2.5 Vận dụng địa tô trong Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quản lý và sử dụng đất đai.......................................................................................12
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................14


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và tái sản xuất xã
hội, vì vậy quan hệ sở hữu về đất đai từ xa xưa đã được các nhà kinh tế học kinh điển đặc
biệt quan tâm nghiên cứu. Một chế độ sở hữu đất đai phù hợp sẽ giúp cho việc khai thác

nguồn tài nguyên vô giá này có hiệu quả. Ngược lại, chính sách khơng phù hợp sẽ gây ra
rất nhiều hệ lụy tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế – xã hội. Nhận thức được tầm quan
trọng của công tác quản lý và sử dụng đất đai, Đảng và nhà nước đã có những điều chỉnh,
thay đổi theo hướng tích cực để bắt kịp với điều kiện kinh tế – xã hội thời kỳ cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước. Tuy nhiên bên cạnh đó, chính sách quản lý và sử dụng đất vẫn
còn tồn tại một số bất cập cần được giải quyết, nó khơng chỉ ảnh hưởng đơn thuần đến
vấn đề của nơng nghiệp mà cịn là vấn đề quan trọng trong dự án phát triển kinh tế sau
này. Chính vì thế, việc nghiên cứu, bổ sung chỉnh sửa các quy định pháp luật về đất đai
vẫn đang là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách. Để hiểu rõ vấn đề này chúng ta phải
phân tích những lý luận về địa tơ của Mác, từ đó tìm hiểu xem nhà nước ta đã vận dụng ra
sao và đề ra những quy định, hạn mức phù hợp với thực trạng xã hội. Chính vì vậy, nhóm
em chọn đề tài: “Lý luận của kinh tế chính trị Mác - Lênin về địa tô và sự vận dụng
trong việc đề ra chính sách quản lý đất đai ở nước ta hiện nay”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của tiểu luận là nghiên cứu định nghĩa của địa tô theo lý luận của Mác-Lênin.
Từ cơ sở đó tìm hiểu sự vận dụng trong việc đề ra chính sách quản lý đất đai của nhà
nước hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận đã sử dụng phương pháp tư duy biện chứng kết hợp với phương pháp so
sánh và phương pháp tổng hợp – phân tích để làm rõ đề tài nghiên cứu.
+ Phương tư duy biện chứng: lý giải cơ sở lý luận của C.Mác về địa tô.
+ Phương pháp so sánh: từ những nội dung thu thập được đưa ra nhận xét sự khác
nhau giữa các hình thức địa tơ, hiểu rõ được bản chất phục vụ công tác nghiên cứu.


+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: từ những tài liệu thu thập được, tiến hành đánh
giá, phân tích, tổng hợp thông tin lại nhằm chỉ ra những vấn đề tích cực và tiêu cực từ đó
đề xuất, vận dụng vào công tác quản lý ở nước ta hiện nay
4. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tiểu luận gồm 2 chương:

+ Chương 1: Lý luận về địa tơ của C.Mác và chính sách quản lý đất đai của nước ta
hiện nay.
+ Chương 2: Vận dụng địa tô trong việc quản lý đất đai ở nước ta hiện nay.


1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN ĐỀ ĐỊA TÔ CỦA C.MÁC VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN
LÝ ĐẤT ĐAI CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1 Cơ sở lý luận và bản chất của địa tô
1.1.1 Cơ sở lý luận về địa tô của C.Mác
Khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa xâm nhập vào trong nơng nghiệp thì hình
thành nên ba giai cấp: Địa chủ sở hữu ruộng đất, tư bản kinh doanh nông nghiệp và công
nhân nông nghiệp là người trực tiếp lao động.
“Tư bản kinh doanh nông nghiệp là bộ phận tư bản xã hội đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp”. (Bộ Giáo dục và đào tạo, 2019). Cũng như các nhà tư bản kinh doanh trên các
lĩnh vực khác, nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp cũng thu được lợi nhuận
bình quân. Khác với các chủ thể kinh doanh khác, nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực
nông nghiệp phải trả một lượng tiền cho địa chủ vì đã thuê đất của họ. Để có tiền trả cho
địa chủ, ngồi số lợi nhuận bình qn thu được tương tự như kinh doanh trên các lĩnh vực
khác, nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nơng nghiệp cịn thu thêm được một phần giá
trị thặng dư dơi ra ngồi lợi nhuận bình quân nữa, tức là lợi nhuận siêu ngạch, lợi nhuận
siêu ngạch này phải trả cho địa chủ dưới dạng địa tô.

Sơ đồ biểu diễn nguồn gốc của địa tô
C.Mác khái quát, địa tô (ký hiệu là R) là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã
khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân, mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải trả cho
địa chủ vì đã kinh doanh trên ruộng đất của địa chủ. (Bộ Giáo dục và đào tạo, 2019)
1.1.2 Bản chất của địa tơ
Địa tơ phản ánh mối quan hệ bóc lột của giai cấp tư sản và địa chủ đối với công

nhân làm thuê. Địa chủ đã thông qua tư bản kinh doanh nông nghiệp, cùng với tư bản
kinh doanh nông nghiệp phân chia giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp tạo ra.


2
1.2 Các hình thức địa tơ tư bản
1.2.1 Địa tơ chênh lệch
Nơng nghiệp có một số đặc điểm khác với công nghiệp, như số lượng ruộng đất bị
giới hạn; độ màu mỡ tự nhiên và vị trí địa lý của ruộng đất khơng giống nhau; các điều
kiện thời tiết, khí hậu của địa phương ít biến động; nhu cầu hàng hóa nơng phẩm ngày
càng tăng. Do đó, xã hội buộc phải canh tác trên cả ruộng đất xấu nhất (về độ màu mỡ và
vị trí địa lý). Vì vậy mà giá cả của hàng hóa nơng phẩm được hình thành trên cơ sở điều
kiện sản xuất xấu nhất chứ không phải ở điều kiện trung bình như trong cơng nghiệp.
Theo Bộ Giáo dục và đào tạo (2019), địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch
ngồi lợi nhuận bình quân thu được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó
là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung và giá cả sản xuất cả biệt.
Địa tô chênh lệch = Giá cả sản xuất chung – Giá cả sản xuất cả biệt
+ Giá cả sản xuất chung của nông phẩm được quyết định bởi điều kiện sản xuất
không thuận lợi.
+ Giá cả sản xuất cả biệt đươc quyết định ở nơi có điều kiện sản xuất thuận lợi.
- Địa tơ chênh lệch có hai loại địa tô:
+ Địa tô chênh lệch (I): Là địa tô mà địa chủ thu được do chỗ thuê ruộng đất tốt và
độ màu mỡ cao, điều kiện tự nhiên thuận lợi.
+ Địa tô chênh lệch (II): Là địa tô thu được do thâm canh mà có. Muốn vậy phải
đầu tư thêm tư liệu sản xuất và lao động; cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng
năng suất của ruộng đất.
1.2.2 Địa tô tuyệt đối
Theo Bộ Giáo dục và đào tạo (2019), địa tô tuyệt đối là địa tô mà địa chủ thu được
trên mảnh đất cho thuê, không kể độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi hay do thâm canh. Địa tô
tuyệt đối là phần lợi nhuận siêu ngạch dơi ra ngồi lợi nhuận bình qn được tính bằng số

chênh lệch giữa giá trị nơng sản và giá cả sản xuất chung của nông sản.
Cơ sở của địa tô tuyệt đối là do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp
hơn trong công nghiệp. Cịn ngun nhân tồn tại địa tơ tuyệt đối là do chế độ độc quyền


3
sở hữu ruộng đất đã ngăn cản nông nghiệp tham gia cạnh tranh giữa các ngành để hình
thành lợi nhuận bình quân.
Sự độc quyền tư hữu ruộng đất đã cản trở quá trình tự do di chuyển tư bản vào nơng
nghiệp và do đó đã ngăn cản việc hình thành lợi nhuận bình qn chung giữa cơng nghiệp
và nơng nghiệp. Do đó, nơng sản được bán theo giá thị trường và phần giá trị thặng dư dơi
ra ngồi mức lợi nhuận bình quân được giữ lại để nộp phần địa tô tuyệt đối cho địa chủ.
1.2.3 Địa tô độc quyền
Địa tơ độc quyền là hình thức đặc biệt của địa tơ tư bản chủ nghĩa. Địa tơ độc quyền
có thể tồn tại trong nông nghiệp, công nghiệp khai thác và ở các khu đất trong thành thị.
(Bộ Giáo dục và đào tạo)
+ Trong nơng nghiệp, địa tơ độc quyền có ở các khu đất có tính chất đặc biệt, cho
phép trồng, sản xuất các loại cây đặc sản, các sản phẩm đặc biệt.
+ Trong công nghiệp khai thác, địa tô độc quyền có ở các vùng khai thác các kim
loại, khống chất , khống sản có nhu cầu vượt xa khả năng khai thác chúng.
+ Trong thành thị, địa tô độc quyền có ở các khu đất có vị trí thuận lợi cho phép xây
dựng các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ có khả năng thu lợi nhuận cao.
Nguồn gốc của địa tô độc quyền cũng là lợi nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền
của sản phẩm thu được trên đất đai ấy, mà nhà tư bản phải nộp cho địa chủ.
1.3 Giá cả ruộng đất
Ruộng đất trong xã hội tư bản không chỉ cho thuê mà còn được bán. Đất đai được
xem như là một loại tư bản đặc biệt bởi nó đem lại địa tơ, tức là đem lại một loại thu nhập
ổn định bằng tiền. Cịn địa tơ chính là lợi tức của tư bản đó.
Trong thực tế đời sống kinh tế, khi thực hiện bán quyền sử dụng đất cho người khác,
địa tô là một trong những căn cứ để tính tốn giá cả ruộng đất. Về nguyên lý, giá cả ruộng

đất được tính trên cơ sở so sánh với tỷ lệ lãi suất ngân hàng, theo công thức sau:
Giá cả đất đai =

Địa tô
Tỷ suất lợi tức nhận gửi của ngân hàng


4
1.4 So sánh địa tô tư bản chủ nghĩa và địa tô phong kiến
*Điểm giống nhau: Cả hai đều là sự thể hiện về mặt kinh tế của quyền sở hữu về
ruộng đất. Cả hai loại địa tô đều là kết quả của sự bóc lột đối với người lao động nông
nghiệp.
*Điểm khác nhau:
- Về mặt chất:
+ Địa tô phong kiến chỉ phản ánh quan hệ sản xuất giữa hai giai cấp: địa chủ và
nơng dân, trong đó địa chủ trực tiếp bóc lột nơng dân.
+ Địa tơ tư bản chủ nghĩa phản ánh quan hệ sản xuất giữa ba giai cấp: địa chủ, nhà
tư bản kinh doanh nông nghiệp và cơng nhân nơng nghiệp làm th, trong đó địa chủ gián
tiếp bóc lột cơng nhân nơng nghiệp làm th thông qua nhà tư bản kinh doanh nông
nghiệp.
- Về mặt lượng:
+ Địa tơ phong kiến bao gồm tồn bộ phần sản phẩm thặng dư do nơng dân tạo ra,
có khi còn lấn sang cả phần sản phẩm cần thiết.
+ Địa tô tư bản chủ nghĩa chỉ là một phần của sản phẩm thặng dư, đó là phần sản
phẩm tương ứng với phần giá trị thặng dư dơi ra ngồi lợi nhuận bình qn của nhà tư bản
kinh doanh nơng nghiệp.
- Về quan hệ sản xuất:
+ Địa tô tư bản chủ nghĩa bao gồm quan hệ của 3 giai cấp là địa chủ, tư bản kinh
doanh nông nghiệp, công nhân nông nghiệp.
+ Địa tô phong kiến bao gồm quan hệ của 2 giai cấp là địa chủ và nơng dân.

Tuy có sự khác nhau cơ bản giữa địa tô phong kiến và địa tô tư bản chủ nghĩa nhưng
cuối cùng C.Mác cũng kết luận rằng: “Dù hình thái đặc thù của địa tơ như thế nào thì tất
cả những loại hình của nó đều có một điểm chung là sự chiếm hữu địa tơ là hình thái kinh
tế dưới đó quyền sở hữu ruộng đất được thực hiện”.
Với kết luận này, C.Mác đã khẳng định địa tơ chính là phương tiện, là cơng cụ để
địa chủ bóc lột nơng dân, thực chất là gián tiếp bóc lột thơng qua những nhà tư bản kinh
doanh ruộng đất, thuê đất của địa chủ để cho nông dân làm.


5
1.5 Chính sách quản lý nhà nước về đất đai hiện nay
Từ ngày 1/7/2014, Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành. Luật Đất đai năm
2013 có những đổi mới căn bản, cụ thể hóa các quyền và trách nhiệm của Nhà nước đối
với đất đai, bổ sung những nội dung cơ bản trong việc điều tra, đánh giá về tài nguyên
đất, nhằm khắc phục bất cập mà Luật Đất đai năm 2003 chưa đưa ra quy định cụ thể. Luật
Đất đai năm 2013 quy định rõ nguyên tắc dân chủ, cơng khai trong q trình lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy định về quyền lợi của người sử dụng đất trong vùng quy
hoạch.
Một trong những nội dung đáng chú ý là những quy định cụ thể về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Luật cũng
bổ sung quy định về các trường hợp đăng ký lần đầu, đăng ký biến động... Để minh bạch
chính sách về đất đai, Luật cịn quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất và bồi
thường, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Bên cạnh đó, xác định rõ
nguyên tắc định giá đất phù hợp với thị trường, quy định khung giá đối với từng loại đất,
theo từng vùng; quy định bảng giá đất được xây dựng định kỳ và công bố công khai. Để
bảo đảm công tác thông tin về đất đai, Luật đã dành một chương quy định cụ thể về vấn
đề này, theo đó, cơng dân có quyền tự mình hoặc thơng qua các tổ chức đại diện thực hiện
quyền giám sát và phản ánh các sai phạm trong quản lý và sử dụng đất đai...
Thực tế việc giao đất, cho thuê đất thời gian qua, tại nhiều nơi đã diễn ra một cách
tràn lan, không tính đến năng lực của các nhà đầu tư trong việc triển khai các dự án, gây

nên tình trạng sử dụng đất lãng phí, kém hiệu quả. Một bộ phận cán bộ nhà nước lợi dụng
công vụ và những "khe hở" trong chính sách quản lý đất đai đã có những hành vi tham
nhũng, ảnh hưởng xấu đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, gây bức xúc trong nhân
dân. Để lập lại trật tự trong vấn đề này, Luật quy định đầy đủ, rõ ràng các đối tượng được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất và điều kiện để triển khai thực hiện các dự án đầu tư. Sự
minh bạch trong quan hệ đất đai được pháp luật quy định sẽ có tác động tích cực đến thị
trường nhà đất, quan hệ cung cầu về đất đai được xác lập, thu hút mạnh mẽ mọi đối tượng
tham gia đầu tư, nâng cao giá trị sử dụng đất. Luật quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư bảo đảm một cách công khai, minh bạch và quyền


6
lợi của người có đất thu hồi; khắc phục và điều tiết một cách hài hịa lợi ích giữa Nhà
nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai, người sử dụng đất và nhà đầu tư cũng sẽ góp phần
quan trọng vào sự bình đẳng về sử dụng đất giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
nước ngồi, phù hợp u cầu hội nhập. Bên cạnh đó, với một quốc gia có hơn 70% số dân
làm nơng nghiệp thì các quan hệ đất đai liên quan đến lĩnh vực này sẽ thu hút sự quan tâm
đặc biệt của nông dân. Luật đã mở rộng thời hạn giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân sản xuất nông nghiệp; mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân sẽ có tác động rất lớn đến yêu cầu tích tụ đất đai phục vụ sản xuất nông
nghiệp theo hướng hiện đại phù hợp với đường lối phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
Nghị quyết của Đảng.
Thi hành Luật Đất đai năm 2013 là một sự kiện pháp lý, đánh dấu sự đổi mới về
chính sách quản lý nhà nước về đất đai, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thể hiện được ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Các
cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội cần làm tốt hơn nữa việc phổ biến,
vận động và tuyên truyền nhân dân thực hiện. Đồng thời, có cơ chế kiểm tra, giám sát hữu
hiệu để cơng tác phịng, chống tham nhũng trong lĩnh vực đất đai đạt hiệu quả, phát huy
vai trò làm chủ của nhân dân…



7

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG ĐỊA TÔ TRONG VIỆC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1 Vận dụng địa tô trong quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Ngày nay, đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý.
Nhà nước giao đất, rừng cho các tổ chức kinh tế hay đơn vị vũ trang để sử dụng. Để tránh
đất đai rơi vào sở hữu của các tập đồn kinh tế, cơng ty tư nhân hoặc đất đai bị khai thác
không đúng mục đích thì việc quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất đai là một nội dung
quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 quy định “Nhà nước
quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật”, nó đảm bảo cho sự chỉ đạo một cách thống
nhất trong quản lý nhà nước về đất đai. Thông qua quy hoạch, kế hoạch đã được phê
duyệt, việc sử dụng các loại đất được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý. Nhà nước kiểm soát
được mọi diễn biến về tình hình đất đai, các vấn đề liên quan đến đất đai sẽ được quản lý
chặt chẽ, hạn chế tối đa các sai phạm liên quan đến quy hoạch sử dụng đất. Đồng thời,
đây cũng là cơ quan đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của người dân đối với đất đai
được thực hiện đúng và đầy đủ.
Trong phiên họp đầu tiên dưới sự chủ trì của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn
Thành, Hội đồng thẩm định Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021-2025), đã đưa ra dự thảo đề xuất:
“Chỉ tiêu đến năm 2030 cả nước có 15,8 triệu ha đất phục vụ mục đích phát triển rừng,
tương đương khoảng 48% tổng diện tính tự nhiên của cả nước. Đây là cơ sở để đạt mục
tiêu độ che phủ rừng đến năm 2030 duy trì ở mức 42% như mục tiêu Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ 13 đã đề ra. Về chỉ tiêu quỹ đất chuyên trồng lúa đến năm 2030,
theo dự thảo Quy hoạch là khoảng 3,57 triệu ha, cao hơn so với mục tiêu của Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đặt ra (đến 2030 có 3,5 triệu ha đất lúa)”.
Việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vừa đảm bảo quỹ đất phục vụ mục
tiêu công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước vừa đảm bảo mơi trường, an ninh lương thực,
xóa đói giảm nghèo, cơng bằng xã hội, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quỹ đất sử

dụng phù hợp cho từng giai đoạn và lâu dài.


8
2.2 Vận dụng địa tơ trong quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Khác với tài chính về đất đai và giá đất trong khái niệm địa tô, hiện nay Luật Đất đai
năm 2013 đã được ban hành có nhiều khác biệt trong quản lý đất đai, nhất là quản lý tài
chính về đất đai.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều
của luật đất đai với nhiều đổi mới trong quản lý tài chính về đất đai như: mở rộng phạm vi
đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất; thu hẹp khoảng cách giữa nhà đầu tư
trong nước và nhà đầu tư nước ngồi thơng qua quy định cho nhà đầu tư nước ngoài được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng; thay đổi hình thức giao đất cho thuê đất và thời
hạn sử dụng đất theo phân loại đất nông nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi nơng nghiệp
và đất ở; giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định; bổ sung phương pháp định giá đất là phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất…
Chính sách về giá đất trong thời gian qua đã có nhiều đổi mới, từng bước đảm bảo
hài hịa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư, qua đó tăng thu ngân
sách nhà nước từ đất đai.
Về giá đất, Chính phủ đã ban hành khung giá đất (Nghị định số 104/2014/NĐ-CP);
63 tỉnh, thành phố đã xây dựng, ban hành và công bố công khai bảng giá đất theo quy
định. Bảng giá đất của các địa phương quy định giá đất ở tại đô thị, giá đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất thương mại,
dịch vụ tại đô thị và đất nông nghiệp trên địa bàn. Một số địa phương đã xây dựng bảng
giá đất cho từng thửa đất gắn với hồ sơ địa chính. Cơng tác xác định giá đất cụ thể đã
được các tỉnh, thành phố thực hiện theo quy trình chặt chẽ (thơng qua hội đồng thẩm định
giá đất cấp tỉnh thẩm định trước khi ủy ban nhân dân quyết định giá đất). Việc xác định
giá đất đa số được thực hiện qua hình thức th tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá
đất nên đã tạo sự khách quan trong công tác định giá đất. Bảng giá đất và giá đất cụ thể do
ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đã phù hợp hơn với giá đất phổ biến trên thị trường so

với trước đây, tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước; đồng thời bảo đảm tốt hơn
quyền lợi của người sử dụng đất, lợi ích của Nhà nước, chủ đầu tư.


9
Điển hình như giá đất ở vùng nơng thơng được xác định như phụ lục sau:
KHUNG GIÁ ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ)
Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại xã
Vùng kinh tế

Xã đồng bằng

Xã trung du

Xã miền núi

Giá tối
Giá tối
Giá tối
Giá tối đa
Giá tối đa
thiểu
thiểu
thiểu

Giá tối đa


Vùng trung du và miền
núi phía Bắc

50

8.500

40

7.000

25

9.500

Vùng đồng bằng sơng
Hồng

100

29.000

80

15.000

70

9.000


Vùng Bắc Trung bộ

35

12.000

30

7.000

20

5.000

Vùng duyên hải Nam
Trung bộ

40

12.000

30

8.000

25

6.000

15


7.500

40

9.000

Vùng Tây Nguyên
Vùng Đông Nam bộ

60

18.000

Vùng đồng bằng sông
Cửu Long

40

15.000

50

12.000

Nguồn: Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ


10
2.3 Vận dụng địa tô trong quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

Thời gian qua, việc thực hiện Luật Đất đai 2013 và các Văn bản hướng dẫn thi hành,
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã có nhiều chuyển biến tích cực. Song, bên cạnh
đó vẫn cịn một số khó khăn như việc giải quyết chuyển đổi nghề nghiệp, giá đất chênh
lệch lớn với giá phổ biến trên thị trường.
Sau khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng đã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi
tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp
trực tiếp. Việc tổ chức lấy ý kiến được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy
ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những
người có đất thu hồi. Bên cạnh đó, cơng tác này được thực hiện đúng trình tự, thủ tục và
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được người dân đồng thuận nên việc thực
hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ thuận lợi, do đó việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của người dân đã giảm đáng kể. “Đơn cử như tại tỉnh Lai
Châu, từ khi thi hành Luật Đất đai 2013 đến 2019, tỉnh đã phê duyệt, điều chỉnh 562
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trong đó: cấp tỉnh phê duyệt 29 phương án,
cấp huyện phê duyệt 533 phương án.” (Báo Tài nguyên và Môi trường)
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, vướng mắc. Cụ thể, theo phản ánh của nhiều địa
phương, trong q trình triển khai thực hiện chính sách cho người dân có đất bị thu hồi
cịn phát sinh vướng mắc như về chính sách hỗ trợ cho người dân để xác định, lựa chọn
việc làm, lựa chọn hướng chuyển đổi nghề nghiệp, việc tổ chức đào tạo nghề đối với
người dân bị thu hồi đất là rất khó; trên thực tế, nhiều hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
sản xuất không thực hiện được việc chuyển đổi ngành nghề, nhiều hộ gia đình, địa
phương cịn lúng túng trong việc xác định, lựa chọn ngành nghề để chuyển đổi. 


11
2.4 Vận dụng địa tô trong Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Lý luận địa tô tư bản chủ nghĩa của C.Mác không chỉ vạch rõ bản chất của quan hệ

sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nơng nghiệp mà cịn là cơ sở khoa học để xây dựng các
chính sách kinh tế liên quan đến thuế, đến điều tiết các loại địa tô, đến giải quyết các quan
hệ đất đai. Nhằm kết hợp hài hịa các lợi ích, khuyến khích thâm canh, sử dụng đất đai tiết
kiệm, phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa sinh thái bền vững.
Ở nước ta hiện này, việc lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất - đăng ký đất đai sẽ quy định trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước về quản lý
đất đai và người sử dụng đất. Đồng thời đây cũng là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai. Hồ sơ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài liệu cung cấp
đầy đủ thông tin nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các quyền của người sử
dụng đất sẽ được Nhà nước bảo vệ khi xảy ra các tranh chấp hoặc bị xâm phạm quyền lợi;
nó cũng xác định các nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải tuân thủ theo quy định của
pháp luật.
Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là điều kiện để đảm bảo để
Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bọ quỹ đất và bất động sản trong phạm vi lãnh lãnh thổ.
Đối tượng quản lý nhà nước về đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi lãnh
thổ của các cấp hành chính. Vì vậy, nhà nước muốn quản lý chặt chẽ tồn bộ đất đai thì
trước hết phải năm chắc các thông tin bao gồm:
+ Đất đã được Nhà nước trao quyền sử dụng đất: Tên chủ sử dụng, vị trí, hình thể,
kích thước, diện tích, hạng đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, những ràng buộc về
quyền sử dụng, những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý.
+ Đất chưa được Nhà nước trao quyền sử dụng đât: vị trí, hình thể, diện tích, loại
đất, thảm thực vật hoặc trạng thái tự nhiên của bề mặt.


12
2.5 Vận dụng địa tô trong Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong quản lý và sử dụng đất đai
Trong thời kỳ công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, chính sách pháp luật của Nhà
nước về đất đai được điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước, trở thành cơ sở pháp lý hết sức quan trọng huy động nguồn lực đất đai để phát triển
nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, quản lý
nhà nước bằng pháp luật về đất đai ngày càng hoàn thiện, đã đạt được những tiến bộ rõ
rệt, hệ thống quản lý nhà nước về đất đai được tăng cường, từng bước phân cấp và phát
huy tính tự chủ của địa phương.
Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công đân được quy định trong Hiến pháp:
“Cơng dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thâm quyền về
những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tô chức xã hội, đơn
vị vũ trang nhân đân hoặc bất cứ cá nhân nào”. (Điều 74 Hiến pháp năm 1992 sửa đổi
năm 2001) Như vậy khiếu nại là quyền cơ bản của công dân, là biện pháp pháp lý để công
đân sử dụng bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi bị xâm phạm. Thực hiện quyền khiếu
nại là một trong những hình thức đân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia hoạt động quản
lý nhà nước, quản lý xã hội, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, công chức nhà
nước.
Công tác giải quyết khiếu nại khơng những có vai trị quan trọng trong quản lý nhà
nước, mà cịn thể hiện mối quan hệ bình đẳng giữa Nhà nước và công dân. Thông qua giải
quyết khiếu nại, Đảng và Nhà nước kiểm tra tính đúng đắn, sự phù hợp của đường lối,
chính sách, pháp luật. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại của công dân cũng là cơ sở
thực tiễn để hoàn thiện cơ chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước,
góp phần đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan nhà nước, ổn
định tình hình chính trị, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân thúc đẩy phát triển
kinh tế- xã hội. Chính vì vậy, giải quyết khiếu nại của cơng đân là một vấn đề được Đảng,
Nhà nước và nhân đân đặc biệt quan tâm. Trong những năm qua, công tác giải quyết
khiếu nại đã có nhiều chuyển biến tích cực, việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đúng


13
pháp luật, góp phần phát huy dân chú, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng đân, cơ quan, tổ chức.



14

KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu, ta có thể khẳng định hiện nay địa tơ vẫn cịn tồn tại nhưng về
bản chất thì hồn tồn khác so với địa tơ phong kiến và địa tô tư bản chủ nghĩa. Lịch sử
quan hệ về đất đai ở Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, Luật Đất đai đã và đang tháo
gỡ dần những vướng mắc về chế độ sở hữu. Lý luận về địa tô của C.Mác đã được Đảng
và nhà nước ta vận dụng một cách sáng tạo và hợp lý. Tuy nhiên việc sử dụng lý luận địa
tô của Mác - Lênin trong việc quản lý đất đai vẫn cịn tồn tại một số hạn chế, q trình
thực hiện vẫn còn cần thời gian và nhà nước đang dần cải thiện để xây dựng một Việt
Nam giàu mạnh, góp phần tạo sự ổn định về chính trị, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển
kinh tế và tạo công bằng xã hội cho nhân dân.


15

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2019). Kinh tế chính trị Mác – Lênin. Nxb: Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
2. Ban Biên tập VVFC. Chính sách tài chính về đất đai ngày một hồn thiện. Cơng ty CP
Định giá và Dịch vụ tài chính Việt Nam VVFC. Truy cập ngày 19/11/2021 từ:
Chính sách tài chính về đất đai ngày một hồn thiện (vvfc.vn)
3. Chính phủ, Nghị định Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai,
43/2014/NĐ-CP, có hiệu lực từ 01/07/2014
4. Chính phủ, Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất,
47/2014/NĐ-CP, có hiệu lực từ 01/07/2014
5. Đức Tuân (2021). Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là cơ sở, động lực để phát
triển. Cổng Thơng tin điện tử Chính phủ. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2021 từ:
/>6. Nguyễn Đình Đấu (2014). Quan điểm nhất quán đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Sở Tài

nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế.
7. Trường Giang (2021). Còn vướng mắc trong việc bồi dưỡng, hỗ trợ, tái định cư. Báo
điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2021 từ:
/>8. Vũ Thành. Đổi mới chính sách quản lý nhà nước về đất đai. Trang thông tin điện tử Sở
Tài ngun Mơi trường tỉnh Quảng Bình. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021 từ:
Đổi mới chính sách quản lý nhà nước về đất đai (quangbinh.gov.vn)
9. Quỳnh Anh (2018). Địa tơ là gì? Địa tơ trong các chế độ xã hội. Tạp chí điện tử đầu tư
tài chính. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2021 từ:
Địa tô là gì? Địa tơ trong các chế độ xã hội (vietnamfinance.vn)



×