Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Báo cáo luận văn TÌM HIỂU VÀ THIẾT KẾ MỘT BÀI VIẾT CHUẨN SEO TRÊN MỘT WEBSITE trường kinh doanh và công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
(Chun ngành: Cơng nghệ thơng tin)

Đề tài:

TÌM HIỂU VÀ THIẾT KẾ MỘT BÀI VIẾT CHUẨN SEO TRÊN MỘT
WEBSITE

Giáo viên hướng dẫn

:

Sinh viên thực hiện

:

Mã sinh viên

:

Lớp
Hà nội - 2022

1



2


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Website – ngôi nhà của Doanh nghiệp trên Internet, nếu nói tên miền là bảng hiệu của một
Cơng ty thì website chính là văn phịng của Cơng ty đó, là nơi khách hàng tìm kiếm các thơng tin
về doanh nghiệp trước khi kí hợp đồng, là nơi khách hàng và các đối tác liên hệ doanh nghiệp, là bộ
mặt của doanh nghiệp… Ngoài ra website cịn tạo ra khơng ít lợi thế khác như:

-

Hướng hoạt động của doanh nghiệp từ nội địa hoặc cục bộ ra toàn cầu.

-

Website là nơi trưng bày, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của Doanh nghiệp.
Hoạt động lên tục 24x7, không giới hạn thời gian và không gian.

-

Website là kênh thông tin giới thiệu sản phẩm, dịch vụ hồn hảo nhất và hữu dụng nhất
với hình ảnh, các giới thiệu, các media…

-


Website còn là một kho hàng khổng lồ, không giới hạn về sức chứa.

-

Hơn cả, website là một kênh bán hàng tốn ít chi phí nhất.
Thơng qua website, doanh nghiệp có thể tiếp thị hình ảnh, thương hiệu, dịch vụ, sản

phẩm của mình ra ngồi phạm vi, khu vực của quốc gia. Chính vì những lợi ích ấy, việc khơng
có website đã là một thiệt thòi so với các đối thủ cạnh tranh.
Theo Tổng cục Thống kê, tổng số người sử dụng Internet tại Việt Nam tính đến 2013 là
hơn39 triệu người, ( chiếm hơn 43.9% dân số Việt Nam) và hơn 8,5 triệu người dùng Internet
băng thông rộng (08/2014).
Trong giai đoạn 2000 - 2010, tỉ lệ tăng trưởng người sử dụng Internet tại Việt Nam đạt
mức 12%, tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực. Như vậy sau gần 14 năm kể từ ngày
Việt Nam gia nhập cộng đồng Internet toàn cầu (1/12/1997), lượng người sử dụng Internet
trong nước đã tăng nhanh một cách đáng kể.
Nhìn chung, Internet là một món ăn khơng thể thiếu với cuộc sống của mọi người, với
thói quen sử dụng các bộ máy tìm kiếm (Google, Bing, Yahoo…) để tìm kiếm thơng tin về
doanh nghiệp, tài liệu học tập, mua sắm trực tuyến, nạp thẻ điện thoại, thanh tốn hóa đơn…
Theo thống kê, có đến hơn 86% lượng truy cập của một website đều đến từ các Search
Engine lớn như Google, Yahoo, MSN… Mỗi ngày có hàng triệu người dùng lướt web sử dụng
Search Engine để tìm những sản phẩm, dịch vụ và thông tin họ đang cần.Nhưng liệu với hàng
tỉ website hiện đang tồn tại, làm sao khách hàng có thể tìm thấy website của bạn trước mà
không phải của các đối thủ cạnh tranh? Hầu hết người sử dụng các bộ máy tìm kiếm đều khơng
kiên nhẫn, họ chỉ tập trung vào các kết quả tìm kiếm ở “Trang nhất” trong hàng trăm, hàng
triệu kết quả trả về khi truy vấn tìm kiếm.
Chương 1: Cơ sở lý luận

3



Như vậy, câu hỏi được đặt ra là: “làm sao giúp website có thể hiển thị được ở trang đầu
tiên khi người dùng truy vấn ?”
SEO – Search Enginee Optimization: tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm được đề xuất như là
một phương pháp hữu hiệu giúp website có vị trí cao tại trang kết quả truy vấn đầu tiên, giúp
cho người dùng dễ dàng tìm thấy kết quả nhất.
Chính vì đa phần người dùng đến 1 website đều thơng qua cơng cụ tìm kiếm nên nếu bỏ
qua SEO đồng nghĩa với việc bạn mất tiền mỗi ngày cho website của đối thủ cạnh tranh.Không
người dùng nào đủ kiên nhẫn xem quá 3 trang kết quả sau khi thực hiện tìm kiếm trên SE.
Nếu website của bạn khơng nằm trong top 30 – top 10, khách hàng sẽ không hề biết
website của bạn tồn tại.
SEO là hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ trang web nào, nó là con đường để trở
thành một trang web được nhiều người biết đến.Các phương pháp quảng cáo truyền thống càng
bị bão hồ đối, chi phí cao nhưng hiệu quả lại giảm sút.Nhất là trong giai đoạn khủng hoảng
hiện nay, khi mà hiệu quả của việc quảng cáo phải được đặt lên hàng đầu.
SEO có rất nhiều ưu điểm so với các phương pháp quảng bá truyền thống như: người dùng
không phải độc thoại, có thể tiếp cận trao đổi thơng tin trực tiếp; linh hoạt hơn trong phân loại
người dùng và đặc biệt là Webmaster có thể quản lý được thơng tin khách hàng...Với rất nhiều ưu
điểm mà truyền hình, báo giấy... khơng có được, Internet sẽ ln là lựa chọn hàng đầu.

1.2.

LỊCH SỬ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Webmaster và các nhà cung cấp dịch vụ SEO đã bắt đầu tối ưu hóa các trang web cho
cơng cụ tìm kiếm vào giữa những năm 1990. Ban đầu, các webmaster bắt đầu gửi link liên kết
hay url của trang web đến các công cụ tìm kiếm, các cơng cụ này sẽ gửi một spider đến trang
website đó, website sẽ được thu thập dữ liệu, sau đó được index lên máy chủ tìm kiếm, nơi đây
các thông tin về website sẽ được lưu trữ lại, các từ khóa của website, các link liên kết trong
website đó, các spider này sẽ làm việc index lên máy chủ theo lịch trình mà các cơng cụ tìm

kiếm quy ước. Người sở hữu trang web bắt đầu để nhận ra những giá trị của việc có các trang
web của họ và có thể nhìn thấy được xếp hạng cao trong kết quả cơng cụ tìm kiếm. SEO chia
ra làm hai dạng đó là : SEO truyền thống (White Hat SEO) và SEO gian lận (Black Hat SEO).
Theo nhà phân tích Danny Sullivan, cụm từ “Tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm” sử dụng rất
nhiều trên mạng vào năm 1997.
Đầu phiên bản của thuật tốn tìm kiếm dựa vào quản trị trang web cung cấp thông tin
như các thẻ meta từ khoá, hoặc tập tin chỉ mục như ALIWEB. Thẻ meta cung cấp một hướng
dẫn đến nội dung của mỗi trang.

Chương 1: Cơ sở lý luận

4


Sử dụng dữ liệu meta vào các trang chỉ mục được tìm thấy sẽ được ít hơn đáng tin cậy,
tuy nhiên, vì những sự lựa chọn của webmastermà các thẻ meta có sự chính xác trong khả năng
đưa thơng tin website lên máy chủ tìm kiếm. Những dữ liệu khơng chính xác, khơng đầy đủ, và
khơng nhất qn trong thẻ meta có thể gây ra sự xếp hạng khơng đúng vị trí cho các tìm kiếm
khơng liên quan. Việc cung cấp nội dung được tối ưu hóa và một số thuộc tính trong mã nguồn
HTML đối với một trang web cần phải chính xác để có được kết quả tốt trên cơng cụ tìm kiếm.
Bằng cách dựa q nhiều vào các yếu tố như mật độ từ khóa đó được độc quyền trong
vịng kiểm sốt của một webmaster, cơng cụ tìm kiếm sớm bị lạm dụng vào thao tác xếp hạng.
Để cung cấp kết quả tốt hơn cho người dùng của họ, cơng cụ tìm kiếm đã phải thích ứng để
đảm bảo kết quả của các trang đã cho thấy các kết quả tìm kiếm có liên quan nhất, thay vì các
trang khơng liên quan nhồi với từ khố nhiều bởi Black Hat SEO – nhóm Webmaster khơng
bao giờ tn theo các qui định của các bộ máy tìm kiếm, họ luôn lạm dụng quá mức các thủ
thuật. Các công cụ tìm kiếm đã phản ứng lại bằng cách phát triển phức tạp hơn thuật tốn xếp
hạng, có tính đến các yếu tố bổ sung mà gây nhiều khó khăn cho quản trị web để thao tác.
SEO tại Việt Nam bắt đầu những nền móng phát triển đầu tiên khoảng vào thời điểm
giữa năm 2006. Sau 5 năm, đến nay SEO đã là một khái niệm mà hầu như bất kì một nhà quản

trị website nào cũng biết đến và tìm hiểu nó dù ít hay nhiều. Thậm chí, SEO cịn được đưa vào
hoạt động của cơng ty như một hướng đi chiến lược với những kế hoạch dài hơi. Điển hình,
bạn có thể dễ dàng nhận ra FPT có bộ phận SEO riêng, Zing có bộ phận SEO riêng, VCCORP
cũng có bộ phận traffic riêng, Báo điện tử 24h…
Như đã trình bày ở trên, hầu hết người làm SEO chỉ chú ý đến việc là sao để một
website Thương mại được lên trang nhất của bộ máy tìm kiếm. Vấn đề đặt ra: có thể áp dụng
SEO cho một website phi lợi nhuận, mang tính giáo dục và Cộng đồng không ? Liệu SEO cho
một trang web phi thương mại có khả năng thành cơng khơng…
Luận văn đề tài “Tối ưu website dn24h.com cho các cơng cụ tìm kiếm” là một minh
chứng cụ thể nhất cho việc áp dụng phương pháp SEO vào một website phi lợi nhuận, cộng
đồng cùng trao đổi học tập.
1.3.

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT ĐƯỢC

1.3.1. Về lý thuyết
Sau khi hồn thành luận văn, sinh viên có các kĩ năng sau:
-

Tìm hiểu bộ máy tìm kiếm.

-

Hiểu thế nào là SEO, các biện pháp để tiến hành SEO một trang web.
1.3.2. Về ứng dụng

Chương 1: Cơ sở lý luận

5



Sau khi áp dụng lý thuyết đạt được vào thực tiễn, sinh viên có được cách để:
-

Đưa website vào top 3 của bộ máy tìm kiếm với từ khóa “diễn đàn đăk nơng”

-

Phương pháp duy trì top 10 khi seo đã thành công.

1.4 Phương pháp nghiên cứu và giải quyết vấn đề
Việc đầu tiên trước khi SEO một website đã được định hướng đúng đắn bằng
những ý tưởng độc đáo và mã nguồn tốt thì chúng ta phải biết được SEO là gì?Và các
phương pháp lựa chọn những thành phần hỗ trợ cho website đó.Một website được SEO
tốt khi và chỉ khi webmaster có được hiểu biết đúng đắn, tránh rơi vào tình trạng Black
Hat SEO.
Nhìn chung, quá trình nghiên cứu được phân thành 04 giai đoạn, các giai đoạn này
được thực hiện liên tục cho đến khi SEO thành công.

Chương 1: Cơ sở lý luận

6


Chương 2: Thực trạng

7


Chương 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG

2.1. Phương pháp nghiên cứu và giải quyết vấn đề
Việc đầ u tiên trước khi SEO một website đã được định hướng đúng đắn bằng những ý
tưởng độc đáo và mã nguồ n tốt thì ch úng ta phải biết được SEO là gì? Và các ph ương pháp
lựa chọn những thành phần hỗ trợ cho website đó.Một web site được SEO tốt khi và chỉ khi
web master có được hiểu biết đúng đắn , tránh rơi vào tình trạng Black Hat SEO.
Nhìn ch ung, quá trình nghiên cứu được phân thành 4 giai đoạ n, các giai oạn này đ ược
thực hiện liên tụ c cho đến hi SEO thà nh cơng.

Hình 1: T ổng quan q uá trình nghiên cứu và giải quy ết vấn đề
-

Bước 1: Xây dựng ý tưởng, lự a chọn mã guồn, xây dựng webs ite có nội dung riêng
biệt, hỗ trợ n gười dùng tối đa.

-

Bước 2: Bắt đầu ph át triển website, song song với việc phát triển cả về nộ i dung lẫn
mã nguồn, tác giả bắt đầu áp dụng các biện p áp để tối ưu hóa website.

-

Bước 3: Thống kê, theo dõi cá c từ khóa, l ượng người truy cập.

-

Bước 4: Theo dõi các báo cáo cụ thể, duy trì cơng vi ệc hiện tại nếu SEO thành công h
oặc sữa chữ khi SEO chưa thành công

Chư ơng 2: Khả o sát hiện trạng



2.1.2.

Kế hoạch làm việc

Tuần

Công việc

1-3

Nghiên cứu về Search Engines, cách thức hoạt động, cách thức thu thập
thông tin.

4-6

Nghiên cứu về SEO, các cách giải quyết vấn đề về SEO.

8 - 15

Tối ưu hóa website.
Quảng bá website dựa trên các mạng xã hội.
Phân tích theo dõi bằng các cơng cụ miễn phí của các Search Engines cung
cấp. Xác định hướng đi đúng đắn cho Website.

16

Theo dõi, điều chỉnh từ khóa, các nội dung khơng phù hợp

17


Viết báo cáo.

18

Hồn thành.

2.2. BỐ CỤC
-

Chương 1: Cơ sở lý luận.
Tại chương này, tác giả sẽ đề cập đến các khái niệm cơ bản về SEO, các hiểu biết ban

đầu về SEO.
Cũng trong chương này, tác giả giới thiệu đề tài luận văn là: “Tìm hiểu và ứng dụng SEO

– Search Engine Optimization vào website DN24h.com” – Một website cộng đồng học tập,
trao đổi kinh nghiệm. Đây là một hướng đi mới khi làm SEO.
Qua chương 1, tác giả giới thiệu toàn cảnh về đề tài.Cách thức nghiên cứu, tiếp cận đề
tài và các mục tiêu đạt được khi hoàn thành tốt luận văn.
-

Chương 2: Giải pháp.
Về Giải pháp, tác giả tìm hiểu cách thức làm việc chung của các bộ máy tìm kiếm, các cách

thức thu thập thông tin, cách thức để một bộ máy tìm kiếm có thể thấy được trang web.

Trong chương này, tác giả cũng giới thiệu về hai phương thức đánh giá thứ hạng của
website là Alexa và GoogleRank, hai phương thức này đã và đang là thước đo quan trọng trong
việc phát triển trang web.

Cũng trong chương này, tác giả giới thiệu SEO, giúp cho người đọc có cái nhìn rõ ràng
hơn về SEO.
Sau khi đã tìm hiểu và nắm rõ các phương thức tìm kiếm, các tiêu chí đánh giá xếp
hạng tại Chương 2, tác giả áp dụng những hiểu biết trên Giải pháp đó để bắt đầu SEO trang
web DN24h.com.
Chương 2: Thực trạng


Vì vậy, ở chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu các phương pháp cơ bản nhất, chính qui
nhất để có thể tối ưu hóa một website, nhằm đưa website lên các thứ hạng cao khi người dùng
truy vấn.
Sau khi đã áp dụng các phương pháp cơ bản và chính qui, tác giả sẽ thống kê các số liệu
và so sánh lúc chưa áp dụng SEO và sau khi áp dụng SEO.
Một số phương pháp, kĩ năng mềm mà tác giả đã áp dụng để SEO thành công trang web.

-

Chương 4: Kết luận – hướng phát triển.
Nội dung của chương 4 sẽ là tổng hợp kết quả các công việc đã làm ở các chương trước.

Các kết quả đã đạt được sau khi hoàn thành luận văn.
Những nhược điểm của SEO.
Hướng phát triển, đề xuất các phương pháp đễ giữ các vị trí cao khi SEO thành cơng,
cũng như cách thức quảng bá website để có thể thu lợi nhuận, tự nuôi sống website.

Chương 2: Thực trạng


Chương 3: Giải pháp



CHƯƠ NG 3: GIẢI PHÁP
3.1.T ỔNG QU AN BỘ M ÁY TÌM KIẾM
3.1.1 . Bộ máy tìm kiếm oạt động như thế nà o ?
Search ngine hay còn gọi là cơng cụ tì m kiếm, bộ máy tìm k iếm giúp n gười xem tìm
thấy những thơng tin một cách liên uan nhất. Người dùn g có thể tì m kiếm thơng tin theo từ
khố, hình ảnh, địa điểm… trên searc h engine. Khi nhận đư ợc câu lệnh yêu cầu tì kiếm,
search engi ne sẽ phân tích u cầu đó, đán h giá, xếp hạng và tr về kết quả liên qua n nhất.
Search engi ne hoạt động theo quy trình như s au :
Ban đầu, SE sẽ gửi các Spider (hay còn g ọi là con bọ, Crawler) để tiến hàn h khảo sát
một web ite khi nó ược uploa lên. Các S pider này đ ược lập trì nh để có th tự động lần theo
liên kết để đ đến các website khác nhau, sau khi dừng lại ở một website nào đó, Spider n ày sẽ
thu thập, đánh giá các thơng tin trê website đó trước kh tự động l n theo các liên kết đế n các
web site khác…
Sau khi nhận được các thông t n từ Spider , SE có nhiệm vụ lưu trữ lại trướ khi phân tích
chúng bằng các thuật tốn riêng biệt đ ể trả về cá c kết quả k hi người dùng truy vấn đúng vào nội
dung . Ta có thể tham khảo cách thức làm việc ch ung của SE tại hình dưới đây:

Hình 1: Tổng quan cách thức là, việc củ bộ máy tìm kiếm.
Trong đ ó:
Khảo sá t – Crawl: là một giai đoạn rất quan trọng đ ể search en gine tham quan, thu t
hập thơng tin trên ebsite của bạn. Searc h engine có những c n bọ (spider hay cra ler) được lập
trình để có thể tự động th eo các liên kết (link) để mò đến các website khác nhau, thu thập và
đánh giá các thơ ng tin trên website đó
Lưu trữ - Index: là giai đoạn search engine lưu lại thông tin s au khi đã c awl. Với khối
lượng lưu trữ v ơ hạn, các earch engi ne có thể c hứa hàng tỉ kết quả liên quan.Một trang web có

Chư ơng 3: Giải pháp



thể được index nhanh hoặc chậm tuỳ thuộc vào tốc độ crawl, độ trust của website và nhiều yếu
tố khác.
Phân tích – Analysis: giai đoạn này search engine sẽ làm việc trên các dữ liệu mà nó thu
thập được. Sau đó tính tốn độ liên quan của dữ liệu so với yêu cầu của người dùng. Các search
engine khác nhau có những thuật tốn phân tích khác nhau từ đây tạo ra sự khác biệt giữa các
search engine. Giai đoạn phân tích sẽ tạo tiền đề cho giai đoạn phía sau – Trả về kết quả.

Kết quả - Results: Các kết quả liên quan sẽ được hiển thị trong giai đoạn này. Những
kết quả liên quan thường được sắp ở phía trên, cao hơn những kết quả ít liên quan.Mặc dù
không phải lúc nào các kết quả cũng thoả mãn được yêu cầu của người tìm kiếm.Nhưng cho
đến hiện nay, người dùng khá hài lịng với những gì mà search engine trả về.
Tuy bức tranh hoạt động của search engine bên ngồi nhìn chung khá đơn giản nhưng
bên trong là tập hợp rất nhiều thuật toán phức tạp. Search engine nào thoả mãn nhiều nhất nhu
cầu tìm kiếm người sử dụng sẽ được sử dụng rộng rãi và phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
Ai là vua trong thị trường tìm kiếm trực tuyến đầy tiềm năng này?
3.1.2.

Giới thiệu về các search engine thơng dụng

Hiện nay trên thế giới có rất nhiều search engine đang hoạt động. Trong đó, phải kể đến
ba chàng khổng lồ đang chi phối 98% thị phần tìm kiếmtheo thơng kê của SEO MOD tháng
01/2014.

Hình 2: Biểu đồ thị phần search engine từ seomoz.org
Google là search engine được nhiều người sử dụng nhất với 80% số người sử dụng. Tiếp
theo là Yahoo 9.5% và Bing 8.5%, cịn lại số phần trăm ít ỏi dành cho các search engine khác.

Hiện nay, ở Việt Nam đa số mọi người cũng sử dụng Google để tìm kiếm thơng tin.Nên
việc SEO trên Google là ưu tiên hàng đầu đối với các website.
3.2.CẤU TẠO CHUNG CÁC BỘ MÁY TÌM KIẾM

Bộ máy tìm kiếm thường cấu tạo bởi 3 bộ phận đó là: Bộ thu thập thông tin, Bộ lập chỉ
mục và bộ tìm kiếm thơng tin, được hoạt động theo mơ hình sau:
Chương 3: Giải pháp


Hình 3: Cấu tạo Search En gine
Robot – bộ thu t ập thông tin: Robot được biết đến dưới nhiều tên gọi khác nhau: spid
r, bot, cra wler, hoặc web worm …Về bản chất robot chỉ là một chương trìn h duyệt và thu thập
thông tin t ừ các website trên mạn g, nó tự động duyệt q ua các cấu trúc siêu liên kết và trả về
các d anh mục k ết quả của c ơng cụ tìm kiếm. Những trình duyệt thơng th ường khơng được xem là
robot do thiếu tính chủ động, chúng ch ỉ duyệt we b khi có sự tác động củ a con ngườ i.
Index – bộ lập chỉ mục: Các trang web sau khi thu hập về sẽ đ ược phân tích, trích c ọn
nhữn g thông tin cần thiết (thường là các từ đơn, từ ghép, cụm từ quan rọng) để lư u trữ trong cơ
sở d ữ liệu nhằm phục vụ c o nhu cầu tìm kiếm sau này.
Search Engine – Bộ tìm kiếm thơng tin: Tưởng tượng ta

uốn tìm vài quyển s ách

tron một thư viện rất lớn. Với sức l c cá nhân ta không th ể xem qua hết tất cả ách, vì vậ ta
cần một danh m ục sách. T ơng tự, tồ tại hàng tr iệu trang w eb trên thế giới và mỗi phút trôi qua
số lượng được đ ẩy lên càng nhiều hơn, cho dù ta có trong ta một cơng cụ lướt we tuyệt vời đến
đâu cũng khôn thể duyệt hết. Tuy nhiên, với s ự trợ giúp của SE, ta có thể thậ chí xác định
được vị trí của n hững từ cần tìm trong các trang eb khắp n i trên thế giới.
3.2.1 . Robot
Robot đ ược chia là m 2 loại đó là: Robot t hu thập thơ ng tin, và ro bot chỉ mục.
3.2.1.1. Robot t hu thập th ơng tin có hiệm vụ
Phân tíc h – thống kê - Statistical Analysis: Robot đầu tiên được dùng để đếm số lư ng

web server, số tài liệu trung bình của một server , tỉ lệ các dạng file kh ác nhau, kí ch thước ng
tr bình của một tra ng web,độ kết dính…

Duy trì siêu liên k ết – Maintenance: M ột trong n hững khó khăn của việc duy trì một
siêu liên kết là nó liên kết với những trang bị hỏng (dead li nks) khi những trang n ày bị thay đổi
hoặc thậm chí bị xóa. Thật khơng may vẫn chưa ó cơ chế n ào cảnh báo các bộ du trì về sự t hay

Chư ơng 3: Giải pháp


đổi này. Trên thực tế khi các tác giả nhận ra tài liệu của mình chứa những liên kết hỏng, họ sẽ
thông báo cho nhau, hoặc thỉnh thoảng độc giả thơng báo cho họ bằng email. Một số robot có
thể trợ giúp tác giả phát hiện các liên kết hỏng cũng như duy trì các cấu trúc siêu liên kết cùng
nội dung của một trang web. Chức năng này lặp lại liên tục mỗi khi một tài liệu được cập nhật,
nhờ đó mọi vấn đề xảy ra sẽ được giải quyết nhanh chóng.
Ánh xạ địa chỉ web – Mirroring: Mirroring: là một kỹ thuật phổ biến trong việc duy
trì các kho dữ liệu. Một ánh xạ (mirror) sẽ sao chép toàn bộ cấu trúc cây thư mục và thường
xuyên cập nhật những file bị thay đổi. Điều này cho phép nhiều người cùng truy xuất một
nguồn dữ liệu, giảm số liên kết bị thất bại, nhanh hơn và ít chi phí hơn so với truy cập trực tiếp
vào site thực sự chứa các dữ liệu này.
Phát hiện tài nguyên: Có lẽ ứng dụng thú vị nhất của robot là dùng nó để phát hiện tài
ngun. Con người khơng thể kiểm sốt nổi một khối lượng thơng tin khổng lồ trong môi trường
mạng. Robot sẽ giúp thu thập tài liệu, tạo và duy trì cơ sở dữ liệu, phát hiện và xố bỏ các liên kết
hỏng nếu có, kết hợp với cơng cụ tìm kiếm cung cấp thơng tin cần thiết cho con người.

Kết hợp các công dụng trên - Combined uses: Một robot có thể đảm nhận nhiều chức
năng như: vừa thống kê số lượng tài liệu thu được vừa tạo cơ sở dữ liệu…. Tuy nhiên những ứng

dụng như thế cịn khá ít ỏi.
3.2.1.2.Robot chỉ mục – Robot Indexing
Trong q trình thu thập thơng tin phục vụ cho việc lập chỉ mục, ta cần giải quyết vấn đề

sau:

Trong môi trường mạng, robot lấy thông tin từ các site. Vậy robot sẽ bắt đầu từ site
nào ?Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào robot.Mỗi robot khác nhau có những chiến lược khác
nhau.Thường thì robot sẽ viếng thăm các site phổ biến hoặc những site có nhiều liên kết dẫn
đến nó.
Ai sẽ cung cấp địa chỉ của các site này cho robot ?Có 2 nguồn; Một là Robot nhận các
URL ban đầu từ user.Hai là Robot phân tích các trang web để lấy các URL mới, đến lượt các
URL này trở thành địa chỉ đầu vào cho robot.Quá trình này được lặp lại liên tục.
Chọn dữ liệu nào trong tài liệu để lập chỉ mục? Quyết định chọn dữ liệu nào trong tài
liệu cũng hoàn toàn phụ thuộc vào robot, thường thì những từ được liệt kê như sau được xem là
quan trọng :
-

Ở góc cao của tài liệu.

-

Trong các đề mục.

-

Được in đậm.

- Trong URL.
Chương 3: Giải pháp


-

Trong tiêu đề (quan trọng).


-

Trong phần miêu tả trang web (Description) .

-

Trong các thẻ dành cho hình ảnh (ALT).

-

Trong các thẻ chứa từ khóa.

-

Trong các text liên kết.
Một số robot lập chỉ mục trên tiêu đề, hoặc một số đoạn văn bản đầu tiên hoặc toàn bộ

tài liệu (full text). Một số khác lại lập chỉ mục trên các thẻ META(META tags) hoặc các thẻ ẩn,
nhờ vậy tác giả của trang web được quyền ấn định từ khoá cho tài liệu của mình. Tuy nhiên
chức năng này bị lạm dụng q nhiều do đó các thẻ META khơng cịn giữ được giá trị ban đầu
của chúng nữa (Black Hat SEO).
3.2.2. Index – bộ lập chỉ mục
3.2.2.1.Mơ hình xử lý tổng quát của một hệ thống lập chỉ mục

Chương 3: Giải pháp


Lập chỉ mục là q trình phân tích và xác định các từ, cụm từ thích hợp cốt lõi có khả
năng đại diện cho nội dung của tài liệu.Như vậy, vấn đề đặt ra là phải rút trích ra những thơng
tin chính, có khả năng đại diện cho nội dung của tài liệu.

Thông tin này phải “vừa đủ”, nghĩa là không thiếu để trả ra kết quả đầy đủ so với nhu
cầu tìm kiếm, nhưng cũng phải khơng dư để giảm chi phí lưu trữ và chi phí tìm kiếm và để loại
bỏ kết quả dư thừa không phù hợp.
Việc rút trích này chính là việc lập chỉ mục trên tài liệu. Trước đây, quá trình này thường
được các chuyên viên đã qua đào tạo thực hiện một cách “thủ cơng “ nên có độ chính xác cao.
Nhưng trong mơi trường hiện đại ngày nay, với lượng thông tin khổng lồ thì việc lập chỉ mục bằng
tay khơng cịn phù hợp, phương pháp lập chỉ mục tự động mang lại hiệu quả cao hơn.

Một thủ tục lập chỉ mục tự động cơ bản:
-

Step of tokenization: Tách văn bản ra thành các chuỗi nhờ vào khoảng trắng, mỗi chuỗi
xem như là một từ.

-

Step of removal of stop words: bỏ những từ thường xuyên xuất hiện trong hầu hết các
tài liệu nhưng lại khơng quan trọng trong các tài liệu như tính từ, đại từ.

-

Step of stemming: loại bỏ các hậu tố (Suffixes) để đưa về các từ gốc.
Các từ thu được sẽ được lập chỉ mục. Tuy nhiên hai bước đầu cũng cần cho quá trình

lập chỉ mục cho các tài liệu tiếng Việt, bước thứ ba khơng cần vì tiếng Việt thuộc dịng ngơn
ngữ đơn thể.
3.2.2.2.Phương pháp lập chỉ mục
Phương pháp lập chỉ mục gồm hai phần chính yếu sau:
Đầu tiên là xác định các mục từ, khái niệm mà có khả năng đại diện cho văn bản sẽ
được lưu trữ (bao gồm cả việc tách từ, loại bỏ stop-word, xử lý hậu tố…)

Thứ hai là xác định trọng số cho từng mục từ, trọng số này là giá trị phản ánh tầm quan
trọng của mục từ đó trong văn bản.
3.2.2.2.1. Xác định mục từ quan trọng cần lập chỉ mục
Mục từ hay còn gọi là mục từ chỉ mục, là đơn vị cơ sở cho quá trình lập chỉ mục. Mục
từ có thể là từ đơn, từ phức hay một tổ hợp từ có nghĩa trong một ngữ cảnh cụ thể. Ta xác định
mục từ của 1 văn bản dựa vào chính nội dung của văn bản đó, hoặc dựa vào tiêu đề hoặc tóm
tắt nội dung của văn bản đó.
Hầu hết việc lập chỉ mục tự động bắt đầu với việc khảo sát tần số xuất hiện của từng loại từ
riêng rẽ trong văn bản. Nếu tất cả các từ xuất hiên trong tập tài liêu với những tần số băng nhau, thì
khơng thể phân biệt các mục từ theo tiêu chuẩn định lượng. Tuy nhiên, trong văn bản

Chương 3: Giải pháp


ngôn ngữ tự nhiên, tần số xuất hiện của từ có tính thất thường, do đó những mục từ có thể được
phân biệt bởi tần số xuất hiên của chúng.
3.2.2.2.2. Xác định trọng số cho mục từ
Trọng số của mục từ là sự tần xuất xuất hiện của mục từ trong toàn bộ tài liệu.Phương
pháp thường được sử dụng để đánh giá trọng số của từ là dựa vào thống kê, với ý tưởng là
những từ thường xuyên xuất hiện trong tất cả các tài liệu thì “ít có ý nghĩa hơn” là những từ tập
trung trong một số tài liệu.
Ví dụ: tại trang web DN24h.com thì những mục từ có trọng số cao: từ thiện, đăk nơng,
tuổi trẻ…
3.2.3. Search Engine – bộ tìm kiếm thơng tin
Vì sao ta cần một cơng cụ tìm kiếm thơng tin? Tưởng tượng ta muốn tìm vài quyển sách
trong một thư viện rất lớn. Với sức lực cá nhân ta không thể xem qua hết tất cả sách, vì vậy ta
cần một danh mục sách. Tương tự, tồn tại hàng triệu trang web trên thế giới và mỗi phút trôi
qua số lượng được đẩy lên càng nhiều hơn, cho dù ta có trong tay một công cụ lướt web tuyệt
vời đến đâu cũng không thể duyệt hết. Tuy nhiên, với sự trợ giúp của SE, ta có thể thậm chí
xác định được vị trí của những từ cần tìm trong các trang web khắp nơi trên thế giới.

3.2.3.1.Các phương thức tìm kiếm:
3.2.3.1.1. Tìm kiếm theo từ khóa
Đây là phương pháp được áp dụng với hầu hết các search engine. Trừ khi tác giả của
trang web xác định từ khóa cho tài liệu của mình, ngược lại điều này phụ thuộc vào search
engine. Như vậy các search engine sẽ tự mình chọn và đánh chỉ mục. Một số site lập chỉ mục
cho tất cả các từ có trong một trang web, một số khác chỉ chọn một số đoạn văn bản.
Các hệ thống đánh chỉ mục trên toàn văn bản (full-text indexing systems) đếm số lần
xuất hiện của mỗi từ trong tài liệu ngoại trừ các từ stopword.Có những cơng cụ tìm kiếm cịn
phân biệt cả chữ hoa lẫn chữ thường.
Những khó khăn khi tìm theo từ khóa: Search engine thường gặp rắc rối với những từ
đồng âm khác nghĩa hoặc những từ có các biến thể khác nhau do có tiền tố và hậu tố. Bên cạnh
đó search engine cũng khơng thể trả về các tài liệu chứa những từ đồng nghĩa với các từ trong
câu truy vấn.
3.2.3.1.2. Tìm kiếm theo ngữ nghĩa
Khơng giống các hệ thống tìm theo từ khố, hệ thống tìm theo ngữ nghĩa sẽ ‘đốn’ ý muốn
của người dùng thơng qua câu chữ. Tìm theo ngữ nghĩa hoạt động dựa trên hình thức gom nhóm tài
liệu, phức tạp hơn thì dựa vào ngơn ngữ học, các thuyết về trí tuệ nhân tạo; tiếp cận dựa

Chương 3: Giải pháp


vào phương ph p tính tốn bằng cách đếm số lầ n xuất hiện của các từ quan trọng. Khi nhiều từ
hoặc những cụ từ có nghĩa đặt gần n hau trong t ài liệu thì c ho rằng chúng đang ám chỉ một
chủ đề n ào đó.

Hìn 4: Hệ th ng tự độn g đốn hàn h vi tìm kiếm
3.2.3 .1.3.

Các chiến lược tìm kiếm


Mọi ngư ời đều nhậ n xét rằng eb là nơi à ta ln có được thơ ng tin về bất kỳ chủ đề gì.
Nhưng kết quả cuối cùng t hường là lã ng phí thời gian cho nh ững URL v ơ ích.
Do đó đ ã đến lúc ta nghĩ đến các chiến lư ợc tìm kiếm .
-

Ta khởi đầu với một đống thơn g tin trên m ột chủ đề k há rộng ?

-

Hoặc ta đã hình dun g được cụ thể những ì cần tìm ?

-

Hay ta m uốn tìm địa chỉ của ai đó ?
Nếu phạm vi quan âm của ta quá rộng, ta nên xem x ét các thư mục web ( eb directo

ry). Nếu sau đó ta t hu hẹp phạm vi cần tì m, hãy xem xét việc l ựa chọn mộ t cơng cụ tìm kiếm
thích hợp.
Ví dụ: chỉ với từ khóa “diễn đàn tuổi tr ” ta có thể có “diễn đàn tuổi trẻ tây nguyên”,
“diễ n đàn tuổi t ẻ việt nam ”, “diễn đàn tuổi trẻ bến tre”, “diễn đàn tuổi trẻ quy nhơ n”...
3.3. Ệ THỐN G RANK
3.3.1 . Google PageRank
3.3.1 .1.Google PageRank là gì?
Google PageRank là chỉ số đá g tin cậy chỉ giá trị củ a một trang web.Goog le đánh giá
và xếp hạng các trang web bằ ng cả hai p hương pháp tự động và thủ công dựa trên h ơn 100
chỉ số chín h với nhữn thuật tốn xuất sắc.
Một vài chỉ số qua trọng quyết định Goo gle PageR ank của một trang web: độ hữu d ng
của thông tin trê n trang web, độ phổ biến của tran g web, chất lượng kỹ huật...
oogle PageRank được chia làm 10 bậc và được biểu hiện bằng vạch màu xanh trên nền
trắng :


. Giá trị của mỗi trang web theo G oogle Page Rank tăng d ần từ 1 đến 10.

Chư ơng 3: Giải pháp


Thuật ngữ PageRank™ là một thương hiệu được bảo hộ của Google, do Larry Page
và Sergey Brin phát triển tại trường đại học Stanford của Mỹ trong một dự án nghiên cứu về
cơng cụ tìm kiếm năm 1995.
3.3.1.2.Google PageRank đem lại lợi ích gì ?
Google PageRank hiện nay được coi là chỉ số đáng tin cậy đánh giá mức độ quan trọng mỗi
trang web. Một trang web có chỉ số Google PageRank cao sẽ đem lại ấn tượng đáng tin cậy cho
khách truy cập, điều này đặc biệt có ý nghĩa với các website kinh doanh thương mại điện tử.

Google PageRank ảnh hưởng trực tiếp tới vị trí hiển thị của mỗi trang web khi cạnh
tranh thứ hạng hiển thị trong danh sách kết quả tìm kiếm của Google.Một trang web có
PageRank cao dễ xuất hiện trên đầu danh sách kết quả tìm kiếm của Google hơn.
3.3.1.3.Tăng Google PageRank như thế nào?
Về cơ bản, theo các chuyên gia của Google: "Không được sử dụng các phương pháp giả
tạo, hãy tạo ra các trang web cho mọi người chứ không phải cho các cơng cụ tìm kiếm".
Tăng thứ hạng trong danh sách kết quả tìm kiếm của Google là phương pháp tăng
PageRank rất hiệu quả vì vừa tăng độ phổ biến các trang web của bạn, vừa tăng lượng khách
truy cập.
Cấu trúc website, cấp bậc cần rõ ràng, nội dung thông tin cần phong phú, hữu ích.
Website khơng được chứa các liên kết lỗi, các lỗi HTML, lỗi câu lệnh.
Đăng ký website vào các danh bạ uy tín cũng như các website chất lượng khác để tăng
độ phổ biến.
3.3.2. Alexa Rank
3.3.2.1.Alexa Rank là gì ?
Alexa Rank là thước đo mức độ phổ biến của các website. Chỉ số thứ hạng của mỗi

website được Alexa kết hợp đánh giá từ 2 yếu tố là: số trang web người dùng xem (Page
Views) và số người truy cập website (Reach).
3.3.2.2.Alexa Rank mang lại lợi ích gì?
Chỉ số thứ hạng Alexa của một website cao được hiểu là website đó có đơng người truy
cập, phần nào đem lại cho website ấn tượng sống động và uy tín.
Trong thị trường quảng cáo trực tuyến, Alexa Rank có thể được sử dụng để đánh giá giá
trị quảng cáo.
Chỉ số Alexa Rank là thước đo ghi nhận thành quả lao động của các webmaster với
cộng đồng và là một cơng cụ rất hữu ích giúp các webmaster quản trị website hiệu quả.
3.3.2.3.Tăng Alexa Rank như thế nào?
Chương 3: Giải pháp


Tiến hành các chiến dịch quảng bá website định kỳ nhằm thường xuyên thu hút khách
truy cập website, tăng cao chỉ số Reach.

Hình 5: Minh họa về chỉ số Traffic của Alexa

Trong website, nên có các phần thơng tin có giá trị cao, cập nhật để thu hút khách hàng
thường xuyên quay lại website, tăng Page views, Traffic.
Bố trí nội dung, cấu trúc website sao cho thu nhận được thật nhiều cú nhấp chuột của
khách truy cập để tăng Page views nhưng vẫn mang lại cảm giác thoải mái, tiện lợi.
3.4.TÌM HIỂU VỀ SEO
Theo thống kê của tổ chức Verisign, trong Q1 năm 2010 đã có thêm 1 triệu địa chỉ
Internet, nâng tổng số địa chỉ Internet trên thế giới lên trên 193 triệu và số lượng này sẽ không
ngừng tăng lên đồng nghĩa với việc có bằng đó địa chỉ website đã hoặc sẽ hoạt động trên mạng.
Việc thiết kế xong một website cũng giống như việc chọn và mua được vật liệu để xây
nhà từ những cữa hàng vật liệu uy tín mà thơi. Thiết kế một website đẹp là do đội ngũ thiết kế
và xây dựng; còn việc website đó có làm ra tiền hay khơng thì phần lớn lại phụ thuộc vào cách
mà webmaster quảng cáo và khai thác website đó như thế nào ? Như vậy, câu hỏi được đặt ra

là: làm thế nào để quảng cáo website tới người dùng ?
Có rất nhiều cách để bạn đưa website của mình đến với người dùng như là quảng cáo
trên ti vi, báo chí, quảng cáo tờ rơi, làm hội thảo… Mỗi cá nhân và doanh nghiệp chọn một
cách quảng bá khác nhau. Nhưng một cách vô cùng hiệu quả mà bất kỳ website nào cũng phải
làm đó là tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm hay cịn gọi là SEO. Như vậy:
3.4.1. SEO là gì?
SEO là chữ viết tắt của Search Engine Optimization (tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm).
SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong
các trang kết quả của các cơng cụ tìm kiếm và có thể được coi là một tiểu lĩnh vực của tiếp thị
qua cơng cụ tìm kiếm.

Chương 3: Giải pháp


Thuật ngữ SEO cũng có thể được dùng để chỉ những người làm cơng việc tối ưu hóa
cơng cụ tìm kiếm, là những nhà tư vấn đưa ra những dự án tối ưu hóa cho các website của
khách hàng.
Làm SEO là q trình tối ưu hóa mã nguồn website, giúp website thân thiện với các
cơng cụ tìm kiếm để tăng lượng truy cập qua từ khóa tìm kiếm từ đó tăng số lượng người truy
cập tới. Một website được làm SEO tốt, đồng nghĩa với việc website đó ln xuất hiện ở thứ
hạng cao khi người truy cập sử dụng cơng cụ tìm kiếm để tìm nội dung mà họ cần. SEO cũng
có thể bao gồm nhiều loại mục tiêu khác nhau khi tìm kiếm như: tìm ảnh, tìm từ khóa, tìm theo
quốc gia và một số loại SEO khác.
Các cơng cụ tìm kiếm hiển thị một số dạng danh sách trong trang kết quả tìm kiếm
(SERP) bao gồm danh sách trả tiền, danh sách quảng cáo, dánh sách trả tiền theo click và danh
sách tìm kiếm miễn phí.
Mục tiêu của SEO chủ yếu hướng tới việc nâng cao thứ hạng của danh sách tìm kiềm
miễn phí theo một số từ khóa nhằm tăng lượng và chất của khách viếng thăm đến trang.
SEO đôi khi là một dịch vụ độc lập hay là một phần của dự án tiếp thị và có thể rất hiệu
quả ở giai đoạn phát triển ban đầu và giai đoạn thiết kế website. Hiện nay, nhận thức của người

quản trị website tại Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung nhận biết việc tối ưu hóa website
để các máy tìm kiếm trỏ tới rất ít. Người sử dụng không ý thức được tầm quan trọng của việc
tối ưu hóa website, hoặc làm các phương thức để các máy tìm kiếm trỏ đến. Hiện trên mạng
Internet có 3 cơng cụ tìm kiếm hữu hiệu nhất và phổ biến nhất:
-

Google

-

Yahoo

-

Bing
Hiện nay, nhận thức của người quản trị website tại Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung

nhận biết việc tối ưu hóa website để các máy tìm kiếm trỏ tới rất ít. Người sử dụng không

ý thức được tầm quan trọng của việc tối ưu hóa website, hoặc làm các phương thức để các máy
tìm kiếm trỏ đến.SEO có thể coi như là một kỹ thuật, một bí quyết thực sự đối với mỗi người
quản trị, xây dựng website hay đơn thuần là người làm trong lĩnh vực truyền thông.
3.4.2. Tại sao cần SEO?
Đại đa số lưu lượng truy cập đến với các website hiện nay đều từ các bộ máy tìm kiếm lớn
như : Google, Yahoo, Bing… Nếu website khơng được tìm thấy bởi các cơng cụ tìm kiếm hoặc nội
dung khơng nằm trong cơ sơ dữ liệu của các bộ máy tìm kiếm thì đó chính là một thảm họa nếu
cơng ty bạn đang kinh doanh online hoặc có giao dịch trực tuyến hoặc có đi chăng nữa nhưng kết
quả tìm kiếm ln nằm ở trang 3, 4, 5… trở đi thì cũng coi như là 1 thất bại.

Chương 3: Giải pháp



Một ví dụ nhỏ: website kinh doanh nội thất và…cứ mỗi “khách hàng tiềm năng” lên
Google, Bing gõ từ khóa tìm kiếm: “đồ nội thất giá rẻ” thì kết quả truy vấn đầu tiên đập vào
mắt họ là website của bạn. Sau đó, khả năng “khách hàng tiềm năng” trở thành ”khách hàng
thân thiết” sẽ cao hơn các đối thủ khác, và dĩ nhiên doanh số tăng theo.
Làm SEO hiện tại với thị trường phát triển mạnh và liên tục như hiện nay là điều mà
các trang web nên làm và phải làm, hãy bắt đầu ngay vì khơng bao giờ SEO là quá muộn.
Một câu hỏi khác được đặt ra: “Tại sao các cơng cụ tìm kiếm khơng thể tìm thấy
website của tơi nếu khơng có sự trợ giúp của SEO?”
Nếu nói là “khơng thể tìm thấy” thì khơng hoàn toàn đúng.
Thực ra, sau 1 thời gian dài, website cũng được các cổng tìm kiếm đưa vào index,
nhưng chỉ là “cho có” chứ khơng thật sự như những gì mà chúng ta muốn, vì khi các đối thủ
cạnh tranh có sử dụng các biện pháp SEO thì website bạn chẳng bao giờ được lọt vào các trang
đầu trên bộ máy tìm kiếm.
Khi có SEO tham gia vào cơng việc này, nó sẽ
giúp website bạn tăng thứ hạng trên các cơng cụ tìm
kiếm và hiển thị nội dung ở những nơi mà người dùng
dễ thấy và tìm kiếm nhất (kết quả hiển thị ngay trang 1).
Thời đại tồn cầu hóa đã biến bất kỳ môi trường
làm việc nào cũng mang tính cạnh tranh, và thế giới ảo
cũng khơng ngoại lệ.Những website nào đã và đang
quan tâm đến SEO thì đã có 1 lợi thế hơn so với đối thủ
của mình trong việc giành lấy người dùng.

Chương 3: Giải pháp


Ứng dụng



4. ỨNG DỤNG

chương trước, chúng tơi đã trình bày ngun lý hoạt động, các nguyên lý thu thập
thông tin cũng như Index một trang web lên bộ máy tìm kiếm. Tại chương này, chúng tôi sẽ áp
dụng những nguyên tắc về lý thuyết đó vào trang web Dn24h.com để giúp cho trang web có vị trí
cao khi người dùng truy vấn. 4.1 KHẢO SÁT THÔNG TIN NGƯỜI DÙNG
4.1.1. Thành phần người sử dụng
Đây là bước đầu tiên khi xây dựng một website, tìm hiểu các thành viên cần những gì
để có thể xây dựng một site có thể hỗ trợ tối đa cho họ. Diễn đàn dn24h được tạo nên với mục
đích hướng cho cộng đồng học sinh – sinh viên một sân chơi - một trang web học tập, gắn kết
các thành viên trong địa bàn tỉnh thành 1 khối thống nhất, hướng tuổi trẻ đến cộng đồng qua
những hoạt động từ thiện, các buổi offline, dã ngoại, các kỹ năng trong cuộc sống.
4.1.2 Đối thủ cạnh tranh và hướng đi của Dn24h.com
Đối thủ cạnh tranh của diễn đàn dn24h gồm có những diễn đàn sau:
-

Diễn đàn trong tỉnh chưa có diễn đàn nào thực sự lớn mạnh, các nhóm, hội chủ yếu hoạt
động qua Mạng xã hội facebook… Các website cạnh tranh đa số là những bộ ban
nghành, báo Đăk Nông online…
Do các đối thủ trực tiếp cạnh tranh được hình thành từ rất lâu (8-10 năm), nguồn tin tức,

dữ liệu phong phú. Nên việc lựa chọn một hướng đi đúng đắn và riêng biệt cho DN24H.COM
là một điều quyết định đối với sự phát triển của trang web, do đó hướng phát triển của trang
web phải mang tính riêng biệt, nhắm vào nhu cầu thực tế của người sử dụng:
-

Hướng các thành viên tới các hoạt động từ thiện.

-


Xây dựng một trang web với các thao tác dễ nhất, hỗ trợ tối đa cho các bạn có kiến thức
tin học chưa cao.

-

Chia sẻ tài liệu, kiến thức thực tiễn trong cuộc sống.

-

Xây dựng một cộng đồng uy tín, thường xuyên tổ chức nhiều hoạt động để các thành
viên không cảm thấy nhàm chán khi tham gia diễn đàn.

-

Áp dụng Tin học vào thói quen của đa số các bạn trẻ trong địa bàn tỉnh, tìm kiếm những
thơng tin phong phú, phù hợp với giới trẻ.

4.2

XÂY DỰNG WEBSITE

4.2.1 Chọn tên miền
Là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến q trình phát triển website của bạn trên
các cơng cụ tìm kiếm việc chọn tên miền cho website theo các tiêu chí sau:
Ứng dụng


×