Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

đáp án đề thi thực hành-quản trị doanh nghiêp vừa và nhỏ-mã đề thi qtdnvvn-th(11)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.74 KB, 3 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2010 – 2012)
NGHỀ: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
MÔN THI: THỰC HÀNH NGHỀ
Mã đề thi: DA QTDNVVN - TH 11
Bài
Yêu cầu Ý
Nội dung Điểm
1 1 Nhóm giải pháp 20
2
1 5
1 Lợi tức cổ phần dự kiến của kỳ tiếp theo 10
2 Tỷ lệ sinh lời cần thiết 10
3
1
1 Ưu 5
2 Nhược 5
2
Bước 1 5
Bước 2 5
Bước 3 2.5
Bước4 2.5
4 Tự chọn, do trường biên soạn 30
Cộng 100
Quy đổi về thang điểm 10
Bài 1: (20 điểm)
Nhóm giải pháp : (1) Bộ phận pháp chế và bộ phận kế toán công nợ tiến
hành rà soát lại toàn bộ các điều kiện hợp đồng, số nợ và số lãi mà Tudo chưa
thanh toán làm cơ sở để tiến hành đàm phán nhưng dựa trên nguyên tắc Win-Win:


phải xem xét tại sao Tudo chậm trễ do nội tại khó khăn hay do Tudo cố tình sử
dụng các biện pháp kỹ thuật để né tránh trả nợ. Nếu có khó khăn thực sự thì Hùng
Anh sẽ cùng với Tudo giải quyết các khó khăn như cung cấp các gói giải pháp
nhằm chia nhỏ từng gói sản phẩm tương ứng với từng thời gian thanh toán để tránh
cho Tudo thanh toán toàn bộ một lần với số tiền quá lớn (2) Điều kiện đàm phán rõ
ràng, cần thiết Hùng Anh phải thuê luật sư để tư vấn về các vấn đề phát sinh liên
quan đến những tình huống tranh chấp có thể xảy ra và tìm cách ứng phó (3) Điều
khoản thưởng phạt rõ ràng và được trao đổi và được thể hiện bằng văn bản như:
nếu như Tudo thanh toán trước thời hạn thì mức chiết khấu mà Hùng Anh sẽ cấp
cho bên Tudo là bao nhiêu ? Còn nếu Tudo chậm thanh toán thì ngoài số tiền phải
trả thì Tudo bị phạt cho việc trả chậm là bao nhiêu và một số hệ quả từ việc chậm
thanh toán đó ? (4) Yêu cầu phía Ngân hàng bên Tudo phát hành thư bảo lãnh thực
hiện hợp đồng khi Hùng Anh ký kết các hợp đồng với Tudo nhằm giảm thiểu các
rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán hợp đồng.
Bài 2: (25 điểm)
Ý 1 : Cổ phần của công ty Nam Hoa có các dữ liệu như sau: (5 điểm)
600.6
0
=d
VND; k=11%;
000.60
11,0
600.6
==P
VND
1. Lợi tức cổ phần dự kiến của kỳ tiếp theo là: (10 điểm)
666.601,1600.6)01,01(
01
=×=+×= dd
VND

g= 1%
660.66
01,011,0
666.6
0
=

=P
VND
00,660.6000.60660.66 =−=∆P
VND
2. Tỷ lệ sinh lời cần thiết là: (10 điểm)
k=11%+1%=12%
600.60
01,012,0
666.6
0
=

=P
VND
600000.60600.60 =−=∆P
VND
Bài 3: (25 điểm)
1. Hãy nêu những ưu và nhược điểm của Mobile marketing. (10 điểm)
Ưu điểm (5 điểm)
• Thứ nhất, mobile marketing là một công cụ truyền thông có thể đo lường
hiệu quả chính xác hơn các loại hình truyền thông truyền thống. Theo ước tính
của các công ty trong ngành, có khoảng trên 75% khách hàng nhận thông điệp
quảng cáo nhớ được thông tin quảng cáo trên mobile.

• Thứ hai, mobile marketing có khả năng tương tác, đối thoại hai chiều với
người tiêu dùng với tốc độ nhanh, chính xác. Điều này có nghĩa là khách hàng có
thể gửi phản hồi cho nhà tiếp thị ngay khi nhận được thông điệp tiếp thị.
• Doanh nghiệp dùng mobile marketing có thể nhắm tới đối tượng khách hàng
mục tiêu được phân loại theo tuổi tác, giới tính, nơi cư trú, xu hướng tiêu dùng từ
cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng đã lập trước đó.
• Thứ ba, công cụ này có thể tích hợp với các công cụ truyền thông khác như:
ti-vi, báo, đài phát thanh, tờ rơi, áp-phích… các chương trình quảng cáo ngày nay
(đặc biệt là TVC) đều kèm hướng dẫn gửi tin nhắn nếu khách hàng muốn tham gia
chương trình tiếp thị. Ví dụ: Bình chọn ca sĩ yêu thích nhất cuộc thi Vietnam Idol
2008.
Nhược điểm (5 điểm)
Một số nhà cấp dịch vụ SMS tiếp cận khách hàng theo quy trình giới thiệu trực
tiếp, ký hợp đồng sau đó kết hợp với nhà khai thác mạng để triển khai. Thông
thường toàn bộ thời gian này mất từ 5-10 ngày. Vì thế chiến dịch mobile
marketing chưa đáp ứng yếu tố thời gian.
Hạ tầng mạng viễn thông di động cũng là vấn đề làm mobile marketing kém hấp
dẫn. Mạng viễn thông di động phổ hiến tại Việt Nam hiện nay là GSM. Thế hệ
mạng này cho phép truyền và tải dữ liệu với dung lượng không cao. Đó là lý do
nhiều chương trình chỉ ở dạng SMS marketing (gửi tin nhắn quảng cáo dịch vụ),
dạng sơ khai của mobile marketing. Do đó khách hàng đã đồng nhất hai loại hình
này.
2. Anh/chị là chuyên viên Marketing của Siêu thị Coor Mart tại Đà Nẵng.
Ban lãnh đạo yêu cầu anh/chị thực hiện công tác truyền thông thông qua
công cụ Mobile marketing. Anh/chị hãy xây dựng tiến trình truyền thông
hiệu quả thông qua công cụ Mobile marketing.
Bước 1: Xác định công chúng mục tiêu (5 điểm)
Người truyền thông marketing bắt đầu với việc xác định công chúng mục tiêu:
người tiêu dùng (nữ giới; đơn vị mua sắm,…).
Bước 2: Xác định các mục tiêu truyền thông(5 điểm)

Người truyền thông marketing cần phải hiểu người nghe mục tiêu đang ở đâu và
họ muốn dịch chuyển người nghe đến giai đoạn nào. Công chúng mục tiêu có thể
nằm ở 1 trong 6 giai đoạn sẵn sàng của người mua, là những giai đoạn mà người
tiêu dùng thường trải qua khi họ ra quyết định mua hàng. Những giai đoạn này
bao gồm Biết, Hiểu, Thích, Yêu thích, Thuyết phục và Mua.
Bước 3: Thiết kế thông điệp (2.5 điểm)
Việc tạo thành một thông điệp sẽ đòi hỏi giải quyết bốn vấn đề : nói cái gì (nội
dung thông điệp), nói thế nào cho hợp lý (cấu trúc thông điệp), nói thế nào cho
diễn cảm (hình thức thông điệp) và ai nói cho có tính thuyết phục (nguồn thông
điệp).
Bước 4: Lựa chọn phương tiện truyền thông (2.5 điểm)
Nhà truyền thông bây giờ phải lựa chọn kênh truyền thông. Có hai loại kênh
truyền thông cơ bản: kênh cá nhân (trực tiếp) và kênh phi cá nhân (gián tiếp).
. Trong tình huống này chỉ sử dụng kênh phi cá nhân (gián tiếp): Mobile
marketing
Bài 4 (30 điểm ) Tự chọn, do trường biên soạn
ngày tháng năm

×