Tải bản đầy đủ (.ppt) (53 trang)

CHƯƠNG 3: CÁC DỊCH VỤ CỦA TỔNG ĐÀI KX-TDA 200 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 53 trang )





CHƯƠNG 3: CÁC DỊCH VỤ CỦA TỔNG ĐÀI KX-TDA 200
CHƯƠNG 3: CÁC DỊCH VỤ CỦA TỔNG ĐÀI KX-TDA 200




Hệ thống tổng đài KX-TDA 200 ngoài những tính năng thực hiện và quản lý các
Hệ thống tổng đài KX-TDA 200 ngoài những tính năng thực hiện và quản lý các
cuộc gọi thông thường còn có những tính năng riêng biệt của tổng đài IP. Trong đó
cuộc gọi thông thường còn có những tính năng riêng biệt của tổng đài IP. Trong đó
có hai ứng dụng được quan tâm nhiều nhất là dịch vụ Voice Over Internet Protocol
có hai ứng dụng được quan tâm nhiều nhất là dịch vụ Voice Over Internet Protocol
(VOIP) và dịch vụ PC Phone- PC Console.
(VOIP) và dịch vụ PC Phone- PC Console.




1.
1.
Dịch vụ VOIP:
Dịch vụ VOIP:
1.1.Tổng quan về voice IP:
1.1.Tổng quan về voice IP:


-Internet Voice, cũng được biết như thoại qua giao thức (Voice Over IP), là một


-Internet Voice, cũng được biết như thoại qua giao thức (Voice Over IP), là một
công nghệ mà cho phép tạo cuộc gọi dùng kết nối băng thông rộng thay vì dùng
công nghệ mà cho phép tạo cuộc gọi dùng kết nối băng thông rộng thay vì dùng
đường dây điện thoại tương tự (analog). Nhiều dịch vụ dùng Voice over IP có thể
đường dây điện thoại tương tự (analog). Nhiều dịch vụ dùng Voice over IP có thể
chỉ cho phép bạn gọi người khác dùng cùng loại dịch vụ, tuy nhiên cũng có những
chỉ cho phép bạn gọi người khác dùng cùng loại dịch vụ, tuy nhiên cũng có những
dịch vụ cho phép gọi những người khác dùng số điện thoại như số nội bộ,đường dài,
dịch vụ cho phép gọi những người khác dùng số điện thoại như số nội bộ,đường dài,
di động, quốc tế. Trong khi cũng có những dịch vụ chỉ làm việc qua máy tính, hay
di động, quốc tế. Trong khi cũng có những dịch vụ chỉ làm việc qua máy tính, hay
loại điên thoại qua IP(IP phone) đặc biệt. Cũng có vài dịch vụ cho phép dùng điện
loại điên thoại qua IP(IP phone) đặc biệt. Cũng có vài dịch vụ cho phép dùng điện
thoại truyền thống qua một bộ điều hợp (adapter).
thoại truyền thống qua một bộ điều hợp (adapter).


-VoIP cho phép thực hiện cuộc dùng máy tính qua mạng dữ liệu như Internet.
-VoIP cho phép thực hiện cuộc dùng máy tính qua mạng dữ liệu như Internet.
VoIP chuyển đổi tín hiệu thoại từ điện thoại tương tự analog vào tín hiệu số (digital)
VoIP chuyển đổi tín hiệu thoại từ điện thoại tương tự analog vào tín hiệu số (digital)
trước khi truyền qua Internet, sau đó chuyển đổi ngược lại ở đấu nhận. Khi tạo một
trước khi truyền qua Internet, sau đó chuyển đổi ngược lại ở đấu nhận. Khi tạo một
cuộc gọi VoIP dùng điện thoại với một bộ điều hợp, chúng ta sẽ nghe âm mời gọi,
cuộc gọi VoIP dùng điện thoại với một bộ điều hợp, chúng ta sẽ nghe âm mời gọi,
quay số sẽ xảy ra sau tiến trình này. VoIP có thể cũng sẽ cho phép tạo một cuộc gọi
quay số sẽ xảy ra sau tiến trình này. VoIP có thể cũng sẽ cho phép tạo một cuộc gọi
trực tiếp từ máy tính dùng loại điện thoại tương ứng hay dùng microphone.
trực tiếp từ máy tính dùng loại điện thoại tương ứng hay dùng microphone.




-VoIP cho phép tạo cuộc gọi đường dài qua mạng dữ liệu IP có sẵn thay vì phải
-VoIP cho phép tạo cuộc gọi đường dài qua mạng dữ liệu IP có sẵn thay vì phải
được truyền qua mạng PSTN ( public switched telephone network). Ngày nay
được truyền qua mạng PSTN ( public switched telephone network). Ngày nay
nhiều công ty đã thực hiện giải pháp VoIP của họ để giảm chi phí cho những cuộc
nhiều công ty đã thực hiện giải pháp VoIP của họ để giảm chi phí cho những cuộc
gọi đường dài giữa nhiều chi nhánh xa nhau.
gọi đường dài giữa nhiều chi nhánh xa nhau.
-Trước đây, khi dựa vào giao tiếp thoại trên mạng PSTN. Trong suốt cuộc gọi
-Trước đây, khi dựa vào giao tiếp thoại trên mạng PSTN. Trong suốt cuộc gọi
giữa hai địa điểm, đường kết nối thì được dành riêng cho bên thực hiện cuộc gọi.
giữa hai địa điểm, đường kết nối thì được dành riêng cho bên thực hiện cuộc gọi.
Không có thông tin khác có thế truyền qua đường truyền này, cho dù vẫn cón thừa
Không có thông tin khác có thế truyền qua đường truyền này, cho dù vẫn cón thừa
lượng băng thông sẵn dùng. Sau đó với sự xuất hiện của mạng giao tiếp dữ liệu,
lượng băng thông sẵn dùng. Sau đó với sự xuất hiện của mạng giao tiếp dữ liệu,
nhiều công ty đã đầu tư cho mạng giao tiếp dữ liệu để chia sẽ thông tin với nhau,
nhiều công ty đã đầu tư cho mạng giao tiếp dữ liệu để chia sẽ thông tin với nhau,
trong khi đó thoại và fax vẫn tiếp tục sử dụng mạng PSTN.
trong khi đó thoại và fax vẫn tiếp tục sử dụng mạng PSTN.
-Nhưng ngày nay điều này không còn là vấn đề nữa, với sự phát triển nhanh
-Nhưng ngày nay điều này không còn là vấn đề nữa, với sự phát triển nhanh
chóng và được sứ dụng rộng rãi của IP, chúng ta đã tiến rất xa trong khả năng giảm
chóng và được sứ dụng rộng rãi của IP, chúng ta đã tiến rất xa trong khả năng giảm
chi phí trong việc hổ trợ truyền thoại và dữ liệu, Giải pháp tích hợp thoại vào mạng
chi phí trong việc hổ trợ truyền thoại và dữ liệu, Giải pháp tích hợp thoại vào mạng
dữ liệu, và cùng hoạt động bên cạnh với hệ thống PBX hiện tại hay những thiết bị
dữ liệu, và cùng hoạt động bên cạnh với hệ thống PBX hiện tại hay những thiết bị

điện thọai khác, để đơn giản cho việc mở rông khả năng thoại cho những vị trí ở xa.
điện thọai khác, để đơn giản cho việc mở rông khả năng thoại cho những vị trí ở xa.
Traffic thoại thực chất sẽ được mang tự do (free) bên trên mạng dữ liệu thông qua
Traffic thoại thực chất sẽ được mang tự do (free) bên trên mạng dữ liệu thông qua
cơ sở hạ tầng và thiết bị phấn cứng có sẵn.
cơ sở hạ tầng và thiết bị phấn cứng có sẵn.



-Mặc dù những khái niệm vể VoIP là đơn giản, Tuy nhiên để thực hiên và ứng
-Mặc dù những khái niệm vể VoIP là đơn giản, Tuy nhiên để thực hiên và ứng
dụng VoIP là phức tạp. Để gởi voice, thông tin phải được tách biệt thành những gói
dụng VoIP là phức tạp. Để gởi voice, thông tin phải được tách biệt thành những gói
(packet) giống như dữ liệu. Gói là những phấn thông tin được chia nhỏ để dễ dàng
(packet) giống như dữ liệu. Gói là những phấn thông tin được chia nhỏ để dễ dàng
cho việc gởi gói, cũng có thể dùng kỉ thuật nén gói để tiết kiệm băng thông, thông
cho việc gởi gói, cũng có thể dùng kỉ thuật nén gói để tiết kiệm băng thông, thông
qua những tiến trình codec (compressor/de-compressor).
qua những tiến trình codec (compressor/de-compressor).
-Có rất nhiều loại giao thức dùng thực hiện dịch vụ VoIP, những giao thức báo
-Có rất nhiều loại giao thức dùng thực hiện dịch vụ VoIP, những giao thức báo
hiệu (signaling) VoIP phổ biến là SIP và H323. Cả SIP và H323 đều cho phép
hiệu (signaling) VoIP phổ biến là SIP và H323. Cả SIP và H323 đều cho phép
người dùng thực hiện cùng công việc: để thiết lập giao tiếp cho những ứng dụng đa
người dùng thực hiện cùng công việc: để thiết lập giao tiếp cho những ứng dụng đa
phuơng tiện (multimedia) như audio, video, những giao tiếp dữ liệu khác. Nhưng
phuơng tiện (multimedia) như audio, video, những giao tiếp dữ liệu khác. Nhưng
H323 chủ yếu được thiết kế cho những dịch vụ đa phuơng tiên, trong khi SIP thì
H323 chủ yếu được thiết kế cho những dịch vụ đa phuơng tiên, trong khi SIP thì
phù hợp cho những dịch vu VoIP.

phù hợp cho những dịch vu VoIP.
-RTP (Real-time Transport Protocol) định nghĩa định dạng chuẩn của gói tin
-RTP (Real-time Transport Protocol) định nghĩa định dạng chuẩn của gói tin
cho việc phân phối audio và video qua Internet.
cho việc phân phối audio và video qua Internet.




1.2.
1.2.
Vài nét về dịch vụ VOIP (thoại qua mạng IP):
Vài nét về dịch vụ VOIP (thoại qua mạng IP):




VOIP là một giải pháp đàm thoại mới nhằm phục vụ cho việc liên lạc nội bộ giữa
VOIP là một giải pháp đàm thoại mới nhằm phục vụ cho việc liên lạc nội bộ giữa
các văn phòng chi nhánh và liên lạc quốc tế của các doanh nghiệp.
các văn phòng chi nhánh và liên lạc quốc tế của các doanh nghiệp.




Trong điện thoại thông thường, tín hiệu thoại có tần số nằm trong khoảng 0.4-
Trong điện thoại thông thường, tín hiệu thoại có tần số nằm trong khoảng 0.4-
3.3KHz được lấy mẫu với tần số 8KHz theo Nyquyst. Sau đoá các mẫu sẽ được
3.3KHz được lấy mẫu với tần số 8KHz theo Nyquyst. Sau đoá các mẫu sẽ được
lượng tử hoá với 8bit/ mẫu và được truyền với tốc độ 64Kbps đến mạng chuyển

lượng tử hoá với 8bit/ mẫu và được truyền với tốc độ 64Kbps đến mạng chuyển
mạch sau đó được truyền tới đích. Ở bên nhận, dòng số 64Kbps này được giải mã để
mạch sau đó được truyền tới đích. Ở bên nhận, dòng số 64Kbps này được giải mã để
cho ra tín hiệu thoại tương tự.
cho ra tín hiệu thoại tương tự.




Thực chất thoại qua mạng IP (Voice over IP-VOIP) cũng không hoàn toàn khác
Thực chất thoại qua mạng IP (Voice over IP-VOIP) cũng không hoàn toàn khác
hẳn điện thoại thông thường. Đầu tiên tín hiệu cũng được số hoá, nhưng sau đó thay
hẳn điện thoại thông thường. Đầu tiên tín hiệu cũng được số hoá, nhưng sau đó thay
vì truyền trên mạng PSTN qua các trường chuyển mạch, chúng sẽ được nén xuống
vì truyền trên mạng PSTN qua các trường chuyển mạch, chúng sẽ được nén xuống
tốc độ thấp, đóng gói và chuyển lên mạng IP. Tại bên nhận, các gói tin này được
tốc độ thấp, đóng gói và chuyển lên mạng IP. Tại bên nhận, các gói tin này được
giải nén thành các luồng PCM 64Kb truyền đến thuê bao bị gọi. Sự khác nhau chính
giải nén thành các luồng PCM 64Kb truyền đến thuê bao bị gọi. Sự khác nhau chính
là mạng truyền dẫn và khuôn dạng thông tin dung để truyền dẫn.
là mạng truyền dẫn và khuôn dạng thông tin dung để truyền dẫn.





Ví dụ về một cuộc gọi VOIP:
Ví dụ về một cuộc gọi VOIP:



Giả sử thuê bao A gọi đến thuê bao B. Thuê bao A quay số điện thoại thuê bao
Giả sử thuê bao A gọi đến thuê bao B. Thuê bao A quay số điện thoại thuê bao
B. Mạng PSTN có nhiệm vụ phân tích địa chỉ và kết nối đến Gateway I. Tại đây địa
B. Mạng PSTN có nhiệm vụ phân tích địa chỉ và kết nối đến Gateway I. Tại đây địa
chỉ của B lại được phân tích và Gateway I xác định được thuê bao B được kiểm
chỉ của B lại được phân tích và Gateway I xác định được thuê bao B được kiểm
soát bởi Gateway II. Nó sẽ thiết lập 1 phiên liên kết đến Gateway II. Các thông tin
soát bởi Gateway II. Nó sẽ thiết lập 1 phiên liên kết đến Gateway II. Các thông tin
báo hiệu mà Gateway I nhận được từ PSTN sẽ được chuyển đổi thích hợp sang
báo hiệu mà Gateway I nhận được từ PSTN sẽ được chuyển đổi thích hợp sang
dạng gói và truyền đến Gateway II.
dạng gói và truyền đến Gateway II.


Tại Gateway II, các gói tin lại được chuyển đổi ngược lại và truyền sang mạng
Tại Gateway II, các gói tin lại được chuyển đổi ngược lại và truyền sang mạng
PSTN. Mạng PSTN có nhiệm vụ định tuyến cuộc gọi đến thuê bao B. Các thông tin
PSTN. Mạng PSTN có nhiệm vụ định tuyến cuộc gọi đến thuê bao B. Các thông tin
trả lời sẽ được chuyển đổi ngược lại qua Gateway II đến Gateway I. Sauk hi cuộc
trả lời sẽ được chuyển đổi ngược lại qua Gateway II đến Gateway I. Sauk hi cuộc
gọi được thiết lập, các Gateway có nhiệm vụ chuyển đổi giữa các gói tin thoại trên
gọi được thiết lập, các Gateway có nhiệm vụ chuyển đổi giữa các gói tin thoại trên
mạng IP và các luồng PCM truyền trên mạng PSTN.
mạng IP và các luồng PCM truyền trên mạng PSTN.


Ngoài cấu hình “phone to phone” ở trên, dịch vụ thoại IP còn cho phép các PC
Ngoài cấu hình “phone to phone” ở trên, dịch vụ thoại IP còn cho phép các PC
có trang bị điện thoại trong các mạng LAN có thể trao đổi thoại với nhau (cấu hình
có trang bị điện thoại trong các mạng LAN có thể trao đổi thoại với nhau (cấu hình

PC to PC) và với các thuê bao điện thoại trong mạng PSTN (cấu hình PC to Phone
PC to PC) và với các thuê bao điện thoại trong mạng PSTN (cấu hình PC to Phone
hay Phone to PC).
hay Phone to PC).




1.3.
1.3.
Các ứng dụng của điện thoại IP:
Các ứng dụng của điện thoại IP:




Thoại thông minh:
Thoại thông minh:




Hệ thống điện thoại này ngày càng trở nên hữu hiệu: rẻ, phổ biến, dễ sử dụng, cơ
Hệ thống điện thoại này ngày càng trở nên hữu hiệu: rẻ, phổ biến, dễ sử dụng, cơ
động. Nhưng chỉ có một số phím điều khiển. Trong những măn gần đây, người ta đã
động. Nhưng chỉ có một số phím điều khiển. Trong những măn gần đây, người ta đã
cố gắng tạo ra thoại thông minh, d8ầu tiên là các thoại để bàn, sau là đến các server.
cố gắng tạo ra thoại thông minh, d8ầu tiên là các thoại để bàn, sau là đến các server.
Nhưng mọi cố gắng đều thất bại do sự tồn tại của các hệ thống có sẵn.
Nhưng mọi cố gắng đều thất bại do sự tồn tại của các hệ thống có sẵn.





Internet sẽ thay đổi điều này. Kể từ khi Internet phủ khắp toàn cầu. Giữa mạng
Internet sẽ thay đổi điều này. Kể từ khi Internet phủ khắp toàn cầu. Giữa mạng
máy tính và điện thoại tồn tại một mối lien hệ. Internet cung cấp cách giám sát và
máy tính và điện thoại tồn tại một mối lien hệ. Internet cung cấp cách giám sát và
điều khiển các cuộc gọi thoại một cách tiện lợi hơn. Chúng ta có thể thấy được khả
điều khiển các cuộc gọi thoại một cách tiện lợi hơn. Chúng ta có thể thấy được khả
năng kiểm soát và điều khiển các cuộc thoại thông qua mạng Internet.
năng kiểm soát và điều khiển các cuộc thoại thông qua mạng Internet.




Dịch vụ điện thoại Web:
Dịch vụ điện thoại Web:




World Wide Web” đã làm cuộc cách mạng trong các giao dịch với khách hang
World Wide Web” đã làm cuộc cách mạng trong các giao dịch với khách hang
của các doanh nghiệp. Điện thoại Web hay “bấm số” (Click to dial) cho phép các
của các doanh nghiệp. Điện thoại Web hay “bấm số” (Click to dial) cho phép các
nhà doanh nghiệp có thể dưa thêm các phím bấm lên trang Web để kết nối với điện
nhà doanh nghiệp có thể dưa thêm các phím bấm lên trang Web để kết nối với điện
thoại của họ. Dịch vụ bấm số là cách đơn giản nhất và an toàn nhất để đưa thêm các
thoại của họ. Dịch vụ bấm số là cách đơn giản nhất và an toàn nhất để đưa thêm các

kênh trực tiếp từ trang Web của bạn vào hệ thống điện thoại.
kênh trực tiếp từ trang Web của bạn vào hệ thống điện thoại.





Truy cập các trung tâm trả lời điện thoại:
Truy cập các trung tâm trả lời điện thoại:


Truy nhập đến các trung tâm phục vụ khách hàng qua mạng Internet sẽ thúc đẩy
Truy nhập đến các trung tâm phục vụ khách hàng qua mạng Internet sẽ thúc đẩy
mạnh mẽ thương mại điện tử. Dịch vụ này sẽ cho phép một khách hàng có câu hỏi
mạnh mẽ thương mại điện tử. Dịch vụ này sẽ cho phép một khách hàng có câu hỏi
về một sản phẩm được chào hang qua Internet được các nhân viên của công ty trả
về một sản phẩm được chào hang qua Internet được các nhân viên của công ty trả
lời trực tuyến.
lời trực tuyến.


Dịch vụ Fax qua IP:
Dịch vụ Fax qua IP:


Nếu bạn gửi nhiều Fax từ PC, đặc biệt là gửi qua nước ngoài thì việc sử dụng
Nếu bạn gửi nhiều Fax từ PC, đặc biệt là gửi qua nước ngoài thì việc sử dụng
dịch vụ Internet Faxing sẽ giúp bạn tiết kiệm được nhiều tiền và cả kênh thoại.
dịch vụ Internet Faxing sẽ giúp bạn tiết kiệm được nhiều tiền và cả kênh thoại.
Dịch vụ này sẽ chuyển trực tiếp từ PC của bạn qua kết nối Internet. Hàng năm thế

Dịch vụ này sẽ chuyển trực tiếp từ PC của bạn qua kết nối Internet. Hàng năm thế
giới tốn hơn 30 tỷ USD cho việc gửi Fax đường dài. Nhưng ngày nay Internet Fax
giới tốn hơn 30 tỷ USD cho việc gửi Fax đường dài. Nhưng ngày nay Internet Fax
đã làm thay đổi điều này. Việc sử dụng Internet không những được mở rộng cho
đã làm thay đổi điều này. Việc sử dụng Internet không những được mở rộng cho
thoại mà còn cho cả dịch vụ Fax.
thoại mà còn cho cả dịch vụ Fax.


Khi sử dụng dịch vụ thoại và Fax qua Internet, có 2 vấn đề cơ bản:
Khi sử dụng dịch vụ thoại và Fax qua Internet, có 2 vấn đề cơ bản:
+ Những người sử dụng thoại qua Internet cần có chương trình phần mềm tương
+ Những người sử dụng thoại qua Internet cần có chương trình phần mềm tương
ứng cung cấp cho người sử dụng thoại qua Internet thay cho sử dụng thoại để bàn
ứng cung cấp cho người sử dụng thoại qua Internet thay cho sử dụng thoại để bàn
truyền thống.
truyền thống.
+ Kết nối một Gateway thaọi qua Internet với hệ thống điện thoại hiện hành. Cấu
+ Kết nối một Gateway thaọi qua Internet với hệ thống điện thoại hiện hành. Cấu
hình này cung cấp dịch vụ thoại qua Internet giống như việc mở rộng hệ thống hiện
hình này cung cấp dịch vụ thoại qua Internet giống như việc mở rộng hệ thống hiện
hành của bạn.
hành của bạn.




1.4.
1.4.
Lợi ích của điện thoại IP

Lợi ích của điện thoại IP
:
:
1.4.
1.4.
Lợi ích của điện thoại IP
Lợi ích của điện thoại IP
:
:




Công nghệ VOIP sẽ cung cấp những lợi ích chủ yếu sau:
Công nghệ VOIP sẽ cung cấp những lợi ích chủ yếu sau:




Giảm chi phí: Một giá cước chung sẽ thực hiện được với mạng Internet và do đó
Giảm chi phí: Một giá cước chung sẽ thực hiện được với mạng Internet và do đó
đáng kể các dịch vụ thoại và Fax, cước phí liên lạc quốc tế 600VND/ phút. Người ta
đáng kể các dịch vụ thoại và Fax, cước phí liên lạc quốc tế 600VND/ phút. Người ta
ước tính có khoảng 70% các cuộc gọi đến châu Á là để gửi Fax, phần lớn trong số
ước tính có khoảng 70% các cuộc gọi đến châu Á là để gửi Fax, phần lớn trong số
đó có thể được thay thế bởi FoIP (Fax over IP). Sự chia sẻ chi phí thiết bị và thao
đó có thể được thay thế bởi FoIP (Fax over IP). Sự chia sẻ chi phí thiết bị và thao
tác giữa những người sử dụng thoại và dữ liệu cũng tăng cường hiệu quả sử dụng
tác giữa những người sử dụng thoại và dữ liệu cũng tăng cường hiệu quả sử dụng
mạng của người này có thể được sử dụng bởi người khác.

mạng của người này có thể được sử dụng bởi người khác.




Đơn giản hoá: một cơ sở hạ tầng thích hợp hỗ trợ tất cả các hình thức thông tin
Đơn giản hoá: một cơ sở hạ tầng thích hợp hỗ trợ tất cả các hình thức thông tin
cho phép chuẩn hoá tốt hơn và giảm tổng số thiết bị. Cơ sở hạ tầng kết hợp này có
cho phép chuẩn hoá tốt hơn và giảm tổng số thiết bị. Cơ sở hạ tầng kết hợp này có
thể hỗ trợ việc tối ưu hoá băng tần động.
thể hỗ trợ việc tối ưu hoá băng tần động.





Thống nhất: vì con người là nhân tố quan trọng nhưng cũng dễ sai lầm mhất
Thống nhất: vì con người là nhân tố quan trọng nhưng cũng dễ sai lầm mhất
trong một mạng viễn thông, mọi cơ hội để hợp nhất các thao tác, laọi bỏ các điểm
trong một mạng viễn thông, mọi cơ hội để hợp nhất các thao tác, laọi bỏ các điểm
sai sót và thống nhất các điểm thanh toán sẽ rất có ích. Trong các tổ chức kinh
sai sót và thống nhất các điểm thanh toán sẽ rất có ích. Trong các tổ chức kinh
doanh, sự quản lý trên cơ sở SNMP (Simple Network Management Protocol) có thể
doanh, sự quản lý trên cơ sở SNMP (Simple Network Management Protocol) có thể
được cung cấp cho cả dịch vụ thoại và dữ liệu sử dụng VOIP. Việc sử dụng thống
được cung cấp cho cả dịch vụ thoại và dữ liệu sử dụng VOIP. Việc sử dụng thống
nhất giao thức Ip cho tất cả các ứng dụnghứa hẹn giảm bớt phức tạp và tăng cường
nhất giao thức Ip cho tất cả các ứng dụnghứa hẹn giảm bớt phức tạp và tăng cường
tính mềm dẻo. Các ứng dụng lien quan như dịch vụ danh bạ và dịch vụ an ninh
tính mềm dẻo. Các ứng dụng lien quan như dịch vụ danh bạ và dịch vụ an ninh

mạng có thể được chia sẽ dễ dàng hơn.
mạng có thể được chia sẽ dễ dàng hơn.


Nâng cao ứng dụng: thoại và Fax chỉ là các ứng dụng khởi đầu cho VOIP, các
Nâng cao ứng dụng: thoại và Fax chỉ là các ứng dụng khởi đầu cho VOIP, các
tiện ích trong thời gian dài hơn được mong đợi từ các ứng dụng đa phương tiện
tiện ích trong thời gian dài hơn được mong đợi từ các ứng dụng đa phương tiện
(multimedia) và đa dịch vụ. Chẳng hạn các giải pháp thương mại Internet có thể kết
(multimedia) và đa dịch vụ. Chẳng hạn các giải pháp thương mại Internet có thể kết
hợp truy cập Web với việc truy nhập trực tiếp đến một nhân viên hỗ trợ khách
hợp truy cập Web với việc truy nhập trực tiếp đến một nhân viên hỗ trợ khách
hàng…
hàng…




1.5.
1.5.
Ưu điểm và nhược điểm của điện thoại IP:
Ưu điểm và nhược điểm của điện thoại IP:




Ưu điểm:
Ưu điểm:





Thông tin thoại trước khi đưa lên mạng IP sẽ được nén xuống dung lượng thấp
Thông tin thoại trước khi đưa lên mạng IP sẽ được nén xuống dung lượng thấp
(tuỳ theo kỹ thuật nén), ví vậy sẽ làm giảm được lưu lương mạng.
(tuỳ theo kỹ thuật nén), ví vậy sẽ làm giảm được lưu lương mạng.




Trong trường hợp cuộc gọi ở mạng chuyển mạch kênh thì một kênh vật ký sẽ
Trong trường hợp cuộc gọi ở mạng chuyển mạch kênh thì một kênh vật ký sẽ
được thiết lập và duy trì giữa hai bên cho đến khi một trong hai bên huỷ bỏ liên kết.
được thiết lập và duy trì giữa hai bên cho đến khi một trong hai bên huỷ bỏ liên kết.
Như vậy trong khoảng thời gian không có tiếng nói, tín hiệu thoại vẫn được lấy
Như vậy trong khoảng thời gian không có tiếng nói, tín hiệu thoại vẫn được lấy
mẫu, lượng tử hoá và truyền đi. Vì vậy hiệu suất đường truyền không cao. Đối với
mẫu, lượng tử hoá và truyền đi. Vì vậy hiệu suất đường truyền không cao. Đối với
điện thoại Internet có các cơ chế phát hiện khoảng lặng (khoảng thời gian không có
điện thoại Internet có các cơ chế phát hiện khoảng lặng (khoảng thời gian không có
tiếng nói) nên sẽ làm tăng hiệu suất mạng.
tiếng nói) nên sẽ làm tăng hiệu suất mạng.





Nhược điểm:
Nhược điểm:



Nhược điểm chính của điện thoại IP chính là chất lượng cuộc gọi. Các mạng số
Nhược điểm chính của điện thoại IP chính là chất lượng cuộc gọi. Các mạng số
liệu không phải được thiết kế để truyền tín hiệu thoại thời gian thực, vì vậy khi
liệu không phải được thiết kế để truyền tín hiệu thoại thời gian thực, vì vậy khi
truyền thoại qua mạng số liệu cho chất lượng cuộc gọi thấp và không thể xác định
truyền thoại qua mạng số liệu cho chất lượng cuộc gọi thấp và không thể xác định
trước được. Đó là vì gói tin truyền trong mạng có trễ thay đổi trong phạm vi lớn,
trước được. Đó là vì gói tin truyền trong mạng có trễ thay đổi trong phạm vi lớn,
khả năng mất mác thông tin trong mạng là hoàn toàn có thể xảy ra. Một yếu tố làm
khả năng mất mác thông tin trong mạng là hoàn toàn có thể xảy ra. Một yếu tố làm
giảm chất lượng thoại nữa là kỹ thuật nén để tiết kiệm đường truyền. Nếu nén
giảm chất lượng thoại nữa là kỹ thuật nén để tiết kiệm đường truyền. Nếu nén
xuống dung lượng càng thấp thì kỹ thuật nén càng phức tạp, cho chất lượng không
xuống dung lượng càng thấp thì kỹ thuật nén càng phức tạp, cho chất lượng không
cao và đặc biệt là thời gian xử lý lâu, gây trễ.
cao và đặc biệt là thời gian xử lý lâu, gây trễ.


Một nhược điểm khác của điện thoại IP nữa là vấn đề tiếng vọng. Nếu như trong
Một nhược điểm khác của điện thoại IP nữa là vấn đề tiếng vọng. Nếu như trong
mạng thoại, do trễ ít nên tiếng vọng không ảnh hưởng nhiều thì trong mạng IP, do
mạng thoại, do trễ ít nên tiếng vọng không ảnh hưởng nhiều thì trong mạng IP, do
trễ lớn nên tiếng vọng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng thoại. Vì vậy tiếng vọng là
trễ lớn nên tiếng vọng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng thoại. Vì vậy tiếng vọng là
một vấn đề cần phải giải quyết trong điện thoại IP.
một vấn đề cần phải giải quyết trong điện thoại IP.





1.6.
1.6.
Cách làm việc của VOIP:
Cách làm việc của VOIP:


-Khi nói vào ống nghe hay microphone, giọng nói sẽ tạo ra tín hiệu điện từ, đó là
-Khi nói vào ống nghe hay microphone, giọng nói sẽ tạo ra tín hiệu điện từ, đó là
những tín hiệu analog. Tín hiệu analog được chuyển sang tín hiệu số dùng thuật tóan
những tín hiệu analog. Tín hiệu analog được chuyển sang tín hiệu số dùng thuật tóan
đặc biệt để chuyển đổi. Những thiết bị khác nhau có cách chuyển đổi khác nhau như
đặc biệt để chuyển đổi. Những thiết bị khác nhau có cách chuyển đổi khác nhau như
VoIP phone hay softphone, nếu dùng điện thoại analog thông thường thì cần một
VoIP phone hay softphone, nếu dùng điện thoại analog thông thường thì cần một
Telephony Adapter (TA). Sau đó giọng nói được số hóa sẽ được đóng vào gói tin và
Telephony Adapter (TA). Sau đó giọng nói được số hóa sẽ được đóng vào gói tin và
gởi trên mạng IP.
gởi trên mạng IP.
-Trong suốt tiến trình một giao thức như SIP hay H323 sẽ được dùng để điểu
-Trong suốt tiến trình một giao thức như SIP hay H323 sẽ được dùng để điểu
khiển (control) cuộc gọi như là thiết lập, quay số, ngắt kết nối… và RTP thì được
khiển (control) cuộc gọi như là thiết lập, quay số, ngắt kết nối… và RTP thì được
dùng cho tính năng đảm bảo độ tin cậy và duy trì chất lượng dịch vụ trong quá trinh
dùng cho tính năng đảm bảo độ tin cậy và duy trì chất lượng dịch vụ trong quá trinh
truyền.
truyền.
-Số hóa tín hiệu Analog.
-Số hóa tín hiệu Analog.
-Biểu diễn tín hiệu tương tự(analog) thành dạng số (digital) là công việc khó

-Biểu diễn tín hiệu tương tự(analog) thành dạng số (digital) là công việc khó
khăn. Vì bản thân dạng âm thanh như giọng nói con người ở dạng analog do đó cần
khăn. Vì bản thân dạng âm thanh như giọng nói con người ở dạng analog do đó cần
một số lượng lớn các giá trị digital để biểu diễn biên độ (amplitude), tần
một số lượng lớn các giá trị digital để biểu diễn biên độ (amplitude), tần
số(frequency) và pha (phase), chuyển đổi những giá trị đó thành dạng số nhị
số(frequency) và pha (phase), chuyển đổi những giá trị đó thành dạng số nhị
phân(zero và one) là rất khó khăn. Cần thiết cần có cơ chế dùng để thực hiện sự
phân(zero và one) là rất khó khăn. Cần thiết cần có cơ chế dùng để thực hiện sự
chuyển đổi này và kết quả của sự phát triển này là sự ra đời của những thiết bị được
chuyển đổi này và kết quả của sự phát triển này là sự ra đời của những thiết bị được
gọi là codec (coder-decoder) hay là thiết bị mã và giải mã.
gọi là codec (coder-decoder) hay là thiết bị mã và giải mã.

-Tín hiệu đện thoại analog (giọng nói con người) được đặt vào đầu vào của thiết bị
-Tín hiệu đện thoại analog (giọng nói con người) được đặt vào đầu vào của thiết bị
codec và được chuyển đổi thành chuỗi số nhị phân ở đầu ra. Sau đó quá trình này
codec và được chuyển đổi thành chuỗi số nhị phân ở đầu ra. Sau đó quá trình này
thực hiện trở lại bằng cách chuyển chuỗi số thành dạng analog ở đầu cuối, với cùng
thực hiện trở lại bằng cách chuyển chuỗi số thành dạng analog ở đầu cuối, với cùng
qui trình codec.
qui trình codec.
-Có 4 bước liên quan đến quá trình số hóa(digitizing) một tín hiệu tương
-Có 4 bước liên quan đến quá trình số hóa(digitizing) một tín hiệu tương
tự(analog):
tự(analog):
Lấy mẫu
Lấy mẫu
(Sampling)
(Sampling)

Lượng tử hóa
Lượng tử hóa
(Quantization)
(Quantization)
Mã hóa
Mã hóa
(Encoding)
(Encoding)
Nén giọng nói
Nén giọng nói
(Voice Compression)
(Voice Compression)
Multiplexing
Multiplexing
: Ghép kênh là qui trình chuyển một số tín hiệu dồng thời qua một
: Ghép kênh là qui trình chuyển một số tín hiệu dồng thời qua một
phương tiện truyền dẫn.
phương tiện truyền dẫn.
PAM
PAM
(pulse-amplitude modulation)- điều chế biên độ xung
(pulse-amplitude modulation)- điều chế biên độ xung
TDM
TDM
(Time Division Multiplexing)-Ghép kênh phân chia theo thời gian:Phân phối
(Time Division Multiplexing)-Ghép kênh phân chia theo thời gian:Phân phối
khoảng thời gian xác định vào mỗi kênh, mỗi kênh chiếm đường truyền cao tốc
khoảng thời gian xác định vào mỗi kênh, mỗi kênh chiếm đường truyền cao tốc
trong suốt một khaỏng thời gian theo định kì.
trong suốt một khaỏng thời gian theo định kì.

FDM
FDM
(Frequency Division Multiplexing)-Ghép kênh phân chia theo tần số: Mỗi
(Frequency Division Multiplexing)-Ghép kênh phân chia theo tần số: Mỗi
kênh được phân phối theo một băng tần xác định, thông thường có bề rộng 4Khz
kênh được phân phối theo một băng tần xác định, thông thường có bề rộng 4Khz
cho dịch vụ thoại.
cho dịch vụ thoại.




PCM
PCM
(Pulse code modulation)- Điều chế theo mã: là phương pháp thông dụng nhất
(Pulse code modulation)- Điều chế theo mã: là phương pháp thông dụng nhất
chuyển đổi các tín hiệu analog sang dạng digital ( và ngược lại) để có thể vận
chuyển đổi các tín hiệu analog sang dạng digital ( và ngược lại) để có thể vận
chuyển qua một hệ thống truyền dẫn số hay các quá trình xử lý số. Sự biến đổi này
chuyển qua một hệ thống truyền dẫn số hay các quá trình xử lý số. Sự biến đổi này
bao gổm 3 tiến trình chính: lấy mẫu, lượng tử hoá, mã hoá. Tiến trình này hoạt động
bao gổm 3 tiến trình chính: lấy mẫu, lượng tử hoá, mã hoá. Tiến trình này hoạt động
như sau:
như sau:
-Giai đoạn đầu tiên cuả PCM là lấy mẫu các tín hiệu nhập (tín hiệu đi vào thiết
-Giai đoạn đầu tiên cuả PCM là lấy mẫu các tín hiệu nhập (tín hiệu đi vào thiết
bị số hoá), nó tạo ra một tuần tự các mẫu analog dưới dạng chuỗi PAM. Các mẫu
bị số hoá), nó tạo ra một tuần tự các mẫu analog dưới dạng chuỗi PAM. Các mẫu
PAM có dãi biên độ nối tiếp nhau, sau đó phân chia dải biên độ này thành một số
PAM có dãi biên độ nối tiếp nhau, sau đó phân chia dải biên độ này thành một số

giới hạn các khoảng. Tất cả các mẫu với các biên độ nào đó nếu mẫu nào rơi vào
giới hạn các khoảng. Tất cả các mẫu với các biên độ nào đó nếu mẫu nào rơi vào
một khoảng đặc biệt nào thì được gán cùng mức giá trị cuả khoảng đó. Công việc
một khoảng đặc biệt nào thì được gán cùng mức giá trị cuả khoảng đó. Công việc
này được gọi là “lượng tử hoá”. Cuối cùng trong bộ mã hoá, độ lớn của các mẫu
này được gọi là “lượng tử hoá”. Cuối cùng trong bộ mã hoá, độ lớn của các mẫu
được lương tử hoá được biểu diễn bởi các mã nhị phân.
được lương tử hoá được biểu diễn bởi các mã nhị phân.



-Tiến trình kế tiếp của số hóa tín hiệu tuần tự là biểu diễn giá trị chính xác cho mỗi
-Tiến trình kế tiếp của số hóa tín hiệu tuần tự là biểu diễn giá trị chính xác cho mỗi
mẫu được lấy. Mỗi mẫu có thể được gán cho một giá trị số, tương ứng với biên độ
mẫu được lấy. Mỗi mẫu có thể được gán cho một giá trị số, tương ứng với biên độ
(theo chiều cao) của mẫu.
(theo chiều cao) của mẫu.
-Sau khi thực hiện giới hạn đầu tiên đối với biên độ tương ứng với dải mẫu, đến
-Sau khi thực hiện giới hạn đầu tiên đối với biên độ tương ứng với dải mẫu, đến
lượt mỗi mẫu sẽ được so sánh với một tập hợp các mức lượng tử và gán vào một
lượt mỗi mẫu sẽ được so sánh với một tập hợp các mức lượng tử và gán vào một
mức xấp xỉ với nó. Qui định rằng tất cả các mẫu trong cùng khoảng giữa hai mức
mức xấp xỉ với nó. Qui định rằng tất cả các mẫu trong cùng khoảng giữa hai mức
lượng tử được xem có cùng giá trị. Sau đó giá trị gán được dùng trong hệ thống
lượng tử được xem có cùng giá trị. Sau đó giá trị gán được dùng trong hệ thống
truyền. Sự phục hồi hình dạng tín hiệu ban đầu đòi hỏi thực hiện theo hướng ngược
truyền. Sự phục hồi hình dạng tín hiệu ban đầu đòi hỏi thực hiện theo hướng ngược
lại.
lại.
1.6.1. Mã hóa (Encoding)

1.6.1. Mã hóa (Encoding)


:
:
-Mỗi mức lượng tử được chỉ định một giá trị số 8 bit, kết hợp 8 bit có 256 mức
-Mỗi mức lượng tử được chỉ định một giá trị số 8 bit, kết hợp 8 bit có 256 mức
hay giá trị. Qui ước bit đầu tiên dùng để đánh dấu giá trị âm hoặc dương cho mẫu.
hay giá trị. Qui ước bit đầu tiên dùng để đánh dấu giá trị âm hoặc dương cho mẫu.
Bảy bít còn lại biểu diễn cho độ lớn; bit đầu tiên chỉ nữa trên hay nữa dưới của dãy,
Bảy bít còn lại biểu diễn cho độ lớn; bit đầu tiên chỉ nữa trên hay nữa dưới của dãy,
bit thứ hai chỉ phần tư trên hay dưới, bit thứ 3 chỉ phần tám trên hay dưới và cứ thế
bit thứ hai chỉ phần tư trên hay dưới, bit thứ 3 chỉ phần tám trên hay dưới và cứ thế
tiếp tục.
tiếp tục.
-Ba bước tiến trình này sẽ lặp lại 8000 lần mỗi giây cho dịch vụ kênh điện
-Ba bước tiến trình này sẽ lặp lại 8000 lần mỗi giây cho dịch vụ kênh điện
thoại. Dùng bước thứ tư là tùy chọn để nén hay tiết kiệm băng thông. Với tùy chọn
thoại. Dùng bước thứ tư là tùy chọn để nén hay tiết kiệm băng thông. Với tùy chọn
này thí một kênh có thể mang nhiều cuộc gọi dồng thời.
này thí một kênh có thể mang nhiều cuộc gọi dồng thời.

1.6.2. Nén giọng nói (Voice Compression) :
1.6.2. Nén giọng nói (Voice Compression) :
-Mặc dù kỉ thuật mã hóa PCM 64 Kps hiện hành là phương pháp được chuẩn
-Mặc dù kỉ thuật mã hóa PCM 64 Kps hiện hành là phương pháp được chuẩn
hóa, nhưng có vài phương pháp mã hóa khác được sử dụng trong những ứng dụng
hóa, nhưng có vài phương pháp mã hóa khác được sử dụng trong những ứng dụng
đặc biệt. Các phương pháp này thực hiện mã hóa tiếng nói với tốc độ nhỏ hơn tốc
đặc biệt. Các phương pháp này thực hiện mã hóa tiếng nói với tốc độ nhỏ hơn tốc

độ của PCM, nhờ đó tận dụng được khả năng của hệ thống truyền dẫn số. Chắc
độ của PCM, nhờ đó tận dụng được khả năng của hệ thống truyền dẫn số. Chắc
hẳn, các mã hóa tốc độ thấp này sẽ bị hạn chế về chất lượng, đặt biệt là nhiễu và
hẳn, các mã hóa tốc độ thấp này sẽ bị hạn chế về chất lượng, đặt biệt là nhiễu và
méo tần số.
méo tần số.
-Một số ví dụ hệ thống mã hóa tiếng nói tốc độ thấp:
-Một số ví dụ hệ thống mã hóa tiếng nói tốc độ thấp:
-CVSD( Continuously variable slope delta modulaton) Kỹ thuật này là một dẫn
-CVSD( Continuously variable slope delta modulaton) Kỹ thuật này là một dẫn
xuất của điều chế delta, trong đó một bit đơn dùng để mã hóa mỗi mẫu PAM hoặc
xuất của điều chế delta, trong đó một bit đơn dùng để mã hóa mỗi mẫu PAM hoặc
lớn hơn hoặc nhỏ hơn mẫu trước đó. Vì không hạn chế bởi 8 bit, mã hóa có thể họat
lớn hơn hoặc nhỏ hơn mẫu trước đó. Vì không hạn chế bởi 8 bit, mã hóa có thể họat
đông ở tốc độ khác nhau vào khỏang 20 Kps.
đông ở tốc độ khác nhau vào khỏang 20 Kps.
ADPCM( Adaptive differential PCM): Kỹ thuật này là một dẫn xuất của PCM
ADPCM( Adaptive differential PCM): Kỹ thuật này là một dẫn xuất của PCM
chuẩn, ở đó sự khác biệt giữa các mẫu liên tiếp nhau được mã hóa, thay vì tất cả
chuẩn, ở đó sự khác biệt giữa các mẫu liên tiếp nhau được mã hóa, thay vì tất cả
các mẫu điều được mã hóa, được truyền trên đường dây. CCITT có đề nghị một
các mẫu điều được mã hóa, được truyền trên đường dây. CCITT có đề nghị một
chuẩn ADPCM 32 Kps, 24 Kps, 16Kbs cho mã hóa tiếng nói.
chuẩn ADPCM 32 Kps, 24 Kps, 16Kbs cho mã hóa tiếng nói.

-Chuẩn PCM thì cũng được biết như chuẩn ITU G.711
-Chuẩn PCM thì cũng được biết như chuẩn ITU G.711
-Tốc độ G.711: 64 Kps=(2*4 kHz)*8 bit/mẫu
-Tốc độ G.711: 64 Kps=(2*4 kHz)*8 bit/mẫu
-Tốc độ G.726: 32 Kps=(2*4 kHz)*4 bit/mẫu

-Tốc độ G.726: 32 Kps=(2*4 kHz)*4 bit/mẫu
-Tốc độ G.726: 24 Kps=(2*4 kHz)*3 bit/mẫu
-Tốc độ G.726: 24 Kps=(2*4 kHz)*3 bit/mẫu
-Tốc độ G.726: 16 Kps=(2*4 kHz)*2 bit/mẫu
-Tốc độ G.726: 16 Kps=(2*4 kHz)*2 bit/mẫu
-Packetizing voice
-Packetizing voice
-Mỗi một khi giọng nói đã được số hoá và được nén lại, nó phải được chia
-Mỗi một khi giọng nói đã được số hoá và được nén lại, nó phải được chia
thành những phần nhỏ, để đặt vào gói IP, VoIP thì không hiệu qua cho những gói
thành những phần nhỏ, để đặt vào gói IP, VoIP thì không hiệu qua cho những gói
tin nhỏ, trong khi những gói tin lớn thì tạo ra nhiều độ trễ, do ảnh hưởng của vài
tin nhỏ, trong khi những gói tin lớn thì tạo ra nhiều độ trễ, do ảnh hưởng của vài
loại header mà kích thưóc cuả dữ liệu thoại(voice data ) cũng sẽ ảnh hưởng. Ví dụ
loại header mà kích thưóc cuả dữ liệu thoại(voice data ) cũng sẽ ảnh hưởng. Ví dụ
header cuả IP, UDP, RTP là 40 byte, nếu gói tin voice cũng chỉ khoảng 40 byte thì
header cuả IP, UDP, RTP là 40 byte, nếu gói tin voice cũng chỉ khoảng 40 byte thì
hoàn toàn không hiệu quả, kích thước gói tin lớn nhất có thể trong môi trường
hoàn toàn không hiệu quả, kích thước gói tin lớn nhất có thể trong môi trường
Ethernet là 1500 byte, dùng 40 byte cho header còn lại 1460 byte có thể sử dụng
Ethernet là 1500 byte, dùng 40 byte cho header còn lại 1460 byte có thể sử dụng
cho phần dữ liệu thoại, tương đương với 1460 mẫu(samples) không được nén hay
cho phần dữ liệu thoại, tương đương với 1460 mẫu(samples) không được nén hay
thời gian để đặt phần dữ liệu vào gói tin. Nếu gói bị mất nhiều hay đến đích không
thời gian để đặt phần dữ liệu vào gói tin. Nếu gói bị mất nhiều hay đến đích không
đúng thứ tự sẽ làm cho cuộc thoại bị ngắt quãng.
đúng thứ tự sẽ làm cho cuộc thoại bị ngắt quãng.
-Thông thường, cần khoảng 10us đến 30 us (trung bình là 20us) để đặt dữ liệu
-Thông thường, cần khoảng 10us đến 30 us (trung bình là 20us) để đặt dữ liệu
thoại vào bên trong gói tin, ví dụ phần dữ liệu thoại(voice data) vơí kích thước 160

thoại vào bên trong gói tin, ví dụ phần dữ liệu thoại(voice data) vơí kích thước 160
byte không nén cần khoảng 20us để đặt phần dữ liệu thoại vào bên trong gói tin. Số
byte không nén cần khoảng 20us để đặt phần dữ liệu thoại vào bên trong gói tin. Số
lượng dữ liệu thoại bên trong gói tin cần cân bằng giữa sự hiệu quả trong sử dụng
lượng dữ liệu thoại bên trong gói tin cần cân bằng giữa sự hiệu quả trong sử dụng
băng thông và chất lượng của cuộc thoại.
băng thông và chất lượng của cuộc thoại.




3.1.7.Xây dụng gateway giữa mạng PSTN và mạng IP
3.1.7.Xây dụng gateway giữa mạng PSTN và mạng IP
3.1.7.1.Mục đích:
3.1.7.1.Mục đích:






3.1.7.2.Cấu hình thử nghiệm:
3.1.7.2.Cấu hình thử nghiệm:



3.2. Dịch vụ PC Phone và PC Console:
3.2. Dịch vụ PC Phone và PC Console:



Bên cạnh dịch vụ VOIP, hệ thống TDA 200 còn hỗ trợ hệ thống điện thoại và
Bên cạnh dịch vụ VOIP, hệ thống TDA 200 còn hỗ trợ hệ thống điện thoại và
giám sát cuộc gọi bằng máy tính. Đó là chương trình PC Phone và PC Console
giám sát cuộc gọi bằng máy tính. Đó là chương trình PC Phone và PC Console
được cài đặt trên máy vi tính. Để sử dụng được chương trình này thì ta phải lắp
được cài đặt trên máy vi tính. Để sử dụng được chương trình này thì ta phải lắp
card module USB KX-T7610 lên điện thoại số (KX-T7636 hay KX-T7633).
card module USB KX-T7610 lên điện thoại số (KX-T7636 hay KX-T7633).
3.2.1. Điện thoại máy tính PC Phone:
3.2.1. Điện thoại máy tính PC Phone:


Đây là chương trình được sử dụng cho vị trí quản lý hoặc thư ký, với một số tính
Đây là chương trình được sử dụng cho vị trí quản lý hoặc thư ký, với một số tính
năng sau:
năng sau:


Xử lý các cuộc báo bận: nếu cuộc gọi đến trên đường dây thuê bao đang bận,
Xử lý các cuộc báo bận: nếu cuộc gọi đến trên đường dây thuê bao đang bận,
màn hình báo trạng thái bận sẽ xuất hiện, chương trình sẽ cho phép ta thực hiện
màn hình báo trạng thái bận sẽ xuất hiện, chương trình sẽ cho phép ta thực hiện
một số thao tác như:
một số thao tác như:
+ Message: để lại tin nhắn.
+ Message: để lại tin nhắn.
+ BSS: gửi tín hiệu báo bận.
+ BSS: gửi tín hiệu báo bận.
+ BOVER: quyền truy nhập vào cuộc đàm thoại.
+ BOVER: quyền truy nhập vào cuộc đàm thoại.

+ CMON: chức năng cuộc gọi giám sát.
+ CMON: chức năng cuộc gọi giám sát.
+ C.BACK: tự động gọi lại khi máy chuyển sang trạng thái rỗi.
+ C.BACK: tự động gọi lại khi máy chuyển sang trạng thái rỗi.
+ Text memo: thông báo tin nhắn dạng chữ viết.
+ Text memo: thông báo tin nhắn dạng chữ viết.
+ Cancel: huỷ cuộc gọi.
+ Cancel: huỷ cuộc gọi.





Ghi âm cuộc đàm thoại: ta có thể lựa chọn ghi âm tự động hoặc thủ công. Nếu
Ghi âm cuộc đàm thoại: ta có thể lựa chọn ghi âm tự động hoặc thủ công. Nếu
chọn chế độ là tự động thì các cuộc đàm thoại sẽ được tự động lưu trên ổ cứng.
chọn chế độ là tự động thì các cuộc đàm thoại sẽ được tự động lưu trên ổ cứng.


Hệ thống ghi âm trả lời thông minh TAM: PC Phone có thể thay đổi lời thoại
Hệ thống ghi âm trả lời thông minh TAM: PC Phone có thể thay đổi lời thoại
trong tin nhắn bởi mỗi DDI/ CLIP. Ghi lại tin nhắn và gửi đến số điện thoại hoặc
trong tin nhắn bởi mỗi DDI/ CLIP. Ghi lại tin nhắn và gửi đến số điện thoại hoặc
địa chỉ mail được chọn sẵn. Ta có thể ghi tối đa 10 lời nhắn.
địa chỉ mail được chọn sẵn. Ta có thể ghi tối đa 10 lời nhắn.
3.2.2. Giám sát máy tính với PC Console:
3.2.2. Giám sát máy tính với PC Console:


Ta có thể sử dụng bàn phím và chuột giúp “xử lý nhanh” và “làm việc hiệu quả”.

Ta có thể sử dụng bàn phím và chuột giúp “xử lý nhanh” và “làm việc hiệu quả”.
Tất cả thông tin đều hiển thị trên màn hình và ta có thể sắp xếp lại giao diện tuỳ ý
Tất cả thông tin đều hiển thị trên màn hình và ta có thể sắp xếp lại giao diện tuỳ ý
để tiện việc theo dõi.
để tiện việc theo dõi.


Trên giao diện chương trình ta có thể nắm được trạng thái cuộc gọi hiện thời,
Trên giao diện chương trình ta có thể nắm được trạng thái cuộc gọi hiện thời,
trạng thái lien lạc nội bộ, trạng thái thuê bao, trạng thái ngoài thuê bao, và danh bạ
trạng thái lien lạc nội bộ, trạng thái thuê bao, trạng thái ngoài thuê bao, và danh bạ
các số đã lưu đẻ quay số nhanh.
các số đã lưu đẻ quay số nhanh.




3.1.8.
3.1.8.
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ ADSL
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ ADSL
Nội dung :
Nội dung :
Khái quát về ADSL - định nghĩa và cơ chế hoạt động.
Khái quát về ADSL - định nghĩa và cơ chế hoạt động.
Những thành tố cơ bản giúp tạo thành kết nối ADSL tốc độ cao.
Những thành tố cơ bản giúp tạo thành kết nối ADSL tốc độ cao.
Những vấn đề thực tế đối với việc triển khai ADSL.
Những vấn đề thực tế đối với việc triển khai ADSL.
Các khái niệm cơ bản về ADSL :

3.1.8.1. ADSL là gì?
3.1.8.1. ADSL là gì?


-Hiểu một cách đơn giản nhất, ADSL là sự thay thế với tốc độ cao cho thiết bị
-Hiểu một cách đơn giản nhất, ADSL là sự thay thế với tốc độ cao cho thiết bị
Modem hoặc ISDN giúp truy nhập Internet được nhanh hơn. Các biểu đồ sau chỉ ra
Modem hoặc ISDN giúp truy nhập Internet được nhanh hơn. Các biểu đồ sau chỉ ra
các tốc độ cao nhất có thể đạt được.
các tốc độ cao nhất có thể đạt được.

×