TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐÀ NẴNG
KHOA CƠ KHÍ
BÀI GIẢNG
BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA
HỆ THỐNG PHANH
GVTH : Phan Nguyễn Thanh Bình
Đà Nẵng, năm 2019
DANH MỤC VÀ PHÂN BỐ THỜI LƯỢNG CHO CÁC BÀI
Số
TT
Tên chương/mục
Tổng
số
Thời gian (giờ)
Thực hành,
bài tập,
Lý
thực tế tại
thuyết
doanh
nghiệp
2
6
Kiểm
tra
1
Bài 1:Hệ thống phanh ô tô
8
2
Bài 2: Hệ thống phanh dẫn động thuỷ
lực.
Bài 3: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ
thống dẫn động phanh thuỷ lực
Bài 4: Hệ thống phanh dẫn động khí
nén
Bài 5: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ
thống phanh dẫn động khí nén
Bài 6: Bảo dưỡng và sửa chữa cơ
cấu phanh tay
Bài tập hoặc thực hành tại xưởng
hoặc đi thực tế tại doanh nghiệp
Kiểm tra kết thúc môn
Cộng
8
2
6
0
13
4
8
1
8
2
6
0
9
3
5
1
9
2
6
1
15
15
5
57
3
3
4
5
6
7
8
15
75
0
Bài 1: HỆ THỐNG PHANH Ô TÔ
1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống phanh
+ Nhiệm vụ:
-Hệ thống phanh ô tô dùng để điều khiển giảm tốc độ và dừng xe theo yêu cầu của
người lái để đảm bảo an tồn giao thơng khi vận hành trên đường.
+ Yêu cầu:
- Đảm bảo hiệu quả phanh cao, êm và dừng xe trong khoảng thời gian ngắn và an
toàn.
- Đảm bảo hạn chế hiện tượng trượt lết của các bánh xe khi phanh.
- Điều khiển nhẹ nhàng, thuận tiện.
- Cấu tạo đơn giản, điều chỉnh nhẹ nhàng, thoát nhiệt tốt và có độ bền cao.
+ Phân loại:
a) Theo cấu tạo dẫn động phanh (đặc điểm truyền lực) :
- Phanh cơ khí.
- Phanh thủy lực (phanh dầu).
- Phanh khí nén (phanh hơi).
b)Theo cấu tạo cơ cấu phanh :
- Phanh tang trống.
- Phanh đĩa.
- Phanh đai.
c) Theo kết cấu của cơ cấu điều khiển gồm có:
- Hệ thống phanh khơng có trợ lực:
- Hệ thống phanh có trợ lực:
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh
2.1 Hệ thống phanh dẫn động cơ khí
2.1.1 Cấu tạo:
a) Mâm phanh và cam tác động
- Mâm phanh được lắp chặt với vỏ cầu, trên mâm phanh có cam tác động và guốc
phanh.
- Cam tác động lắp trên mâm phanh và tiếp xúc với hai đầu guốc phanh, dùng để
dẫn động đẩy hai guốc phanh và má phanh thực hiện quá trình phanh.
b) Guốc phanh và má phanh
- Guốc phanh và má phanh được lắp trên mâm phanh nhờ hai chốt lệch tâm, lị xo
hồi vị ln kéo hai guốc phanh rời khỏi tang trống.
Hình: Cơ cấu phanh trống – guốc.
- Guốc phanh được làm bằng thép có mặt cắt chữ T và có bề mặt cung trịn theo
cung trịn của tang trống, có khoan nhiều lỗ để lắp má phanh, trên một đầu có lỗ lắp
với chốt lệch tâm, cịn đầu kia tiếp xúc với cơn đội và cam tác động.
- Má phanh làm bằng vật liệu ma sát cao (amiăng), có cung trịn theo guốc phanh và
có nhiều lỗ để lắp với guốc phanh bằng các đinh tán.
- Đinh tán làm bằng nhơm hoặc đồng.
- Lị xo hồi vị để luôn giữ cho hai guốc phanh và má phanh tách khỏi tang trống và
ép gần lại nhau.
c) Chốt lệch tâm và cam lệch tâm
- Chốt lệch tâm dùng lắp guốc phanh, có phần lệch tâm dùng để điều chỉnh khe hở
giữa má phanh và tang trống phanh.
- Cam lệch tâm lắp trên mâm phanh, dùng để điều chỉnh khe hở phía trên giữa má
phanh và tang trống.
d) Tang trống
- Tang trống làm bằng gang được lắp và quay theo moay ơ bánh xe.
2.1.2. Nguyên lý hoạt động:
- Khi người lái cần kéo phanh tay, ấn nút đầu cần điều khiển (hoặc bóp tay kéo) và
kéo cần điều khiển về phía sau cảm thấy nặng và thơi ấn nút (hoặc thả tay kéo), thơng
qua các địn dẫn động và cam tác động (hoặc dây kéo và thanh đẩy),đẩy hai guốc
phanh và má phanh áp sát vào tang trống tạo nên lực ma sát, làm cho tang trống và
truyền động các đăng (hoặc tang trống và moayơ bánh xe) ngừng quay.
- Khi thôi phanh tay người lái ấn nút đầu cần điều khiển (hoặc bóp tay kéo) và kéo
cần điều khiển về vị trí ban đầu (phía trước) cơ cấu phanh tay trở về vị trí thơi phanh,
lị xo hồi vị, kéo hai guốc phanh và má phanh rời khỏi tang trống.
2.2. Hệ thống phanh dẫn động thủy lực:
2.2.1. Cấu tạo:
Phanh thủy lực thường dùng cho ô tô du lịch hoặc ô tô tải nhẹ nhờ kết cấu nhỏ gọn.
a) Phần dẫn động phanh:
Từ bàn đạp của người lái qua bầu phanh chính có hỗ trợ của bộ trợ lực chân khơng,
dầu phanh chia thành 2 dịng xuống các xi lanh công tác ở bánh xe.
Hình 1: Sơ đồ cấu tạo chung của hệ thống phanh thủy lực.
b) Cơ cấu phanh bánh xe:
Phanh thủy lực hiện nay thường áp dụng cho cơ cấu phanh trống và phanh đĩa.
Hinh: Cơ cấu phanh trống guốc dẫn động thủy lực
- Mâm phanh được lắp chặt với vỏ cầu, trên mâm phanh có lắp xi lanh bánh xe. Guốc
phanh và má phanh được lắp trên mâm phanh nhờ hai chốt lệch tâm, lị xo hồi vị ln
kéo hai guốc phanh rời khỏi tang trống. Ngồi ra cịn có các cam lệch tâm hoặc chốt
điều chỉnh.
Đĩa phanh lắp với moay ơ bánh xe. Má phanh và xi lanh bánh xe được lắp chung một
cụm và cố định ở một vị trí.
Hình: Cơ cấu phanh đĩa
2.2.2 Nguyên lý hoạt độngcủa hệ thống phanh thủy lực:
a) Trạng thái phanh xe:
- Khi người lái đạp bàn đạp phanh, thông qua ty đẩy làm cho pít tơng chuyển
động nén lị xo và đầu trong xi lanh chính làm tăng áp suất dầu, và đẩy dầu trong xi
lanh chính đến các đường ống dầu và xi lanh của bánh xe.
- Đối với phanh trống, dầu trong xi lanh bánh xe đẩy các pít tơng và guốc phanh
ép chặt má phanh vào tang trống tạo nên lực ma sát, làm cho tang trống và moay ơ
bánh xe giảm dần tốc độ quay hoặc dừng lại theo yêu cầu người lái.
- Đối với phanh đĩa, dầu trong xi lanh đẩy pit tông và ép má phanh tỳ lên đĩa tạo
lực ma sát làm cho bánh xe giảm tốc độ hoặc dừng lại.
b) Trạng thái thôi phanh:
- Khi người lái rời chân khỏi bàn đạp phanh, áp suất trong hệ thống phanh giảm
nhanh nhờ lò xo hồi vị kéo các guốc phanh, má phanh rời khỏi tang trống, lị xo guốc
phanh hồi vị kéo hai pít tơng của xi lanh bánh xe về gần nhau, đẩy dầu hồi theo ống
trở về xi lanh chính và bình dầu.
- Khi cần điều chỉnh khe hở giữa má phanh và tang trống, tiến hành điều chỉnh
xoay hai chốt lệch tâm của hai guốc phanh và hai cam lệch tâm trên mâm phanh.
- Với phanh đĩa, độ đảo của đĩa phanh làm cho má phanh tách ra khỏi đĩa. Cơ
cấu phanh đĩa tự tạo ra khe hở và không cần điều chỉnh.
2.3 Hệ thống phanh dẫn động khí nén
2.3.1. Cấu tạo.
a) Dẫn động phanh bao gồm:
- Máy nén khí lắp phía trên động cơ, dùng để nén khơng khí đạt áp suất quy định
(0,6 – 0,8 MPa) sau đó nạp vào bình chứa khí nén.
- Bình chứa khí nén dùng để chứa khí nén (đủ cho ít nhất 10 lần đạp phanh, khi máy
nén khí hỏng).
- Van điều chỉnh áp suất lắp trên đường ống khí nén từ máy nén đến bình chứa khí
nén, dùng để ổn định áp suất (0,6 – 0,8 MPa) của hệ thống phanh.
- Bàn đạp phanh, đồng hồ báo áp suất và đường ống dẫn khí nén.
- Tổng van điều khiển lắp phía dưới bàn đạp phanh, dùng để phân phối khí nén đến
các bầu phanh bánh xe và xả khơng khí nén ra ngồi khi thôi phanh.
- Bầu phanh bánh xe lắp ở gần bánh xe có tác dụng dẫn động trục cam phanh thực
hiện quá trình phanh ơ tơ.
b). Cơ cấu phanh bánh xe bao gồm:
- Mâm phanh được lắp chặt với trục bánh xe, trên mâm phanh có lắp bầu phanh.
- Trục cam tác động lắp trên mâm phanh và tiếp xúc với hai đầu guốc phanh, dùng
để dẫn động đẩy hai guốc phanh và má phanh thực hiện quá trình phanh.
- Guốc phanh và má phanh được lắp trên mân phanh nhờ hai chốt lệch tâm, lị xo
hồi vị ln kéo hai guốc phanh tách khỏi tang trống. ngồi ra cịn có các cam lệch tâm
hoặc chốt điều chỉnh.
2.3.2 Nguyên lý hoạt động
a) Trạng thái phanh xe
- Khi người lái đạp bàn đạp phanh, thơng qua ty đẩy làm cho pít tơng điều khiển
chuyển động nén lị xo và đẩy van khí nén mở cho khí nén từ bình chứa phân phối đến
các bầu phanh bánh xe, nén lò xo đẩy cần đẩy và xoay cam tác động đẩy hai guốc
phanh ép chặt má phanh vào tang trống tạo nên áp lực ma sát, làm cho tang trống và
moayơ bánh xe giảm dần tốc độ quay hoặc đứng lại theo yêu cầu của người lái.
b) Trạng thái thôi phanh.
- Khi người lái rời chân khỏi bàn đạp phanh, lị xo của pít tông điều khiển và van
khi nén sẽ hồi vị các van và pít tơng điều khiển về vị trí ban đầu làm cho van khí nén
đóng kín đường dẫn khí nén từ bình chứa và xả khí nén của bầu phanh bánh xe ra
ngồi khơng khí. Lị xo của bầu phanh hồi vị, đẩy cần đẩy và trục cam tác động về vị
trí khơng phanh và lị xo guốc phanh kéo hai guốc phanh rời khỏi tang trống.
- Khi cần điều khiển chỉnh khe hở giữa má phanh và tang trống, tiến hành điều
chỉnh xoay hai chốt lệch tâm (hoặc chốt điều chỉnh) của hai guốc phanh và hai cam
lệch tâm trên mân phanh.
2.4. Hệ thống phanh dẫn động thủy khí (trợ lực khí nén – thủy lực)
2.4.1 Cấu tạo
a/- Đặc tính tổng quát
Hệ thống phanh trợ lực khí nén-thủy lực áp dụng nguyên lý của phanh thủy lực để ấn
càng phanh vào tang trống để hãm bánh xe. Tuy nhiên áp suất thủy lực cung cấp cho
các xy lanh con không phát xuất từ xy lanh cái. Hệ thống này có hai mạch dầu :
- Mạch dầu thứ nhất từ xy lanh cái làm mở tổng van cho khí nén đi vào xy lanh trợ lực
đẩy piston khơng khí di chuyển.
- Mạch thứ hai, piston khơng khí đẩy piston thủy lực bơm dầu xuống các xy lanh con.
b/- Thành phần kết cấu
Hình 238 giới thiệu thành phần và đường ống của hệ thống phanh trợ lực khí nén thủy
lực của ơtơ tải. Các thành phần này gồm có :
Máy nén (1) bơm khơng khí nạp vào các bình chứa. Xy lanh cái (7) được kết cấu
giống như xy lanh cái của hệ thống phanh thủy lực, có cơng dụng mở van khí nén
trong tổng van điều khiển của xy lanh khí nén thủy lực (8). Xy lanh này có ba bộ
phận:
+ Một piston lực đường kính lớn tiếp nhận lực đẩy của khí nén
+ Một piston thủy lực nhỏ có cùng cây đẩy với piston khơng khí
+ Một tổng van điều khiển hoạt động nhờ áp suất thủy lực
2.4.2 Nguyên lý hoạt động:
+ Trường hợp bình chứa khí nén đầy đủ áp suất :
Ấn bàn đạp phanh, xy lanh cái đẩy dầu xuống tổng van điều khiển. Tai đây áp suất
thủy lực đẩy piston-cúppen P1 và màng (2) dịch sang phải. Màng (2) áp kín lên van
S1 làm mở van khí nén S2. Khí nén từ bình chứa chui qua van theo ống dẫn (5) tác
động vào mặt sau của piston lực P2. Vì P2 có diện tích lớn nên nhận một lực rất mạnh
đẩy piston-cúppen P3 bơm dầu qua van áp xuống các xy lanh con. Khi thôi phanh, bàn
đạp xy lanh cái được buông ra, áp suất thủy lực mất, piston P1 trở lui, lò xo R1 đẩy
màng (2) tách ra khỏi van S1. Lò xo R4 ấn van S2 đóng chận luồng khí nén từ bình
chứa.
Lúc này lị xo R3 đẩy piston lực P2 lui, số khí nén phía sau P2 theo ống dẫn (5) vào
hộp van điều khiển chui qua các lỗ trên màng (2) thoát ra ngoài theo cửa (4). Đồng
thời, R2 ấn P3 lui, dầu phanh từ các xy lanh con chui qua lỗ giữa của cuppen và piston
P3 hồi trở về xy lanh cái.
+ Trường hợp bình chứa hết khí nén:
Trong trường hợp này hệ thống phanh trợ lực khí nén thủy lực vẫn hoạt động được để
hãm xe, tuy nhiên phải dùng nhiều lực cơ bắp ấn mạnh lên bàn đạp phanh để có thể
hãm xe. Lúc này áp suất thủy lực từ xy lanh cái bơm dầu phanh chui qua lỗ giữa của
cúppen và piston P3 qua van lưu áp xuống các xy lanh con.
Bài 2: HỆ THỐNG PHANH DẪN ĐỘNG THUỶ LỰC
1.Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực
1.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động xy lanh chính một pít tơng
Thân xi lanh chính làm bằng gang, có lắp bình chứa dầu và được thông với nhau
qua lỗ bù và lỗ nạp dầu, bên trong lắp pít tơng (loại một pít tơng và loại hai pít tơng
)và van hồi dầu. bên ngồi có bu lơng xả khơng khí, nắp chắn bụi và các đường ống
dẫn dầu đến các bánh xe .
Pít tơng làm bằng nhơm một đầu có lắp cupen, một đầu pít tơng tiếp xúc với thanh
đẩy . Phần đầu pít tơng có lỗ nhỏ để thơng bù dầu khi pít tơng hồi vị tránh tạo ra độ
chân khơng.
-Van dầu hồi.
Van hồi dầu có lị xo và đế van cao su, thân van có lỗ dầu nhỏ tác dụng như van một
chiều (mở khi hồi dầu)
1.2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động xy lanh chính có hai pít tơng
Loại xi lanh có hai pít tơng, có hai lỗ nạp dầu và các lỗ bù dầu riêng nên được sử dụng
rộng rải do có ưu điểm đảm bảo an tồn cho ơ tơ. Khi có sự cố ở một xi lanh bánh xe
hoặc ở một đường ống nào đó bị hở thì hệ thống phanh ô tô vẫn còn tác dụng phanh ở
cụm phanh sau hoặc cụm phanh trước.
Để báo hiệu hiện tượng giảm áp trong mạch dầu của hai bánh xe trước hoặc hai bánh
xe sau ,xi lanh chính có lắp bu lơng hạn chế hành trình pít tơng .
1.3 Cấu tạo và ngun lý hoạt động xy lanh bánh xe (xi lanh công tác)
Xi lanh công tác được lắp ở mâm phanh:
-Xi lanh cơng tác (xi lanh bánh xe) làm bằng gang, có lỗ dẫn dầu phanh và lỗ xả
khơng khí, bên trong lắp hai pít tơng có cúp ben (hoặc một pít tơng) và lị xo bên
ngồi có nắp chắn bụi và ty đẩy guốc phanh.
-Khi nhả phanh, áp suất trong hệ thống dầu phanh giảm nhanh nhờ lò xo hồi vị kéo
hai guốc phanh và má phanh rời khỏi tang trống, ép hai pít tơng và lị xo của xi lanh
cơng tác về gần nhau đẩy dầu hồi theo ống trở về xi lanh chính và bình dầu
- khi phanh áp suất dầu trong xi lanh công tác (áp suất dầu = 1,5 -2,5 Mpa) đẩy hai pít
tơng và guốc phanh dịch chuyển ra xa nhau, ép chặt má phanh vào tang trống tạo nên
lực ma sát , làm cho tang trống và moay ơ bánh xe giảm dần tốc độ quay hoặc dừng lại
theo yêu cầu của người lái.
2. Quy trình tháo lắp
2.1. Qui trình tháo
B1. Chuẩn bị dụng cụ và nơi làm việc
- Bộ dụng cụ tay nghề tháo lắp và bình chứa dầu phanh.
- Kích nâng, giá kê chèn lốp xe.
B2 . Làm sạch bên ngoài cụm dẫn động phanh
- Dùng bơm nước áp suất cao và phun nước rửa sạch cặn bẩn bên ngồi gầm ơ tơ.
- Dùng bơm nước và thổi khí nén làm sạch cặn bẩn và nước bám bên ngoài cụm cơ
cấu phanh.
B3. Tháo các đường ống dẫn dầu và xả dầu trong hệ thống phanh
- Tháo các bu lơng xả khơng khí
- Xả dầu phanh vào bình chứa
- Tháo các đầu nối ơng dầu
B4. Tháo xi lanh chính và bộ điều hịa lực phanh
- Tháo các bu lông hãm .
- Tháo xi lanh chính.
- Tháo bộ điều hịa (nếu có)
B5. Tháo bàn đạp và ty đẩy
- Tháo các chốt hãm và ty đẩy
- Tháo chốt hãn và bàn đạp .
B6. Tháo bộ trợ lực phanh (nếu có)
- Tháo các bu lơng hãm bộ trợ lực
- Tháo rời bộ trợ lực
B7 Làm sạch chi tiết và kiểm tra
- Làm sạch chi tiết.
- Kiểm tra các chi tiết.
2.2. Quy trình lắp
Ngược lại quy trình tháo (sau khi sửa chữa và thay thế các chi tiết hư hỏng)
Các chú ý
- Kê kích và chèn lốp xe an toàn khi làm việc dưới gầm xe.
- Thay dầu phanh đúng loại và tra mỡ bôi trơn các chi tiết: chốt bàn đạp ty đẩy…
- Thay thế các chi tiết theo định kỳ bảo dưỡng (má phanh, cúp pen, nắp chắn bụi…)
- Lắp đúng vị trí của các chi tiết của cơ cấu phanh.
- Điều chỉnh dẫn động phanh.
3. Thực hành tháo, lắp nhận dạng các bộ phận và chi tiết
3.1. Xilanh chính:
a. Cấu tạo:
Xi lanh chính chế tạo bằng gang và đúc liền với buồng chứa dầu phanh, vỏ xi lanh
chính được đặt bắt trên khung xe. Ở buồng chứa dầu của xi lanh chính có lỗ cho dầu
vào và dùng nắp đậy kín, nắp có lỗ thơng hơi. Bên trong xi lanh ăn thơng buồng chứa
dầu bằng các lỗ điều hịa nhỏ và lớn. Ở đầu Piston xi lanh chính có khoan 1 số lỗ, đối
diện với từng lỗ đó có ven lá kiểu hoa mai che kín . Piston có bắt vịng đệm kín cao su
phía trước.
b. Hoạt động:
Phía trước piston có lắp cao su do lị xo ép chặt, lị xo cịn ép vào van một chiều phía
dầu ra. Sau khi đạp bàn đạp phanh xuống, dưới tác động của cần bẩy đẩy piston, bát
cao su di chuyển về phía trong làm dầu trong xi lanh chính sinh ra áp suất, đẩy van
dầu ra, dầu đi theo các ống dẫn đến xi lanh con. Khi nhả bàn đạp ra, áp suất dầu ở hệ
thống phanh hạ theo và dầu trở về xi lanh chính. Khi nhả bàn đạp hồn tồn thì
khoang trống của xi lanh phía trước piston ăn thơng với buồng chứa với lổ điều hòa
nên trong xi lanh ln ln có dầu và nhờ lị xo ép vào van dầu ra và đóng nó lại nên
trong hệ thống phanh giữ được một áp suất dư không lớn và khơng khí khơng lọt vào
được. Khi đạp bàn đạp phanh một cách đột ngột, trong xi lanh sinh ra chân không,
dưới tác dụng của độ chân không, dầu trong khoang trống sau piston đi qua các lỗ nhỏ
vào khoang trống trước piston nên hiện tượng lọt khí khơng xảy ra ở hệ thống phanh.
3.2. Xilanh con:
Thân được đúc bằng gang, bên trong xilanh có lắp 2 piston và 2 bát cao su, nhờ
có lị xo nên bát cao su được ép chặt với piston, ở đầu còn lại của piston có cần đẩy tì
vào cần trên của chốt má phanh, 2 đầu xilanh có gắn bạc bằng cao su, dầu từ xi lanh
chính qua rãnh dưới đi theo ống dẫn dầu cịn rãnh trên dùng để xả khơng khí.
BÀI 3: BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG PHANH DẪN
ĐỘNG PHANH THUỶ LỰC
1. Mục đích, yêu cầu của bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh dẫn động thủy lực
1.1. Hiện tượng sai hỏng và nguyên nhân
1.1.1. Khi phanh xe có tiếng kêu khác thường
a)
Hiện tượng
Khi phanh xe có tiếng kêu khác thường ở cụm dẫn động phanh hoặc cơ cấu phanh,
đạp phanh càng mạnh tiếng ồn càng tăng.
b) Nguyên nhân
Bàn đạp phanh và ty đẩy mòn lỏng các chốt xoay.
Một số chi tiết ở cơ cấu phanh như lò xo, má phanh, chốt định vị bị mòn lỏng
hoặc gãy.
Bề mặt má phanh bị chai cứng hoặc mòn quá giới hạn
1.1.2. Phanh kém hiệu lực, bàn đạp phanh chạm sàn xe (phanh không ăn)
a)
Hiện tượng
Khi phanh xe không dừng theo yêu cầu của người lái và bàn đạp phanh chạm sàn
phanh khơng có hiệu lực.
b) Nguyên nhân
Dẫn động phanh: thiếu dầu phanh, mòn xi lanh, pít tơng và cúp ben hoặc hở đường
ống dầu phanh, dầu phanh khơng đúng chất lượng, lẫn nhiều khơng khí hoặc điều
chỉnh sai hành trình tự do (quá lớn).
-Bộ trợ lực phanh hỏng (nếu có)
1.1.3. Khi phanh xe bị kéo lệch về một bên .
a)
Hiện tượng
-Khi phanh xe bị kéo lệch về một bên hay lệch đuôi xe .
b) Nguyên nhân
- Áp suất lốp và độ mòn của hai bánh xe phải và trái không giống nhau .
- Bộ điều hịa lực phanh hỏng.
- Pít tơng, xi lanh bánh xe (hay guốc phanh) bị kẹt về một bên bánh xe .
- Bàn đạp phanh bị kẹt hoặc cong.
- Ty đẩy bị kẹt
1.1.4. Bó phanh (phanh bó cứng)
a) Hiện tượng
- Khi xe vận hành không tác dụng vào bàn đạp phanh và cần phanh tay nhưng cảm
thấy có sự cản lớn (sờ tang trống nóng lên )
b) Nguyên nhân
- Bàn đạp phanh bị kẹt hoặc cong
- Ty đẩy bị kẹt hoặc điều chỉnh không đúng kỹ thuật.
1.1.5. Bàn đạp phanh nặng nhưng phanh không ăn và xe bị rung giật
a) Hiện tượng
Khi vừa đạp phanh và đã tạo lực phanh lớn , nhưng phanh không ăn, làm rung giật
xe .
b) Nguyên nhân
- Bàn đạp cong, mịn chốt.
- Dẫn động phanh mịn xi lanh,pít tơng.
- Dầu phanh có nhiều khơng khí.
- Bộ trợ lực phanh hỏng.
1.2. Yêu cầu bảo dưỡng và sửa chữa
1.2.1 Bảo dưỡng
1. Làm sạch bên ngoài các bộ phận
2. Kiểm tra chảy rỉ và hư hỏng bên ngoài các bộ phận
3. Đổ dầu phanh đầy bình dầu (hoặc thay dầu phanh)
4. Xả khơng khí trong hệ thống phanh.
5. Kiểm tra và điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp phanh
6. Tra mỡ chốt bàn đạp phanh, đầu ty đẩy.
7. Kiểm tra và văn chặt các bộ phận
1.2.2. Sửa chữa
a. Bàn đạp phanh
- Bàn đạp phanh bị mịn lỗ, chốt xoay có thể hàn đắp gia công lại lỗ bị cong vênh tiến
hành nắn hết cong, lò xo gãy phải thay thế.
b. Xi lanh chính và pít tong bị mịn nứt
- Pít tơng, xi lanh mịn rỗ q tiêu chuẩn cho phép thay thế.
-Cúp ben lị xo vịng đệm kín và nắp chắn bụi bị mòn thay đúng loại
c. Bộ điều hồ lực phanh
- Xi lanh pít tơng và các vịng đệm bị mòn quá tiêu chuẩn cho phép phải thay thế
- Thanh đàn hồi mịn có thể hàn đắp sửa nguội và điều chỉnh độ dài đạt áp xuất qui
định
d. Các ống dẫn dầu phanh.
- Các ống dẫn dầu bị nứt, cong nhẹ có thể hàn đắp và nắn lại đầu ống loe bị hỏng tiến
hành cắt bỏ và gia cơng lại
- Các đầu nói ren chờn hỏng có thể hàn đắp gia cơng lại kích thước ban đầu
2. Quy trình bảo dưỡng
B1. Làm sạch bên ngồi các bộ phận
B2. Kiểm tra chảy rỉ và hư hỏng bên ngoài các bộ phận
B3. Đổ dầu phanh đầy bình dầu (hoặc thay dầu phanh)
B4. Xả khơng khí trong hệ thống phanh.
B5. Kiểm tra và điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp phanh
B6. Tra mỡ chốt bàn đạp phanh, đầu ty đẩy.
B7. Kiểm tra và văn chặt các bộ phận
3. Quy trình sửa chữa
- Bàn đạp phanh bị mịn lỗ, chốt xoay có thể hàn đắp gia cơng lại lỗ bị cong vênh tiến
hành nắn hết cong, lò xo gãy phải thay thế.
- Xi lanh pít tơng và các vịng đệm bị mòn quá tiêu chuẩn cho phép phải thay thế
- Thanh đàn hồi mịn có thể hàn đắp sửa nguội và điều chỉnh độ dài đạt áp xuất qui
định
- Các ống dẫn dầu bị nứt, cong nhẹ có thể hàn đắp và nắn lại đầu ống loe bị hỏng tiến
hành cắt bỏ và gia cơng lại
- Các đầu nói ren chờn hỏng có thể hàn đắp gia cơng lại kích thước ban đầu
4. Thực hành bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh dẫn động thủy lực
4.1. Bảo dưỡng
B1. Làm sạch bên ngoài các bộ phận
B2. Kiểm tra chảy rỉ và hư hỏng bên ngoài các bộ phận
B3. Đổ dầu phanh đầy bình dầu (hoặc thay dầu phanh)
B4. Xả khơng khí trong hệ thống phanh.
B5. Kiểm tra và điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp phanh
B6. Tra mỡ chốt bàn đạp phanh, đầu ty đẩy.
4.1.1. Bảo dưỡng thường xuyên
Kiểm tra mức dầu phanh trong bình chứa.
Kiểm tra trình trạng của bàn đạp phanh (độ rơ, hành trình tự do)
Kiểm tra trực quan các cơ cấu dẫn động, cơ cấu điều khiển, cơ cấu trợ lực, cơ
cấu chấp hành có hiện tượng bất thường hoặc rò rỉ dầu phanh.
Kiểm tra cơ cấu phanh tay.
4.1.2 Bảo dưỡng định kỳ
Ngồi các cơng việc của bảo dưỡng thường xun cịn tiến hành các cơng việc
sau:
Tháo lắp cơ cấu phanh, má phanh, trống phanh, đĩa phanh, để kiểm tra tình trạng mài
mịn hoặc hư hỏng.
Dầu phanh trong hệ thống nếu bị cặn bẩn biến chất phải xả toàn bộ và thay thế.
Các bầu phanh chính, bầu phanh con nếu có hiện tượng thấm ướt dầu phanh phải tháo
rời kiểm tra cup ben, pit tông, xy lanh.
4.2. Sửa chữa:
4.2.1.Cơ cấu phanh
*. Guốc phanh
a) Hư hỏng
- Hư hỏng chính của guốc phanh là: vênh, nứt và mòn lỗ lắp chốt xoay.
- Kiểm tra:
Dùng thước cặp đo độ mòn của lỗ so với tiêu chuẩn kĩ thuật. Dùng kính
phóng đại để quan sát các vết nứt bên ngoài guốc phanh.
b) Sửa chữa
- Guốc phanh bị mòn lõ lắp chốt lệch tâm và nứt có thể hàn đắp gia cơng lại.
- Chốt và cam lệch tâm mịn có thể hàn đắp sau đó gia cơng lại kích thước ban đầu.
.
- Lò xo gãy, yếu phải thay đúng loại.
*. Má phanh
a) Hư hỏng
- Hư hỏng má phanh: nứt, mòn bề mặt tiếp xúc trống phanh hoặc đĩa phanh.
- Kiểm tra:
Dùng thước cặp đo độ mòn, của má phanh (độ mòn không nhỏ hơn chiều cao đinh tán
2mm), dùng bột màu bôi lên tang trống và rà bề mặt tiếp xúc má phanh với tang trống
phanh, dùng kính phóng đại để kiểm tra các vết nứt.
b) Sửa chữa
- Má phanh mòn, vênh tiến hành làm nguội hết vênh, má phanh bị nứt và mòn nhiều
phải thay mới.
- Các đinh tán đứt, lỏng phải thay thế.
*. Chốt lệch tâm, cam lệch tâm và lò xo
a) Hư hỏng và kiểm tra
- Hư hỏng của chốt lệch tâm và cam lệch tâm: mòn chốt và cam lệch tâm, chờn
hỏng các ren, gãy yếu lò xo.
- Kiểm tra: dùng thước cặp để đo độ mòn của các chốt, cam so và lò xo so với tiêu
chuẩn kĩ thuật.
b) Sửa chữa
- Chốt lệch tâm và cam lệch tâm mịn, có thể hàn đắp và gia cơng đúng kích thước,
hình dạng ban đầu.
- Lị xo guốc phanh mòn, phải thay thế đúng loại(hịnh 3-11)
*. Mâm phanh và tang trống, đĩa phanh
a) Hư hỏng
- Hư hỏng của mâm phanh và tang trống: mòn, nứt tang trống và nứt và vênh mâm
phanh.
- Kiểm tra: dùng thước cặp và đồng hồ so để đo độ mòn, vênh của mâm phanh và
tang trống so với tiêu chuẩn kĩ thuật.
- Bề mặt ma sát của tang trống hoặc đĩa phanh có gờ lồi lõm, mịn khơng đều có thể
gia công tiện láng, đánh đá. Nếu quá giới hạn phải thay mới.
b) Sửa chữa
Trước khi sửa chữa kiểm tra chiều dày tiêu chuẩn của tang trống.
- Tang trống mòn, vênh tiến hành tiện láng hết vênh, mòn nhiều quá mỏng và nứt
phải thay thế.
- Mâm phanh nứt có thể hàn đắp sau đó sửa nguội, bị vênh tiến hành nắn hết vênh.
4.2.2.Hệ thống dẫn động phanh
*. Bàn đạp phanh và ty đẩy
a) Hư hỏng và kiểm tra
- Hư hỏng chính của bàn đạp phanh là: cong nứt và mòn lỗ, chốt của thanh đẩy
- Kiểm tra: dùng thước cặp đo độ mòn của lỗ, chốt so với tiêu chuẩn kỹ thuật dùng
kính phóng đại để quan sát các vết nứt bên ngoài bàn đạp phanh và thanh đẩy.
b) Sửa chữa:
- Bàn đạp phanh bị mòn lỗ, chốt xoay có thể hàn đắp gia cơng lại lỗ bị cong vênh
tiến hành nắn hết cong, lò xo gãy phải thay thế.
*. Xi lanh chính và xi lanh bánh xe
a) Hư hỏng và kiểm tra
- Hư hỏng xi lanh chính: nứt mịn rỗ xi lanh, pít tơng cúp ben vịng kín và van một
chiều
- Kiểm tra: Dùng thước cặp, đồng hồ xo để đo độ mòn của xi lanh pít tơng, dùng
kính phóng đại để kiểm tra các vết nứt và so với tiêu chuẩn kỹ thuật
b) Sửa chữa:
- Pít tơng, xi lanh mịn rỗ q tiêu chuẩn cho phép thay thế.
-Cúp ben lị xo vịng đệm kín và nắp chắn bụi bị mòn thay đúng loại
*. Bộ điều hoà lực phanh
a) Hư hỏng và kiểm tra
- Hư hỏng chỉnh của bộ điều hoà lực phanh là nứt mịn rỗ xi lanh pít tơng cúp ben,
vịng kín và gãy lị xo , thanh đàn hồi cong, gãy.
- Kiểm tra dùng thước cặp, đồng hồ so để đo độ mịn của xi lanh pít tơng, độ cong
của thanh đàn hồi và dùng kính phóng đại để kiểm tra các vết nứt so với tiêu chuẩn.
b) Sửa chữa
- Xi lanh pít tơng và các vịng đệm bị mịn quá tiêu chuẩn cho phép phải thay thế
- Thanh đàn hồi mịn thì hàn đắp sửa nguội, điều chỉnh độ dài đạt áp suất qui định
*. Các ống dẫn dầu phanh.
a) Hư hỏng và kiểm tra
- Hư hỏng các ống dẫn dầu : nứt cong hoặc gãy và chỗ hỏng các nói đầu ren
- Kiểm tra dùng kính phóng đại để kiểm tra các vết nứt chờn hỏng ren của các ống
dẫn dầu với tiêu chuẩn kỹ thuật.
b) Sửa chữa
- Các ống dẫn dầu bị nứt, cong nhẹ có thể hàn đắp và nắn lại đầu ống loe bị hỏng
tiến hành cắt bỏ và gia cơng lại
- Các đầu nói ren chờn hỏng có thể hàn đắp gia cơng lại kích thước ban đầu
*. Bầu trợ lực chân khơng và bơm chân không
a) Hư hỏng và kiểm tra
Các van không kín, ống hơi chân khơng bị nứt gãy, bơm chân không bị hỏng là các
nguyên nhân thường gặp làm cho cơ cấu trợ lực yếu hoặc mất tác dụng.
Kiểm tra bằng cách tác động lên bàn đạp phanh khi có trợ lực, sau đó rút ống chân
khơng nối với bầu trợ lực và tác động lại bàn đạp phanh, so sánh lực phanh sinh ra
trên bệ thử hoặc cảm giác đạp phanh của người lái.
b) Sửa chữa
Ống dẫn hơi trợ lực bị nứt gãy thì thay mới. Bơm trợ lực chân khơng có thể sửa
chữa hoặc thay thế.
BÀI 4: HỆ THỐNG PHANH DẪN ĐỘNG KHÍ NÉN
1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh dẫn động khí nén
1.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của van điều khiển khí nén