Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh đấu thầu công trình xây dựng ở Công ty cầu 1 Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.89 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mục lục
Lời mở đầu
Chơng I: lý luận chung về cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng .................................................................................................9
I. Đấu thầu công trình xây dựng..................................................9
1. Khái niệm đấu thầu..................9
2. Vai trò của đấu thầu............................................................................... 11
3. Mục tiêu cơ sở trong đấu thầu.................................................................12
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu...................................................................12
5. Phơng thức đấu thầu. .............................................................................13
II. Trình tự của tổ chức đấu thầu............................................. 14
1. Sơ tuyển nhà thầu...................................................................................14
2. Lập hồ sơ mời thầu................................................................................. 14
3. Gửi th mời thầu hoặc thông báo mời thầu.............................................. 16
4. Nhận và quản lý hồ dự thầu...................................................................16
5. Mở thầu..................................................................................................17
6. Đánh giá xếp hạng nhà thầu..................................................................17
7. Trình duyệt kết quả đấu thầu.................................................................. 19
8. Công bố trúng thầu và hoàn thiện hợp đồng.......................................... 20
9. Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng...................................20
III. Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng..........................20
1. Quan niệm về cạnh tranh .......................................................................20
2. Quan niệm về cạnh tranh trong đấu thầu...............................................23
3. Cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng trong cơ chế
thị trờng .....................................................................................................23
..................6
4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu ..........................26
IV. các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh
trong đấu thầu xây dựng ở các doanh nghiệp. ...............29
1. Sức mạnh về kỹ thuật và công nghệ.......................................................29


Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Cạnh tranh về tài chính...........................................................................30
3. Tổ chức quản lý .....................................................................................31
.........................................................................................................
4. Cạnh tranh về nhân sự.............................................................................31
5. Ưu thế về vị trí của doanh nghiệp..........................................................32
Chơng II: Thực trạng khả năng cạnh tranh và hoạt
động cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ở công ty
Cầu I Thăng Long...............................................................................34
I. tổng quan về Công ty Cầu I Thăng Long ..........................34
.............................................................
1. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển.......................................34
......................................
2. Cơ cấu quản lý của Công ty Cầu I Thăng Long .....................................
......38
3. Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty Cầu I Thăng Long.........................42
4. Cơ sở vật chất trang thiết bị máy móc.....................................................43
5. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh.................................................................47
6. Đặc điểm sản xuất kinh doanh................................................................49
7. Sản xuất kinh doanh................................................................................54
II. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến khả năng cạnh
tranh trong đấu thầu xây dựng ở công ty Cầu I Thăng
Long...........................................................................................................55
1. Sức mạnh về công nghệ kỹ thuật.............................................................55
2. Khả năng cung ứng tài chính..................................................................57
..............................................
3. Tổ chức quản lý và nguồn nhân lực của công ty.................................... 58
4. Ưu thế của công ty trên thị trờng........................................................... 60

......................................
III. Tình hình đấu thầu và cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng ở Công ty Cầu I Thăng Long ..................................60
1. Kết quả đấu thầu trong những năm qua ở Công ty Cầu I Thăng
Long............... 60
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Tình hình cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty Cầu I Thăng
Long...................................................................62
III. Nhận xét đánh giá về cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng ở Công ty Cầu I Thăng Long ...................................67
......................................................................................................................59
1. Những thuận lợi cơ bản..........................................................................64
2. Những khó khăn và hạn chế...................................................................71
Chơng III: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
trong đấu thầu xây dựng ở Công ty Cầu I Thăng Long
......................................................................................................................73
......................................................................................................................61
1. Tìm kiếm nhà cung cấp vật liệu với giá rẻ .............................................73
.................
2. Đổi mới hoạt động tài chính ....74
3. Điều chỉnh các loại chi phí .................................................................75
4. Nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức tham gia đấu thầu..................76
5. Nâng cao chất lợng hồ sơ dự thầu...........................................................77
6. Xây dựng hệ thống thông tin .........................79
.................
Kết luận
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nớc nhà theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc, hoạt động trong một nền kinh tế có nhiều sự biến
động, khắc nghiệt hơn đặt ra cho các doanh nghiệp nhà nớc nhiều vấn đề cấp
bách mà trớc đây hoạt động theo cơ chế bao cấp thờng ít gặp phải. Trong nền
kinh tế thị trờng, ở mọi lĩnh vực sản xuất cũng nh kinh doanh các doanh
nghiệp đều phải hoạt động kinh doanh trong một môi trờng cạnh tranh rất
mạnh mẽ Vì vậy để tồn tại đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới chính
mình để thích nghi và phát triển. Trong môi trờng kinh doanh mới luôn có sự
biến động, các nhà quản lý cần phải có nhiều kỹ năng quản lý hơn để giành đ-
ợc phần thắng trong cuộc cạnh tranh trên thơng trờng.
Đứng trớc nền kinh tế mở nh hiện nay các công trình xây dựng đợc giao
ngày càng ít đi thay vào đó doanh nghiệp phải tự tìm kiếm lấy những công
trình xây dựng cho mình để tồn tại nếu không sẽ bị đào thải. Hoạt động đấu
thầu là nhân tố quan trọng mang lại khả năng tìm kiếm các công trình xây
dựng của doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng. Tham gia đấu
thầu công trình xây dựng có các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế, có
những năng lực về máy móc thiết bị, công nghệ thi công, tài chính riêng biệt.
Chính vì vậy tham gia đấu thầu là một quá trình cạnh tranh hết sức gay gắt và
đầy khó khăn. Các doanh nghiệp đang tìm mọi cách để vợt đối thủ cạnh tranh
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giành cơ hội thắng thầu về mình. Vì vậy, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp
cần phải nâng cao năng lực, tận dụng và phát huy thế mạnh vốn có để tăng
khả năng cạnh tranh trong đấu thầu là rất cần thiết.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cầu I Thăng Long, tìm hiểu hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty Cầu I Thăng Long nói chung và công tác
đấu thầu nói riêng. Với đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu

thầu công trình xây dựng ở Công ty Cầu I Thăng Long. Trong báo cáo
chuyên đề này, với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học trong nhà
trờng vào thực tế. Tôi xin nêu phần nào khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
các công trình xây dựng ở Công ty Cầu I Thăng Long, qua đó đa ra một số
giải pháp chung nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu công
trình xây dựng.
Kết cấu của báo cáo chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I : Lý luận chung về cạnh tranh trong đấu thầu các công trình xây
dựng.
Chơng II : Thực trạng khả năng cạnh tranh và hoạt động cạnh tranh trong
đấu thầu các công trình xây dựng ở Công ty Cầu I Thăng Long.
Chơng III : Giải pháp nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
các công trình xây dựng ở Công ty Cầu I Thăng Long.
Thực tập tại Công ty Cầu I Thăng Long là cơ hội tốt cho phép tôi có thể
nghiên cứu, trau dồi kiến thức chuyên môn về lý luận cũng nh thực tế, tìm
hiểu rõ hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế
thị trờng đầy năng động nhng cũng đầy khó khăn và thử thách.
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về cạnh tranh trong đấu thầu
I. Đấu thầu công trình xây dựng:
1. Khái niệm đấu thầu:
+ Khái niệm:
Đấu thầu xây dựng (đấu thầu xây dựng công trình giao thông) là một ph-
ơng thức trong đó chủ đầu t tổ chức sự cạnh tranh giữa các nhà thầu (doanh
nghiệp xây dựng) với nhau nhằm lựa chọn nhà thầu có khả năng nhất thực
hiện những công việc có liên quan tới quá trình xây dựng, hạng mục công
trình... thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu t (thời gian xây dựng, năng

lực kỹ thuật và tài chính..).
- Chủ đầu t (ngời có nhu cầu xây dựng công trình giao thông) nêu rõ các
yêu cầu của mình và thông báo cho nhà thầu biết.
- Các nhà thầu căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu t sẽ trình bầy năng lực, đa
ra các giải pháp thi công... chủ đầu t xem xét đánh giá.
- Chủ đầu t đánh giá năng lực và các giải pháp của các nhà thầu để chọn
ra nhà thầu thích hợp nhất.
+ Một số thuật ngữ cơ bản của đấu thầu:
Theo quy định tại điều 3 chơng I quy chế đấu thầu ban hành kèm theo
nghị định số 88/1999/NĐ-CP của chính phủ, đã sửa đổi, bổ xung theo nghị
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định số 14/2000/NĐ - CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ đã chỉ rõ nội dung
của một số thuật ngữ sau:
- Đấu thầu: là quy trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu.
- Đấu thầu trong nớc: là cuộc đấu thầu chỉ có nhà thầu trong nớc tham
dự.
- Đấu thầu quốc tế: là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong và ngoài nớc
tham dự.
- Xét thầu: là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích, đánh giá, xếp
hạng các hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu.
- Dự án: là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần trong toàn bộ
công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu t và dự án
không có tính chất đầu t.
- Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu
thầu.
- Ngời có thẩm quyền: Là ngời đứng đầu hoặc ngời đợc uỷ quyền theo

quy định của pháp luật thuộc tổ chức, cơ quan nhà nớc hoặc doanh nghiệp
- Cấp có thẩm quyền: Là tổ chức hoặc cơ quan đợc ngời có thẩm quyền
giao quyền hoặc uỷ quyền theo quy định của pháp luật
- Nhà thầu: là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà
thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây dựng các công trình giao thông.
- Nhà thầu trong nớc: là nhà thầu có t cách pháp nhân Việt nam và hoạt
động hợp pháp tại Việt nam.
- Gói thầu: là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc dự án đợc phân
chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và
bảo đảm tính đồng bộ của dự án. Trong trờng hợp mua sắm, gói thầu có thể là
một hoặc một loại đồ dùng trang thiết bị hoặc phơng tiện. Gói thầu đợc thực
hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng (khi gói thầu đợc chia thành nhiều phần).
- Gói thầu quy mô nhỏ: Là gói thầu có giá trị dới 2 tỷ đồng đối với đấu
thầu mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp.
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- T vấn: Là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm
chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra thực
hiện dự án.
- Xây lắp: Là nhữnh công việc thuộc quá trình xây dựng, lắp đặt thiết bị
các công trình, hạng mục công trình.
- Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập bao gồm các
yêu cầu cho một gói thầu thờng đợc dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ
sơ dự thầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Hồ sơ dự thầu: là các tài liệu cho nhà thầu lập theo yêu càu của hồ sơ
mời thầu.
- Đóng thầu: là thời điểm kết thúc việc lập hồ sơ dự thầu theo quy định
trong hồ sơ mời thầu.

- Mở thầu: là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu đợc quy định trong
hồ sơ mời thầu.
- Danh sách ngắn: Là danh sách các nhà thầu đợc thu gọn qua các bớc
đánh giá.
- Thẩm định: là công việc kiểm tra và đánh giá của các cơ quan có chức
năng thẩm quyền về kế hoạch đấu thầu của dự án, kết quả đấu thầu các gói
thầu cũng nh các tài liệu đấu thầu liên quan trớc khi ngời có thẩm quyền hoặc
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Giá gói thầu: là giá xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu
của dự án trên cơ sở tổng mức đầu t hoặc tổng dự toán, dự toán đợc duyệt.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn chuẩn bị dự án, giá gói thầu đợc
ngời có thẩm quyền chấp nhận trớc khi tổ chức đấu thầu.
- Giá dự thầu: là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ
phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói
thầu.
- Giá đánh giá: là giá dự thầu đã sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch đợc
quy đổi về cùng mặt bằng để làm cơ sở so sánh giữa các hồ sơ dự thầu.
- Giá đề nghị trúng thầu: là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá
dự thầu của nhà thầu đợc đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các
sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Giá trúng thầu: là giá đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thơng thảo hoàn
thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không đợc lớn
hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đợc duyệt.
- Giá ký hợp đồng: là giá đợc bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả
thuận sau khi thơng thảo hoàn thành hợp đồng và phù hợp với kết quả trúng
thầu.

- Kết quả đấu thầu: là nội dung phê duyệt của ngời có thẩm quyền hoặc
cấp có thẩm quyền về tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu và loại hợp
đồng.
- Thơng thảo hoàn thiện hợp đồng: là quá trình tiếp tục thơng thảo hoàn
chỉnh nội dung chi tiết của hợp đồng với nhà thầu trúng thầu để ký kết.
- Bảo lãnh dự thầu: là việc nhà thầu đặt một khoản tiền (tiền mặt, séc,
bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tơng đơng) và một địa chỉ với một thời
gian xác định theo quy định trong hồ sơ mời thầu để đảm bảo trách nhiệm của
nhà thầu đối với hồ sơ dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là việc nhà thầu trúng thầu đặt một
khoản tiền và một địa chỉ với thời gian xác định theo quy định trong hồ sơ
mời thầu và kết quả đáu thầu để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã
ký.
2. Vai trò của đấu thầu:
Trong đấu thầu nói chung và đấu thầu xây dựng công trình giao thông nói
riêng không hoàn toàn là một thủ tục quản lý mang tính hình thức mà trên
thực tế nó là một công nghệ hiện đại, là một phơng thức tổ chức sản xuất kinh
doanh phổ biến trong xây dựng. Đấu thầu xây dựng có ý nghĩa quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.
+ Vai trò của đấu thầu xây dựng trong nền kinh tế quốc dân: đấu thầu
xây dựng góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nớc về đầu t,
hạn chế và loại trừ đợc các tình trạng nh thất thoát, lãng phí vốn đầu t và các
hiện tợng tiêu cực. Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của ngành xây dựng ở nớc ta. Đấu thầu còn là động cơ lành mạnh, điều kiện
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
để các doanh nghiệp trong ngành xây dựng nớc ta cạnh tranh với nhau trong
nền kinh tế thị trờng thúc đẩy sự phát triển của xây dựng nớc nhà.
+ Đối với các chủ đầu t: thông qua đấu thầu các chủ đầu t sẽ tìm đợc nhà

thầu (doanh nghiệp xây dựng) hợp lý nhất có khả năng đáp ứng đợc: chất l-
ợng, chi phí và thời gian. Thông qua đấu thầu xây dựng chủ đầu t sẽ tăng c-
ờng đợc hiệu quả quản lý vốn đầu t, tránh tình trạng thất thoát vốn đầu t ở các
khâu trong quá trình lu thông. Chủ đầu t giải quyết đợc tình trạng lệ thuộc vào
một nhà thầu duy nhất và đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ, năng lực của
đội ngũ cán bộ kinh tế kỹ thuật.
+ Đối với nhà thầu: trong nguyên tắc bình đẳng công khai đấu thầu các
doanh nghiệp xây dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm công
trình, tham ra hợp đồng và ký kết hợp đồng. Nếu trúng thầu tạo công ăn việc
làm cho ngời lao động, phát triển sản xuất kinh doanh. Để thắng thầu mỗi
doanh nghiệp phải chọn cho mình trọng điểm để đầu t về các mặt nh kỹ thuật,
công nghệ và lao động nhằm nâng cao năng lực của doanh nghiệp không chỉ
một lần tham gia đấu thầu mà còn góp phần nâng cao năng lực của doanh
nghiệp trong đấu thầu xây dựng các công trình khác.
Để thắng thầu các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện tổ chức sản xuất kinh
doanh, tổ chức quản lý, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ trong việc lập
hồ sơ dự thầu. Doanh nghiệp tự nâng cao hiệu quả quản trị chi phí kinh
doanh, quản lý tài chính, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cũng là nâng cao khả năng tự tìm kiếm của doanh nghiệp.
3. Mục tiêu và cơ sở thực hiện đấu thầu:
- Mục tiêu của công tác đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công
bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp,
bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án.
- Việc đấu thầu đợc thực hiện trên cơ sở từng gói thầu.
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu:
Đợc quy định tại điều 4 chơng I về quy chế đấu thầu ban hành kèm theo
nghị định số 88/1999/NĐ-CP, đã sửa đổi, bổ xung theo nghị định số 14/2000/
NĐ - CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ nh sau:
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà
thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện và
thời gian dự thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày tr-
ớc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu đợc
áp dụng trong đấu thầu.
+ Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
nhà thầu(tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự
phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức
này chỉ đợc xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói
thầu.
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
+ Chỉ định thầu:
Chỉ định thầu là hình thức chọn nhà thầu trực tiếp đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thơng thảo.
Hình thức này đợc áp dụng trong các trờng hợp đặc biệt sau:
- Trờng hợp bất khả kháng trong thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc
phục ngay thì chủ dự án đợc phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực
hiênj công việc kịp thời. Trong 10 ngày kể từ ngày ra quyết định chỉ định
thầu, chủ dự án phải báo cho ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền về
nội dung chỉ định thầu, ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền nếu phát
hiện việc chỉ định thầu trái với quy định phải kịp thời sử lý.
- Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí
mật an ninh, bí mật quốc phòng do thủ tớng Chính phủ ra quyết định.
- Gói thầu có giá trị dới 1 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp,
dới 500 triệu đồng đối với t vấn.
- Gói thầu có tính chất đặc biệt do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn, do
tính phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự án, do

ngời có thẩm quyền quyết định đầu t quyết định chỉ định thầu trên cơ sở báo
cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu t.
5. Phơng thức đấu thầu:
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Đấu thầu một túi hồ sơ: là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
trong một túi hồ sơ. Phơng thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm
hàng hoá và xây lắp.
+ Đấu thầu hai túi hồ sơ: là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi
hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt điểm
số kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá.
Phơng thức này chỉ đợc áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
+ Đấu thầu hai giai đoạn: áp dụng trong trờng hợp các gói thầu mua sắm
hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên.
- Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề suất
về kỹ thuật và phơng án tài chính(cha có giá) để bên mời thầu xem xét và
thảo luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn
kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
- Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ
sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài
chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng.
II. Trình tự tổ chức đấu thầu:
1. Sơ tuyển nhà thầu:
- Lập hồ sơ sơ tuyển gồm:
+ Th mời sơ tuyển;
+ Chỉ dẫn sơ tuyển;
+ Tiêu chuẩn đánh giá;

+ Phụ lục kèm theo.
- Thông báo mời sơ tuyển;
- Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển;
- Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển;
- Trình duyệt kết quả dự sơ tuyển;
- Thông báo kết quả sơ tuyển.
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Lập hồ sơ mời thầu:
- Thông báo mời thầu: đợc áp dụng trong trờng hợp đấu thầu rộng rãi. Nội
dung mời thầu cần đợc phát hành rộng rãi nhằm cung cấp thông tin ban đầu
cho các nhà thầu chuẩn bị tham gia đấu thầu cụ thể. Đối với các gói thầu có
sơ tuyển trớc khi đấu thầu chính thức bên mời thầu cần tổ chức thông báo sơ
tuyển, mẫu thông báo sơ tuyển và thông báo mời thầu đợc quy định cụ thể.
Bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các phơng tiện thông tin đại
chúng tuỳ theo quy mô và tính chất của gói thầu nhng tối thiểu phải đảm bảo
3 kỳ liên tục.
- Gửi th mời thầu: đối với hình thức đấu thầu hạn chế, bên mời thầu cần
phải gửi th mời thầu trực tiếp đến từng nhà thầu trong danh sách mời thầu đã
đợc duyệt.
- Lập kế hoạch đấu thầu, kế hoạch về thời gian, kế hoạch đấu thầu phải đ-
ợc ngời có thẩm quyền phê duyệt.
Hồ sơ mời thầu gồm:
+ Th mời thầu;
+ Mẫu đơn dự thầu;
+ Chỉ dẫn đối với nhà thầu;
+ Các điều kiện u đãi;
+ Các loại thuế theo quy định của pháp luật;
+ Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiền lơng và chỉ dẫn kỹ thuật;

+ Tiến độ thi công;
+ Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng;
+ Mẫu bảo lãnh hợp đồng;
+ Tiêu chuẩn đánh giá;
+ Mẫu thoả thuận hợp đồng;
+ Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Chỉ dẫn đối với nhà thầu gồm:
+ Mô tả tóm tắt dự án, nguồn vốn thực hiện dự án;
+ Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng;
+ Yêu cầu năng lực kinh nghiệm và địa vị hợp pháp của nhà thầu,
những thông tin liên quan đến nhà thầu trong khoảng thời gian hợp lý trớc
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thời điểm dự thầu;
+ Thăm hiện trờng và giải đáp các câu hỏi của nhà thầu.
Công tác này là khâu quan trọng nhất đối với bên mời thầu vì nó có vai
trò quyết định đối với kết quả đấu thầu và đến chất lợng công trình sau này.
3. Gửi th mời thầu hoặc thông báo mời thầu:
- Tên và địa chỉ của bên mời thầu;
- Thời gian và địa điểm nhận hồ sơ mời thầu;
- Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các dự án khác;
- Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu;
- Các điều kiện tham gia dự thầu.
4. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu:
Phải đợc niêm phong trớc thời hạn quy định, bên mời thầu phải có trách
nhiệm quản lý, bảo quản các hồ sơ dự thầu không đợc mở các phong bì trớc
ngày mở thầu.
- Nội dung về hành chính pháp lý:
+ Đơn dự thầu hợp lệ (có chữ ký của ngời có thẩm quyền);

+ Bản sao của giấy đăng ký kinh doanh;
+ Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà
thầu phụ (nếu có);
+ Văn bản thoả thuận liên danh(trờng hợp liên danh dự thầu);
+ Bảo lãnh dự thầu.
- Nội dung về kỹ thuật:
+ Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu;
+ Tiến độ thực hiện hợp đồng;
+ Đặc tính kỹ thuật;
+ Nguồn cung cấp vật t;
+ Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
- Nội dung về thơng mại, tài chính:
+ Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết;
+ Điều kiện tài chính ;
+ Điều kiện thanh toán.
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu cùng với hồ sơ. Bên mời thầu có thể
quy định mức bảo lãnh thống nhất để đảm bảo bí mật về mức giá dự thầu cho
các nhà thầu. Bảo lãnh đợc trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu trong
thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
5. Mở thầu:
Sau khi tiếp nhận nguyên trang các hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn và đợc
quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ Mật, việc mở thầu đợc tiến hành công
khai theo ngày, giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu và không đợc quá 48
giờ kể từ thời điểm đóng thầu (trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật).
Biên bản mở thầu gồm nội dung chủ yếu sau:
- Tên gói thầu;
- Ngày, giờ, địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu;

- Tên và địa chỉ các nhà thầu;
- Giá dự thầu, bảo lãnh dự thầu và tiến độ thực hiện;
- Các nội dung liên quan khác.
Đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu đợc mời tham dự phải ký vào
biên bản mở thầu. Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải đợc bên mời
thầu ký xác nhận từng trang trớc khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế
độ quản lý hồ sơ Mật để làm cơ sở pháp lý cho việc đánh giá và xem xét.
6. Đánh giá xếp hạng nhà thầu:
- Đánh giá kỹ thuật chất lợng:
+ Mức độ đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng, vật t thiết bị nêu
trong hồ sơ thiết kế;
+ Tính hợp lý, tính khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ
chức thi công;
+ Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trờng và các điều kiện khác nh phòng
cháy, an toàn lao động;
+ Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lợng, chủng loại, chất lợng
và tiến độ huy động);
+ Các biện pháp bảo đảm chất lợng.
- Kinh nghiệm và năng lực của các nhà thầu
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa
lý và hiện trờng tơng tự;
+ Số lợng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự
án;
+ Năng lực tài chính(doanh thu, lợi nhuận, các chỉ tiêu khác).
- Tài chính và giá cả: khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu), các
điều kiện thơng mại và tài chính, giá đánh giá. Giá dự thầu phù hợp với tổng
dự toán hoặc dự toán đợc duyệt.

- Tiến độ thi công:
+ Mức độ đảm bảo tổng tiến độ quy định trong hồ sơ;
+ Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành các hạng mục công trình có liên
quan.
Các tiêu chuẩn trên đợc xem xét theo tiêu chuẩn đánh giá đã đợc ngời
có thẩm quyền quyết định đầu t chấp thuận trớc khi mở thầu.
- Đánh giá sơ bộ: việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu
không đáp ứng yêu cầu và đợc thực hiện nh sau:
+ Kiểm tra, xem xét về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
+ Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu;
+ Làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần).
Theo quy định tại điểm 3 mục 1 chơng II phần thứ t của thông t
04/2000/TT-BKH ngày 26/5/2000 của bộ KHĐT hớng dẫn thực hiện quy chế
đấu thầu và quy định số 1626/1999/QĐ-BGTVT ngày 6/7/1999 của bộ GTVT
chỉ rõ quá trình đánh giá sơ bộ nh sau:
Trong quá trình đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu bị loại bỏ nếu vi phạm
một trong những điều kiện sau:
- Hồ sơ thiếu một trong những văn kiện sau:
+ Đơn dự thầu hoặc có nhng thiếu chữ ký hợp lệ trong đơn dự thầu;
+ Giấy đăng ký kinh doanh hoặc có nhng không hợp lệ;
+ Biểu tiến độ thi công;
+ Không có các biểu khai năng lực, kinh nghiệm, máy móc thi công,
nhân sự để thi công gói thầu;
+ Bảo lãnh dự thầu hoặc có nhng bảo lãnh không hợp lệ nh có giá trị
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thấp hơn, thời gian hiệu lực ngắn hơn;
+ Biện pháp thi công;
+ Bảng tính giá dự thầu;

+ Bảng phân tích đơn giá chi tiết.
- Hồ sơ dự thầu đa các điều kiện trái với yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
- Hồ sơ dự thầu có giá trị dự thầu không cố định nh chào thầu theo hai
mức giá, giá có kèm điều kiện;
- Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu của cùng một gói
thầu với t cách là nhà thầu độc lập hoặc liên danh;
- Không đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm theo tiêu chuẩn
đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Xếp hạng hồ sơ dự thầu: theo giá đánh giá và kiến nghị nhà thầu trúng
thầu với giá trúng thầu tơng ứng.
7. Trình duyệt kết quả đấu thầu:
Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, có giá đánh giá thấp nhất và có giá đề nghị trúng thầu không vợt giá
gói thầu đợc duyệt sẽ đợc xem xét trúng thầu.
kết quả đấu thầu do ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền đầu t
phê duyệt. Nếu kết thúc đấu thầu mà không có ai trúng thầu thì bên mời thầu
(chủ đầu t) phải xin ý kiến của ngời có thẩm quyền quyết định đầu t để tổ
chức đấu thầu lại.
Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thơng thảo hoàn thiện hợp
đồng. Nếu không thành công bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo
đến thơng thảo nhng phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
chấp nhận.
8. Công bố trúng thầu và hoàn thiện hợp đồng:
Kết quả đấu thầu phải do ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Bên mời thầu chỉ đợc phép công bố kết quả đấu thầu sau khi đã đ-
ợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9. Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng:

Sau thơng thảo và hoàn thiện hợp đồng bên mời thầu phải trình ngời có
thẩm quyền phê duyệt nội dung hợp đồng hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt
nội dung hợp đồng. Nếu nội dung hợp đồng không đợc duyệt thì bên mời thầu
và nhà thầu phải tổ chức gặp và hoàn thiện lại hợp đồng.
III. cạnh tranh trong đấu thầu:
1. Quan niệm về cạnh tranh:
Nền kinh tế của nớc nhà hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Nh vậy, nền kinh tế nớc ta cũng
tuân theo những quy luật khách quan vốn có của thị trờng đó là quy luật về
giá trị, quy luật cạnh tranh...Nếu quy luật về giá trị vận động nội tại bên trong
của cơ chế thị trờng thì quy luật cạnh tranh thể hiện rõ nhất bề nổi của cơ chế
thị trờng. Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trờng cạnh tranh phải có những
vị trí nhất định, chiếm lĩnh những phần thị trờng nhất định. Đây là điều kiện
tồn tại của doanh nghiệp trong thị trờng. Sự tồn tại của doanh nghiệp luôn bị
các đối thủ khác bao vây, vì vậy để tồn tại trong thị trờng doanh nghiệp luôn
phải vận động, biến đổi, năng động, sáng tạo hơn, luôn tự tìm tòi nghiên cứu
để tự đổi mới bắt kịp và vợt qua các đối thủ cạnh tranh khác nhằm thực hiện
tốt các nhu cầu của thị trờng. Chỉ nh vậy doanh nghiệp mới có chỗ đứng trên
thị trờng. Bởi vậy cạnh tranh là đặc trng cơ bản của cơ chế thị trờng, chấp
nhận thị trờng tất yếu phải chấp nhận sự cạnh tranh và thị trờng là nơi diễn ra
sự cạnh tranh đó là vũ đài cạnh tranh của các nhà thầu.
Vậy câu hỏi đặt ra ở đây thế cạnh tranh là gì?
Theo Marx khi nghiên cứu cạnh tranh giữa các nhà t bản trong nền kinh tế
thị trờng TBCN ông cho rằng: cạnh tranh TBCN là sự ganh đua, sự đấu
tranh gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành nhau những điều kiện thuận lợi
nhất trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu lợi nhuận siêu ngạch Với
quan điểm này thì Marx chỉ bó hẹp cạnh tranh giữa các nhà t bản với nhau và
coi canh tranh nh sự lấn át, chèn ép nhau giữa các nhà t bản để giành nhau lợi
nhuận siêu ngạch.
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc nghiên cứu điều kiện cạnh tranh trong chế độ t hữu TBCN nên Marx
cho rằng nguồn gốc của cạnh tranh là chế độ t hữu. Chính vì vậy trớc đây
chúng ta phủ nhận cạnh tranh trong nền kinh tế kế hoạch hoá.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trờng không chỉ cạnh tranh giữa các nhà t
bản với nhau mà nó còn bao gồm:
- Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua.
- Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau.
- Cạnh tranh giữa ngời bán với nhau.
Trong đó:
+ Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua: Ngời mua (chủ đầu t) với ngời
bán công trình xây dựng(doanh nghiệp xây dựng) với những mục tiêu khác
nhau nhằm đạt đợc lơi thế cho mình đã tạo ra sự sôi động của thị trờng xây
dựng. Mục tiêu của chủ đầu t là các công trình có chất lợng cao, thời gian xây
dựng ngắn và chi phí xây dựng(giá cả) hợp lý. Còn mục tiêu của doanh
nghiệp xây dựng nhận thầu là đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả nhất và càng ít rủi ro càng tốt.
+ Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau: Chỉ xảy ra khi có nhiều chủ đầu t
có công trình cần xây dựng nhng chỉ có một doanh nghiệp xây dựng hoặc một
ít tổ chức xây dựng tham gia tranh thầu có khả năng công nghệ độc quyền để
xây dựng các công trình ấy. Trờng hợp này ít xảy ra trong nền kinh tế thị tr-
ờng nhất là trong đấu thầu.
+ Cạnh tranh giữa các ngời bán với nhau (đó là cạnh tranh giữa các nhà
đấu thầu xây dựng công trình giao thông) đó là cuộc cạnh tranh khốc liệt
nhất, gay go nhất của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng. Nói đến cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trờng chúng ta nghĩ ngay đến cạnh tranh giữa các
nhà doanh nghiệp. Ngày nay có rất nhiều quan điểm về cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp bao gồm:
+ Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp : đó là sự đấu tranh gay gắt, quyết

liệt giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau dựa trên chế độ sở hữu khác
nhau về t liệu sản xuất nhằm giành đợc những điều kiện thuận lợi nhất về sản
xuất tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ để thu về đợc lợi nhuận tối đa đồng thời
thúc đẩy sản xuất phát triển.
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi nói đến các khả năng cạnh tranh trong doanh nghiệp là nói đến nội
lực bên trong và ngời ta nghĩ ngay đến các năng lực về tài chính, kỹ thuật
công nghệ, marketing, tổ chức quản lý, đội ngũ lao động của doanh nghiệp.
Nhng tiềm lực thì cha đủ đối với nền kinh tế thị trờng hiện nay mà doanh
nghiệp cần phải biết sử dụng, phát huy tất cả các nội lực đó của doanh nghiệp
phục vụ cho các cuộc cạnh tranh khác nhau tạo ra lợi thế hơn hẳn so với các
doanh nghiệp khác. Nh vậy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là toàn bộ
năng lực và khả năng sử dụng các năng lực đó của doanh nghiệp để tạo ra lợi
thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác nhằm thoả mãn đến mức tối
đa các đòi hỏi của thị trờng.
Cạnh tranh là quá trình đấu tranh giữa các doanh nghiệp khác nhau nhằm
đứng vững trên thi trờng và tăng lợi nhuận trên cơ sở tạo ra, sử dụng u thế của
mình về giá trị sử dụng của sản phẩm. Sự cạnh tranh một mặt sẽ trừng phạt
các doanh nghiệp có chi phí cao bằng các hình thức nh loại bỏ doanh nghiệp
đó ra khỏi thị trờng hoặc doanh nghiệp chỉ thu đợc lợi nhậu thấp. Mặt khác sẽ
khuyến khích những doanh nghiệp có chi phí thấp. Chính nguyên tắc trừng
phạt và khuyến khích của cạnh tranh đã tạo áp lực buộc các doanh nghiệp
phải tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất kinh doanh vì đó là cơ sở cho
sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp.
Trong mối tơng quan giữa các doanh nghiệp trên cơ sở nghiên cứu của
khách hàng thì: cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là quá trình các doanh
nghiệp đa ra các giải pháp kinh tế tích cực, sáng tạo hơn đối tác nhằm tồn tại
đợc trên thị trờng và ngày càng thu đợc nhiều lợi nhuận trên cơ sở tạo ra các u

thế về sản phẩm cũng nh tiêu thụ sản phẩm.
2. Quan niệm về cạnh tranh trong đấu thầu:
Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng các công trình giao thông
của doanh nghiệp là toàn bộ những nguồn lực về tài chính, công nghệ,
marketing, tổ chức quản lý, lao động... mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
tạo ra các lợi thế cho mình đối với các nhà thầu khác (doanh nghiệp xây dựng
công trình giao thông) nhằm nâng cao khả năng trúng thầu của doanh nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mình.
Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng công trình của doanh
nghiệp không chỉ là lợi thế về sản phẩm (chất lợng, giá cả) mà còn có các lợi
thế về nguồn lực để bảo đảm sản xuất ra sản phẩm đó (tài chính, công nghệ,
nhân lực).
Nâng cao năng lực về nội lực của doanh nghiệp để tạo ra mọi u thế về mọi
mặt nh chất lợng công trình, tiến độ thi công, biện pháp thi công, giá cả...để
thành công còn doanh nghiệp thất bại nếu yêu cầu của khách hàng ngày càng
cao mà doanh nghiệp không thể đáp ứng đợc, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng trở nên gay gắt do đó buộc các nhà thầu phải tìm mọi biện
pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Tóm lại để doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trờng hiện nay
thì khả năng cạnh tranh trong đấu thầu là một yếu tố khách quan và cần thiết
của các doanh nghiệp.
3. Cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng trong cơ
chế thị trờng:
Một trong những vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp xây dựng trong điều kiện cơ chế thị trờng là phải giành đợc lợi thế
cạnh tranh trên thị trờng xây dựng để có thể ký đợc nhiều hợp đồng xây dựng,
có khả năng cho lợi nhuận cao với các chủ đầu t công trình vì thế đấu thầu

xây dựng có thể xem là một trong những hoạt động chủ yếu trên thị trờng xây
dựng.
Để đấu thầu đợc nhiều công trình giao thông doanh nghiệp xây dựng phải
có thực lực cạnh tranh, phải có chiến lợc và chiến thuật mà còn cần thiết phải
có chữ tín với chủ đầu t, xây đắp các mối quan hệ thờng xuyên với chủ đầu t
hiện tại và chủ đầu t tiềm năng. Ngoài ra trên thị trờng xây dựng thì hoạt
động Marketting của doanh nghiệp xây dựng có vai trò rất quan trọng.
Trong đấu thầu tiếp cận vấn đề theo hớng dịch vụ từ khâu thiết kế đến thi
công đa vào bàn giao sử dụng công trình thì từ khâu thiết kế phải đảm bảo kỹ
thuật, mỹ thuật (đảm bảo chất lợng) và thời gian xây dựng. Sau đó tiến đến
hoạt động thi công đợc triển khai thực hiện theo một trình tự công nghệ (kỹ
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuật và tổ chức thi công) nhằm phối hợp tốt nhất các yếu tố sản xuất (lao
động, vật t, xe máy thi công...) đảm bảo cho quá trình sản xuất thi công diễn
ra một cách thuận lợi và tiếp kiệm nhất. Để quá trình thi công xây dựng công
trình đúng tiến độ, đạt hiệu quả kinh tế mong muốn thì đòi hỏi doanh nghiệp
xây dựng phải có bộ máy quản lý đủ năng lực điều hành sản xuất và nó đợc
xem nh là một yếu tố sản xuất cực kỳ quan trọng. Nếu hoạt động đấu thầu
xây dựng đợc xem là hoạt động đầu tiên trong quan hệ giữa doanh nghiệp xây
dựng với chủ đầu t thì hoạt động bàn giao xây dựng công trình giao thông
hoàn thành có thể xem là hoạt động cuối cùng. Những công trình hoàn thành
bàn giao với chủ đầu t công trình đợc xem là những sản phẩm đã đợc thị trờng
chấp nhận. Hoạt động này có quan hệ tích cực hoặc tiêu cực tới hoạt động đấu
thầu xây dựng của doanh nghiệp ở các công trình sau. Nếu doanh nghiệp bàn
giao những công trình giao thông đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật, thời gian xây
dựng sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng xây dựng. Ngợc lại,
nếu doanh nghiệp bàn giao những công trình xây dựng không đảm bảo chất l-
ợng, thời gian hoặc công trình không đợc chủ đầu t chấp nhận thì uy tín của

doanh nghiệp giảm đi rất nhiều làm giảm một phần khả năng cạnh tranh.
Cạnh tranh trong đấu thầu chúng ta có thể tiếp cận vấn đề này trên hai ph-
ơng diện sau:
+ Hiểu theo nghĩa hẹp: cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là quá trình
các doanh nghiệp xây dựng đa ra các giải pháp về kỹ thuật, tài chính, tiến độ
thi công và giá bỏ thầu thoả mãn một cách tối u nhất các yêu cầu của bên mời
thầu nhằm bảo đảm thắng thầu xây dựng một công trình giao thông đợc đa ra
đấu thầu.
Theo quan niệm này cho thấy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là sự
ganh đua giữa các doanh nghiệp hết sức gay gắt nhằm mục đích thắng thầu
cao. Tuy nhiên khái niệm này vẫn có sự bó hẹp ở các doanh nghiệp tham ra
đấu thầu trong xây dựng công trình nhất định mà cha chỉ ra đợc sự cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Tham gia đấu
thầu sẽ gặp nhiều các công trình khác nhau và gặp những đối thủ trong các
cuộc cạnh tranh cũng khác nhau, do đó chúng ta không thể xác định đợc
chiến lợc của những đối thủ cạnh tranh.
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Hiểu theo nghĩa rộng: cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là sự đấu
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng kể từ khi bắt đầu tìm liếm
thông tin, đa ra các giải pháp tham ra đấu thầu, bảo đảm thắng thầu và thực
hiện hợp đồng cho tới khi hoàn thành công trình bàn giao theo yêu cầu của
chủ đầu t.
Có thể hiểu cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng theo sơ đồ sau:
Trợt thầu
Tìm kiếm thông tin Tham gia đấu thầu
Chuẩn bị & đa ra biện pháp
Trúng thầu
Hoàn thành bàn giao Ký hợp đồng

Quá trình cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Các doanh nghiệp đi tìm kiếm thông tin xem ở đâu mở thầu xây dựng, về
chuẩn bị và đa ra các biện pháp thích hợp để tham gia cuộc đấu thầu.
Khi các doanh nghiệp tham ra đấu thầu thì có hai trờng hợp xảy ra. Nếu
trợt thầu doanh nghiệp phải đi tìm kiếm thông tin mới để tham ra đấu thầu
những công trình khác cho Công ty. Nếu trong cạnh tranh doanh nghiệp trúng
thầu thì ký hợp đồng với chủ đầu t để bắt tay vào xây dựng công trình.
Sau khi công trình đợc thi công theo đúng tiến độ hoàn thành bàn giao
cho chủ đầu t, doanh nghiệp lại tiếp tục tìm kiếm những thông tin mới để
tham gia đấu thầu.
4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu:
4.1 Nhiệm vụ của chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu:
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng cung
cấp những dữ liệu cần thiết cho việc lập kế hoạch.
- Để biết đợc khả năng thắng thầu đến đâu, những giới hạn trong cạnh
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tranh yêu cầu phải hạch toán chính xác trung thực.
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng cung
cấp những thông tin cần thiết, đầy đủ.
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng trợ
giúp cho quá trình ra quyết định để có những biện pháp phù hợp nhằm đạt đ-
ợc mục tiêu.
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng trợ
giúp cho doanh nghiệp xây dựng nhận thấy đợc thế mạnh ở các công trình
trúng thầu để phát huy và điểm yếu ở các công trình trợt thầu để đa ra giải
pháp khắc phục.
Nh vậy, chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng

của doanh nghiệp xây dựng là một công cụ cần thiết của lãnh đạo doanh
nghiệp phục vụ cho việc đánh giá khả năng cạnh tranh, kiểm tra hoạt động,
quản lý khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc tính toán các chỉ tiêu có
thể liên quan đến toàn bộ khả năng tự tìm kiếm các công trình xây dựng của
doanh nghiệp.
4.2. Yêu cầu của chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng
- Chỉ tiêu đánh giá phải là những chỉ tiêu hợp lệ, đúng với quy định
hiện hành của nhà nớc
- Chỉ tiêu phải phản ánh chính xác khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng
4.3 Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng:
+ Chỉ tiêu đánh giá về mặt kỹ thuật chất lợng
Việc đánh giávề mặt kỹ thuật chất lợng dựa trên các yêu cầu và tiêu
chuẩn đánh giá đã quy đinhj trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá đã
đợc phê duyệt. Bên mời thầu tiến hành đánh giá theo điểm đối với các hồ sơ
dự thầu về mặt kỹ thuật dựa trên cơ sở các nội dung yêu cầu về kỹ thuật chất
lợng, điều kiện hợp đồng, thời gian thực hiện
Nội dung của việc đánh giá kỹ thuật chất lợng:
- Mức độ áp dụng đối với các yêu cầu về kỹ thuật chất lợng đã nêu
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
26
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trông hồ sơ thiết kế
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ
chức thi công
- Đảm bảo vệ sinh môi trờng và các điều kiện lhác nh phòng cháy, an
toàn lao động
- Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công
- Các biịen pháp đảm bảo chất lợng

ý nghĩa của chỉ tiêu kỹ thuật chất lợng trong cạnh tranh đấu thầu xây
dựng
Chỉ tiêu kỹ thuật chất lợng là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh
giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật chất lợng đợc tính theo hệ số điểm
(điểm số tối đa là 100),các nhà thầu có số điểm đạt trên 70% tổng số điểm sẽ
đợc chọn vào danh sách ngắn và đợc đánh giá trong giá ở các chỉ tiêu khác
+ Chỉ tiêu đánh giá về mặt tài chính thơng mại
Việc đánh giá về mặt tài chính thơng mại đợc tiến hành dựa trên bản
danh sách ngắn đã đợc phê duyệt
Nội dung của chỉ tiêu đánh giá về mặt tài chính thơng mại
- Sửa lỗi
- Hiệu chỉnh các sai lệch
- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung
- Đa về một mặt bằng để so sánh
- Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu
ý nghĩa của chỉ tiêu đánh giá về hoạt động tài chính thơng mại đối
với cạnh tranh ttrong đấu thầu các công trình xây dựng
Việc đánh giá hoạt động tài chính thơng mại nhằm đa ra giá để so
sánh của các nhà thầu, nhà thầu có mức giá tối u nhất sẽ đợc chọn vào bớc
tiếp theo
+ Chỉ tiêu tỷ lệ trúng thầu
Chỉ tiêu giá trị trúng thầu theo giá trúng thầu và tổng số công trình
trúng thầu: qua những thông số về số lợng và những giá trị mà doanh nghiệp
đã đạt đợc trong các công trình trúng thầu nó sẽ cho ta thấy đợc kết quả hoạt
Trờng Đại Học Kinh Tế quốc dân - hà nội
27

×