Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị vật tư ở Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Anh Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.03 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................3
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT VÀ NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ VẬT TƯ
TẠI DOANH NGHIỆP........................................................................................5
1. Sự cần thiết và ý nghĩa của công tác bảo đảm vật tư cho sản xuất...............5
1.1. Sự cần thiết của công tác bảo đảm vật tư cho sản xuất...........................5
1.2. Ý nghĩa của công tác bảo đảm vật tư cho sản xuất.................................7
2. Nội dung của công tác quản trị vật tư...........................................................8
2.1. Mua sắm vật tư.....................................................................................8
2.2. Tiếp nhận và bảo quản vật tư..............................................................11
2.3. Cấp phát vật tư...................................................................................13
2.4. Quyết toán sử dụng.............................................................................13
3.Các nhân tố tác động đến quản trị vật tư trong doanh nghiệp.....................14
3.1.Các nhân tố thuộc về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp......................14
3.2. Các nhân tố thuộc về tổ chức và quản lý sản xuất của doanh nghiệp.....15
4.Phương pháp tính chi phí và giá thành.......................................................17
5. Yêu cầu về quản trị vật tư của công ty ANH DŨNG...................................19
6. Họat động dự trữ vật tư – TLSX trong DNSX............................................26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ ANH DŨNG(ADC)........................................34
1. Khái quát về công ty ANH DŨNG .............................................................34
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu về quản trị vật tư ở công ty
TNHH ANH DŨNG.......................................................................................35
2.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty TNHH ANH DŨNG.........................35
2.2. Hoạt động maketing của doanh nghiệp................................................35
2.3. Chiến lược kinh doanh của công ty ANH DŨNG..................................36
2.4.Tình hình lao động tiền lương..............................................................37
Chuyên đề tốt nghiệp
2.6. Tình hình tài chính công ty..................................................................44
3. Công tác tổ chức sử dụng vật tư trong doanh nghiệp.................................48


3.1. Nhiệm vụ và nội dung cấp phát vật tư trong doanh nghiệp....................48
3.2. Lập hạn mức cấp phát vật tư nội bộ doanh nghiệp...............................49
3.3. Lập chứng từ cấp phát vật tư nội bộ doanh nghiệp: .............................51
3.4. Chuẩn bị vật tư để cấp phát.................................................................54
3.5. Tổ chức giao vật tư cho đơn vị tiêu dùng trong doanh nghiệp...............54
3.6. Kiểm tra tình hình sử dụng vật tư.........................................................56
4. Đánh giá chung về công tác quản lý vật tự của TNHH ANH DŨNG........57
4.1. Ưu điểm.............................................................................................58
4.2. Nhược điểm........................................................................................58
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
VẬT TƯ TẠI CÔNG TY TNHH ANH DŨNG...............................................60
1. Mục tiêu sản xuất kinh doanh....................................................................60
2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị vật tư ở công ty ANH DŨNG........60
2.1.Đề xuất về nghiên cứu thị trường và lựa chọn nhà cung ứng..................60
2.2. Đề xuất nâng cao hiệu quả cho hoạt động mua hàng............................62
3. Đề xuất hoàn thiện hoạt động sử dụng vật tư.............................................63
KẾT LUẬN........................................................................................................64

2
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCH. Các doanh nghiệp ở
Việt Nam có một thuận lợi là tận dụng được vốn kinh nghiệm của thế giới,
song cũng gặp phải không ít khó khăn bởi phải đương đầu với một thách thức
hoạt động hoàn toàn mới, đó là"cạnh tranh ". Doanh nghiệp muốn tồn tại thì
phải bứt lên giữa cuộc đọ sức đầy cam go này. Vấn đề đặt ra là phải giải quyết
vấn đề gì và bằng cách nào, để cạnh tranh được.
Nhiều doanh nghiệp do không thích ứng được với xu thế chung của sự
phát triển đã dẫn đến giải thể hoặc phá sản. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp

chứng tỏ được sức mạnh của mình đã đi lên từ bước xuất phát rất thấp, trở
thành doanh nghiệp hùng mạnh so với nền công nghiệp nước ta hiện nay.
Nguyên nhân của sự thành công đó là do doanh nghiệp nắm bắt được thực
trạng và những nguyên nhân của sự yếu kém, từ đó tận dụng sức mạnh tổng
hợp để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với xu thế chung,
đáp ứng được những đòi hỏi ngày một cao của thị trường mở.
Mỗi doanh nghiệp đều có những yếu tố quan trọng riêng ảnh hưởng
mang tính quyết định đến sự tồn tại hay quá trình hoạt động. Đối với doanh
nghiệp sản xuất thì quá trình sản xuất là khâu quan trọng để có được sản
phẩm cung cấp ra thị trường. Nó luôn đòi hỏi phải có các yếu tố của sản xuất
để hoạt động. Trong đó, vật tư kỹ thuật là yếu tố quan trọng nhất vì thiếu vật
tư kỹ thuật thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất ra của cải vật chất. Hơn
thế, khi vật tư là đối tượng lao động thì nó là nhân tố quan trọng để nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tăng quy mô sản xuất, tạo điều kiện
sử dụng hợp lý sức lao động và nguyên, nhiên vật liệu, tiết kiệm các yếu tố
vật chất trong sản xuất. Bên cạnh đó, những vật tư đóng vai trò là tư liệu lao
3
Chuyên đề tốt nghiệp
động thì đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, đúng chất lượng, lại là điều kiện quyết
định khả năng tái sản xuất mở rộng. Bộ phận này chiếm 60%÷70% cơ cấu giá
thành sản phẩm. Do đó, nó có vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí sản
xuất kinh doanh và giá cả sản phẩm. Như vậy, công tác quản lý vật tư tốt có ý
nghĩa to lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự tồn tại, phát triển của
doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này và sau thời gian thức
tập tại công ty, tôi đi sâu nghiên cứu đề tài " Hoàn thiện công tác quản trị vật
tư ở công ty TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ ANH DŨNG ".
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm hoàn thiện công tác tổ
chức quản lí vật tư ở công ty. Bao gồm từ việc mua sắm vật tư, bảo quản , dự
trữ và cấp phát đến việc tổ chức quản lí sử dụng vật tư một cách hợp lí và

hiệu quả... Trên cơ sở vận dụng tổng hợp cơ sở lý luận, kết hợp với phân tích
điều kiện thực tế tại công ty. Từ đó đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và những
nguyên nhân gây ra để đề xuất các biện pháp hoàn thiện.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT VÀ NỘI DUNG CỦA QUẢN
TRỊ VẬT TƯ TẠI DOANH NGHIỆP
1. Sự cần thiết và ý nghĩa của công tác bảo đảm vật tư cho sản
xuất.
1.1. Sự cần thiết của công tác bảo đảm vật tư cho sản xuất.
Vật tư là sản phẩm của lao động được trao đổi mua bán dùng cho sản
xuất như: Nguyên, nhiên liệu, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng. Nói rộng ra
vật tư chính là tư liệu sản xuất ở dạng tiềm năng không thể thiếu được trong
bất kỳ nền sản xuất nào. Nhưng để có được vật tư cho sản xuất phải thông qua
việc tổ chức quản lý chuẩn bị những vật tư cần thiết để nhằm duy trì hoạt
động của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục. Do đó phải đảm bảo
vật tư cho sản xuất là một quá trình kinh tế xã hội.
Trong nền kinh tế gồm nhiều thành phần kinh tế tồn tại và đi lên
CNXH ở nước ta hiện nay, việc tổ chức quản lý đảm bảo cân đối về mặt bằng
bảo quản tốt vật tư thực hiện cung ứng thường xuyên đầy đủ giữ vai trò và vị
trí quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có chiến
lược kinh doanh và khéo léo thâm nhập vào guồng máy của thị trường, tổ
chức bộ máy quản lý và tổ chức gọn nhẹ, năng động, hiệu quả và có những
quyết định chính xác, mang lại kết quả cao. Có như vậy mới thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình là bảo quản vật tư cho sản xuất kịp thời đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng sản xuất xã hội.
Đối với một doanh nghiệp, dù muốn hay không thì ít nhiều cũng phải
có tư liệu sản xuất như nguyên vật liệu, nhiên liệu, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải,…những thứ không thể thiếu để tạo ra một loại sản phẩm hàng

5
Chuyên đề tốt nghiệp
hóa phục vụ cho nhu cầu của con người. Vậy một cách khái quát có thể hiểu
tư liệu sản xuất có hai đặc tính cơ bản:
- Là những vật mà con người có thể nhằm vào nó để biến đổi theo mục
đích của mình (đối tượng lao động).
- Là một vật hay hệ vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con
người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục
đích của mình (tư liệu lao động).
Vật tư là một dạng biểu hiện của tư liệu sản xuất (TLSX). TLSX bao
gồm ĐTLĐ và TLLĐ. những sản phẩm của tự nhiên là những đối tượng lao
động do tự nhiên ban cho, song trước hết phải dùng lao động chiếm lấy. Chỉ
sau khi có sự cải biến những sản phẩm của tự nhiên thành những sản phẩm
của lao động, sản phẩm mới có những thuộc tính, tính năng nhất định. Do đó
không phải đối tượng lao động đều là sản phẩm của lao động. Trong số những
TLSX có nhà xưởng, hầm mỏ, cầu cống và những công trình kiến trúc khác,
ngay từ đầu chúng đã được cố định tại chỗ và khi thành sản phẩm rồi người ta
có thể đưa chúng vào sử dụng ngay được thông qua giai đoạn tiếp tục quá
trình sản xuất, giai đọan làm cho chúng có được sự hoàn thiện cuối cùng như
các sản phẩm khác. Những sản phẩm thuộc phạm trù này không thuộc phạm
trù vật tư kĩ thuật. Vật tư chỉ là một bộ phận quan trọng của TLSX bao gồm tư
liệu lao động và đối tượng lao động hiểu theo nghĩa hẹp.
Một vật thể có những thuộc tính khác nhau do đó nó có thể dùng vào
nhiều việc. Cho nên cùng một sản phẩm có thể làm vật phẩm tiêu dùng hay
làm vật tư kĩ thuật. Vậy trong mọi trường hợp phải căn cứ vào công dụng cuối
cùng của sản phẩm để xem xét nó là một vật tư kĩ thuật hay là sản phẩm tiêu
dùng. Vật tư kĩ thuật có thể hiểu theo khái niệm như sau:
Vật tư kĩ thuật là sản phẩm của lao động dùng để sản xuất. Đó là
nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thiết bị máy móc, dụng cụ,…
6

Chuyên đề tốt nghiệp
Từ đó, cũng có khái niệm về quản lý vật tư: Quản lý vật tư là quá trình
thực hiện các tác động của con người từ mua vật tư; bảo quản, dự trữ đến việc
cung ứng cho sử dụng vật tư để nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của công ty.
1.2. Ý nghĩa của công tác bảo đảm vật tư cho sản xuất
Công tác bảo đảm vật tư cho sản xuất rất quan trọng vì nền kinh tế bảo
đảm vật tư không bảo đảm tính kế hoạch, tính khoa học và sự đồng bộ sẽ dẫn
đến tình trạng sản xuất bị ngừng trệ sản phẩm, tiến độ thi công công trình sẽ
giảm. Số lượng vật tư không đủ thì năng suất lao động trong sản xuất, thi
công sẽ giảm.
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề bảo đảm vật tư cho sản xuất lại
càng quan trọng. Nó đòi hỏi phải có sự tìm tòi, tính toán giá cả, hạch toán giá
cả, hạch toán cụ thể đối với từng loại vật tư, số lượng cần dùng để tránh lãng
phí vật tư và tiết kiệm vốn lưu động.
Đảm bảo vật tư là đáp ứng các yêu cầu cung ứng đầy đủ các loại vật tư
về số lượng chất lượng quy cách cũng như chủng loại kịp thời về thời gian và
đồng bộ giúp cho việc tăng năng suất lao động xã hội tiết kiệm được thời gian
lao động giảm chi phí không cần thiết.
Tổ chức và quản lý tốt công tác bảo đảm vật tư còn góp phần tiết kiệm vật
tư giữ gìn về số lượng và chất lượng cấp phát vật tư theo hạn mức.
Kiểm tra việc sử dụng vật tư cũng là những biện pháp tiết kiệm vật tư
quan trọng.
Tổ chức tốt công tác bảo đảm vật tư ảnh hưởng tốt đến công tác vận tải
ghép nối vận chuyển hợp lý, giảm cước phí vận chuyển vật tư (Giảm được chi
phí lưu thông) dẫn đến giảm được giá thành sản phẩm.
Ngoài ra tổ chức và quản lý tốt đảm bảo vật tư còn có tầm quan trọng
trong công tác hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Trong giá thành sản
phẩm công nghệ thì vật tư chiếm từ 70- 90% tổng chi phí. Vì vậy tổ chức
7
Chuyên đề tốt nghiệp

quản lý tốt bảo đảm vật tư cho sản xuất sẽ làm giảm chi phí dẫn đến hạ giá
thành sản phẩm.
2. Nội dung của công tác quản trị vật tư.
Bất cứ một nền sản xuất nào cũng cần vật tư để bảo đảm sản xuất. Tổ
chức và quản lý bảo đảm vật tư cho sản xuất là một quá trình bao gồm các bư-
ớc sau:
2.1. Mua sắm vật tư
Mua sắm vật tư là khâu đầu tiên của quá trình bảo đảm vật tư cho sản
xuất. Muốn kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao, thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế
của mình thì ngay khâu đầu tiên này phải hoạt động có chất lượng cao. Vì vậy
không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng công tác này là nhiệm vụ không
thể thiếu được của doanh nghiệp. Nó phải có cơ sở khoa học và gồm các nội
dung sau:
a) Xác định nhu cầu
Để bảo đảm hoạt động có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác
định được đầy đủ các loại nhu cầu vật tư phục vụ đáp ứng cho doanh nghiệp
của mình. Đối với sản phẩm là thiức ăn chăn nuôi được sản xuất từ nhiều loại
nguyên vật liệu khác nhau như: ngô, khoai, sắn và một số vi lượng cần thiết.
Để có được sản phẩm có chất lượng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng,trong
nhiều trường hợp, việc sản xuất được tiến hành theo công thức định sẵn có chỉ
rõ hàm lượng phần trăm của mỗi thành phần nguyên vật liệu. Nhu cầu được
xác định theo 3 bước:
Bước 1:Xác định nhu cầu vật tư để thựcc hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Công thức: Nt =

n
HiQi
1
.
Trong đó:

8
Chuyên đề tốt nghiệp
Qi_khối lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch tiêu thụ trong kỳ.
Hi_trọng lượng tịnh của sản phẩm thứ i.
n_chủng loại sản phẩm.
Bước 2:Xác định nhu cầu vật tư cần thiết cho sản xuất sản phẩm có tính đến
tổn thất trong quá trình sử dụng.
Công thức: Nvt =
k
Nt
Trong đó:
Nvt_Nhu cầu vật tư để sản xuất sản phẩm trong kỳ kế hoạch.
K_Hệ số thu thành phẩm.
Bước 3:Xác định nhu cầu về từng loại vật tư hàng hoá.
Công thức: Ni = Nvt. hi
Trong đó:
Ni_Nhu cầu vật tư thứ i.
Hi_Tỷ lệ phần trăm của loại vật tư thứ i.
* Nhu cầu vật tư dự trữ:
Đối với loại vật tư cụ thể, cần quy định đại lượng dự trữ sản xuất tối đa
và đại lượng dự trữ sản xuất tối thiểu. Đại lượng dự trữ sản xuất tối đa bằng dự
trữ chuẩn bị cộng dự trữ bảo hiểm cộng dự trữ thường xuyên tối đa. Đại lượng
dự trữ sản xuất tối thiểu bằng tổng dự trữ chuẩn bị cộng dự trữ bảo hiểm.
b. Xác định lượng hàng đặt mua
Khi xác định hàng đặt mua cần phải bảo đảm nguyên tắc không bị ứ
đọng ở khâu dự trữ làm ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn. Đối với các
doanh nghiệp,việc lập kế hoạch mua sắm vật tư chủ yếu do phòng kinh doanh
lập,nhưng thực tế có sự tham gia của nhiều bộ phận khác có liên quan trong bộ
máy quản lý của doanh nghiệp. Để xác định được lượng hàng cần đặt mua doanh
nghiệp cần thực hiện các bước công việc sau:

9
Chuyên đề tốt nghiệp
Giai đoạn chuẩn bị: Đây là giai đoạn quan trọng quyết định đến chất
lượng và nội dung của kế hoạch vật tư. Ở giai đoạn này,cán bộ thương mại
doanh nghiệp phải thực hiện các công việc sau:Nghiên cứu và thu thập các
thông tin về thị trường các yếu tố sản xuất,chuẩn bị các tài liệu về phương án
sản xuất_kinh doanh,rà xét bổ xung và xây dựng hệ thống mức tiêu dùng vật
tư tính toán lượng vật tư tồn kho ở các phân xưởng,các công đoạn sản xuất và
ccả doanh nghiệp….
Giai đoạn xác định số lượng vật tư tồn kho đầu kỳ kế hoạch và lượng
vật tư động viên tiềm lực nội bộ doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp,số
lượng vật tư này thường được xá định theo phương pháp ước tính va phương
pháp định mức.
Odk = Ott +Nh – X
Trong đó:
Odk: Tồn kho ước tính đầu kỳ kế hoạch.
Ott: Tồn kho thực tế tại thời điểm lập kế hoạch.
Nh: Lượng vật tư ước nhập kể từ thời điểm lập kế hoạch đến đầu năm
kế hoạch.
X: Lượng vật tư ước xuất ra kể từ thời điểm lập kế hoạch đến đầu năm
kế hoạch.
Nguồn vật tư động viên tiềm lực nội bộ doanh nghiệp được hình thành
chủ yếu từ những nguồn sau đây:
- Nguồn tự tổ chức sản xuất, chế biến.
- Nguồn thu hồi và sử dụng lại phế liệu,phế phẩm.
- Nguồn đặt gia công ở bên ngoài doanh nghiệp.
Giai đọan tính toán các loại nhu cầu vật tư của doanh nghiệp. Đối với
các doanh nghiệp sản xuất, để có được kế hoạch mua vật tư chính xác và khoa
10
Chuyên đề tốt nghiệp

học đòi hỏi phải xác định đầy đủ các loại nhu cầu vật tư cho sản xuất. Đây là
cơ sở để xác định lượng vật tư cần mua về cho doanh nghiệp.
Giai đoạn kết thúc của lập kế hoạch mua sắm vật tư là xác định số lượng
vật tư hàng hoá cần phải mua về cho doanh nghiệp.Doanh nghiệp cần phải xác
định số vật tư mua trên thị trường theo phương pháp cân đối,nghĩa là:
Công thức:

ij
N
=

ij
P
Trong đó:

N: Tổng nhu cầu về loại vật tư i nhằm thoả mãn mục đích j của
doanh nghiệp.

P: Tổng các nguồn về loại vật tư i được đáp ứng bằng nguồn j.
Trong cơ chế thị trường,hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn của
doanh nghiệp,do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc
mua sắm và sử dụng vật tư kỹ thuật . Nói cách khác,doanh nghiệp phải tối ưu
hoá các yếu tố đầu vào trong sản xuất kinh doanh.
c. Đặt hàng và ký kết hợp đồng mua bán
Đặt hàng là cơ sở quan trọng để ký kết hợp đồng kính tế về mua bán
hàng hoá. Hợp đồng mua bán hàng hóa là một loại văn bản có tính chất pháp lý
được hình thành trên cơ sở thoả thuận một cách bình đẳng tự nguyện giữa các
chủ thể nhằm xác lập thực hiện và chấm dứt mọi quan hệ trao đổi hàng hoá.
2.2. Tiếp nhận và bảo quản vật tư
Tất cả những vật tư thiết bị kỹ thuật được mua sắm cho doanh nghiệp

phải được tổ chức tiếp nhận bảo quản tốt.
Để đảm bảo được yêu cầu đó bộ phận tiếp liệu phải chọn phương tiện vận
chuyển thuận lợi nhất là giảm được thời gian vận chuyển và số lần bốc dỡ
tránh hao hụt mất mát trong vận chuyển.
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi hàng về, doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác tiếp nhận và bảo
quản hàng hoá. Mục đích của công tác này là kiểm tra việc thực hiện các hợp
đồng mua bán vật tư hàng hoá về nguyên vẹn bảo đảm số lượng và chất
lượng. Ai là người chịu trách nhiệm về những hao hụt và hư hỏng hàng hoá.
Trong thương mại việc tiếp nhận theo hai giai đoạn. Tiếp nhận hàng từ doanh
nghiệp thương mại và tiếp nhận tại kho của doanh nghiệp sản xuất: Việc tiếp
nhận hàng về số lượng và chất lượng được thực hiện ở doanh nghiệp theo hai
phương pháp chủ yếu: phương pháp kiểm tra toàn bộ và phương pháp kiểm
tra điển hình.
Tổ chức tiếp nhận sẽ tạo điều kiện cho thủ kho nắm chắc được số lượng
chất lượng, chủng loại vật tư, hạn chế nhầm lẫn. Tiếp nhận chính xác quy
cách chủng loại vật tư đã ghi trong hợp đồng, hoá đơn phiếu giao hàng để
chuyển nhanh vật tư vào kho theo sự bố trí sắp xếp trong kho. Mặt khác công
tác tiếp nhận còn phải bảo đảm loại vật tư nhập kho phải có giấy tờ hợp lệ và
phải qua bộ phận kiểm nhận, kiểm định chính xác. Nếu vật tư mua về sai quy
cách, không bảo đảm chất lượng hoặc thiếu hụt phải có biên bản xác
nhận.Thủ kho phải ghi đầy đủ số thực nhập và cùng người giao hàng ký rồi
chuyển cho bộ phận có trách nhiệm kí vào sổ giao, nhận chứng từ.
Sau khi vật tư được tiếp nhận vào kho, phòng vật tư, các doanh nghiệp
phải tổ chức quản lí và bảo quản hàng ở kho. Kho là nơi dự trữ bảo quản hàng
hóa, vật tư, thiết bị trước khi đưa vào sử dụng. Tuỳ thuộc vào các tính chất,
đặc điểm của vật tư mà kho của doanh nghiệp được xây dựng theo nhiều kiểu
khác nhau với diện tích, dung tích phù hợp.
Kho phải được bố trí ở nơi khô ráo, thoáng mát với hệ thống thiết bị cần thiết

cho bảo quản sắp xếp thuận tiện cho việc chuyên chở, xuất nhập vật tư. Vật
tư trong kho phải được sắp xếp hợp lí tuỳ theo đặc điểm của các thiết bị, vật
12
Chuyên đề tốt nghiệp
tư. Tránh hư hỏng, làm xuống cấp vật tư. Tận dụng tối đưa diện tích kho.
Đảm bảo an toàn trong kho tránh mất mát cũng như hoả hoạn cháy nổ xảy ra.
Xu hướng trong nền kinh tế thị trường là kho doanh nghiệp xây dựng
không đáng kể mà chỉ tập trung ở khâu lưu thông. Vật tư được bảo
quản tùy thuộc vào tính chất lý hoá mà bố trí sắp xếp theo từng loại kho. Theo
yêu cầu: dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra, ở thời điểm nào cũng sẵn sàng cấp phát
kịp thời theo tiến độ.
2.3. Cấp phát vật tư
Đây là vấn đề hết sức quan trọng, tổ chức tốt sẽ bảo đảm cho sản xuất
hoạt động của doanh nghiệp được nhịp nhàng góp phần tăng năng suất lao
động của công nhân tăng thêm vòng quay của vốn lưu thông doanh nghiệp,
nâng cao chất lượng và hạ giá thánh sản phẩm..v.v.
Việc cấp phát vật tư được tiến hành theo hạn mức. Hạn mức là lượng vật tư
quy định cho từng hạn mục công trình để các bộ phận thực hiện nhiệm vụ
được giao. Hạn mức cấp phát nâng cao trách nhiệm của từng bộ phận trong
việc sử dụng số lượng vật tư lĩnh được một cách hợp lý và tiết kiệm. Nâng
cao trách nhiệm của phòng vật tư trong việc quản lý số lượng vật tư quy định
trong hạn mức đầy đủ kịp thời và đúng quy cách, phẩm chất góp phần chấn
chỉnh và củng cố công tác kho tàng, giảm số lượng chứng từ và đơn giản hoá
công tác hạch toán ban đầu về cấp phát vật tư.
Căn cứ vào tiên lượng công trình và lệnh của giám đốc phòng vật tư lập
phiếu xuất kho dưới các dạng khác nhau tùy theo đối tượng và phương thức
xuất hàng.
2.4. Quyết toán sử dụng
Việc tổ chức quản lý bảo đảm vật tư đầu vào không chỉ dừng lại ở việc
mua sắm, tiếp nhận vận chuyển vật tư hàng hoá - để nâng cao hiệu quả sử

dụng vật tư đòi hỏi các doanh nghiệp phải định kỳ quyết toán vật tư sử dụng
13
Chuyên đề tốt nghiệp
việc quyết toán nhằm: tính toán lượng vật tư thực chi có đúng mục đích
không ? Việc sử dụng các yếu tố vật chất có tuân thủ các định mức tiêu dùng
hay không? Lượng vật tư tiết kiệm được hoặc bội chi, nguyên nhân gây lãng
phí trong sử dụng vật tư ở doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp có thể áp dụng
ba phương pháp sau để quyết toán vật tư :
- Phương pháp kiểm kê: Theo phương pháp này trên cơ sở số liệu kiểm tra
thực tế tồn kho vật tư ở phân xưởng đầu kỳ và cuối kỳ báo cáo và số lượng
vật tư xuất trong kỳ để xác định thực tế vật tư chi phí áp dụng công thức.
+ Phương pháp đơn hàng:
Trên cơ sở các số liệu về kết quả sử dụng vật tư được xác định bằng
cách so sánh thực chi với mức quy định được tính sau khi thực hiện hợp đồng.
+ Quyết toán theo từng lô hàng cấp ra:
Là phương pháp thường xuyên và thiết thực nhất, cấp phát vật tư được tiến
hành theo mức quy định và được dùng vào việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất.
Mức chi phí quy định được tính bằng cách lấy số thành phẩm nhân với
mức tiêu dùng vật tư. So sánh thực thi với mức quy định về vật tư ta biết được
sự chênh lệch với mức tiết kiệm hay bội chi.
3.Các nhân tố tác động đến quản trị vật tư trong doanh nghiệp.
3.1.Các nhân tố thuộc về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp.
Cần phải khảo sát, phân tích tỉ mỉ dựa trên các tài liệu kỹ thuật_công
nghệ của quy trình công nghệ đang áp dụng tại doanh nghiệp. Đó là các yêu
cầu về kỹ thuật công nghệ chế tạo sản phẩm,các loại nguyên nhiên vật liệu
chính,nguyên nhiên vật liệu phụ,các loại phụ gia,hoá chất…các phương pháp
gia công ,chế biến sản phẩm,cũng như yêu cầu về số lượng,chất lượng,tỷ lệ
chất hữu ích,chất phụ gia…Cần phân tích,tính toán đầy đủ,toàn diện các khâu
chế tạo,từ nguyên vật liệu đầu vào đến nhập kho thành phẩm, để xác định
14

Chuyên đề tốt nghiệp
đúng đắn các chi phí nguyên vật liệu tạo thành sản phẩm,các hao phí trong
quá trình công nghệ như các hao phí về công nghệ,phế liệu ,phế phẩm,sản
phẩm hư hỏng,về các sự cố trong sản xuất do điều kiện khách quan,bất khả
kháng,do thiếu dụng cụ,công cụ chuyên dùng,do công nghệ lạc hậu,không
đồng bộ hoặc đã sử dụng quá hạn hoặc tận dụng…..Đồng thời,cũng cần phải
tính đến khả năng nghiên cứu cải tiến, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến, áp dụng
công nghệ mới,bổ xung,thay thế…kể cả những biện pháp cải tạo điều kiện sản
xuất như nhà xưởng hoàn chỉnh hơn,có trang bị máy điều hoà nhiệt độ,tăng
cường ánh sáng…để người công nhân có điều kiên tốt hơn trong việc sử dụng
hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu,giảm bớt hư hỏng,phế liệu,phế thải,cũng
như tăng cường được chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
Sơ đồ cấu tạo sản xuất thức ăn
3.2. Các nhân tố thuộc về tổ chức và quản lý sản xuất của doanh
nghiệp.
Tuỳ theo chức năng của các đơn vị, đơn vị phụ trách hậu cần vật tư cho
sản xuất:cung ứng các nguyên liệu,vật liêụ ,nguyên liệu ,hoá chất,phụ tùng
cũng như máy móc thiết bị bổ xung,thay thế….Trong các nhân tố này,việc tổ
chức điều hành của các tổ trưởng sản xuất,của các cấp quản lý sản xuất với
15
Nguyên liệu thô
(ngô, sắn, khô đỗ)
Vi lượng
Bao bì
Sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
trình độ về nghề nghiệp và kinh nghiệm trong tổ chức sản xuất,cũng như trình
độ của đội ngũ công nhân viên có ý nghĩa quan trọng,quyết định việc thực
hiện có hợp lý và tiết kiệm hay không.Ta lấy ví dụ:Với quy trình công nghệ
hợp lý và thiết kế sản phẩm hoàn hảo,nhưng việc cung ứng nguyên liệu,vật

liệu không đúng quy cách,chủng loại,chát lượng không đảm bảo,lại không kịp
thời gian yêu cầu… thì không thể bảo đảm chế tạo ra sản phẩm đúng tiêu
chuẩn chất lượng,chi phí nguyên nhiên vật liệu lại giảm so với định mức và
tiết kiệm được thời gian sản xuất.Hay cũng điều kiện như trên những người
lãnh đạo sản xuất không có trình độ kỹ thuật công nghệ đáp ứng,công nhân lại
thiếu kinh nghiệm trong điều hành sản xuất,lơ là trong việc kiểm tra,việc nhập
xuất nguyên vật liệu,việc chế biến trong các công đoạn…sẽ dẫn đến phế
liệu,phế thải nhiều. Ở đây, chúng ta chưa nói đến việc quản lý chặt chẽ các
nguyên vật liệu,tránh được hiện tượng mất mát, đổi chác,sử dụng không đúng
quy cách,chất lượng nguyên vật liệu không đảm bảo…,việc dự trữ,bảo quản
nhiên nguyên vật liệu bị hư hao,biến chất mất mát; cũng như tính tự giác,tính
tích cực và đoàn kết của tập thể đội ngũ công nhân trong sản xuất của doanh
nghiệp không cao.
Như vậy,các nhân tố về tổ chức và quản lý sản xuất của doanh nghiệp
có ý nghĩa kinh tế đặc biệt tạo thành sự chủ động của đội ngũ nhưng người sử
dụng các yếu tố khách thể để chế tạo ra sản phẩm mới.Chính bản thân yếu tố
này cũng có hao phí về nguyên vật liệu.Do đó ngay từ đầu,phải tính đến hao
phí nguyên vật liệu của các yếu tố thuộc về tổ chức và quản lý sản xuất của
doanh nghiệp.Mức độ hao phí này tuỳ thuộc rất lớn vào trình độ,kinh nghiệm
và sự hoàn thiện của tổ chức quản lý sản xuất,tổ chức và quản lý hậu cần vật
tư của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ về kết cấu sản xuất
4.Phương pháp tính chi phí và giá thành.
Đăc thù của Công ty là sản xuất nhiều sản phẩm và mỗi sản phẩm lại có
nhiều mã và có khối lượng sản xuất khác nhau. Mỗi mã này đòi hỏi chi phí
khác nhau và giá thành. Công ty phân loại chi phí theo khoản mục để tính
được giá thành sản phẩm, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí quản lí doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng.
17
Quản lý sản xuất
Tổ đổ
NVL
Tổ
trộn
Tổ
nghiền
Tổ ra
bao
Tổ
may
Tổ
thành
phẩm
Tổ đổ
liệu
Tổ
trộn
Tổ
nghiền

hơi
Ép
Ra
bao

May
Thành
phẩm
Xưởng1
Xưởng 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó chi phí sản xuất chung chi phí quản lí doanh nghiệp và chi
phí bán hàng được đưa vào giá thành từng sản phẩm theo phương pháp phân
bổ. Tiêu thức phân bổ thường là tiền lương nhân công trực tiếp.
Giá thành kế hoach do bộ phận kế hoạch thực hiện, tính toán trước khi
sản xuất ra sản phẩm đó theo năm khoản mục chi phí. Từ đó xác định được
giá thành toàn bộ sản phẩm.
GTTB = (GTPX + CPGT) *∑SP
Trong đó:
• GTTB: giá thành toàn bộ
• GTPX: giá thành phân xưởng
• CPGT: chi phí gián tiếp
• ∑SP: tổng sản phẩm
Giá thành thực tế được bộ phận tài chính thực hiện bằng phương pháp
thu thập tổng hợp số liệu trong quá trình sản xuất và cuối kỳ sản xuất sản
phẩm.
Z
tt
= C + D
đk
- D
ck
Trong đó:
• Z
tt

: tổng giá thành sản phẩm thực tế
• C: Tổng chí phí sản xuất trong kỳ
• D
đk
,D
ck
: chi phí sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ.
Từ đó cũng xác định được giá thành đơn vị sản phẩm (Z
đv
)
Z
tt
Z
đv
=
Tổng sản lượng hoàn thành
18
Chuyên đề tốt nghiệp
5. Yêu cầu về quản trị vật tư của công ty ANH DŨNG.
Mua Vật tư là một nghiệp vụ cơ bản ở DNSX, là khâu hoạt động
nghiệp vụ dầu tiên của quá trình sản xuất sản phẩm. Nếu không làm tốt công
tác mua Vật tư – tư liệu sản xuất của doanh nghiệp – thì sẽ làm đình trệ quá
trình sản xuất.
Mua vật tư không những tạo đủ tư liệu cho sản xuất mà còn ảnh hưởng
đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp . Thật vậy, nếu không mua được vật tư
hoặc vật tư không đáp ứng đủ tiến độ sản xuất thì sẽ làm sản xuất bị gián
đọan, lãng phí lao động, thời gian khấu hao của máy móc…Còn nếu mua vật
tư có chất lượng kém không đúng tiêu chuẩn sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng
đầu ra của sản phẩm. Giá mua của vật tư còn ảnh hưởng tới giá thành sản
phẩm. Do đó, ảnh hưởng tới lợi nhuận và tính cạnh tranh của doanh nghiệp.

*Hành vi mua vật tư của DNSX.
DNSX là một tổ chức. Do đó, việc mua sắm hàng tư liệu sản xuất có sự
tham gia của nhiều thành viên và việc mua sắm có tính chất chuyên nghiệp.
Họ là những người được đầo tạo chuyên nghiệp để đảm nhiệm việc mua các
mặt hàng TLSX. việc mua sắm đó thường phải được tính tóan rất kỹ lưỡng,
có tính chiến lược, trước khi quyết định mua. Vì việc mua loại tư liệu (Vật tư)
nào, giá bao nhiêu, mua ở đâu và số lượng bao nhiêu? Có ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là chất lượng, giá
thành sản phẩm, những yếu tố có liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp
Việc mua sắm của doanh nghiệp sản xuất không bao giờ giản đơn. Bởi
việc đi đến quyết định mua thì tổ chức mua chịu ảnh hưởng của rất nhiều kích
thích từ bên trong và bên ngoài. Từ đó họ phải tiến hành phân tích để đi đến
quyết định cụ thể. Hành vi của họ bao gồm:
- Lựa chọn loại hàng hóa vật tư
- Lựa chọn nhà cung cấp
19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lựa chọn thời gian mua
- Lựa chọn khối lượng mua
- Điều kiện thanh tóan
Có mô hình giản đơn về hành vi mua TLSX của tổ chức như sau:
Hình 2.2 Mô hình về hành vi mua hàng TLSX
Số lượng hàng TLSX trong mỗi lần mua sắm khác nhau, phụ thuộc vào
các tình huống mua. Căn cứ vào tính chất mua (mua lần đầu hay mua lại) khối
lượng thông tin và các dạng thông tin cần thiếtSố lượng những lựa chọn được
người mua xem xét.
*Quy trình nghiệp vụ hàng TLSX
Một tiến trình mua hàng TLSX hoàn chỉnh bao gồm 8 bước (giai đọan)
cơ bản:
20

Môi trường
Kích thích
marketing
Kích thích
khác
Sản phẩm
Phân phối
Giá cả
X úc tiến
bán hàng
Kinh tế
Chính trị
Công nghệ
Văn hóa
Cạnh tranh

Người mua
TLSX
Phản ứng đáp
lại
Trung tâm mua
( Những ảnh
hưởng qua lại
giữa các cá nhân
và từng cá nhân)
- Lựa chọn hàng
hóa
- Lựa chọn nhà
cung ứng
- Lựa chọn thời

gian mua
- Lựa chọn khối
lượng mua
- Điều kiện
thanh toán
Quá trình
quyết định
mua
Chuyên đề tốt nghiệp
Quy trình nghiệp vụ mua hàng TLSX
+ Nhận thức vấn đề
Tiến trình mua được bắt đầu từ lúc có ai đó trong công ty ý thức được
vấn đề (hay nhu cầu) cần phải mua sắm TLSX. nhận thức vấn đề có thể xảy
ra như một kết quả của kích thích bên trong hoặc bên ngoài:
Những kích thích bên trong gồm:
- Quyết định sản xuất sản phẩm mới của công ty làm nảy sinh
nhu cầu về trang thiết bị, nguyên vật liệu mới hoặc bổ sung.
- Đổi mới trang bị lại TSCĐ
21
Nhận thức vấn đề
Mô tả khái quát nhu cầu
Đánh giá các đặc tính của TLSX
Tìm kiếm các nhà cung ứng
Yêu cầu chào hàng
lựa chọn nhà cung ứng
Làm các thủ tục đặt hàng
Xem xét hiệu quả các quyết định
Chuyên đề tốt nghiệp
- thay đổi những ngươì cung ứng mới, khi phát hiện ra lợi thế
về giá cả, chất lượng vật tư, dịch vụ so với những người cung

ứng cũ.
Những tác nhân bên ngoài bao gồm:
- Do tác động chào hàng của người cung ứng qua triển lãm,
quảng cáo và những hình thức khác làm nảy sinh ý tưởng mới
cho công ty.
- Do ý tưởng mới xuất phát từ ý tưởng cạnh tranh.
+ Mô tả khái quát nhu cầu:
Trong bước này, thường người mua có nhu cầu rất lớn về các thông tin
liên quan đến hàng hóa dịch vụ mà họ định mua. Do đó, họ cần tiến hành
nghiên cứu và xếp hạng các chỉ tiêu theo tầm quan trọng của chúng đối với
việc sản xuất sản phẩm và hiệu quả kinh tế. Các chỉ tiêu được họ tiến hành
bao gồm: độ tin cậy, độ chính xác giá cả và những tiêu chuẩn mong muốn
khác liên quan đến mua và sử dụng TLSX cho nhu cầu sản xuất.
Có những nhóm nhân tố sau ảnh hưởng đến nhu cầu vật tư của DNSX:
1. Tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất: nhân tố tổng hợp này phản
ánh tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất và sử dụng vật
tư như chế tạo những máy móc thiết bị có tính năng kỹ thuật cao, sử
dụng những vật liệu mới và sử dụng có hiệu quả nguồn vật tư.
2. Quy mô sản xuất ở các ngành, các doanh nghiệp: nhân tố này ảnh
hưởng trực tiếp tới khối lượng vật tư tiêu dùng và do đó ảnh hưởng
khối lượng nhu cầu vật tư. Quy mô sản xuất càng lớn thì khối lượng
vật tư tiêu dùng càng nhiều và do đó nhu cầu vật tư càng tăng. Theo
đà phát triển kinh tế, quy mô sản xuất ngày càng tăng và điều đó đòi
hỏi nhu cầu và cầu vật tư ngày càng lớn trong nền kinh tế.
22
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Cơ cấu khối lượng sản phẩm sản xuất : thay đổi theo nhu cầu thị
trường và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt thay đổi theo
trình độ sử dụng vật tư tiêu dùng và cải tiến chất lượng sản phẩm từ
những vật tiêu dùng. Điều này ảnh hưởng tới cơ cấu vật tư tiêu dùng

và do đó tới cơ cấu của nhu cầu vật tư.
4. Quy mô của thị trường vật tư: Quy mô của thị trường thể hiện ở số
lượng doanh nghiệp tiêu dùng vật tư và quy cách chủng loại vật tư
mà các doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ trên thị trường; quy mô
của thị trường càng lớn thì nhu cầu vật tư càng nhiều.
5. Cung vật tư hàng hóa trên thị trường: Cung vật tư thể hiện khả năng
Vật tư có trên thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu vật tư của các
đơn vị tiêu dùng. Cung vật tư tác động cầu vật tư thông qua giá và
do đó đến toàn bộ nhu cầu.
6. Nhân tố khác:
- Các nhân tố xã hội phản ánh mục tiêu cải thiện điều kiện lao động
trong các ngành sản xuất, ảnh hưởng của những nhân tố này được xác định
bằng các chỉ tiêu như trình tự cơ giới hóa, tự động hóa sản xuất và cải thiện
điều kiện lao động…
- Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp tiêu dùng vật tư.
- Giá cả vật tư hàng hóa và chi phí sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu sự tác động của các nhân tố đến nhu cầu vật tư được thể
hiện theo từng nhóm và cho từng loại vật tư, cũng như cho từng loại nhu cầu
có tính đến các giai đọan khác nhau của công tác kế hoạch hóa. Quá trình này
có ý nghĩa quan trọng trong công tác nghiên cứu và dự báo thị trường.
Riêng về máy móc thiết bị sử dụng ở doanh nghiệp thì việc tính toán
nhu cầu thường căn cứ vào thực trạng sử dụng để có kế hoạch mua sắm bổ
sung thêm. Nhìn chung đối với các doanh nghiệp công nghiệp, nhu cầu về
23
Chuyên đề tốt nghiệp
thiết bị máy móc gồm nhu cầu dùng để lắp máy sản phẩm, thay thế số thiết bị
máy móc thải loại, thiết bị cho các công trình xây dựng mới và nhu cầu thiết
bị để mở rộng năng lực thiết bị hiện có.
+ Đánh giá các đặc tính TLSX
Việc đấnh giá các đặc tính TLSX được thực hiện bởi một nhóm các

chuyên gia kỹ thuật của công ty. Nhiệm vụ của họ là dựa vào việc phân tích
giá trị để xác định ưu thế của hàng hóa TLSX, không chỉ ở phương diện kỹ
thuật mà cả phương diện kinh tế.
+ Tìm kiếm các nhà cung ứng
Ở giai đọan này người mua TLSX cố gắng phát hiện những người
cung cấp thích hợp nhất. Họ tiến hành phân tích các công ty cung ứng TLSX
dựa vào các nguồn thông tin khác nhau. Nguồn thông tin cơ bản được người
mua TLSX sử dụng gồm:
- Các ấn phẩm thương mại, quảng cáo, niên giám điện thoại, triển lãm,..
- Qua mạng internet
- Trực tiếp tiếp xúc với người cung ứng
- Thông tin nội bộ
Kết quả của việc phân tích là xếp hạng các nhà cung ứng thuộc diện
“có khả năng lựa chọn”. tùy vào loại TLSX mà các tiêu chuẩn liên quan đến
lựa chọn nhà cung cấp được sắp xếp theo thứ tự khác nhau.
+ Yêu cầu chào hàng
Ở giai đoạn này, các công ty mua TLSX sẽ mời các nhà cung ứng
thuộc diện sẽ được lựa chọn trực tiếp chào hàng. Người mua sẽ so sánh các
tiêu chuẩn mà họ yêu cầu về TLSX với những tiêu chuẩn mà người chào hàng
đưa ra để quyết định lựa chọn người cung ứng.
+ Lựa chọn nhà cung ứng
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong giai đọan này các thành viên của trung tâm mua sẽ nghiên cứu
kỹ lưỡng các bản chào hàng và lựa chọn người cung ứng. Họ không chỉ phân
tích, xem xét năng lực kỹ thuật mà còn có khả năng thực hiện hợp đồng và
dịch vụ sau khi bán của các công ty cung ứng đang cạnh tranh với nhau.
Thuộc tính và tầm quan trọng của thuộc tính mà trung tâm mua sử
dụng phân tích tùy thuộc vào loại TLSX mà họ định mua, vào yêu cầu mà họ
muốn có khi sử dụng TLSX đó. Song nhìn chung những thuộc tính sau đây

thường được họ quan tâm lựa chọn để đánh giá:
- Tiêu chuẩn hiệu suất
- Tiêu chuẩn kinh tế (giá cả và chi phí liên quan đến mua sắm)
- Tiêu chuẩn thích hợp (mức độ lợi nhuận)
- Tiêu chuẩn thích nghi
- Tiêu chuẩn pháp lý
Trước khi có quyết định sau cùng về việc lựa chọn nhà cung ứng, có
thể một số người mua vẫn tiếp tục thương lượng. Và rất nhiều trường hợp,
quyết định của họ phụ thuộc vào kết quả của sự thương lượng này.
Tuy nhiên, có nhiều công ty mua TLSX chọn nhiều nhà cung ứng để
tránh sự lệ thuộc và rủi ro trong việc mua sắm.
+ Làm các thủ tục đặt hàng
Đây là bước người mua thực hiện các thủ tục đặt hàng với người bán.
Phần lớn công việc thực hiện theo các bước này mang tính chất nghiệp vụ do
các nhân viên mua hàng chuyên nghiệp cùng với các đại diện bán chuyên
nghiệp trao đổi và ký kết các hợp đồng mua bán những kỳ hạn hai bên cùng
thỏa thuận.
Bước này cả hai bên cùng cố gắng cụ thể hóa các điều kiện và yêu cầu
liên quan đến việc mua bán như: số lượng, quy cách, phẩm chất, giá cả, danh
25

×