Thực tiễn sử dụng luật so sánh trong hoạt động lập pháp tại Việt Nam
Tạp chí luật học số 4/2007 49
Ths. Trần Anh Tuấn *
1. V phm vi iu chnh v s tip nhn
cỏc yu t ca t tng xột hi v tranh tng
trong phỏp lut t tng dõn s Vit Nam
- V phm vi iu chnh
Trc khi B lut t tng dõn s
(BLTTDS) c xõy dng, Vit Nam cú ba
phỏp lnh quy nh ba loi th tc t tng
riờng bit l th tc t tng dõn s, th tc t
tng kinh t v th tc t tng lao ng.
(1)
BLTTDS hin nay c xõy dng trờn c s
k tha v phỏt trin ba phỏp lnh ú ng
thi tip thu nhng thnh tu lp phỏp ca
nhiu nc trờn th gii nh Cng ho Phỏp,
M, Australia, Nga, Trung Quc, Nht Bn,
Hn Quc, i Loan, Thỏi Lan, Singapore
xõy dng mt th tc t tng chung, thng
nht cú th ỏp dng gii quyt tt c cỏc
tranh chp cú cựng bn cht phỏt sinh t cỏc
quan h dõn s, hụn nhõn v gia ỡnh, kinh
doanh, thng mi, lao ng. Nh vy, sau
rt nhiu nm tn ti ba loi th tc t tng
riờng bit nh l mt s khỏc bit so vi th
gii, BLTTDS ra i ó ỏnh du mt bc
chuyn bin ln trong lch s phỏp lut t
tng dõn s Vit Nam theo xu th tt yu ca
thi i, khng nh s n lc ca Vit Nam
trong vic hi nhp v tip thu thnh qu ca
nn vn minh nhõn loi.
- V s tip nhn cỏc yu t ca t tng
xột hi v tranh tng
Trờn th gii hin tn ti nhiu h thng
phỏp lut khỏc nhau, trong ú hai h thng
phỏp lut c xem l ch yu ú l h thng
phỏp lut chõu u lc a (continental law) v
h thng phỏp lut ỏn l (common law).
Tng ng vi hai h thng phỏp lut trờn l
hai loi hỡnh th tc t tng ch yu l th tc
t tng xột hi v th tc t tng tranh tng.
Cú th nhn xột rng hai loi hỡnh t tng
ny u cú nhng u im v nhc im
nht nh. Tuy nhiờn, khc phc nhng
hn ch ca mi loi hỡnh t tng, xu hng
ci cỏch th tc t tng trờn th gii hin nay
l phỏp lut t tng dõn s ca cỏc nc ang
ngy cng xớch li gn nhau hn, loi b dn
nhng yu t khụng hp lớ v chp nhn
nhng u im ca h thng phỏp lut khỏc.
Theo dũng lch s, cú th thy rng phỏp
lut t tng dõn s Vit Nam trc õy thuc
loi hỡnh th tc t tng xột hi, coi trng
vic iu tra, thu thp chng c ca thm
phỏn v h s v ỏn. iu ny cú th c
minh chng bi cỏc quy nh v th tc t
tng dõn s ti Nam kỡ, Trung Kỡ v Bc kỡ
trong thi kỡ Phỏp thuc c xõy ng trờn
c s mụ phng v gin lc cỏc quy nh
ca BLTTDS Phỏp nm 1807. Sau ny, cỏc
quy nh ti Phỏp lnh th tc gii quyt cỏc
v ỏn dõn s nm 1989, Phỏp lnh th tc
gii quyt cỏc v ỏn kinh t nm 1994, Phỏp
lnh th tc gii quyt cỏc tranh chp lao
ng nm 1996 mc dự quy nh ngha v
cung cp chng c v chng minh bo v
* Ging viờn Khoa lut dõn s
Trng i hc Lut H Ni
Thùc tiÔn sö dông luËt so s¸nh trong ho¹t ®éng lËp ph¸p t¹i ViÖt Nam
50 T¹p chÝ luËt häc sè 4/2007
quyền lợi cho mình thuộc về đương sự nhưng
vẫn khẳng định “Khi cần thiết, toà án có thể
xác minh, thu thập chứng cứ để đảm bảo cho
việc giải quyết vụ án được chính xác”.
(2)
BLTTDS Việt Nam năm 2004 về cơ bản
cũng được xây dựng trên cơ sở thủ tục tố tụng
xét hỏi của các nước theo hệ thống luật châu
Âu lục địa như BLTTDS mới của Pháp năm
1975 nhưng có kết hợp các yếu tố của thủ tục
tố tụng tranh tụng của các nước theo hệ thống
pháp luật án lệ. Cụ thể là BLTTDS Việt Nam
hiện nay vẫn coi hồ sơ vụ án là tài liệu quan
trọng làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án
nhưng đề cao hơn nghĩa vụ tự chứng minh của
đương sự so với các quy định trước kia, trong
trường hợp xét thấy chứng cứ trong hồ sơ chưa
đủ cơ sở để giải quyết thì thẩm phán yêu cầu
đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ. Toà án
chỉ tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ
khi đương sự không thể tự mình thu thập được
và có yêu cầu toà án thu thập chứng cứ.
(3)
Theo BLTTDS Việt Nam hiện nay, mặc
dù hội đồng xét xử giữ vai trò điều khiển
phiên tòa nhưng các yếu tố của thủ tục tố tụng
tranh tụng được coi trọng như trong phần xét
hỏi luật sư có quyền chất vấn bên đối thủ, các
đương sự có thể đặt câu hỏi đối với nhau.
Ngoài ra, đương sự được biết và ghi chép, sao
chụp tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác
xuất trình hoặc do toà án thu thập; tất cả các
tình tiết, chứng cứ, tài liệu dùng làm căn cứ
cho việc giải quyết vụ án đều được các bên
tranh luận công khai, trực tiếp và bằng lời nói
tại phiên tòa, luật sư giữ vai trò chủ động
trong quá trình tranh tụng, toà án không được
hạn chế thời gian tranh luận mà phải tạo điều
kiện cho những người tham gia tranh luận
trình bày hết ý kiến của họ.
(4)
Việc tiếp nhận các yếu tố của thủ tục tố
tụng tranh tụng trong BLTTDS Việt Nam
cũng đặt ra những vấn đề mà chúng ta cần giải
quyết. Trong thực tiễn, sau khi BLTTDS có
hiệu lực pháp luật, các toà án dường như trút
được một gánh nặng trong việc chứng minh
làm rõ sự thật của vụ án với quan niệm các
đương sự phải tự chứng minh cho quyền lợi
của mình, nếu không tự chứng minh được sẽ
bị toà án xử bác yêu cầu. Tuy nhiên, cũng phải
nhìn nhận rằng Việt Nam là một đất nước mà
đa phần dân số đều làm nông nghiệp, do vậy,
các quy định này của BLTTDS mặc dù không
gây xáo trộn đối với các doanh nghiệp, các thị
dân thành phố nhưng đối với khu vực nông
thôn, vùng sâu, vùng xa thì đó lại quả là một
vấn đề không nhỏ. Người nông dân Việt Nam
vốn xa lạ với pháp đình và càng xa lạ hơn với
việc tự chứng minh, do vậy, sau khi nộp đơn
kiện rồi thì thường phó mặc cho toà án giải
quyết mà không biết rằng mình phải tự đi thu
thập các tài liệu cần thiết để chứng minh.
Trong khi đó, theo quy định của BLTTDS
hiện nay thì toà án không còn được tự mình
tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ để
hoàn thiện hồ sơ vụ án như trước đây nữa.
Như vậy, hậu quả tất yếu là thời gian giải
quyết vụ án sẽ bị kéo dài hơn so với các quy
định trước kia. Để khắc phục tình trạng này,
thiết nghĩ cơ quan có thẩm quyền nên có
những quy định mang tính chuyển tiếp cho
việc thực hiện. Cụ thể là cần quy định rõ khi
nhận đơn khởi kiện của đương sự, toà án phải
giải thích rõ cho đương sự về nghĩa vụ chứng
minh của họ cũng như các chứng cứ, tài liệu
cụ thể cho mỗi vụ án mà đương sự phải xuất
trình và quyền yêu cầu toà án thu thập chứng
cứ nếu không tự mình thu thập được.
Thùc tiÔn sö dông luËt so s¸nh trong ho¹t ®éng lËp ph¸p t¹i ViÖt Nam
T¹p chÝ luËt häc sè 4/2007 51
2. Về sự tiếp nhận các quy định về thủ
tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam
- Việc tiếp nhận các quy định về phạm vi
và thời điểm áp dụng các biện pháp khẩn cấp
tạm thời
Trong quá trình xây dựng các quy định về
thủ tục áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm
thời trong BLTTDS, chúng ta cũng đã tham
khảo pháp luật tố tụng dân sự của nhiều nước
trên thế giới về vấn đề này như pháp luật tố
tụng dân sự Mĩ, Pháp, Nga, Trung Quốc…
Việc tham khảo pháp luật của các nước này
cho thấy trên cơ sở sự kết hợp hài hoà giữa
các nguyên tắc truyền thống, sự mềm dẻo,
linh hoạt trong việc xây dựng thủ tục giải
quyết tranh chấp, các nhà lập pháp đã xây
dựng những quy định về thủ tục áp dụng các
biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm đảm bảo
cho việc xét xử, thi hành án hoặc giải quyết
những yêu cầu khẩn cấp của đương sự. Theo
pháp luật tố tụng dân sự của các nước nói
trên, quyết định áp dụng các biện pháp khẩn
cấp tạm thời đều là những quyết định mang
tính chất tạm thời và không có hiệu lực như
một bản án xử sơ thẩm về nội dung của vụ
tranh chấp. Pháp luật tố tụng dân sự của một
số nước như Mĩ, Pháp, Trung Quốc cho phép
áp dụng các biện pháp khẩn cấp trước khi
khởi kiện hoặc trong quá trình toà án giải
quyết một vụ kiện chính hoặc có thể được áp
dụng một cách hoàn toàn độc lập.
Tuy nhiên, các quy định về biện pháp khẩn
cấp tạm thời trong pháp luật tố tụng dân sự của
các nước này cũng có những điểm khác biệt
nhất định. Chẳng hạn, trong BLTTDS Pháp có
hai loại thủ tục tố tụng được thiết lập để áp
dụng giải quyết những loại việc mang tính
khẩn cấp là thủ tục xét xử cấp thẩm và thủ tục
xét xử theo đơn yêu cầu. Điểm khác biệt cơ
bản giữa hai thủ tục này là vấn đề có triệu tập
bị đơn đến tham gia tố tụng hay không.
(5)
Theo
thủ tục xét xử theo đơn yêu cầu trong tố tụng
dân sự Pháp không cần thiết phải triệu tập bị
đơn đến tham gia tố tụng, ngược lại thủ tục xét
xử cấp thẩm tuân theo trình tự tranh tụng, việc
triệu tập bị đơn đến tham gia phiên xét xử là
bắt buộc. Thủ tục xét xử theo đơn yêu cầu
không đòi hỏi thẩm phán phải triệu tập bị đơn
đến tham gia tố tụng, bởi lẽ thủ tục này được
áp dụng đối với các loại việc có nhiều bị đơn
mà toà án không thể triệu tập các đương sự
đến tham gia tố tụng hoặc các vụ việc mà việc
triệu tập bị đơn là khó khăn. Ví dụ: buộc
những người đình công chiếm giữ công sở
phải rời nơi họ chiếm giữ, sở hữu chủ yêu cầu
trục xuất những người chiếm hữu nhà của họ
một cách bất hợp pháp mà không có hợp
đồng thuê nhà, lập bằng chứng về việc ngoại
tình.
(6)
Các quy định về thủ tục trục xuất
những người chiếm hữu nhà một cách bất hợp
pháp cũng thường được áp dụng trong tố tụng
dân sự của Ý và Tây Ban Nha.
Ở Việt Nam, những thủ tục tương tự đã
từng được áp dụng trong thời kì Pháp thuộc
và chế độ cũ dưới tên gọi là thủ tục cấp thẩm
và thủ tục án lệnh phê đơn với thẩm quyền
chuyên biệt trong việc ra quyết định thuộc về
chánh án. Theo những thủ tục này, chánh án
toà án có thể quyết định áp dụng các biện
pháp cần thiết ngay cả khi toà án chưa thụ lí
vụ kiện. Tiếc rằng, theo dòng thời gian, các
quy định này không còn được áp dụng nữa.
Trong quá trình xây dựng BLTTDS, Ban
soạn thảo đã phối hợp với Nhà Pháp luật Việt
- Pháp tổ chức nhiều cuộc hội thảo về pháp
Thùc tiÔn sö dông luËt so s¸nh trong ho¹t ®éng lËp ph¸p t¹i ViÖt Nam
52 T¹p chÝ luËt häc sè 4/2007
luật tố tụng dân sự, đặc biệt là tham khảo kinh
nghiệm của Pháp về thủ tục cấp thẩm nhằm
hoàn thiện các quy định về thủ tục áp dụng các
biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Dự thảo
BLTTDS Việt Nam. Tuy nhiên, BLTTDS Việt
Nam chỉ tiếp thu một phần kinh nghiệm của
Pháp về thủ tục cấp thẩm để xây dựng các quy
định về một số biện pháp khẩn cấp mang tính
chất buộc tạm phải thực hiện trước một phần
nghĩa vụ như buộc thực hiện trước một phần
nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ bồi thường thiệt
hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; buộc
người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền
công, tiền bồi thường v.v BLTTDS của
chúng ta hiện nay chỉ quy định các biện pháp
khẩn cấp tạm thời nhằm đảm bảo cho việc xét
xử và thi hành án trong vụ kiện chính mà
không có sự phân biệt giữa hai loại thủ tục
xét xử cấp thẩm và xét xử theo đơn yêu cầu
như trong tố tụng dân sự Pháp.
(7)
Có thể nhận xét rằng các quy định về thời
điểm áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm
thời trong BLTTDS hiện nay chủ yếu được
xây dựng trên cơ sở kế thừa ba pháp lệnh về
thủ tục tố tụng trước đó và được bổ sung,
hoàn thiện hơn trên cơ sở tham khảo các quy
định tương ứng trong pháp luật tố tụng dân sự
của một số nước trên thế giới. Tuy nhiên, sự
tiếp thu một số quy định của các nước về thời
điểm áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm
thời trong BLTTDS Việt Nam cũng còn
nhiều hạn chế. Theo pháp luật tố tụng dân sự
của nhiều nước trên thế giới mà điển hình là
pháp luật tố tụng dân sự của Mĩ, Pháp và
Trung Quốc thì thủ tục áp dụng các biện pháp
khẩn cấp có thể được áp dụng trước khi khởi
kiện hoặc trong quá trình toà án giải quyết
một vụ kiện chính hoặc có thể được áp dụng
một cách hoàn toàn độc lập.
(8)
Trong quá
trình xây dựng BLTTDS, trên cơ sở tham
khảo quy định trong pháp luật tố tụng dân sự
các nước nói trên, các nhà soạn thảo của
chúng ta đã đưa vào điểm a khoản 1 Điều 120
Dự thảo BLTTDS (lần thứ XI) một quy định
theo hướng: “Nếu biện pháp khẩn cấp tạm
thời được áp dụng trước khi người yêu cầu
khởi kiện vụ án mà hết thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày toà án ra quyết định áp dụng
người yêu cầu đã không khởi kiện vụ án tại
toà án thì biện pháp khẩn cấp tạm thời này bị
huỷ bỏ”. Tuy nhiên, sự tiếp thu này đã gây
nhiều tranh cãi và phản ứng khác nhau, sau
nhiều bàn thảo và tranh luận cam go giữa
những người nghiên cứu về tố tụng và các
nhà thực tiễn, chúng ta đã đi đến một giải
pháp trung dung giữa các quy định mang tính
truyền thống và các kĩ thuật tố tụng hiện đại
của thế giới. Cụ thể là BLTTDS Việt Nam đã
mở rộng hơn phạm vi áp dụng các biện pháp
khẩn cấp tạm thời so với các quy định trước
kia, cho phép đương sự có thể yêu cầu toà án
áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời
cùng với việc nộp đơn khởi kiện vụ án hoặc
trong quá trình giải quyết vụ án (Điều 99
BLTTDS) nhưng không cho phép yêu cầu áp
dụng biện pháp này trước khi khởi kiện vụ án.
- Về việc tiếp nhận các quy định nhằm
bảo vệ quyền lợi của người bị áp dụng các
biện pháp khẩn cấp tạm thời
Để đảm bảo quyền lợi chính đáng của
người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp và ngăn
ngừa việc lạm quyền khi yêu cầu áp dụng
biện pháp này, pháp luật tố tụng dân sự của
nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Pháp, Trung
Quốc đều có những quy định về buộc thực
hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng
Thực tiễn sử dụng luật so sánh trong hoạt động lập pháp tại Việt Nam
Tạp chí luật học số 4/2007 53
bin phỏp khn cp tm thi. iu 120
BLTTDS Vit Nam hin nay ó tip thu mt
s quy nh v buc thc hin bin phỏp bo
m khi yờu cu ỏp dng bin phỏp khn cp
tm thi theo phỏp lut t tng dõn s ca cỏc
nc núi trờn. Theo khon 1 iu 120
BLTTDS thỡ Ngi yờu cu to ỏn ỏp dng
mt trong cỏc bin phỏp khn cp tm thi
quy nh ti cỏc khon 6, 7, 8, 10 v 11 iu
102 ca B lut ny phi gi mt khon tin,
kim khớ quý, ỏ quý hoc giy t cú giỏ do
to ỏn n nh tng ng vi ngha v ti
sn m ngi cú ngha v phi thc hin
bo v li ớch ca ngi b ỏp dng bin phỏp
khn cp tm thi v ngn nga s lm dng
quyn yờu cu ỏp dng bin phỏp khn cp
tm thi t phớa ngi cú quyn yờu cu.
Thc tin vn dng cỏc quy nh nờu trờn ca
BLTTDS ó t ra nhng vn sau õy:
Theo tinh thn ca iu lut ny thỡ mc
dự trong tỡnh th khn cp, cn phi bo
v ngay bng chng, ngn chn hu qu
nghiờm trng cú th xy ra m ngi yờu
cu to ỏn ỏp dng bin phỏp khn cp tm
thi cha thc hin bin phỏp bo m thỡ to
ỏn vn khụng ra quyt nh ỏp dng bin
phỏp khn cp tm thi. Nh vy, vic vn
dng cỏc quy nh v buc thc hin bin
phỏp bo m ny trong thc tin cú nhiu
trng hp khụng bo m c quyn li
chớnh ỏng ca nguyờn n. Mt khỏc, b n
cú th li dng cỏc quy nh ca phỏp lut
tu tỏn ti sn, c bit l i vi cỏc v ỏn
m nguyờn n l ngi nghốo khụng cú tin,
kim khớ quý, ỏ quý hoc giy t cú giỏ
gi vo ti khon phong to ti ngõn hng ni
cú tr s ca to ỏn.
Thit ngh, cỏc c quan chc nng cn
sm cú nhng nghiờn cu, hng dn c th
cỏc quy nh v buc thc hin bin phỏp
bo m khi vn dng trong thc tin cú th
m bo c s cụng bng v quyn, li ớch
hp phỏp ca cỏc bờn ng s.
3. S tip nhn cỏc quy nh v th tc
rỳt gn trong B lut t tng dõn s Vit Nam
Xut phỏt t nhng ũi hi ca cụng cuc
ci cỏch t phỏp v thc tin gii quyt cỏc
tranh chp dõn s, kinh t, lao ng ti Hi
ngh ln th 3 Ban chp hnh trung ng
ng Khoỏ VIII, ng ta ó ch rừ cn phi
Nghiờn cu ỏp dng th tc rỳt gn xột
x kp thi mt s v ỏn n gin, rừ rng.
Thc hin tinh thn ny nhng nh nghiờn
cu tõm huyt ó dnh nhiu thi gian v
cụng sc cho vic nghiờn cu phỏp lut t
tng dõn s nc ngoi xõy dng mt th
tc rỳt gn Vit Nam.
Vic nghiờn cu phỏp lut t tng nc
ngoi cho thy rng phỏp lut t tng dõn s
ca nhiu nc trờn th gii bờn cnh th tc
t tng thụng thng u cú xõy dng mt
th tc t tng gin n hoc th tc ra lnh
ỏp dng i vi nhng tranh chp n gin,
rừ rng hoc giỏ ngch thp.
BLTTDS ca Phỏp, Nga, Trung Quc v
i Loan u cú nhng quy nh v th tc ra
lnh thanh toỏn n vi nhng khon n cú
chng c rừ rng nh cú kh c vay n vit,
n do cam kt nhn hoc rỳt hi phiu (LC),
kớ nhn mt kỡ phiu Ngoi ra, BLTTDS
ca nhng nc ny v mt s nc nh M,
Australia v mt s nc chõu cú iu kin
gn gi v tng ng vi Vit Nam nh
Nht Bn, Thỏi Lan, Hn Quc, Singapore
u cú nhng quy nh v th tc gin n
i vi nhng v kin cú giỏ tr nh (ũi mún
Thực tiễn sử dụng luật so sánh trong hoạt động lập pháp tại Việt Nam
54 Tạp chí luật học số 4/2007
n nh) do mt thm phỏn gii quyt v phỏn
quyt c em ra thi hnh ngay, ng s
khụng cú quyn khỏng cỏo theo th tc phỳc
thm hoc hn ch quyn khỏng cỏo phỏ ỏn
ca ng s.
Trong thc tin xõy dng BLTTDS
Vit Nam thỡ vic xỏc nh phm vi loi vic
c gii quyt theo th tc rỳt gn cng cũn
cú nhiu ý kin khỏc nhau. V vn ny,
phỏp lut t tng dõn s cỏc nc cng ch
dng li mc rt chung l th tc rỳt gn
c ỏp dng vi nhng v ỏn dõn s n
gin, s vic rừ rng, tranh chp khụng gay
gt. Theo phỏp lut t tng dõn s i Loan
thỡ phm vi cỏc loi vic c gii quyt theo
th tc gin n c quy nh tng i rừ
rng, c th hn. Trờn c s tham kho phỏp
lut t tng dõn s ca cỏc nc núi trờn, cỏc
nh lp phỏp Vit Nam ó a vo D tho
BLTTDS (ln th V) cỏc quy nh ti iu
237, iu 238 nhm xỏc nh phm vi nhng
loi vic c gii quyt theo th tc rỳt gn.
Theo ú th tc rỳt gn c ỏp dng gii
quyt i vi cỏc quan h tranh chp v ngha
v ó rừ rng, b n khụng phn i cỏc yờu
cu ca nguyờn n; s vic n gin cỏc
ng s ng ý gii quyt theo th tc rỳt
gn; yờu cu tuyờn b giao dch dõn s vụ
hiu. Ngoi ra, theo D tho ny, th tc rỳt
gn cng cú th ỏp dng i vi cỏc v kin
cú giỏ ngch mc ch phi tớnh ỏn phớ nh
v kin khụng cú giỏ ngch.
Nh vy, D tho BLTTDS Vit Nam
khụng cú s phõn bit gia hai loi th tc rỳt
gn l th tc ra lnh thanh toỏn n vi
nhng khon n cú chng c rừ rng v th
tc gin n vi nhng v kin cú giỏ tr nh
nh phỏp lut t tng dõn s ca Phỏp, Nga,
Trung Quc v i Loan m i theo hng
xõy dng mt th tc rỳt gn chung thng
nht i vi tt c cỏc loi vic nờu trờn.
Ngoi ra, cỏc quy nh ti D tho tuy cú
nhng im tng ng vi th tc gin n
theo phỏp lut t tng dõn s ca mt s nc
nh M, Australia v mt s nc chõu cú
iu kin gn gi v tng ng vi Vit
Nam nh Nht Bn, Thỏi Lan, Hn Quc,
Singapore ch ỏp dng vi nhng v kin
n gin, cú giỏ tr nh nhng li khỏc bit
ch th tc ny cũn cú th ỏp dng i vi
cỏc quan h tranh chp v ngha v ó rừ
rng, b n khụng phn i cỏc yờu cu ca
nguyờn n; s vic n gin cỏc ng s
ng ý gii quyt theo th tc rỳt gn; yờu
cu tuyờn b giao dch dõn s vụ hiu m
khụng cn c vo giỏ tr ca vic kin.
Mt vn na cng gõy nhiu tranh
lun khi xõy dng th tc t tng dõn s rỳt
gn Vit Nam l ngoi vic n gin hoỏ v
th tc, rỳt ngn v thi hn thỡ quyn khỏng
cỏo, khiu ni ca ng s i vi bn ỏn
c gii quyt theo th tc rỳt gn nh th
no ? ng s cú quyn khỏng cỏo hay
quyn khiu ni ? Nu quy nh bn ỏn c
gii quyt theo trỡnh t rỳt gn cú hiu lc
phỏp lut ngay s trỏnh c mt bờn lm
dng quyn khỏng cỏo nhm trỡ hoón vic thc
hin ngha v, bo v kp thi quyn li chớnh
ỏng, hp phỏp ca mt bờn nhng li khụng
m bo nguyờn tc xột x hai cp. V nu
nh ngc li thỡ v ỏn c coi l n gin,
rừ rng ú vn phi c xem xột li cp
phỳc thm v vic gii quyt v ỏn vn b kộo
di mt cỏch khụng cn thit. V vn ny
tn ti hai loi quan im trỏi ngc nhau.
Quan im th nht cho rng nguyờn tc
Thực tiễn sử dụng luật so sánh trong hoạt động lập pháp tại Việt Nam
Tạp chí luật học số 4/2007 55
to ỏn xột x tp th v quyt nh theo a s,
nguyờn tc xột x cú hi thm nhõn dõn tham
gia v nguyờn tc xột x hai cp l nhng
nguyờn tc bt di, bt dch, do vy, vic xõy
dng th tc rỳt gn theo hng v vic do
mt thm phỏn gii quyt v phỏn quyt cú
hiu lc phỏp lut ngay l khụng phự hp vi
thc tin lp phỏp ca Vit Nam. Ngc li,
nhng ngi theo quan im ng h ci cỏch
thỡ cho rng cn thit phi xõy dng trong
BLTTDS mt th tc t tng dõn s rỳt gn
theo mụ hỡnh ca mt s nc nh Phỏp,
Nga, Trung Quc
Sau nhiu cuc hi tho, mc dự cũn nhiu
ý kin v quan im tranh lun rt khỏc nhau
nhng cui cựng th tc rỳt gn ó c xõy
dng ti chng XV D tho BLTTDS (ln
th V) gm 7 iu lut (iu 234 - iu 243) .
Tuy cũn cú nhng im cũn phi chnh sa
nhng cỏc quy nh v th tc rỳt gn ny ó
phn no ỏp ng c nhng ũi hi m thc
tin gii quyt tranh chp t ra v tip thu
c nhng tinh hoa ca phỏp lut t tng dõn
s trờn th gii. Cho ti D tho VIII, phm vi
ỏp dng th tc rỳt gn ny ó b thu hp bi 3
iu lut (iu 267 - iu 269) ti chng XV
vi tờn gi l Th tc yờu cu thanh toỏn
n. Cú th thy rng th tc yờu cu thanh
toỏn n trong D tho VIII v c bn l s mụ
phng cỏc quy nh v th tc ra lnh thanh
toỏn i vi cỏc mún n cú chng c rừ rng
trong BLTTDS Phỏp, Trung Quc, Nga nhng
li thiu vng cỏc quy nh v c ch xột x
mt ln, phỏn quyt ca to ỏn cú hiu lc
phỏp lut ngay, s vic ch do mt thm phỏn
gii quyt i vi nhng vic kin cú giỏ tr
nh. Rt tic rng, cho ti D tho X v XI thỡ
th tc rỳt gn ó hon ton mt tớch. Xem
ra s phn ca th tc rỳt gn ny cng tht
l long ong trờn con ng i tỡm ch ng
ca nú trong BLTTDS Vit Nam.
Sau khi BLTTDS ra i, nhiu ý kin cho
rng th tc gii quyt vic dõn s c quy
nh t iu 311 n iu 341 BLTTDS nm
2004 chớnh l th tc rỳt gn. Tuy nhiờn, vic
nghiờn cu phỏp lut t tng dõn s ca nhiu
nc trờn th gii cho thy rng õy ch l
cỏc th tc t tng c bit ch khụng phi l
th tc rỳt gn theo ỳng ngha ca nú. iu
ny ó c minh chng bi Ngh quyt s
49-NQ/TW ca B chớnh tr Ban chp hnh
trung ng ng ngy 2/6/2005 v Chin
lc ci cỏch t phỏp n nm 2020 tip tc
khng nh cn phi Xõy dng c ch xột x
theo th tc rỳt gn i vi nhng v ỏn cú
mt s iu kin nht nh.
Nh vy, vic xõy dng th tc t tng
dõn s rỳt gn Vit Nam ó khụng thc s
thnh cụng bi nhn thc v quan im khỏc
nhau ca cỏc nh nghiờn cu, xõy dng, ỏp
dng phỏp lut ca Vit Nam. Hi vng rng,
mt ngy khụng xa nhng th tc ny vi t
cỏch l mt thnh tu ca nn vn minh nhõn
loi s hin din trong phỏp lut t tng dõn
s nc nh. V nh vy, nhng nh nghiờn
cu hn cũn nhiu vic cn lm gúp sc
mỡnh vo s nghip chung ny.
4. S tip nhn phỏp lut t tng dõn
s nc ngoi trong vic xõy dng th tc
thi hnh ỏn dõn s ti Vit Nam
Tham kho phỏp lut t tng dõn s ca
mt s nc trờn th gii cho thy nhiu
nc, vic thi hnh ỏn do tha phỏt li thc
hin. Chng hn Phỏp, B, H Lan v Lux-
xem-bourg, nh nc khụng nm trong tay tt
c cỏc c quyn nh mt s nc khỏc.
Nột c thự ny th hin qua vic nh nc
trao cho tha phỏt li trỏch nhim thi hnh
Thực tiễn sử dụng luật so sánh trong hoạt động lập pháp tại Việt Nam
56 Tạp chí luật học số 4/2007
cỏc bn ỏn dõn s do to ỏn tuyờn. Tha phỏt
li khụng phi l cụng chc nh nc, c
hnh ngh theo quy ch t do v hng thự lao
t l phớ thi hnh ỏn thu c theo t l nht
nh. Phỏp tha phỏt li chu trỏch nhim
trc to ỏn v nhng sai phm chuyờn mụn
v chu trỏch nhim trc cỏc t chc chuyờn
mụn ca ngh hoc trc vin trng vin
cụng t bờn cnh to s thm thm quyn rng
v nhng sai phm k lut ca mỡnh.
(9)
Ngc
li, Thy in, Trung Quc, Nga, Thỏi Lan,
Singapore v cỏc nc xó hi ch ngha ụng
u trc õy li theo mụ hỡnh thi hnh ỏn
cụng, t chc thi hnh ỏn bao gm h thng
cỏc c quan thuc b mỏy nh nc, cỏc chp
hnh viờn l cụng chc, viờn chc hng
lng t ngõn sỏch nh nc. Ngoi ra, mt
s nc nh Nht Bn, c, H Lan, o,
Thu S theo mụ hỡnh t chc thi hnh ỏn
bỏn cụng, vic thi hnh ỏn do viờn chc thi
hnh ỏn m nhim nhng trờn nguyờn tc t
ly thu bự p chi phớ thi hnh ỏn.
Xột thc tin thi hnh ỏn Vit Nam
di thi kỡ Phỏp thuc thỡ vic thi hnh ỏn
ỏn khụng do c quan thi hnh ỏn ca nh
nc thc hin m vic thi hnh ỏn do tha
phỏt li m nhim. Tha phỏt li do nh
nc b nhim nhng khụng phi l cụng
chc nh nc, khụng hng lng t ngõn
sỏch nh nc m c tr thự lao t cỏc
khon l phớ thu c t ngi c thi hnh
ỏn theo mt t l nht nh. T nm 1950, trờn
c s iu 19 Sc lnh s 85/ SL ngy
22/5/1950 V ci cỏch b mỏy t phỏp v
lut t tng thỡ vic thi hnh ỏn dõn s c
giao to ỏn m nhim. Cho n nm 1993,
sau khi Nh nc ban hnh Phỏp lnh thi
hnh ỏn mi ngy 21/4/1993 thỡ vic t chc
thi hnh ỏn dõn s c bn giao cho c quan
thi hnh ỏn dõn s thc hin, cỏc to ỏn
khụng cũn m nhn cụng tỏc thi hnh ỏn dõn
s na. Theo phỏp lut hin hnh, vic thi
hnh cỏc bn ỏn, quyt nh ca to ỏn vn
thuc trỏch nhim ca cỏc c quan nh nc
m c th l cỏc c quan thi hnh ỏn dõn s.
Sau hn mi nm ỏp dng mụ hỡnh thi hnh
ỏn cụng do cỏc c quan thi hnh ỏn dõn s
thc hin, bờn cnh nhng u im ca nú
cng bc l nhng hn ch, dn ti quyn li
hp phỏp ca ngi c thi hnh ỏn khụng
c bo m, vic thi hnh ỏn b kộo di.
Do vy, trờn c s nghiờn cu cỏc quy
nh v tha phỏt li trong lch s v tip thu
cỏc quy nh v th tc thi hnh ỏn dõn s
trờn th gii, chỳng ta cú th vn dng xõy
dng mt c ch thi hnh ỏn hp lớ trong iu
kin hin nay. Trong Chin lc xõy dng v
hon thin h thng phỏp lut Vit Nam n
nm 2010, nh hng n nm 2020 B
chớnh tr Ban chp hnh trung ng ng ó
ch rừ phi tng bc xó hi hoỏ hot
ng thi hnh ỏn. Tip theo ú, Ngh quyt
s 49-NQ/TW ca B chớnh tr Ban chp
hnh trung ng ng ngy 2/6/2005 v
Chin lc ci cỏch t phỏp n nm 2020
cng xỏc nh lm thớ im mt s a
phng v ch nh tha phỏt li, tng bc
xó hi hoỏ cỏc hot ng b tr t phỏp.
Nh vy, vic nghiờn cu s dng lut so
sỏnh trong vic xõy dng phỏp lut t tng dõn
s Vit Nam cho thy rng trong quỏ trỡnh xõy
dng BLTTDS, cỏc nh lp phỏp ca chỳng ta
ó tip thu c cỏc quy nh hp lớ trong
phỏp lut t tng dõn s ca nhiu nc trờn
th gii hon thin phỏp lut t tng dõn s
Vit Nam. Chng hn nh s tip nhn cỏc
yu t ca t tng xột hi v tranh tng, cỏc
quy nh v phm vi, thi im ỏp dng cỏc
Thực tiễn sử dụng luật so sánh trong hoạt động lập pháp tại Việt Nam
Tạp chí luật học số 4/2007 57
bin phỏp khn cp tm thi, thc hin bin
phỏp bo m khi ỏp dng cỏc bin phỏp khn
cp tm thi cng nh cỏc quy nh v xó hi
hoỏ hot ng thi hnh ỏn.
Tuy nhiờn, bờn cnh nhng thnh tu t
c cng cũn nhiu vn ũi hi chỳng ta
phi tip tc nghiờn cu kinh nghim ca
nc ngoi v tỡm kim gii phỏp khc phc
cho phự hp vi iu kin, hon cnh c th
ca Vit Nam. Nh ó phõn tớch trờn, khi
tip nhn cỏc yu t ca th tc t tng tranh
tng v xột hi trong phỏp lut t tng dõn s
cỏc nc vo ni lut, chỳng ta cn nghiờn
cu xõy dng cỏc quy nh mang tớnh
chuyn tip cho phự hp vi iu kin thc
tin v c im tõm lớ ca ngi Vit Nam.
C th l khi tip nhn cỏc quy nh v th
tc t tng tranh tng ca cỏc nc theo
truyn thng common law nh Anh, M,
Australia chỳng ta phi tớnh n nhng c
im riờng bit ca Vit Nam nh c im
v mt nn vn minh nụng nghip lỳa nc,
ngi dõn Vit sng hng ni v cú
khuynh hng duy ho
(10)
hn l ch ng
tranh u t bo v quyn li cỏ nhõn nh
cỏc nc phng Tõy.
Bờn cnh ú, vic tip tc nghiờn cu
phỏp lut nc ngoi v thi im, phm vi
ỏp dng cng nh cỏc quy nh v thc hin
bin phỏp bo m khi ỏp dng cỏc bin phỏp
khn cp tm thi nhm hon thin cỏc quy
nh tng ng trong BLTTDS Vit Nam,
khc phc nhng vng mc ny sinh t thc
tin ỏp dng cỏc quy nh ca BLTTDS l ht
sc cn thit. Ngoi ra, theo xu hng hi
nhp quc t v trong bi cnh Vit Nam ó
gia nhp T chc thng mi th gii
(WTO), chỳng ta cng cn phi tip tc
nghiờn cu cỏc loi hỡnh th tc t tng gin
lc ca cỏc nc nh M, Australia, Phỏp,
Nga, Trung Quc, Nht Bn vn dng xõy
dng th tc rỳt gn trong phỏp lut t tng
dõn s Vit Nam, ỏp ng nhng ũi hi ca
thc tin hin nay v ci cỏch v n gin hoỏ
th tc t tng dõn s./.
(1).Xem: Phỏp lnh th tc gii quyt cỏc v ỏn dõn
s nm 1989, Phỏp lnh th tc gii quyt cỏc v ỏn
kinh t nm 1994 v Phỏp lnh th tc gii quyt cỏc
tranh chp lao ng nm 1996.
(2).Xem: iu 3 Phỏp lnh th tc gii quyt cỏc v
ỏn dõn s nm 1989; iu 3, 4 Phỏp lnh th tc gii
quyt cỏc v ỏn kinh t nm 1994, iu 3 Phỏp lnh
th tc gii quyt cỏc tranh chp lao ng nm 1996.
(3).Xem: iu 6 v cỏc iu t iu 85 n iu 98
BLTTDS.
(4).Xem: Cỏc iu 222, 232, 233 BLTTDS.
(5).Xem: Jean Vincent et Serge Guinchard, Procộdure
civile, Nxb. DALLOZ, 2001, tr. 267, 277.
(6).Xem: Pierre ESTOUP, La pratique des procộdures
rapides, Nxb. LITEC, 1990, tr. 3, 285 , 327.
(7).Xem: Jean - Marie COULON, K yu Hi tho
phỏp lut t tng dõn s, Nh Phỏp Lut Vit-Phỏp,
1998, tr. 38, 39, 40. p dng cỏc iu 808, 809
BLTTDS Phỏp, chỏnh ỏn to s thm thm quyn rng
cú th ỏp dng bin phỏp cng ch tr nh i vi
ngi thuờ nh khụng cú hp ng thuờ hoc ch nh
mt u viờn qun tr tm thi mt cụng ti trong trng
hp cụng ti khụng th hot ng do cú s bt ng
gia cỏc c ụng, cng ch mt ngi thuờ nh ra
khi nh vỡ ngụi nh cú nguy c b sp , quyt nh
cm cnh tranh bt hp phỏp, cm phỏt hnh cỏc n
phm cú ni dung xõm phm i t ca cỏ nhõn.
(8).Xem: iu 13, chng II; iu 4, chng IV Hip
nh thng mi Vit Nam Hoa Kỡ ngy 13/7/2000;
Jean Vincent et Serge Guinchard, Procộdure civile,
Nxb. DALLOZ, 2001, tr. 612, 622; iu 93 BLTTDS
ca nc Cng ho nhõn dõn Trung Hoa.
(9).Xem: L'Huissier de Justice - Ti liu do Hi
ng tha phỏt li Phỏp n hnh thỏng 2/1994, tr.4.
(10).Xem: Trn Quc Vng,
ô
Vn hoỏ Vit Nam - Tỡm
tũi v suy ngm
ằ
, Nxb. Vn hc 2003, tr. 121, 901.