Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kinh doanh và biện pháp phát triển kinh doanh của Trung tâm Thương mại Quế Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.13 KB, 69 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa thơng mại
---------oOo---------
Chuyên đề
Chuyên đề
thực tập tốt nghiệp
thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
Kinh doanh và biện pháp phát triển kinh doanh
của trung tâm thơng mại quế phong
Hà Nội - 2008
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn hội nhập WTO nền kinh tế thương mại Việt Nam
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới góp phần thúc đẩy mọi mặt, từ kinh tế
đến xã hội Việt Nam đã có sự biến đổi một cách nhanh chóng. Đặc biệt là
hoạt động đầu tư và thu hút đầu tư được xếp vào tốp hót của Đông Nam Á.
Các hàng rào thuế quan các hàng rào thương mại được xoá bỏ cùng chung
một sân chơi công bằng. Vì thế hoạt động giao lưu kinh doanh thương mại
diễn ra giữa các quốc gia trong tổ chức WTO và cả thế giới ngày càng
mạnh kết quả mang lại ngày càng cao vì các quốc gia ngày một càng khai
thác triệt để những lợi thế mà mình có so với các quốc gia khác trên cơ sở
so sánh, sự đầu tư và phát triển chủ yếu tập trung ở những thành thị những
khu công nghiệp và những vùng phát triển chủ yếu tập trung ở những thành
thị những khu công nghiệp và những vùng phát triển trước tình hình đó nhà
nước vẫn có chính sách ưu tiên phát triển thương mại nội địa. Có những
chính sách ưu đãi phát triển thương mại miền núi và hải đảo vì chỉ có
thương mại mới đưa nền kinh tế của những vùng đó phát triển, nâng cao
đời sống nhân dân rút ngắn khoảng cách giàu nghèo. Đưa miền núi phát
triển kịp miền xuôi và rút ngắn sự chênh lệch quá lớn giữa các vùng. Cùng
với sự định hướng kinh tế chung của nhà nước và những đặc điểm kinh


doanh chung của địa bàn Quế Phong. Em quyết định lựa chọn đề tài "Kinh
doanh và biện pháp phát triển kinh doanh của Trung tâm Thương mại Quế
Phong" làm chuyên đề thực tập với mong muốn góp sức cho sự phát triển
hơn nữa hoạt động kinh doanh của Trung tâm nói riêng và hoạt động kinh
doanh của toàn địa bàn nói chung với một tương lai không xa sẽ theo kịp
những trung tâm kinh tế và những vùng phát triển.
Đề tài được chia thành ba chương:
Chương I: Lý luận chung về kinh doanh Thương mại của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, của
trung tâm Thương mại Quế Phong.
Chương III: Mục tiêu phương hướng và các biện pháp đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của Trung tâm Thương mại Quế Phong.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Hoàng
Minh Đường cùng tập thể cán bộ nhân viên Trung tâm Thương mại Quế
Phong đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI CỦA
DOANH NGHIỆP NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam bắt đầu từ công cuộc đổi mới
chính sách được khẳng định từ Đại hội VI (tháng 12 năm 1986) và tiếp tục
nâng lên ở đại hội VII của Đảng cộng sản Việt Nam xoá bỏ cơ chế quản lý
tập trung chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) khuyến khích và phát triển các thành

phần kinh tế, từ nền kinh tế đóng cửa chuyển sang nền kinh tế mở cửa và
bảo đảm quyền tự chủ của các doanh nghiệp (DN) trong kinh doanh (KD).
Kinh tế thị trường (KTTT) là nền kinh tế mà trong đó các quan hệ giữa cá
nhân, các DN các tổ chức kinh tế, trao đổi, lưu thông các yếu tố của sản
xuất kinh doanh đều thông qua thị trường. Thị trường có vị trí trung tâm -
thị trường vừa là mục tiêu của sản xuất kinh doanh hàng hoá - dịch vụ vừa
là nơi chuyển tải các hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa là nơi thừa nhận,
thực hiện các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kinh tế thị trường có
những đặc trưng cơ bản sau:
- Tính tự chủ của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cao.
- Hàng hoá dịch vụ đa dạng, phong phú.
- Giá cả hàng hoá, dịch vụ được hình thành trên quan hệ cung cầu.
- Cạnh tranh là môi trường kinh doanh của nền kinh tế thị trường và
các quan hệ kinh tế - thương mại trong nền kinh tế thị trường phải là nền
kinh tế mở.
1. Cơ chế thị trường
1.1. Khái niệm về cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là cơ chế tự điều chỉnh, nền kinh tế thị trường do
sự tác động kinh tế hàng hoá, do sự tác động của thị trường nhằm giải
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyết ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế: Sản xuất cái gì, cho ai, bằng cách
nào.
Trong cơ chế thị trường lợi nhuận vừa là động lực vừa là mục tiêu
của doanh nghiệp còn giá cả thị trường là phạm trù trung tâm là phương
tiện phát tín hiệu cho các chủ thể kinh tế biết sản xuất cái gì, bao nhiêu và
như thế nào, giá cả thị trường chịu sự tác động của quy luật thị trường là
giá trị, cung - cầu, cạnh tranh và lưu thông tiền tệ.
1.bản chất và các quy luật của cơ chế thị trường
1.2.1. các quy luật của cơ chế thị trường

1.2.1.1. Quy luật giá trị
Trong nền kinh tế hàng hoá kinh tế thị trường, quy luật giá trị đòi hỏi
sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội
cần thiết vì mặt lý thuyết người ta có thể tính được thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá. Song thực tế thời gian lao động xã
hội cần thiết chỉ xác định được thông qua thị trường, thông qua sự biến
động giá cả tự phát của thị trường. Người KD có thể biết được giá cả cá
biệt của hàng hoá mình cao hay thấp hơn so với giá thị trường. Quy luật giá
trị để điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá một cách tự phát, tập trung
các nguồn lực của xã hội vào những ngành lĩnh vực, những vùng kinh tế
kích thích áp dụng, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển nhanh chóng, nhưng làm sự phân hoá giàu nghèo
xã hội tăng lên.
1.2.1.2. Quy luật cung - cầu
Trong nền kinh tế thị trường cung và cầu là hai lực lượng hoạt động
cơ bản của thị trường.
Cầu: là nhu cầu của xã hội về hàng hoá dịch vụ được biểu hiện trên
thị trường ở một mức giá nhất định nó bị giới hạn bởi khả năng thanh toán
của dân cư. Nói cụ thể hơn cầu là lượng mặt hàng mà người muốn mua ở
một mức giá nhất định. Cầu phụ thuộc vào yếu tố thu nhập của người tiêu
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dùng, quy mô của thị trường, giá cả và tình hình các hàng hoá khác, sở
thích người tiêu dùng, trong đó thu nhập của người tiêu dùng là quan trọng nhất.
Cung: Là toàn bộ hàng hoá là quan trọng nhất và có thể đưa ra ở thị
trường một mức giá nhất định. Nói cụ thể hơn cung là lượng một mặt hàng
mà người bán muốn bán ở mức giá nhất định cung phụ thuộc vào: Chi phí
sản xuất, giá cả, tình trạng hàng hoá khác.
Mối tương quan giá cung - cầu: Chính xác hơn là điều chỉnh độ
chênh lệch giá cả thị trường sự biến đổi, tương quan giữa cung và cầu, sự

lên xuống của giá cả thị trường và ngược lại giá cũng tác động đến đối với
cung và cầu. Như vậy thông qua sự tác động qua lại giữa giá cả thị trường
và quan hệ cung cầu làm cho nền kinh tế luôn hướng đến trạng thái cân bằng.
1.2.1.3 Quy luật cạnh tranh
Cạnh tranh là sự đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành lợi
nhuận tối đa cho mình. Cạnh tranh là yếu tố cơ bản của cơ chế thị trường.
Đó là hiện tượng tất yếu của kinh tế thị trường ở đâu có sản xuất và trao đổi
thị trường ở đó có cạnh tranh vai trò của cạnh tranh được thể hiện qua các
chức năng sau:
Cạnh tranh là cơ sở điều chỉnh linh hoạt của sản xuất xã hội và do đó
làm cho sự phân bổ các nguồn lực kinh tế của xã hội một cách tối ưu. Mục
đích hoạt động doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa. Vì vậy họ sẽ đầu tư vào
những nơi có lợi nhuận cao.
Cạnh tranh kích thích tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất, người sản
xuất nào có công nghệ tiên tiến sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch do đó
cạnh tranh là áp lực so với người sản xuất buộc họ phải cải tiến kỹ thuật,
nhờ đó kỹ thuật và công nghệ của toàn xã hội được phát triển.
1.2.1.4. Quy luật lưu thông tiền tệ
Trong nền kinh tế thị trường lưu thông tiền tệ có tác dụng trực tiếp
đến nhà sản xuất và trao đổi hàng hoá. Tình trạng thiếu thừa tiền trong lưu
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thông điều hành biến đổi chỉ số giá cả, gây khó khăn cho lưu thông hàng
hoá và hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy trong cơ chế thị trường với sự tác động của các quy luật
kinh tế vốn có của nó vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá được
biểu hiện qua giá cả thị trường đã phân bổ các nguồn lực xã hội làm cho
nền kinh tế thị trường luôn tự điều chỉnh tự "vận hành" một cách bình
thường
1.2.2. Bản chất của cơ chế thị trường

Kinh tế thị trường là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà ở đó quá trình
sản xuất phân phối sản phẩm, phân chia lợi ích, thiết lập các quan hệ kinh
tế do các quy luật của thị trường điều tiết chi phối. Nhưng cơ bản cơ chế thị
trường là cơ chế giá cả tự do mà nó có các đặc trưng sau:
+ Việc phân bổ sử dụng các nguồn tài nguyên là có hạn như: Lao
động, vốn, tài nguyên thiên nhiên…cơ bản được quyết định một cách
khách quan, thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế, đặc biệt là
quy luật cung cầu.
+ Tất cả các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế đều được tiền tệ hoá.
+ Tự do lựa chọn sản xuất kinh doanh và tiêu dùng từ phía các nhà
sản xuất và những người tiêu dùng thông qua các mối quan hệ kinh tế.
+ Động lực thúc đẩy sản xuất phát triển thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và lợi ích kinh tế được biểu hiện tập trung ở mức độ lợi nhuận.
+ Thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế, đặc biệt là sự
linh hoạt của hệ thống giá cả, nền kinh tế thị trường luôn duy trì được cân
bằng giữa sức cung và sức cầu của tất cả các loài hàng hoá và dịch vụ ít
gây ra được sự thiếu thốn và khan hiếm hàng hoá.
+ Cạnh tranh là môi trường thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy
năng suất lao động tăng và tăng hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường thường dẫn đến hai khuynh hướng đều nguy
hiểm: Độc quyền và phá sản.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Kinh tế thị trường luôn tạo ra cơ hội cho mọi người sáng tạo tìm
cách cải tiến về lối làm việc có hiệu quả hơn.
+ Kinh tế thị trường chú ý đến khả năng thanh toán chứ không phải
nhu cầu nói chung.
+ Ngoài ra nảy sinh khuynh hướng xã hội thị trường. Chạy theo nếp
sống tiêu xài mà không chú ý đúng mực tới y tế, giáo dục, kinh tế thị
trường không tự điều chỉnh được "bất lực".

Trước các hậu quả do kinh tế thị trường tạo nên: Nạn ô nhiễm môi
trường, phá hoại môi sinh, tệ nạn xã hội. Mặc dù cơ chế thị trường ngày
nay đã đưa người tiêu dùng lên vị trí hàng đầu. Nhờ sự phát triển của lực
lượng sản xuất mới và nảy sinh các nhu cầu mới, đa dạng hơn trước. Cơ
chế thị trường có xu hướng thoả mãn nhu cầu không ngừng biến đổi các
nhóm dân cư sao cho phù hợp với lối sống, văn hoá của họ, thay cho
nguyên tắc sản xuất và cung ứng hàng loạt bất chấp nhu cầu. Nhà doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường đóng vai trò trung tâm, doanh nghiệp
thương mại là đầu mối là trung gian, là cầu nối giữa người sản xuất và
người tiêu dùng.
1.3. Cơ chế quản lý kinh tế định hướng theo xã hội chủ nghĩa
1.3.1. Nội dung quản lý kinh tế của nhà nước
+ Quyết định chiến lược phát triển kinh tế xã hội: Toàn bộ sự phát
triển của nền kinh tế phụ thuộc trước hết vào đường lối chiến lược phát
triển kinh tế. Để xây dựng chiến lược đúng, có căn cứ khoa học, cần phân
tích đúng thực trạng kinh tế - xã hội, xác định mục tiêu phát triển, lựa chọn
phương án tối ưu. Muốn vậy cần thực hiện dân chủ hoá, khoa học hoá, thể
chế hoá quyết sách.
+ Kế hoạch: Kế hoạch nói ở đây là kế hoạch thực hiện mục tiêu của
quyết định chiến lược kế hoạch xác định mực tiêu dài hạn, trung gian và
ngắn hạn, nêu ra biện pháp và phương thức thực hiện các mục tiêu đó.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tổ chức: Tổ chức là một nội dung quản lý nằm đảm bảo thực hiện
kế hoạch đã định trước bao giờ việc bố trí hợp lý cơ cấu, xác định rõ chức
năng, quyền hạn, trách nhiệm của các tổ chức và dựa vào yêu cầu cụ thể
của các cơ cấu để lựa chọn và bố trí cán bộ thích hợp.
+ Chỉ huy và phối hợp: Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp bao
gồm nhiều chủ thể khác nhau, vì thế để cho nền kinh tế hoạt động bình
thường, có hiệu quả, cần có sự chỉ huy thống nhất (điều chỉnh tự trung

tâm). Để có thể chỉ huy nền kinh tế, phải có cơ quan quản lý thống nhất, cơ
quan đó có quyền lực, có đầy đủ thông tin về mặt để điều hoà, phối hợp các
mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội, giải quyết kịp thời các vấn đề để nảy
sinh để bảo đảm cân bằng tổng thể của nền kinh tế.
+ Khuyến khích và trừng phạt: Bằng các đòn bẩy kinh tế và động
viên về tinh thần khuyến khích mọi tổ chức kinh tế hoạt động theo kế
hoạch, cố gắng thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch. Muốn vậy phải có chế độ
thưởng phạt rõ ràng, hoạt động theo định hướng kế hoạch, làm lợi cho nền
kinh tế thì được khuyến khích ngược lại, không làm theo định hướng của
kế hoạch, làm hại thì phải ngăn chặn và trừng phạt.
1.3.2. Các công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
+ Hệ thống pháp luật: Hệ thống pháp luật là một công cụ quản lý vĩ
mô của nhà nước, nó tạo ra khuôn khổ pháp luật cho các chủ thể kinh tế
hoạt động, phát huy mặt cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường;
bảo đảm cho nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hệ
thống luật bao trùm mọi hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm những điều
luật cơ bản về hoạt động của doanh nghiệp (Luật doanh nghiệp), về hợp
đồng kinh tế, về bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo vệ môi
trường….Các luật bảo vệ hành vi của các chủ thể kinh tế, buộc các doanh
nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của nhà nước.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Kế hoạch hoá: Cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa là kế hoạch kết hợp chặt chẽ với nhau. Sự điều tiết của thị
trường là cơ sở phân phối các nguồn lực còn kế hoạch nói ở đây được
hoạch định trên cơ sở thị trường, bao quát tất cả, các thành phần kinh tế tất
cả các quan hệ kinh tế, kể cả quan hệ thị trường.
+ Lực lượng kinh tế của nhà nước: Nhà nước quản lý nền kinh tế
không chỉ bằng các công cụ pháp luật, kế hoạch hoá, mà còn bằng lực

lượng kinh tế của nhà nước và tập thể để chúng dần dần trở thành nền tảng
của nền kinh tế, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững. Nhờ đó nhà nước có sức mạnh vật chất để điều tiết, hướng dẫn nền
kinh tế theo mục tiêu kinh tế - xã hội do kế hoạch đặt ra.
+ Chính sách tài chính tiền tệ: Đối với nền kinh tế thị trường, Nhà
nước quản lý kinh tế bằng các biện pháp kinh tế chủ yếu. Những biện pháp
kinh tế điều tiết vĩ mô của nhà nước chủ yếu là chính sách tài chính và tiền
tệ, chính sách tài chính đặc biệt là ngân sách nhà nước có ảnh hưởng quyết
định đến sự phát triển toàn bộ nền kinh tế xã hội. Chính sách tiền tệ là một
công cụ quản lý vĩ mô trọng yếu, vai trò của nó trong điều tiết kinh tế vĩ mô
ngày càng tăng cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
+ Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại. Để mở rộng và nâng cao
hiệu quả kinh tế đối ngoại, nhà nước sử dụng nhiều công cụ, trong đó chủ
yếu là xuất - nhập khẩu, bảo đảm tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu.
Thông qua các công cụ đó, nhà nước có thể khuyến khích xuất khẩu, bảo
hộ hợp lý sản xuất trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hoá của
nước ta, giữ vững được độc lập, chủ quyền, bảo vệ lợi ích quốc gia trong
quan hệ kinh tế quốc tế.
2.Các loại hình doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong cơ
chế thị trường
2.1. Doanh nghiệp thương mại
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thương mại hình thành và phát triển cơ sở của sự phát triển lực
lượng sản xuất để sản xuất hàng hoá là tiền đề của thương mại. Sản xuất ra
hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để bán để trao đổi. Từ đó có thể nói:
"Kinh doanh thương mại là dùng tiền của công sức vào việc buôn
bán hàng hoá nhằm mục đích biến lợi".

"Doanh nghiệp thương mại là đơn vị kinh doanh" (Tổng công ty,
công ty, xí nghiệp) với hệ thống kho tàng, bến bãi, trạm, cửa hàng của
mình để thực hiện chức năng mua bán hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế
quốc dân. Doanh nghiệp thương mại thực chất là doanh nghiệp lưu thông
hàng hoá dịch vụ" hay một cách hiểu và dễ đạt ngắn gọn hơn doanh nghiệp
thương mại: "Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp chuyên hoạt động
trong lĩnh vực mua bán hàng hoá và thực hiện các hoạt động dịch vụ nhằm
thoả mãn nhu cầu của khách hàng nhằm và thu lợi nhuận.
2.2. Các loại hình doanh nghiệp thương mại
Trong những năm gần đây với đường lối phát triển kinh tế nhiều
thành phần, các loại hình doanh nghiệp thươg mại (DNTM) lại càng trở
nên phong phú đa dạng:
2.2.1. Căn cứ vào tính chất các mặt hàng kinh doanh có thể chia thành
+ DN kinh doanh chuyên môn hoá: Đó là các doanh nghiệp chuyên
kinh doanh một hoặc một số mặt hàng có cùng công dụng, trạng thái tính
chất hoặc phục vụ cho những nhu cầu nhất định trong nền kinh tế quốc dân.
Ví dụ, các tổng công ty của bộ công thương tổng công ty vật tư nông
nghiệp, xây dựng…
+ Doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp: Là doanh nghiệp kinh doanh
nhiều mặt hàng có công dụng trạng thái khác nhau phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng trên phạm vi lãnh thổ nhất định. Ví dụ các công ty của tỉnh (thành
phố, quận, huyện) thường là các đơn vị kinh doanh tổng hợp.
+ Các DN đa dạng hoá kinh doanh. Đa dạng hoá kinh doanh là các
doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng (giống kinh doanh tổng hợp) và
nhiều lĩnh vực kinh doanh như sản xuất, dịch vụ, kinh doanh hàng hoá…
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2. Theo quy mô của DN chia thành
- DNTM có quy mô nhỏ
- DNTM có quy mô vừa

- DNTM có quy mô lớn
Để xếp loại DN người ta thường căn cứ vào hệ thống các tiêu thức
khác nhau. Đối với DNTM tiêu thức xếp loại là: vốn kinh doanh (KD) số
lượng lao động, doanh số hàng hoá lưu chuyển hàng năm, phạm vi địa bàn
kinh doanh…
Trong thực tế người ta coi các tập đoàn kinh doanh, các tổng công ty
là các doanh nghiệp có quy mô lớn còn lại là các DN vừa và nhỏ. Các DN
thương mại đa số là vừa và nhỏ.
2.2.3. Theo phân cấp quản lý chia ra
- DNTM do trung ương quản lý: Bao giờ các DNTM do các bộ, các
ngành của trung ương quản lý như DNTM của bộ công thương, của các bộ
ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
- DNTM do địa phương quản lý: Bao gồm các DNTM thuộc tỉnh,
thành phố, quận (huyện), thị trấn, thị xã, quản lý. Các DN địa phương quản
lý đại đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh doanh tổng hợp trên địa bàn
địa phương.
2.2.4. Theo chế độ sở hữu tư liệu sản xuất có:
Theo chế độ sở hữu tư liệu sản xuất có:
+ DNTM nhà nước: Theo điều 1 luật DN Nhà nước năm 2003 có
hiệu lực từ 1/7/2004 "DN nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu
toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối được tổ chức dưới
hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn". Như vậy DNTM nhà nước có thể có các hình thức tổ chức sau:
- Công ty nhà nước.
- Công ty cổ phần nhà nước.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên trở lên.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- DN có cổ phần, vốn góp có chi phối của nhà nước.

- Công ty nhà nước giữ quyền chi phối DN khác.
- Công ty nhà nước giữ quyền chi phối DN khác.
+ DNTM tập thể: DNTM mà vốn kinh doanh do tập thể lao động tự
góp vốn vào để cùng nhau hoạt động.
+ công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
+ Công ty liên doanh với nước ngoài
+ DN tư nhân: Do các tư nhân trong nước và nước ngoài bỏ vốn
đăng ký kinh doanh.
Không thuộc loại hình doanh nghiệp, ở Việt Nam còn có hệ thống
những người buôn bán nhỏ, đó là các hộ cá thể có các cửa hàng, quầy hàng
kinh doanh hàng hoá phục vụ các nhu cầu của nhân dân.
Ngoài ra còn có sự pha trộn giữa các hình thức trên. Cùng với sự
phát triển của kinh tế, các loại hình của DNTM có xu hướng ngày càng đa
dạng, phức tạp, đan xen nhiều chế độ sở hữu khác nhau. Ngày nay với sự
phát triển của kinh tế nhiều thành phần, các doanh nghiệp thuộc các loại
hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật, vì vậy việc phân loại
chỉ có ý nghĩa trong nghiên cứu việc nhận dạng các loại hình DNTM liên
quan đến xác định cơ cấu tổ chức quản lý, phương thức huy động vốn, chỉ
đạo các hoạt động kinh doanh của DN, đồng thời làm cơ sở cho việc quy
hoạch lại cơ cấu các loại DNTM trong tương lai.
2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của DNTM
+ DNTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá
nhằm chuyển đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
+ Sản phẩm của doanh nghiệp thương mại cung ứng cho khách hàng
về bản chất là dịch vụ phục vụ khách hàng.
+ Thị trường của DNTM đa dạng, rộng lớn hơn so với các đơn vị sản xuất.
+ Hoạt động xúc tiến thương mại có vai trò quan trọng đặc biệt.
+ Kinh doanh trong cơ chế thị trường luôn mở ra muôn vàn cơ hội
tìm kiếm lợi nhuận nhưng cũng đầy cạm bẫy rủi ro.
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.4. Chức năng, nhiệm vụ của DNTM trong nền kinh tế quốc dân
2.4.1. Các chức năng của DNTM
+ Phát hiện nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ trên thị trường và tìm mọi
cách để thoả mãn nhanh chóng các nhu cầu đó.
+ Phải không ngừng nâng cao trình độ thoả mãn nhu cầu của khách
hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Giải quyết tốt các mối quan hệ trong nội bộ DN và quan hệ giữa
DN với bên ngoài.
2.4.2. Các nhiệm vụ của DNTM trong nền kinh tế quốc dân
+ Kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã đăng ký và mục đích thành
lập doanh nghiệp.
+ Quản lý tốt lao động, vật tư, tiền vốn để không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
+ Thực hiện phân phối theo lao động và chăm lo đời sống cho cán bộ
công nhân viên.
+ Thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội.
+ Tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước.
Doanh nghiệp thương mại là hợp phần tất yếu, quan trọng đối với
nền kinh tế quốc dân, là nơi thể hiện đầy đủ, tập trung nhất các mỗi quan hệ
lớn trong xã hội: Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa cung và cầu,
giữa xuất khẩu với nhập khẩu, giữa thu và chi ngân sách, đồng thời cũng là
nơi diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt quyết liệt giữa cơ chế quản lý cũ chưa bị
xoá bỏ hoàn toàn với cơ chế quản lý mới chưa hoàn chỉnh đan xen tồn tại
với nhau. Bởi vậy nếu làm tốt chức năng nhiệm vụ trên, các DNTM đã phát
huy vai trò cầu nối, là trung gian cần thiết giữa sản xuất với tiêu dùng.
Tích cực góp phần tăng tích luỹ xã hội nhằm thực hiện thắng lợi
công cuộc công nghiêp hoá hiện đại hoá và phát triển bình ổn.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KINH DOANH THƯƠNG MẠI Ở
DOANH NGHIỆP
1. Định nghĩa về kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện tốt một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
2. Những nội dung cơ bản của kinh doanh thương mại
2.1. Nghiên cứu và xác định nhu cầu của thị trường về loại hàng
hoá và dịch vụ để lựa chọn kinh doanh và xây dựng chiến lược kinh
doanh:
Đối tượng của KDTM là hàng hoá dịch vụ trong buôn bán hàng hoá.
DNTM có thể kinh doanh một loại hàng hoá (chuyên doanh) hoặc vài
nhóm hàng hoá khác nhau (tổng hợp) hoặc kinh doanh (tổng hợp) hoặc
kinh doanh hỗn hợp (vừa kinh doanh vừa sản xuất, gia công hàng hoá),
nhưng trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp phải
nghiên cứu thị trường và xác định nhóm mặt hàng để chọn kinh doanh. Có
rất nhiều hàng hoá khác nhau, mỗi loại hàng hoá khác nhau có tính cơ lý
hoá học và trạng thái khác nhau có nhu cầu tiêu dùng cho các khách hàng
khác nhau tiêu dùng cho sản xuất hàng tiêu dùng cá nhân. Doanh nghiệp
phải nghiên cứu xác định nhu cầu của khách hàng cho khu vực mình kinh
doanh và sự đáp ứng cho các nhu cầu đó hiện nay. Nghiên cứu thị trường
và xác định nhu cầu thị trường về mặt hàng doanh nghiệp sẽ kinh doanh
phải trên cơ sở doanh nghiệp có đủ trình độ chuyên môn về mặt hàng và
doanh nghiệp nắm được khả năng nguồn hàng đã biết và có khả năng khai
thác, đặt hàng, mua hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn cách
đáp ứng nhu cầu hiện tại. Từ đó DN chuẩn bị cơ sở vật chất chuẩn bị mặt
hàng, chuẩn bị các điều kiện để đưa vào hoạt động kinh doanh. Và công
việc đó không chỉ một lần mà trong quá trình kinh doanh luôn phải nghiên
cứu nhu cầu của thị trường về mặt hàng cùng loài mặt hàng mới, tiên tiến
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện đại có nhu cầu trên thị trường cũng như đáp ứng các nhu cầu của
khách hàng kịp thời, thuận tiện và văn minh hơn.
2.2. Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực đưa vào kinh doanh
Kinh doanh thương mại cũng phải huy động các nguồn lực để tiến
hành các hoạt động kinh doanh. Các nguồn lực mà DNTM phải huy động
để đưa vào hoạt động kinh doanh là: Vốn hữu hình như tiền VNĐ, vàng,
bạc, đá quý, ngoại tệ…nhà cửa, kho hàng, cửa hàng, quầy hàng và vốn vô
hình như sự nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá, sự tín nghiệm của khách
hàng…và con người với tài năng, học vấn, kinh nghiệm, nghề được đào
tạo, trình độ quản lý… được huy động vào kinh doanh. Đây là nguồn tài
sản quý hiếm của doanh nghiệp. Dù người quản trị có tài huy động đến
mức nào thì nguồn tài sản của doanh nghiệp cũng chỉ có hạn. Vấn đề của
doanh nghiệp là kết hợp sức mạnh vật chất với con người cụ thể như thế
nào để doanh nghiệp có thể tiến hành một cách nhanh chóng, thuận lợi và
rút ngắn được thời gian chuẩn bị, có kết quả kinh doanh ngay và phát triển
kinh doanh cả bề rộng lẫn bề sâu.
Việc huy động nguồn lực là điều kiện thông thể thiếu được của hoạt
động kinh doanh, nhưng việc sử dụng nguồn lực một cách hợp lý có kết
quả và hiệu quả mới là hoạt động quyết định của kinh doanh. Việc quyết
định phương hướng kế hoạch sử dụng nguồn lực do tập thể hội đồng quản
trị doanh nghiệp có trách nhiệm song về cơ bản phải do tài năng của giám
đốc cũng như sự phát huy khả năng của mọi thành viên trong doanh
nghiệp, vấn đề kỷ luật, kỷ cương trong doanh nghiệp, và vấn đề khuyến
khích bằng lợi ích vật chất và tinh thần đối với mọi thành viên.
2.3. Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ mua bán dự trữ, bảo quản,
vận chuyển, xúc tiến thương mại và hoạt động dịch vụ phục vụ khách
hàng:
Hoạt động kinh doanh của DNTM về cơ bản là hoạt động mua hàng
để bán (buôn bán hàng hoá). Tổ chức tạo nguồn hàng, khai thác gia công,

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đặt hàng, ký kết các hợp đồng mua hàng để đảm bảo nguồn hàng cho doanh
nghiệp là khâu nghiệp vụ quan trọng để doanh nghiệp có hàng hoá đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Tổ chức mạng lưới bán hàng và phân phối hàng
hoá cho mạng lưới bán hàng cơ hữu và đại lý bán hàng là nghiệp vụ kinh
doanh quan trọng bậc nhất, bởi vì chỉ có bán được hàng doanh nghiệp mới
thu hồi được vốn, mới có nguồn trang trải chi phí lưu thông và mới có lãi
để tái đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh. DNTM cũng phải dự trữ
hàng hoá để đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và ổn định cho
khách hàng. Để thực hiện tốt nghiệp vụ mua bán hàng hoá, DN phải tổ
chức các kho hàng để dự trữ và bảo quản hàng hoá bảo vệ tốt số lượng và
chất lượng hàng hoá dự trữ. Có như vậy doanh nghiệp mới có hàng hoá đủ
tiêu chuẩn chất lượng đưa vào lưu thông DNTM còn phải tổ chức tốt hệ
thống thu mua đặt hàng, khai thác, tiếp nhận hàng hoá để có nguồn hàng
hoá phong phú, ổn định, chất lượng tốt. DNTM cần phải tổ chức tốt hệ
thống các quầy hàng (lưu động và cố định). Cửa hàng siêu thị, trung tâm
thương mại, cũng như hệ thống đại lý bán hàng cho khách hàng một cách
thuận lợi và kịp thời. Để đảm bảo chi phí kinh doanh đặc biệt chi phí lưu
thông, DNTM cần phải tổ chức hợp lý nghiệp vụ giao nhận, vận chuyển
bốc dỡ hàng hoá ở những cầu đầu mới tiếp nhận hàng hoá loại bỏ tình trạng
vận chuyển loanh quanh, ngược chiều, không tận dụng hết trọng tải của các
phương tiện vận chuyển, cũng như tăng chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng
hoá. Trong hoạt động KDTM, DNTM phải tiến hành xúc tiến thương mại.
Xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm tìmkiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán
hàng hoá và cung ứng thương mại. Các hoạt động xúc tiến thương mại
gồm: bán hàng cá nhân, quảng cáo thương mại, hội chợ triển lãm thương
mại quan hệ công chúng, xúc tiến bán hàng, ứng dụng công nghệ thông tin
như bán hàng qua điện thoại, internet, xây dựng, bảo vệ và quản bá thương
hiệu trong hoạt động KDTM cần phải thực hiện các hoạt động dịch vụ phục

vụ khách hàng. Chỉ có thực hiện các hoạt động dịch vụ linh hoạt, đa dạng,
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phong phú mới có thể thu hút được khách hàng và khách hàng tương lai
đến với doanh nghiệp.
2.4.Quản trị vốn, chi phí, hàng hoá và nhân sự trong hoạt động
kinh doanh
Quản trị DNTM cũng phải quản trị các yếu tố cơ bản của DN là vốn
kinh doanh, chi phí kinh doanh, quản lý hàng hoá và nhân sự.
Vốn kinh doanh của DNTM là thể hiện bằng tiền của tài sản cố định
và tài sản lưu động của DN. Quản trị vốn kinh doanh của DN có kê hoạch
và sử dụng vốn hợp lý, cũng như bảo đảm huy động vốn kịp thời cho các
nhu cầu kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, của DN, đồng thời nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển được vốn qua mỗi chu kỳ kinh
doanh, chấp hành đầy đủ các nguyên tắc và kỷ luật, sử dụng vốn tiết kiệm.
Chi phí kinh doanh của DNTM là biểu hiện bằng tiền của các chi phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã bỏ ra để đạt được kết quả
kinh doanh trong một thời kỳ nhất kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Quản lý
chi phí kinh doanh là phải có kế hoạch và mục tiêu chi phí có quy định rõ
mức độ quyền hạn của các cấp trong doanh nghiệp được duyệt chi và chi
phí như thế nào là hợp lý, hợp lệ, tiết kiệm. Quản lý chi phí kinh doanh là
nắm bắt được nội dung của các khoản chi trong doanh thu, lợi nhuận cũng
như các yêu cầu khác như kế hoạch, mục đích tiết kiệm, hợp lý hợp lệ,
giảm các tổn thất.
Quản lý hàng hoá trong KDTM đòi hỏi người quản trị và các bộ
phận có liên quan đến giao nhận bốc dỡ vận chuyển dự trữ bảo quản, thu
mua, bán hàng phải biết các nghiệp vụ bảo quản và đặc điểm hàng hoá và
doanh nghiệp kinh doanh để dự trữ, bảo quản và bảo vệ hàng hoá, DNTM
cần phải có cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng theo đòi hỏi kỹ thuật của mặt
hàng như nhà kho, các phương tiện để chứa đựng để bảo quản, bảo vệ hàng

hoá, các phương tiện đóng gói bao bì, các phương tiện vận chuyển, bốc dỡ
hàng hoá cũng như các phương tiện đóng gói bao bì, các phương tiện vận
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyển, bốc dỡ hàng hoá cũng như các cán bộ công nhân kỹ thuật có tay
nghề cao, thành thạo để hướng dẫn sử dụng vận hành, sửa chữa…hiệu
chỉnh tu chỉnh theo nhu cầu của khách hàng. Trong kinh doanh thương mại
người kinh doanh còn phải biết nhu cầu về hàng hoá của khách hàng.
Khách hàng nào có khối lượng chất lượng…chỉ có như vậy người kinh
doanh mới đưa hàng, mới tránh được tình trạng hàng hoá vận động loanh
quanh ứ đọng, chậm luân chuyển bảo quản không tốt làm hàng hoá hư
hỏng, vỡ bẹp, kém mất phẩm chất phải huỷ bỏ. Vừa lãng phí của cải vật
chất của xã hội, vừa tốn chi phí cho chính việc huỷ bỏ nó.
Quản trị nhân lực là quản trị những hoạt động liên quan đến nhân sự
như: Việc tạo lập duy trì, sử dụng và phát triển có hiệu quả yếu tố con
người nhằm thực hiện các mục tiêu điều kiện của doanh nghiệp một cách
tốt nhất. Quản trị nhân sự là một mặt của công tác quản trị doanh nghiệp
thương mại, là quá trình hoạch định, tuyển dụng, tổ chức sắp xếp, đào tạo
và phát triển, đãi ngộ nhân sự và phân quyền, giao quyền tạo dựng ê kíp,
cũng như đánh giá nhân sự. Quản trị nhân sự là quản trị con người, đó là
một nguồn lực quan trọng nhất. Con người lại có suy nghĩ, đó là một nguồn
lực quan trọng nhất thành công của doanh nghiệp là thành công của việc sử
dụng nhân sự. Mọi quản trị suy cho cùng cũng là quản trị con người. Dù
DNTM có vốn vật chất, vốn tài chính dồi dào, phong phú nhưng không có
nhân sự có đủ năng lực nghiệp vụ, kỹ thuật, tổ chức kinh tế, trình độ quản
lý và những tài năng sáng tạo thì DN không thể hoạt động kinh doanh có
hiệu quả cao. Bởi chính con người mới thực sự là chủ thể của vốn vật chất,
vốn tài cính. Vì vậy, sử dụng con người đúng đắn thì DN thành công, còn
sử dụng con người không đúng với năng lực, trình độ, tài năng….thì DN sẽ
không đạt được mục tiêu như mong muốn.

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. CÁC CHỈ TIÊU VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh
1.1. Các chỉ tiêu mua - bán - dự trữ
1.1.1. Chỉ tiêu bán ra (bán hàng, xuất hàng)
Người ta thường sử dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm để xác
định chỉ tiêu bán ra theo công thức:
Xkh = Xb/c x (1 ± h%)
Trong đó:
Xkh: Số lượng hàng hoá bán ra kỳ kế hoạch (tấn)
Xb/c: Số lượng hàng hoá bán ra trong kỳ báo cáo (tấn)
h%: Hệ số tăng giảm của kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
1.1.2. Chỉ tiêu dự trữ hàng hoá
- Chỉ tiêu dự trữ hàng hoá đầu kỳ (Dđk). Khi lập kế hoạch cho năm
kế hoạch thì năm báo cáo chưa kết thúc, vì vậy cần phải tính toán chỉ tiêu
dự trữ hàng hoá đến đầu kỳ kế hoạch.
Dđk = Otđ + Ưn - Ưx
Trong đó:
Otđ: tồn kho hàng hoá ở thời điểm kiểm kê (tấn)
Dđk: Dự trữ hàng hoá đầu kỳ kế hoạch.
Ưn: Ước nhập hàng hoá từ thời điểm kiểm kê đến cuối năm.
Ưx: Ước xuất hàng hoá từ thời điểm kiểm tra đến cuối năm.
- Chỉ tiêu dựt rữ hàng hoá cuối kỳ kế hoạch (Dck) được xác định
theo công thức:
Dck = m.t
Trong đó: Dck: Dự trữ hàng hoá cuối kỳ kế hoạch
m: Mức bán ra bình quân một ngày đêm kỳ kế hoạch (tấn/ngày)
t: Thời gian dự trữ hàng hoá cần thiết (ngày)

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3. Chỉ tiêu mua vào (mua hàng, nhập hàng)
Chỉ tiêu mua vào được xác định vào căn cứ nào chỉ tiêu bán ra, chỉ
tiêu dự trữ hàng hoá cuối kỳ và đầu kỳ theo công thức sau:
M = Xkh + Dck - Dđk
Trong đó:
M: số lượng hàng hoá cần mua tính theo từng loài (tấn)
Xkh: Số lượng hàng hoá bán ra kỳ kế hoạch (tấn….)
Dđk: Dự trữ hàng hoá đàu kỳ kế hoạch (tấn….)
Dck: Dự trữ hàng hoá cuối kỳ kế hoạch (tấn….)
1.2. Doanh thu - Chi phí - lợi nhuận
1.2.1. Doanh thu
Doanh thu là số tiền được hình thành từ hoạt động bán hàng hoá và
các hoạt động nghiệp vụ. Ngoài ra doanh thu còn được hình thành trong
các trường hợp mà doanh nghiệp tạo ra từ nguồn khác. Trong đó doanh thu
từ hoạt động bán hàng và hoạt động dịch vụ và được xác định theo công
thức sau:
TR = P.Q
Trong đó:
TR: Doanh thu
P: Giá cả hàng hoá dịch vụ
Q: Số lượng hàng hoá dịch vụ
1.2.1. Chi phí kinh doanh
Đối với DNTM chi phí kinh doanh bao gồm: Chi phí cho việc mua
hàng và vận chuyển hàng hoá, chi phí bảo quản hàng hoá, chi phí hao hụt
và chi phí quản lý…theo tính chất của chi phí ta có thể chia thành:
- Chi phí cố định (TFC)
- Chi phí biến đổi (TVC)
- Tổng chi phí kinh doanh (TC)

Đây là tổng cộng hai loại chi phí cố định và chi phí biến đổi.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TC = TFC + TVC
1.2.2. Lợi nhuận
Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
P = TR - TC
P: Lợi nhuận
TR: Doanh thu
TC: Chi phí
1.3. Chỉ tiêu sử dụng vốn kinh doanh
DNTM chủ yếu là vốn lưu động (chiếm 80% tổng số vốn của DN)
1.3.1. Số vòng quay của vốn: (K)
K =
Trong đó:
K : là số vòng quay của vốn
O
-
: Chi phÝ phí bình quân
DS: Doanh số hàng bán
1.3.2. Số ngày trong một vòng quay (V)
V =
Trong đó: T: Số ngày trong kỳ kinh doanh
K: số vòng quay của vốn lưu động
V: Số ngày trong một vòng quay
1.4. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của DNTM
1.4.1. Mức doanh lợi trên doanh số bán:
P
'
1

= x 100 (%)
Trong đó:
P
'
1
: Mức doanh lợi của doanh nghiệp trong kỳ
P: Lợi nhuận - doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
DS: Doanh số bán thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một số đồng doanh số bán thực hiện mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Do đó chúng có ý
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghĩa quan trọng trong việc chỉ ra cho doanh nghiệp thống kinh doanh
những mặt hàng nào, thị trường nào mang lại lợi nhuận cao.
1.4.2. Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh
P
'
2
= x 100 (%)
Trong đó: P
'
2
: Mức doanh lợi của vốn kinh doanh trong kỳ
VKD: Tổng vốn kinh doanh trong kỳ (vốn lưu động và cố định)
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ. Một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
1.4.3. Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh
P
'

3
= x 100 (%)
Trong đó: P
'
3
: Mức sinh lợi của chi phí kinh doanh trong kỳ.
CPKD: Tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ một đồng chi phí mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.4.4. Năng suất lao động bình quân của một lao động
W = Hoặc W =
Trong đó:
W: Năng suất lao động bình quân của một lao động trong kỳ
DT: Doanh thu hoặc doanh số bán trong kỳ.
TN: Tổng thu nhập

bq
: Số lao động bình quân của doanh nghiệp trong kỳ.
Chỉ tiêunày cho thấy trung bình (một lao động của doanh nghiệp
thực hiện bao nhiêu dồng doanh thu trong kỳ hoặc bao nhiêu đồng thu
nhập.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Các nhân tố từ mội trường vĩ mô
2.1.1. Yếu tố chính trị và luật pháp
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong kinh doanh hiện đại, các yếu tố chính trị và pháp luật ngày
càng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để
thành công trong kinh doanh thì các doanh nghiệp phải nghiên cứu,phân
tích, dự báo về chính trị và luật pháp cùng với xu hướng vận động của nó

sự thây đổi và sự biến động đều có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ
cho doanh nghiệp, đặc biệt là những thây đổi liên tục nhanh chóng không
thể dự báo.
2.1.2. Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu
quả kinh doanh của DNTM các yếu tố kinh tế bao gồm một phạm vi rất
rộng từ các yếu tố tác động đến sức mua của khách hàng, đến nhu cầu tiêu
dùng hàng hoá và các yếu tố liên quan đến sử dụng nguồn lực của kinh
doanh. Các yếu tố kinh tế nó quy định các phương thức và cách thức các
DNTM sử dụng các nguồn lực của mình. Sự thông đổi các yếu tố kinh tế
đều tạo ra cơ hội và nguy cơ đối với doanh nghiệp với mức độ khác nhau.
2.1.3 Yếu tố khoa học công nghệ
Có ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp. Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão
và việc chế tạo ra các sản phẩm mới chất lượng cao, giá thành hạ, theo đời
sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và bán hàng.
2.1.4. Các yếu tố văn hoá - xã hội
Yếu tố văn hoá - xã hội là yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi
nhất đến nhu cầu hành vi của con người trong cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh
vực tiêu dùng cá nhân. Các yếu tố văn hoá - xã hội thường tiến triển chậm
nên đôi khi thường khó nhận biết chỉ có thể những giá trị văn hoá thứ phát,
ngoại lai dễ bị thây đổi khi điều kiện xã hội biến đổi.
2.1.5. Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên
Các yếu tố cơ sở hạ tầng là điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho
hoạt động kinh doanh.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận tải, hệ thống thông
tin, hệ thống bến cảng, nhà kho, cửa hàng…cơ sở hạ tầng tốt là điều cho
hoạt động kinh doanh.

Điều kiện tự nhiên là yếu tố cần được các doanh nghiệp quan tâm
các biến động do điều kiện tự nhiên gây ra phải chú ý theo kinh nghiệm để
phòng ngừa vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp sự thiếu hụt về
nguồn nhiên liệu thô, vật liệu qua chế biến, nguyên liệu tái sinh và nguyên
liệu không thể tái sinh, sự gia tăng chi phí năng lượng, nạn ô nhiễm…
2.2. Các nhân tố từ môi trường tác nghiệp
2.2.1. Các đối thủ cạnh tranh hiện hữu
Đó là toàn bộ những doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh những sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ có thể thay thế nhau được cùng một chu cầu nào
đó của người tiêu dùng. Khi xem xét yếu tố này cần phải đánh giá cấp độ
cạnh tranh nó phụ thuộc vào yếu tố cơ bản, cơ cấu phân bố của các đối thủ
cạnh tranh, nhu cầu thị trường, các rào cản trong việc xâm nhập và rút lui
khỏi thị trường cạnh tranh.
2.2.2. Sản phẩm hàng hoá thây thế
Sản phẩm hàng hoá thông thế là sản phẩm hàng hoá đối thủ cạnh
tranh trong ngành hoặc các ngành hoạt động kinh doanh có cùng chức năng
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng giống nhau của khách hàng. Các DNTM muốn
kinh doanh thành công cần phải nắm được sự xuất hiện sản phẩm hàng hoá
thây thế và mức giá của chúng. Từ đấy đưa ra chính sách cạnh tranh để
không bị mất thị phần, thị trường và khách hàng.
2.2.3 Khách hàng
Khách hàng là các cá nhân, nhóm người DN có nhu cầu và khả năng
thanh toán về hàng hoá, dịch vụ của DN mà chưa đáp ứng mong muốn
được thoả mãn, khách hàng là yếu tố kinh doanh cần được quan tâm đầu
tiên, cả trong và sau quá trình kinh doanh khách hàng có nhu cầu luôn thay
đổi và việc giữ được khách hàng truyền thống, thu hút được khách hàng
25

×