Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn: Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạch đá ốp lát cao cấp của Công ty xuất khẩu gạch đá ốp lát cao cấp VICOSTONE và đưa ra giải pháp, kiến nghị đối với Nhà nước nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.49 KB, 90 trang )


1


Luận văn
Thực trạng hoạt động xuất khẩu
gạch đá ốp lát cao cấp của Công ty
xuất khẩu gạch đá ốp lát cao cấp
VICOSTONE và đưa ra giải pháp,
kiến nghị đối với Nhà nước nhằm
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của
Công ty

2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
Từ khi mở cửa thị trường, xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với
quốc gia nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng. Riêng về xuất khẩu, xuất
khẩu đem lại nhiều lới ích cho một quốc gia, cho các doanh nghiệp của một
quốc gia. Về khía cạnh doanh nghiệp, xuất khẩu tạo nguồn thu lớn cho doanh
nghiệp, nó là điều kiện giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Ngoài những vai
trò của xuất khẩu đối với một doanh nghiệp thì xuất khẩu cũng mang lại cho
doanh nghiệp nhiều thách thức do nhiều yếu tố từ thị trường nước ngoài như: sự
khác biệt về văn hoá, chính trị, pháp luật, chính sách kinh tế; sức cạnh tranh
khốc liệt,… Do đó, để thành công khi kinh doanh trên thị trường quốc tế thì hoạt
động xuất khẩu đóng một vai trò hết sức quan trọng. Để thành công, ngay từ
hoạt động nghiên cứu thị trường đến hoạt động thực hiện hợp đồng thanh toán
tiền hàng đều phải được thực hiện một cách coi trọng và nghiêm ngặt.
Về sản phẩm gạch đá ốp lát cao cấp có nhiều đặc tính vượt trội so với sản
phẩm gạch đá ốp lát bình thường: bền, mầu sắc đẹp,… Đây là sản phẩm tiềm
năng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về thẩm mỹ của thị trường. Trong tương


lai, đây là ngành rất có cơ hội phát triển, bởi đây là ngành sử dụng công nghệ
hiện đại, hiện trên thế giới có ít nhà mấy đang sử dụng công nghệ này. Hơn nưa,
đây là ngành rất phù hợp với điều kiện của nước ta. Doanh nghiệp cần nâng cao
hơn nữa hiệu quả của hoạt động xuất khẩu nhằm nâng cao vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường thế giới.
2. Mục đích của vấn đề nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu đề tài này: thứ nhất, thấy được thực trạng hoạt động
xuất khẩu gạch đá ốp lát cao cấp của VICOSTONE; thứ hai, đưa ra giải pháp
thúc đẩy xuất khẩu gạch đá ốp lát cao cấp của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu lý luận hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp và thực
trạng hoạt động xuất khẩu gạch đá ốp lát cao cấp trong phạm vi của Công ty CP

3
xuất khẩu gạch đá ốp lát cao cấp VICOSTONE – là một thành viên của Tổng
Công ty VINACONEX trong giai đoạn 2005- 2008.
4. Kết cấu của đề tài.
Đề tài nghiên cứu Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạch đá ốp lát cao
cấp của Công ty xuất khẩu gạch đá ốp lát cao cấp VICOSTONE và đưa ra
giải pháp, kiến nghị đối với Nhà nước nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
của Công ty bao gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về hoạt đông xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
và thực trạng thị trường đá ốp lát Việt Nam.
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạch đá ốp lát của
VICOSTONE.
Chương III: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phảm gạch đá ốp lát cao
cấp của Công ty.












4
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TRẠNG THỊ
TRƯỜNG ĐÁ ỐP LÁT VIỆT NAM.

1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, MỤC TIÊU CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là một hoạt động thương mại quốc tế, một hoạt động kinh
doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng
lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp, có tổ chức nhằm mục
tiêu lợi nhuận, thúc đẩy hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định,
đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá đất nước và từng bước nâng cao đời sống
của nhân dân.
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thương, trong đó hàng hoá và
dịch vụ được bán cho nước ngoai nhằm thu ngoại tệ. Xét trên góc độ các hình
thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên của doanh
nghiệp khi bước vào lĩnh vực kinh doanh thương mại quốc tế, nhằm : Sử dụng
những lợi thế của doanh nghiệp; giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng
cao khối lượng sản xuất; nâng cao được lợi nhuận vàgiảm rủi ro do tối thiểu hoá
sự dao động của nhu cầu.
Theo Điều 2 nghị định 57/1998 của Chính phủ, hoạt động xuất khẩu hàng

hoá là hoạt động bán hàng hoá của thương nhân Việt Nam với thương nhân
nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá, bao gồm cả hoạt động tạm
nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hoá. Như vậy, với khái niêmj như trên xuất
khẩu là một hoạt động kinh doanh nhưng phạm vi vượt ra khỏi biên giới quốc
gia, hay nói cách khác đó là hoạt động buôn bán với nước ngoài.
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của kinh tế đối ngoại. Xét ở khía cạnh
doanh nghiệp, hoạt động xuất khẩu có vai trò:

5

Thứ nhất, khi tham gia vào thị trường thế giới, tức tham gia hoạt động
xuất nhập khẩu, nó tạo động lực khiến doanh nghiệp phải nâng cao năng lực
cạnh tranh để có thể đứng vững trên thị trường. Khi đó, doanh nghiệp phải: xây
dựng hệ thống sản xuất đảm bảo chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, củng cố và
nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, luôn luôn có chiến lược trong chính sách
giá cả có tính cạnh tranh nhất… Xuất khẩu là phương án tích cực nhất giúp
doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu.
Thứ hai, hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường, tăng
nhanh sản lượng tiêu thụ, tăng doanh thu, làm tăng tốc độ quay vòng vốn. Đồng
thời, khi tham gia vào thị trường thế giới, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng mối
quan hệ, tận dụng sự hợp tác, từ đó mà doanh nghiệp chia sẻ được rủi ro.
Thứ ba, hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp
thu được lợi nhuận cao, đây là điệu kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.1.3. Mục tiêu của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Khác với mục tiêu xuất khẩu của một quốc gia, đó là xuất khẩu để nhập
khẩu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, như: phục vụ cho công nghiệp hoá đất
nước, cho tiêu dùng, tạo công ăn việc làm. Mục tiêu của doanh nghiệp xuất khẩu
không phải để nhập khẩu mà để thu ngoại tệ và hưởng lợi thế trao đổi giữa các
quốc gia trên thế giới.

Đối với Công ty VICOSTONE, mục tiêu của hoạt động xuất khẩu gạch đá
ốp lát cao cấp là thu ngoại tệ, thu lợi nhuận từ các thương vụ xuất khẩu, từ đó
mà đảm bảo nguồn vốn quay vòng cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất
khẩu, cho cải tiến công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất.
1.2. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU.
1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Là phương thức buôn bán trong đó việc thiết lập mối quan hệ mua bán và
thoả mãn các điều kiên mua bán được diễn ra trực tiếp giũa người mua và người
bán.Hay nói cách khác, là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính
doanh nghiệp trong nước sản xuất ra hoặc đặt mua từ các doanh nghiệp sản xuất

6

trong nước sau đó xuất khẩu những sản phẩm này ra nước ngoài với danh nghĩa
là hàng của mình. Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được của doanh
nghiệp thường cao hơn các hình thức khác. Với vai trò là người bán hàng trực
tiếp doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách và phẩm
chất hàng hoá, tiếp cận thị trường, nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu
dùng. Tuy vậy, hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn lớn. Doanh
nghiệp có thể gặp rủi ro như không xuất được hàng, không thu mua được hàng,
rủi ro do thay đổi tỷ giá hối đoái…
1.2.2. Xuất khẩu qua trung gian.
Đây là phương thức mua bán, ở đó người bán và người mua phải thông
qua người thứ ba đẻ thoả thuận điều kiện mua bán.Người trung gian(người thứ
ba) có thể là đại lý hoặc nhà mô giới. Hình thức này sẽ an toàn hơn hình thức
xuất khẩu trực tiếp vì giảm được rủi ro do thị trường đem lại khi thị trường là thị
trường mới. Đặc biệt doanh nghiệp không cần bỏ vốn nhiều, nhận tiền nhanh, ít
thủ tục và tương đối tin cậy.
1.2.3. Buôn bán đối lưu:
Đây là hình thức giao dịch mà xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,

người bán đồng thời là người mua. Mục đích của hình thức này không phải
nhằm thu ngoại tệ mà nhăm thu về một lượng hàng có giá trị tương giá trị của lô
hàng đã xuất. Có nhiều loại hình buôn bán đối lưu: hàng đổi hàng, trao đổi bù
trừ, mua đối lưu, chuyển giao nghĩa vụ, mua lại hoặc thực hiện giao dịch bồi
hoàn.
1.2.4. Xuất khẩu tại chỗ.
Đó là hình thức cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho ngoại giao đoàn, cho
khách du lịch quốc tế,…Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thể đạt hiệu quả cao do
giảm bớt chi phí đóng gói, chi phí bảo quản, vận tải, thời gian thu hồi vốn
nhanh, nhưng lượng hàng xuất thì không nhiều.



7

1.2.5. Gia công quốc tế
Là hình thức trong đó bên nhận gia công nhập nguyên liệu hoặc bán
thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm theo yêu cầu của
bên đặt gia công. Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công
ăn việc làm cho người lao động, nhận được các thiết bị công nghệ tiên tiến để
phát triển sản xuất. Đây là hình thức được áp dụng phổ biến ở các nước đang
phát triển có nguồn nhân công dồi dào. Đối với nước đặt gia công cũng có lợi
khi khai thác nguồn nhân công dồi dào với giá rẻ, nguồn nguyên liệu sẵn có của
các nước nhận gia công.
1.2.6. Tạm nhập tái xuất
Là hình thức xuât khẩu đi những hàng hoá đã nhập khẩu sang nước khác
mà chưa qua gia công chế biến hay sử dụng ở nước tái xuất. Mục đích của hình
thức này là thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn số bỏ ra ban đầu. Có hai hình thức
tạm nhập tái xuất:
- Hàng hoá được nhập vào nước tái xuất, sau đó mới xuất sang nước khác.

Nước tái xuất thu tiền của nước nhập khẩu rồi trả tiền hàng cho nước xuất khẩu.
- Hành hoá được xuất khẩu thẳng tới nước nhập khẩu không qua nước tái
xuất. Nước tái xuất thu tiền của nước nhập khẩu và trả tiên hàng cho nước xuất
khẩu. Phần tiền còn lại là lợi nhuận thu được của nhà tái xuất (hình thức này gọi
là hình thức chuyển khẩu).
1.3. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.
1.3.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu.
Như các hoạt động kinh doanh khác, vai trò của nghiên cứu thị trường
trong xuất khẩu rất quan trọng, giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác về thị
trường xuất nhập khẩu, có nguồn thông tin toàn diện, chuẩn xác làm nền tảng
cho chiến lược marketing xuất khẩu. Nếu không thực hiện nghiên cứu thị trường
xuất khẩu hoặc thực hiện sơ sài , doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những rủi ro
rất lớn.

8

Tuỳ theo đặc điểm yêu cầu và điều kiện riêng doanh nghiệp có thể thực
hiện nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu theo một trong ba hình thức: tự tiến
hành, thuê dịch vụ nghiên cứu, kết hợp tiến hành và thuê dịch vụ. Về mặt thực
tiễn dù chọn hình thức nào doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng cần nắm được hai
vấn đề, đó là kỹ năng quản trị dự án nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu và
các nội dung cũng như kỹ thuật nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu phổ biến
thường dùng.
Mục đích của nghiên cứu thị trường là lựa chọn thị trường xuất khẩu, lựa
chọn đối tác trên thị trường đó. Cơ sở để lựa chọn thị trường xuất khẩu là mục
tiêu và năng lực của doanh nghiệp phải tương ứng với các nhân tố thuộc về môi
trường và thị trường nước ngoài. Cách thức nghiên cứu thị trường để lựa chọn
thị trường, lựa chọn đối tác:
- Phân đoạn thị trường nhằm hiểu biết quy luật của từng thị trường trên
các mặt: loại sản phẩm họ có và họ đang cần; yêu cầu đặt ra đối với sản phẩm về

chất lượng, mẫu mã; dung lượng thị trường; điều kiện chính trị, thương mại, tập
quán buôn bán, hệ thống pháp luật,.v.v. Mục tiêu của việc phân loại để nắm bắt
thị trường và có kế hoạch giói thiệu snả phẩm cụ thể thông qua chào hàng.
- Gạn lọc sơ bộ những thị trường không thích hợp : Đó là các thị trường
có chế độ bảo hộ mậu dịch khắt khe ; yêu cầu quá cao đối với chất lượng sản
phẩm; đối thủ cạnh tranh trên thị trường đó quá mạnh;…
- Tiếp theo đó là lựa chọn thị trường mục tiêu để thực hiện xuất khẩu.
Trong một thị trường có rất nhiều khách hàng, và để chọn đối tác thường dựa
vào những điều kiện sau:
- Thương nhân có uy tín trong kinh doanh hoặc có quen biết.
- Thương nhân có thế lực về tài chính.
- Có thiện chí trong quan hệ buôn bán với ta, không biểu hiên hành vi
lưa đảo.



9

1.3.2. Lập phương án xuất khẩu.
Công tác lập phương án xuất khẩu là một công tác quan trọng, bởi trong
giai đoạn này nguồn vốn bắt đầu được huy động, do đó các vấn đề cần được
xem xét, tính toán một cách chính xác nhất. Công việc trong công tác lập
phương án xuất khẩu bao gồm:
1.Tính toán đưa ra dự trù tổng chi phí
Tổng chi phí = Tổng giá vốn + chi phí lưư thông + chi phí quản lý DN +
chi phí tài chính( lãi xuất vay vốn, chênh lệch tỷ giá) + Tổng thuế phải chịu.
Trong đó, chi phí lãi xuất trong chi phí tài chính là chi phí chiếm tỷ trọng
lớn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu và loại chi phí này phụ thuộc vào các
yếu tố chủ quan :
+ Phụ thuộc vào khả năng huy động vốn với lãi suất phải chăng, vào thời

hạn huy động vốn.
+ Phụ thuộc vào năng lực khai thác các nguồn vốn tài trợ của chính phủ
chi xuất khẩu, cho mua công nghệ, trang thiết bị cấp cao.
+ Phụ thuộc vào tốc độ luân chuyển hàng hoá.
+ Phụ thuộc vào tối ưu hoá quá trình kinh doanh thương mại thông qua
hoạt động logistic trước, việc này tránh được dự trữ thừa gây ứ đọng vốn.
+ Phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn.
+ Phụ thuộc vào năng lực kiểm soát và điều khiển vốn: tránh được vốn bị
chiếm dụng.
Về thuế, VICOSTONE được hưởng ưu đãi Thuế TNDN theo Nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ cụ thể là:
+ Được hưởng thuế suất ưu đãi là 20% trong thời gian 10 năm kể từ khi
bắt đầu hoạt động SXKD (từ năm 2004 đến hết năm 2013)
+ Được miễn thuế 02 năm (2006,2007) và giảm 50% trong 05 năm tiếp
theo (từ năm 2008 đến hết năm 2012)

10

+ Từ năm 2014 Công ty nộp thuế TNDN với thuế suất 25% (theo giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư số 667/BKH/DN ngày 29/01/2002 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư).
Về thuế nhập khẩu: Được miễn thuế nhập khẩu đối với vật tư là đá, hoá
chất nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Chi phí kinh doanh có thể dự trù ở mức tối đa cho phép.
2. Dự tính Gía xuất khẩu
Cần định giá sản phẩm thế nào ở thị trường nước ngoài? Giá cả sản phẩm
sẽ đứng ở vị trí tương đối nào so với giá cả của đối thủ cạnh tranh? Doanh
nghiệp sẽ xuất khẩu theo giá của điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, FAC, CRF,
CIF )? có chiết khấu cho khách hàng mua với số lượng nhất định nào đó
không ? giá cả mà doanh nghiệp mong muốn bán được là bao nhiêu?

Các cách tính giá xuất khẩu:
- Giá thành chế tạo(manufacturing cost) + các chi phí xuất khẩu(special
exporting cost) = giá thành sản xuất ( factory cost)
- Giá thành sản xuất – thuế được hoàn lại = giá thành sản xuất thuần
- Giá thành xuất khẩu + lợi nhuận + chi phí bán hàng = giá xuất xưởng(Ex
Works Price).
- Giá xuất xưởng + chi phí vận tải nội địa + các chi phí lưu kho, lưu bãi
cầu cảng, bốc xếp = giá FOB
- Giá FOB + chi phí vận tải = giá CFR
- Giá CFR + phí bảo hiểm = giá CIF
Ngoài ra còn cần phải cộng thêm chi phí khác như : phí ngân hàng, phí ký quỹ (
phí bảo đảm); ngoại hối kỳ hạn (cost of forward exchange cover); các phí EFIC
v.v
Giá hàng xuất khẩu được xác định liên quan đến 2 điểm cơ bản: Mức giá
nào người nhập khẩu có thể đảm bảo chi phí lợi nhuận dự tính hợp lý và mức giá
nào được thị trường chấp nhận. Gía xuất khẩu dự tính ở mức thấp nhất cho phép.

11

Lưu ý: Doanh nghiệp không nên đặt ra một mức giá thấp giả tạo ( giá thấp
không phải do chi phí thấp) khi đưa sản phẩm vào một thị trường xuất khẩu bởi
vì nếu đã đặt giá thấp thì sẽ rất khó để có thể nâng mức giá đó lên mức thực tế
của nó trong thời gian sau.
3. Ngoài những công việc trên, doanh nghiệp xuất khẩu còn phải dự báo
tỷ giá hối đoái .
Tỷ giá hối đoái dự báo ở thời điểm thanh toán ở mức xuống thấp nhất của
đồng USD so với VND
1.3.3. Tạo nguồn hàng.
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư, sản
xuất, kinh doanh cho đến các nghiệp nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng,

thực hiện hợp đồng, vận chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng
hoá có đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu. Yêu cầu đối với việc thu gom
hàng xuât khẩu là phải đúng về phẩm chất, đủ về số lượng hàng hoá và đảm bảo
thời gian giao hàng.
Như vậy công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu có thể được chia thành 2
loại hoạt động chính:
Loại những hoạt động sản xuất và tiếp tục quá trình sản xuất hàng hoá cho
xuất khẩu. Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng hóa thì là cơ bản và quan trọng
nhất.
Loại những hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo nguồn hàng
xuất khẩu, thường do các tổ chức ngoại thương làm những chức nằng trung gian
cho xuất khẩu hàng hoá. [1,I, Chương XI, trang 220- GT quản trị kinh doanh
xuất nhập khẩu] .
Đối với những doanh nghiệp không tự sản xuất sản phẩm để xuất khẩu
thì giai đoạn này có hai công việc chính:
1. Ký hợp đồng kinh tế với các đơn vị có hàng xuất khẩu.
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể quan hệ với đơn vị “chân hàng” theo một
trong những quan hệ hợp đồng sau:

12

• Hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu: Đơn vị “chân hàng” chuyển vào
quyền sở hữu của đơn vị xuất khẩu một hoặc một số lô hàng xuất khẩu nhất
định, còn doanh nghiệp xuất khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
• Hợp đồng gia công xuất khẩu: Doanh nghiệp xuất khẩu giao nguyên vật
liệu hoặc bán thành phẩm cho đơn vị sản xuất và yêu cầu đơn vị sản xuất, gia
công, chế biến chúng thành sản phẩm xuất khẩu.
• Hợp đồng đại lý thu mua hàng xuất khẩu: Doanh nghiệp xuất khẩu uỷ
nhiệm cho đơn vị nội thương tiến hành thu mua hàng xuất khẩu tại một địa
phương nhất định và trả cho đơn vị nội thương phí đại lý thu mua.

• Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu: Đơn vị “ chân hàng” ( bên uỷ thác) uỷ thác
cho doanh nghiệp xuất khẩu (bên nhận uỷ thác) tiến hành xuất khẩu những hàng
hoá nhất định với danh nghĩa của mình nhưng với chi phí do bên uỷ thác chịu.
• Hợp đồng liên doanh, liên kết xuất khẩu: Đơn vị “ chân hàng” và doanh
nghiệp xuất khẩu cùng chung vốn, chung sức, chung chịu rủi ro để kinh doanh
xuất khẩu, lãi lỗ chia theo tỷ lệ góp vốn của hai bên.
2. Tiếp nhận hàng.
Có hai công việc chính trong giai đoạn này
• Chuẩn bị nhận hàng:
Chuẩn bị kho chứa, phương tiện bốc dỡ- vận chuyển, thiết bị dụng cụ cân
đo đong đếm và dụng cụ kiểm nghiệm hàng; chuẩn bị cán bộ và công nhân tiếp
nhận; chuẩn bị các giấy tờ và chứng từ cần thiết theo thủ tục quy định.
• Nhận hàng:
Tiến hành đồng thời việc nhận hàng theo số lượng ( kiểm tra số lượng
hàng thực nhận và đối chiếu với số lượng hàng giao trên chứng từ kèm theo như
hợp đồng kinh tế, phiếu giao hàng , hoá đơn .v.v ) và nhận hàng theo chất
lượng( xác định hàng hoá giao có đúng chất lượng quy định trong hợp đồng hay
không).

13

1.3.4. Giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu
quan trọng trong hoạt động xuất khẩu. Đàm phán để đi đến ký kết hợp đồng
trong mua bán quốc là cả một quá trình cần có kiến thức sâu rộng. Bởi, việc mua
bán ở đây là mua bán giữa các quốc gia khác nhau về nhiều mặt : ngôn ngữ, văn
hóa, luật pháp,…Do vậy, trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng phải hiểu rõ
các điều khoản mà đối tác đưa ra. Trong quá trình đàm phán còn phải căn cứ
vào nhu cầu sản phẩm trên thị trường, đối thủ cạnh tranh, khả năng điều kiện và
mục tiêu của doanh nghiệp cũng như mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đối tác.

Có các hình thức đàm phán sau thường được áp dụng :
- Đàm phán qua thư tín.
Đàm phán qua thư tín là phương thức trao đổi thông tin giữa các đối tác
bằng hình thức viết thư. Phương thức này cho phép đàm phán được nhiều bạn
hàng nhưng lại giảm được chi phí đàm phán. Các quyết định đưa ra đượccân
nhắc kỹ lưỡng vì có sự chuẩn bị trước của cả một tập thể. Bên cạnh những ưu
điểm thì việc đàm phán qua thư tín có hạn chế là khó kiểm soát được ý đồ của
đối tác, hơn nữa việc trao đổi bằng thư từ đòi hỏi thời gian dài, do đó dễ mất cơ
hội kinh doanh.
- Đàm phán qua điên thoại, điện tử tin học.
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật
thông tin liên lạc thì phương thức đàm phán qua điện thoại càng trở nên phổ
biến. Ưu điển nổi bật của phương thức này là tiết kiệm được thời gian, nó cho
phép ta nắm bắt được cơ hội kinh doanh nhanh chóng. Tuy nhiên, nếu đàm phán
kinh doanh qua điện thoại thì không có gì làm bằng chứng hợp phápcho sự thoả
thuận giữa hai bên. Do đó, người ta thường sử dụng kết hợp đàm phán qua điện
thoại với dùng telex, fax.
Đàm phán qua điên thoại thường sử dụng để thoả thuận các chi tiết nhỏ
trong hợp đồng, và thường sử dụng các hợp đồng mua bán trong nước. Ngày
nay, việc đàm phán được thực hiện thông qua điện tử tin học, điển hình là đàm

14

phán qua internet. Đàm phán qua Internet cho phép đàm phán đa phương, song
phương với đặc điểm và thời gian trải rộng toàn cầu.
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp.
Đàm phán gặp gỡ trực tiếp truyền thống là “phải nắm bắt được tận tay,
nhìn thấy mặt nhau, đối diện nhau”. Ngày nay vẫn nhìn thấy mọi hành vi của
nhau, đối diện nhau nhưng không thể “bắt tay nhau”. Đó là hình thức đàm phán
qua cầu truyền hình trực tiếp. Trong quá trình đàm phán trực tiếp thì các bên

nắm bắt được tâm lý và phản ứng của nhau một cách trực tiếp thông qua cử chỉ,
vẻ mặt, điệu bộ,…qua đó các bên các bên có thể tác động đến quan điểm và
mong muốn của nhau bằng cách thức cụ thể để đi đến sự thống nhất chung, tìm
ra giải pháp dung hoà lợi ích của các bên. Phương thức đàm phán trực tiếp đẩy
nhanh tốc độ giải quyết và nhiều khi là lối thoát duy nhất cho những cuộc đàm
phán qua thư tín, điện thoại điện tử đã kéo dài lâu mà vẫn chưa có kết quả.
Quá trình đàm phán thường diễn ra theo các bước sau:
1. Chào hàng( Offers)
Đây là bước nhà xuất khẩu chào hàng tới nhà nhập khẩu. Có 2 loại chào
hàng là chào hàng cố định (Firm offer or Binding offer) và chào hàng tự do (
Free offer).
Nội dung chào hàng: Số hiệu chào hàng, tên người mua, tên người bán,
tên hàng, quy cách phẩm chất, số lượng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, thời
hạn giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì, kỹ mã hiệu, thể thức giao nhận hàng
v.v
2. Hoàn giá ( Counter Offer)
Có thể xuất phát từ phía người bán hoặc người mua.
Thực chất hoàn giá là việc mặc cả các điều kiện giao dịch trong thương
mại. Khi một hoàn giá đã được đưa ra, nó làm vô hiệu bản phát giá trước đó và
được coi là một bản phát giá mới.
3. Chấp nhận ( Acceptance)

15

Bên nhận chào hàng hoặc hoàn giá thông báo chấp nhận toàn bộ nội dung
đã nêu ra trong chào hàng hoặc hoàn giá.
* Điều kiện hiệu lực của chấp nhận:
- Chấp nhận hoàn toàn không có bảo lưu: Không thay đổi 6 nội dung chủ
yếu: Tên hàng, Chất lượng, Số lượng, Giá cả, Thanh toán, Giao hàng.
- Chấp nhận đó phải do chính tay người được chào hàng (Offeree) chấp

nhận.
* Giá trị pháp lý của chấp nhận:
- Đối với chào hàng tự do: Hợp đồng chưa được ký kết.
- Đối với chào hàng cố định: Hợp đồng được ký kết.
4. Xác nhận ( Confirmation)
Là việc khẳng định lại các điều kiện hai bên đã thoả thuận bằng văn bản.
Xác nhận thường làm thành hai bản, bên lập xác nhận ký trước rồi gửi cả hai bản
cho phía bên kia, sau khi ký bên nhận giữ lại một bản rồi gửi trả lại một bản cho
bên lập xác nhận.
1.3.5. Thực hiện hợp đồng, giao hàng và thanh toán tiền hàng.
Sau khi đã ký kết hợp đồng cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình
tự công việc phải làm, cố gắng không để xảy ra sai sót, tránh gây nên thiệt hại.
Tất cả những sai sót là cơ sở phát sinh khiếu lại. Các công việc trong giai đoạn
này gồm:
- Chuẩn bị hàng để xuất khẩu: Doanh nghiệp đóng gói hàng hoá, chuẩn bị
hàng hóa đủ số lượng, đảm bảo chất lượng để xuất khẩu. Đồng thời doanh
nghiệp phải sắp xếp những việc phải làm, ghi thành bảng theo dõi tiến độ thực
hiện hợp đồng.
- Tiến hành làm các thủ tục để giao hàng như: thuê phương tiện vận tải,
mua bao hiểm, làm thủ tục hải quan. Tuy theo điều khoản trong hợp đồng mà
doanh nghiệp tiến hành làm các thủ tục khác nhau.
- Giao hàng theo đúng điều kiện đã được thể hiện trong hợp đồng : giao
theo điều kiện FOB, CIF,…tuỳ theo hợp đồng đã thoả thuận theo hình thức nào.

16

- Cuối cùng là nghiệp vụ thanh toán tiền hàng : thanh toán theo hình thức
nhờ thu, L/C,…:
+ Thanh toán bằng thư tín dụng
Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thư tín dụng, đơn vị

kinh doanh xuất khẩu phải đôn đốc người mua ở nước ngoài mở thư tín dụng
(L/C) đúng hạn và sau khi nhận được L/C phải kiểm tra L/C và khả năng thuận
tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu L/C đó. Nếu L/C không đáp ứng được
những yêu cầu này, cần phải buộc người mua sửa đổi lại rồi ta mới giao hàng.
Khi lập bộ chứng từ thanh toán, những điểm quan trọng cần được quán triệt là:
Nhanh chóng, chính xác, phù hợp với những yêu cầu của L/C cả về nội dung lẫn
hình thức.
+ Thanh toán bằng phương thức nhờ thu.Nếu hợp đồng xuất khẩu quy
định thanh toán tiền hàng bằng phương thức nhờ thu thì ngay sau khi giao hàng,
đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải hoàn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho
ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền.Chứng từ thanh toán cần
được lập hợp lệ, chính xác và được nhanh chóng giao cho ngân hàng nhằm
nhanh chóng thu hồi vốn.
Hình thức L/C là hình thức thanh toán phổ biến vì đảm bảo được lợi ích
của cả hai bên.
1.3.6. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu.
Hoạt động xúc tiến xuất khẩu là việc làm rất quan trọng nó sẽ quyết định
việc tồn tại hay phát triển của một doanh nghiệp. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu
cần phải thực hiện cùng một lúc hướng vào cả hai đối tượng là người tiêu dùng
và các nhà nhập khẩu. Cụ thể:
Về xúc tiến bán hàng: Các doanh nghiệp xuất khẩu gửi hàng đến các khác
hàng và khuyến khích họ dùng sản phẩm của doanh nghiệp, kịp thời nắm bắt
những phản ứng của họ đối với sản phẩm, thời gian giao hàng, phương thức giao
hàng,… Các doanh nghiệp tổ chức những hội nghị khác hàng, tham gia hội

17

chợ,…chủ yếu với khách hàng nước ngoài nhằm giới thiệu cho họ thấy rõ khả
năng trong việc đáp ứng tốt các nhu cầu của các nhà nhập khẩu.
Về hoạt động quảng cáo: Quảng cáo không chỉ đơn thuần là vấn đề thông

tin mà còn giới thiệu, thuyết phục người tiêu dùng. Thông qua các phương tiện
thông tin như truyền hình, qua các webside, các tạp chí ở nước ngoài… để giới
thiệu sản phẩm của doanh nghiệp.
Về bán hàng trực tiếp: Các doanh nghiệp tổ chức bán hàng tại các cửa
hàng, các văn phòng đại diện. Doanh nghiệp cần bố trí gian hàng và đào tạo
nhân viên bán hàng.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ CHỈ
TIÊU ĐÁNH GIÁ.
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
1.3.1.1. Những nhân tố khách qua.
1. Nhân tố luật pháp và chính trị.
Khi kinh doanh xuất nhập khẩu ở bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới
đòi hỏi các công ty phải xem xét tình hình chính trị và luật pháp của quốc gia
đó.Luật quốc tế và luật của từng quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
và kết quả hoạt động cảu các doanh nghiệp.Nói cách khái quát là luật sẽ quy
định và cho phép những lĩnh vực, những hoạt động và những hình thức kinh
doanh nào mà doanh nghiệp có thể thực hiện kinh doanh và những lĩnh vực,
những hình thức, mặt hàng doanh nghiệp không được phép tiến hành hoặc được
phép nhưng phải có điều kiện nhất định. Môi trường chính trị và luật pháp có
thể đưa lại những cơ hội hoặc thách thức cho các công ty, vì vậy, hiểu và kiểm
soát được môi trường này là yếu tố quan trọng trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tình hình chính trị ổn định, tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Việc Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra cho các doanh
nghiệp trong nước cơ hội tham gia vào nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu cũng như trao đổi chuyển giao công nghệ. Sự hợp tác giữa
các doanh nhgiệp trong và ngoài nước sẽ giúp cho các doanh nghiệp mở rộng thị

18

phần và thành lập các công ty liên doanh với quy mô lớn nhằm nâng cao vị thế

cũng như hiệu quả kinh doanh đối với từng doanh nghiệp.
Với đặc thù sản phẩm của công ty được chủ yếu xuất khẩu ra thị trường
nước ngoài thì hệ thống quy phạm pháp luật (đặc biệt là các quy định về xuất
nhập khẩu) cần hoàn chỉnh, ổn định và chặt chẽ.
2. Nhân tố kinh tế.
Môi trường kinh tế có vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu. Trong một vài thập kỷ trở lại đây, xu hướng toàn cầu hoá
đang diễn ra rất mạnh, với việc hình thành và ra đời của nhiều liên minh, liên kết
mang tính khu vực và toàn cầu. Việc hình thành các khối liên kết về kinh tế đã
góp phần làm tăng hoạt động kinh doanh buôn bán và đầu tư giữa các quốc gia
thành viên, làm giảm tỷ lệ mậu dịch giữa các nước không phải là thành viên.
Bên cạch đó, khi tham gia vào các tổ chức kinh tế thì nền kinh tế trong nước sẽ
bị ảnh hưởng nhiều của kinh tế thế giới.
Đối với công ty, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu, cùng với đó
là nguyên vật liệu để sản xuất cũng chủ yếu là nhập khẩu, do đó, tình hình kinh
tế thế giới, tình hình kinh tế trong nước và của nước nhập khẩu đều là nhân tố
ảnh hưởng lớn của công ty.
Trong thời gian qua, giá dầu thô trên thế giới không ngừng biến động đã
có ảnh hưởng đáng kể đến đơn giá nguyên vật liệu nhập khẩu của công ty, đồng
thời ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động của công ty. Tuy nhiên, do tạo
dựng được thị trường tiêu thụ ổn định, có uy tín, bên cạnh đó nhờ có chiến lược
hợp lý, công ty luôn ổn định được nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu có chất
lượng yêu cầu và giá cả cạnh tranh cao nhất. Đồng thời chính sách thị trường
linh hoạt, phù hợp có thể hạn chế ảnh hưởng của sự biến động đầu vào.
Trong thời gian tới, công ty sẽ tập trung tối đa nguồn nguyên vật liệu sản
xuất trong nước, hợp tác xây dựng với các nhà máy khai thác, chế biến thạch
anh ngay tại mỏ để giảm được chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chủ động nguồn
thạch anh.

19


3. Nhân tố xã hội.
Nhân tố xã hội cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt
động sản xuất và xuất khẩu của công ty, thể hiển ở nhu cầu của xã hội về sản
phẩm của công ty.
Thị trường đá ốp lát cao cấp nhân tạo thế giới đang ở giai đoạn phát triển
mạnh mẽ. Trên thực tế, nguồn cung các sản phẩm đá nhân tạo vẫn thấp hơn cầu
trên thị trường thế giới. Trong khi đó, nguồn đá tự nhiên thì hữu hạn và chi phí
khai thác đá tự nhiên ngày càng cao, vì vậy nhu cầu sử dụng đá ốp lát nhân tạo
thay thế cho đá tự nhiên trên thế giới, đặc biệt trong các ứng dụng ốp mặt đứng,
lát sàn, bàn bếp, bồn rửa trong nhà tắm là tất yếu. Bởi đá nhân tạo có nhiều ưu
việt như: tính thẩm mỹ cao, đảm bảo yêu cầu vệ sinh, an toàn đối với các loại
sản phẩm, có thể ứng dụng đa dạng vào các công trình xây dựng, sản xuất đồ nội
thất, đồ gia dụng,… Đây là một cơ hội lớn cho công ty.
Riêng tại Việt Nam ngày càng có rất nhiều các công trình xây dựng, đặc
biệt các khu đô thị mới, các toà nhà cao tầng, khu căn hộ cao cấp… được triển
khai. Cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao, nên nhu cầu sử dụng
đá ốp lát cao cấp ngày càng cao. Có thể nói đây là thị trường tiềm năng.
4. Nhân tố công nghệ.
Nhân tố công nghệ là yếu tố mang đầy kịch tính nhất, có ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Trong thời
đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, mỗi công nghệ mới phát sinh sẽ
huỷ diệt công nghệ trước đó và một khi doanh nghiệp không theo đuổi được sự
phát triển của công nghệ thì doanh nghiệp sẽ không đứng vững được trên thị
trường.
Trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu của công ty thì
công nghệ là một nhân tố tạo nên sự thành công của công ty trên thị trường thế
giới. Các dòng sản phẩm đá ốp lát nhân tạo của VICOSTONE được sản xuất
trên các dây truyền công nghệ tiên tiến, hiên đại, tự động hoá, sử dụng công
nghệ vật liệu mới, cung cấp cho người sử dụng những sản phẩm độc đáo, mang


20

nhiều tính năng vượt trội so với đá tự nhiên, đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ thuật
của các nhà thi công công trình, đạt chất lượng tiêu chuẩn quốc tế nên đã trinh
phục thị trường quốc tế và thoả mãn nhu cầu thẩm mỹ của khách hàng. Một số
sản phẩm của Vicostone là sản phẩm khó, đòi hỏi trình độ công nghệ cao nên
hiện nay trên thế giới có ít nhà máy sản xuất được.
5. Nhân tố của thị trường thế giới.
Hiện nay, thị trường đá ốp lát cao cấp nhân tạo thế giới đang ở giai đoạn
phát triển mạnh mẽ. Trên thực tế, nguồn cung các sản phẩm đá nhân tạo vẫn
thấp hơn cầu trên thị trường thế giới. Trong khi đó, nguồn đá tự nhiên là hữu
hạn và chi phí khai thác đá tự nhiên ngày càng tăng cao, vì vậy xu thế tăng
cường sử dụng sản phẩm đá ốp lát nhân tạo thay thế cho đá tự nhiên trên thế giới
ngày càng tăng cao. Bên cạnh đó, trên thế giới có khoảng 40 doanh nghiệp có
kinh nghiệm 30 – 40năm cùng hoạt động trong lĩnh vực này .
Từ những phân tích thấy được, thị trường thế giới đang là cơ hội cho
VICOSTONE thâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu, nhưng Công ty cũng
phải có những chiến lược riêng cho mình để năng cao năng lực cạnh tranh với
các doanh nghiệp có kinh nghiêm lâu năm,
1.3.1.2. Những nhân tố chủ quan.
1. Tài chính của công ty.
Tài chính công ty là một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết định
sức mạnh, năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường. Một khi công ty có
nguồn vốn, công ty sẽ có những kế hoạch hợp lý cho sản xuất để đem lại hiệu
quả cao nhất. Cụ thể như: công ty có sẵn nguồn vốn lớn công ty sẽ mua được
nguyên vật liệu đầu vào với giá rẻ, từ đó giảm được giá thành sản phẩm. Một
mặt nữa là công ty sẽ không phải huy động nguồn vốn ở bên ngoài như vay ngân
hàng, điều đó có nghĩa cơ cấu Nợ/ Vốn chủ sở hữu thấp, chi phí lãi vay giảm.
Sự trường vốn cũng tạo ra khẳ năng nắm bắt thông tin nhanh chóng hơn,

chính xá hơn do có điều kiện sử dụng các thông tin hiện đại. Ngoài ra, nó còn
cho phép công ty thực hiện các công cụ marketing quốc tế trên thị trường về giá

21

cả, cách thức phân phối, hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng, do vậy mà
tạo điều kiện xuất khẩu được nhiều hơn.
Vicostone là công ty hoạt động theo hình thức cổ phần, công ty có thể huy
động vốn thông qua phát hành cổ phiếu. Đây là hình thức huy động vốn tối ưu.
2. Mặt hàng xuất khẩu.
Mặt hàng xuất khẩu là một yếu tố quan trọng, nó quyết định sự thành
công của doanh nghiệp trên thị trường thế giới. Ảnh hưởng của nhân tố này đến
hoạt động xuất khẩu thể hiện ở: chất lượng, màu sắc, kích thước, chủng loại của
sản phẩm. M ặt hàng xuất khẩu càng có được nhiều các đặc tính trên thì càng
đáp ứng cao nhu cầu của thị trư ờng.Một khi sản phẩm của doanh nghiệp được
thị trường thế giới chấp nhận và tin nhiệm thì đó là một thành công lớn, doanh
nghiệp sẽ nhanh chóng chiến lĩnh được thị phần lớn.
VICOSTONE là công ty sản xuất đá ốp lát cao cấp nhân tạo duy nhất ở
Đông Nam Á và là một trong hai công ty duy nhất,có quy mô lớn nhất ở Châu
Á. Sản phẩm của công ty độc đáo về kích thước, chủng loại, mầu sắc,… Đây là
mặt hàng đang được thị trường đón nhận mạnh mẽ, công ty đã đạt được những
thành tựu đáng kể, uy tín và thương hiệu VICOSTONE trên thị trường tiếp tục
được khẳng định và ngày càng nâng cao; cơ cấu, mẫu mã sản phẩm đa dạng và
phong phú, chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế được khách hàng tín nhiệm.
3. Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực bao gồm: nguồn đất đai, khoáng sản, lực lượng lao động
cơ bắp, đội ngũ chuyên gia, công nhân có tay nghề kỹ thuật cao,… Xét về tiềm
lực doanh nghiệp thì con người là vốn quý nhất đánh giá sức mạnh công ty đó
như thế nào. Đăc biệt, quy trình sản xuất của công ty là cả một quá trình cần
mức độ chặt chẽ, tỷ mỉ và chính xác cao. Do đó, một lực lượng công nhân có tay

nghề cao để đảm bao sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn là không thể thiếu và
xem nhẹ. Hơn nữa, trong hoạt động xuất nhập khẩu từ khâu nghiên cứu thị
trường, tìm kiếm nguồn hàng, đối tác đến công tác giao dịch kí kết hợp đồng,
thực hiện hợp đồng nếu được thực hiện bởi những cán bộ nhanh nhẹn, trình độ

22

chuyên môn cao thì chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao, hoạt động xuất nhập khẩu
cũng được tiến hành một cách liên tục và suôn sẻ.
Bởi vậy, công ty luôn xác định “Con người là nguồn tài sản vô giá, là
sức mạnh của VICOSTONE”, công tác đào tạo cán bộ, trong đó có đội ngũ
làm công tác bán hàng, được Ban lãnh đạo Công ty rất quan tâm.
4. Thương hiệu, uy tín.
Kinh doanh xuất khẩu trên thị trường thế giới thì thương hiệu và uy tín là
nhân tố quyết định sự phát triển bền vững, năng lực cạnh tranh của công ty.
VICOSTONE mới tham gia vào thị trường thế giới được 5năm nhưng công ty
đã nhanh chóng xây dựng được uy tín và thương hiệu của mình trên những thị
trường lớn và khó tính. Hiên nay, uy tín và thương hiệu sản phẩm của công ty
đang được thị trường thế giới biết đến và đón nhận lồng nhiệt. Công ty nhanh
chóng giành được chỗ đứng trên thị trường thế giới , ngày càng tăng nhanh thị
phần. Công ty đang mở rộng phạm vi xuất khẩu sang những thị trường mới đầy
khó tính.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu.
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính.
Thể hiện ở uy tín của doanh nghiệp:
Uy tín của doanh nghiệp là sự tin tưởng của khách hàng. Uy tín ở đây bao
gồm: đảm bảo đúng thời gian giao hàng, giao hàng đúng chất lượng, đủ số
lượng,… . Đặc biệt trên thị trường thế giới, uy tín của doanh nghiệp được coi là
vấn đề quan trọng đầu tiên quyết định một mối làm ăn lâu dài, mở ra những thị
trường mới.

Ngay từ khi tham gia thị trường Vicostone đã tạo được niềm tin với mọi
đối tác, từ ngay khâu quản lý chất lượng nhằm đảm bảo sản phẩm luôn giữ được
tiêu chuẩn chất lượng, đến thời gian giao hàng, đủ số lưọng và các điều khoản
trong hợp đồng.

23

1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng.
1. Chỉ tiêu kết quả :
 Kim ngạch xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu thể hiện giá trị của tổng lượng hàng xuất
khẩu.Thông thường kim ngạch xuất khẩu được thống kê theo hàng năm, (thể
hiện dưới đơn vị tiền tệ VND hoặc đơn vị ngoại tệ của nước xuất khẩu). Giá trị
kim ngạch xuất khẩu càng lớn thì càng thể hiện được năng lực hoạt động xuất
khẩu của công ty.
Kim ngạch xuất khẩu của VICOSTONE trong những năm qua liên tục
tăng, đã khẳng định được năng lực xuất khẩu của công ty. Năm 2005 là 8,04
triệu USD, năm 2006 là 12,3 triệu USD, năm 2007 16,19 triệu USD, năm 2008
đạt 21,53 triệu USD.
 Sản lượng xuất khẩu.
Đi cùng với chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu là sản lượng xuất khẩu. Sản
lượng xuất khẩu thể hiện khối lượng sản phẩm xuất khẩu( tấn, tạ, chiếc, cái,
thùng, ). Sản lượng xuất khẩu cao chưa thể hiện được hiệu quả xuất khẩu hay
nói cách khác không đánh giá được hoạt động xuất khẩu của công ty đạt kết quả
tốt hay không tốt. Sản lượng xuất khẩu phải được đem ra so sánh, tính toán với
giá trị kim ngạch thu được từ việc xuất khẩu khối lượng hàng đó. Nếu xuất một
khối lượng hàng lớn mà thu được giá trị kim ngạch thấp thì hoạt động xuất khẩu
đó chưa đạt hiệu quả. Điều đó cho thấy, có thể : sản phẩm của công ty chưa đạt
tiêu chuẩn; phương thức xuất khẩu chưa phù hợp; hoặc kế hoạch cho phương án
xuất khẩu chưa đạt hiệu quả;

 Tỷ trọng hàng xuất khẩu.
Tỷ trọng hàng xuất khẩu cho thấy bao nhiêu % sản phẩm sản xuất xuất
khẩu ra thị trường nước ngoài. Một doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu mà hàng
xuất khẩu chiếm trọng ít, tỷ trọng hang tiêu thụ trong nước chiếm tỷ trọng nhiều
thì doanh nghiệp đó chưa thành công trong hoạt động xuất khẩu của mình. Khi
đó, doanh nghiệp cần xem lại chiến lược của mình.

24

Hiên nay, sản phẩm của VICOSTONE xuất khẩu ra thị trường nước
ngoài chiếm đến 90%, chỉ 10% là được tiêu thụ ở thị trường nội tại.
2.Chỉ tiêu hiệu quả.
Chỉ tiêu hiệu quả đánh giá hoạt động xuất khẩu của công ty thể hiện ở
khả năng sinh lời, tức lợi nhuận ( hoặc lợi nhuận sau thuế) thu được trên doanh
thu thuần( DTT); vốn chủ sở hữu(VCSH); tổng tài sản. Nhưng quan trọng nhất
và thực tế nhất là chỉ tiêu : Lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu. Bởi chỉ tiêu này cho
thấy, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ nhiều hay ít trong lượng tiền bỏ ra để kinh
doanh xuất khẩu và hiệu quả của việc sử dụng những đồng vốn đó.
Bảng sau đã được tính toán và đưa ra kết qủa.

Các ch
ỉ ti
êu v
ề khả năng sinh lời

Đơn v

tính
2005


2006

2007

2008

1. Tỷ xuất lợi nhuận trước thuế/
Doanh thu thuần.
% -5,96 2,76 15,22 22,35
2.Tỷ xuất lợi nhuận sau thuế/
Vốn chủ sở hữu.
% -34,72 15,89 22,50 24,93
3.Tỷ xuất lợi nhuận sau thuế/
Tổng tài sản.
% -2,13 1,47 8,7 13,44

(Nguồn: BCTC Vicostone)
Các tỷ suất sinh lời của công ty năm 2008 tăng mạnh so với năm 2007,
2006, 2005. Cụ thể, Hệ số lợi nhuận sau thế/doanh thu thuần năm 2005 vẫn còn
ở mức ( -5,96)% đến năm 2007 tăng 15,22% và ở mức cao là 22,35%. Hệ số lợi
nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu tăng nhanh từ -34,72 năm 2005 tăng lên 24,93%
vào năm 2008. Hệ số này tăng cho thấy khả năng huy động và sử dụng vốn
ngày càng có hiệu quả.

25

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, có rất nhiều yếu
tố tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh của các công ty, không ít doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên Công ty vẫn hoạt động tốt, duy trì các chỉ
số tài chính ở mức cao và ổn định.

1.4. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG GẠCH ĐÁ VIỆT NAM.
Nhiều trung tâm khai thác chế biến đá ốp lát đã hình thành ở các địa
phương, nổi bật nhất là tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Bình Định, Khánh Hoà, Phú
Yên, miền Đông Nam bộ… Ngày nay, thực trạng đá ốp lát ở nước ta rất đa dạng
và phong phú về màu sắc đỏ, đen, hồng, xanh, xám, trắng, lục…Kích thước lớn
nhỏ khác nhau 10 X 10 X 10 cm, 10 X 20 X 4 cm, 30 X 50 X 10 từ 30 X 30 cm,
40 X40 cm, 50 X 50 cm, 60 X 60 cm và lớn hơn theo yêu cầu kiến trúc, chất
lượng đá khác nhau từ đá Granite, đá cẩm thạch đến đá bazan, đá Gabro…đáp
ứng nhu cầu xây dựng cho mọi công trình, thay thế hàng nhập khẩu loại đá cao
cấp cho các công trình kiến trúc hiện đại. Đá ốp lát Việt Nam được sử dụng rộng
rãi trong nhà, ngoài nhà, tường rào, lát vỉa hè đường phố.
Đá ốp lát nước ta không chỉ lưu thông trên thị trường nội địa mà còn xuất
khẩu ra nước ngoài được thị trường thế giới ưa chuộng có mặt trên thị trường
của 85 nước và vùng lãnh thổ.
Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 99.317.547 USD so với năm 2001
tăng gấp 7,2 lần; với tốc độ tăng trưởng bình quân 38,5% năm. Xuất khẩu lớn
nhất là công ty Vicostone.
Trong số 85 nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu đá ốp lát Việt Nam, chỉ có
15 nước có kim ngạch nhập khẩu trên 1 triệu USD, 22 nước có kim ngạch nhập
khẩu trên 100.000 USD, còn hơn 48 thị trường có kim ngạch dưới 100.000
USD. Tổ chức xuất khẩu của ta do nhiều đơn vị cùng làm với kim ngạch nhỏ bé,
phân tán không có sức mạnh tổng hợp, sức cạnh tranh còn yếu, chưa đủ sức vào
các thị trường lớn . Ngoại trừ công ty Vicostone sản xuất và xuất khẩu đá ốp lát
thạch anh nhân tạo trực tiếp 16 triệu USD năm 2007 và 22 triệu USD năm 2008.
1.4.1. Về tổ chức khai thác, chế biến đá ốp lát.

×