Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG TIN HỌC PHẦN MỀM VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.41 KB, 17 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG TIN HỌC
PHẦN MỀM VIỆT

I. Khái quát về công ty:
1. Gới thiệu tổng quan về cơng ty:
CƠNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THƠNG TIN HỌC PHẦN MỀM VIỆT

Địa chỉ: 440 đường Bưởi – Ba Đình – Hà Nội

Tel: (04)2400791 /

2400792
E-mail:
website:
Cơng ty cổ phần truyền thơng tin học phần mềm việt có giấy phép
thành lập số 0102004141 ngày 14/3/2003 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà
Nội cấp, là một đơn vị về lĩnh vực cung cấp các dịch vụ công nghệ thông
tin( Website, phần mềm kế tốn, quản lý…) uy tín tại Việt Nam, công ty không
ngừng đổi mới để tạo ra những sản phẩm –dịch vụ tiên tiến, đáp ứng tốt nhất
những u cầu trong và ngồi nước. Cơng ty ln mang trí tuệ của người việt để
tạo ra những sản phẩm dịch vụ của khách hàng ở khắp nơi trên thế giới, giúp đất
nước cạnh tranh thắng lợi trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế tồn cầu.
Hoạt động trong lĩnh vực thông tin và thương mại điện tử với đội ngũ
nhân viên dày dặn kinh nghiệm, năng động không ngừng sáng tạo. Công ty luôn
luôn mong muốn các sản phẩm chất lượng và phục vụ uy tín cho khách hàng và
khẳng định thương hiệu tại thị trường trong nước và quốc tế.
2. Sản phẩm chính của cơng ty hiện nay:


Với mục đích biến cơng nghệ thơng tin, một lĩnh vưc đang rất phát triển


và hiện đại tạo ra những sản phẩm, phần mềm và các website … phục vụ hữu
ích cho con người. Mỗi loại sản phẩm, dịch vụ của cơng ty đều có những giá trị
sử dụng riêng, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng . vì vậy trong quá trình sản xuất
và cung cấp các dich vụ cần đảm bảo chu tính chính xác và chu đáo.để giữ vững
uy tín với khách hàng và đủ sức cạnh tranh, mở rộng thị phần trên thị trường,
công ty đã cố gắng tạo mọi điều kiện cho nhân viên đI học để nâng cao kiến
thức chun mơn mỗi khi có cơ hội. Để họ tiếp thu được những kiến thức mới,
những công nghệ mới để tạo ra ngững sản phẩm có chất lượng tốt hơn. Hiện nay
cơng ty có những sản phẩm chủ yếu như:
*

Thiết kế, biên tập và quản trị nội dung website

• Thương mại điện tử
• Dịch vụ truyền thơng
• Đổng đại lý cung cấp Card internet & internet phone
• Phần mềm kế tốn
• Phần mềm quản lý nhân sự
• Phần mềm quản lý bán hàng
• Xây dựng cổng thơng tin
• PR, quảng cáo trực tuyến

3. Cơ cấu tổ chức của công ty

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty


giám đốc

p.đồ hoạ


p.bảo trì, bảo hành

p.tk tổng hợp

p.thiết kế

p.kinh doanh th

p.kinh doanh

p.kÕ to¸n

p.marketing

Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
- Giám đốc
Gián Đốc là người Đứng đầu Công Ty chịu trách nhiệm về toàn bộ
sản xuất kinh doanh của cơng ty là người tổ chức các chủ chương chính sách
pháp luật của nhà nước, đưa ra những biện pháp tích cực để thực hiện sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển vốn .Điều hành mọi hoạt
động sản xuất của công ty theo nghị quyết của chi bộ Đảng và đại hội công
nhân viên chức. Đồng thời xây dựng kế hoạch ngắn hạn dài hạn kế hoạch năm.


Phụ trách phịng hành chính tài vụ thống kê hạch tốn, tổng hợp. Giám đốc cịn
chủ trì các cuộc họp giao ban của công ty

- Trợ lý giám đốc:
Là ngươi trực tiếp giúp cho giam đốc, thực hiện những công việc mà

giám đốc giao cho.

- Nhiệm vụ của các phòng ban trong cơng ty
Các phịng ban trong cơng ty là bộ phận đắc lực trong việc thu thập,
tổng hợp thông tin từ các thành viên trong công ty, không những vậy mà cịn
thu thập thơng tin từ bên ngồi, những biến đổi về thị trường để phản anh tới
giám đốc, nâng cao tính chính xác trong quyết định xây dựng cơ chế sản xuất
kinh doanh, thực hiện các chức năng quản lý nhất định.

Phòng thiết kế tổng hợp:
Phòng này được chia ra làm 2 phòng:

+ Phòng thiết kế website :
Đảm nhận công việc quan trọng trong công ty, với chức năng chuyên thiết
kế, nâng cấp nhữnh website theo đơn đặt hàng của đối tác khách hàng. Đưa ra
những chiến lược sản phẩm mới, phát hiện và đưa ra các sáng kiến cảI tiến kỹ
thuật, xác định thời hạn bảo trì, bảo hành sản phẩm. Phòng thiết kế rất quan
trọng bởi đây la nơi để sản xuất ra những sản phẩm chính của cơng ty.

+ Phịng bảo tri`, bảo hành sản phẩm
Thực hiện chức năng cùng khách hàng duy tri`, bảo hành, cài đặt và nâng
cấp các website cũng như cập nhật các thơng tin, tin tức cho website.

Phịng kinh doanh:


Phịng kinh doanh giữ nhiệm vụ tìm kiếm đối tác, cùng giám đốc đưa ra
những chiến lược kinh doanh ngắn hạn và lâu dài cho cơng ty. Trong phịng
kinh doanh được ra làm hai bộ phận:
+ Bộ phận 1: chuyên tìm kiếm khách hàng qua mạng Internet, bởi

Internet bây giờ là một kho tàng thơng tin, giúp ta có thể tìm kiếm mọi thơng tin
về khách hàng. Qua Internet ta có thể biêt được các cơ quan, doanh nghiệp, tư
nhân và khách hàng tiềm năng trong nước và quốc tế để thiết lập mối quan hệ
giới thiệu và bán sản phẩm.
+ Bộ phận 2: Tiếp cận và tìm kiếm đối tác trực tiếp ngay trên thị
trường bằng nhiều hình thức khác nhau như: Gặp trực tiếp khách hàng để
quảng cáo sản phẩm, hay dựa theo mơ hình hình cây để có thể đưa sản phẩm tới
trực tiếp tới tận tay khách hàng.
Phòng đồ hoạ:
Giữ vai trò kết hợp với phòng thiết kế website để thiết kế đồ hoạ cho
nền các trang web, thiết kế quảng cáo sản phẩm và quản trị các hình thức quảng
cáo cho khách hàng trên trang web như thay đổi các hình ảnh theo yêu cầu của
khách hàng.
Phịng kế tốn:
Có chức năng tham mưu giúp việc cho giam đốc xây dựng quản lý kế
hoạch sản xuất kinh doanh. Tiếp cận thị trường mở rộng giao dịch tìm kiếm
cơng việc quan hệ chặt chẽ với khách hàng và các cơ Quan liên quan . Triển
khai kế hoạch cho các đơn vị đôn đốc các bộ phận snả xuất, thực hiện ký hợp
đồng nghiệm thu sản phẩm với bộ phận sản xuất theo quy định. Lập báo cáo
tình hình sản xuất kinh doanh.
4. Tình hình hoạt động sản xuất của công ty trong giai đoạn ( 20032006)



Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (2004 - 2006)
Đơn vị tính: VNĐ
Số
TT

Chỉ tiêu


1 Doanh thu
2 Các khoản giảm trừ

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

2.601.500.000

2.713.000.000

4.005.100.000

140.827.037

160.641.478

225.741.530

745.889.009

829.913.800

1.579.667.217

1.715.893.954


1.733.434.722

205.512.697

305.377.154

421.753.926

1.921.406.651

2038.811.876

2.787.964.789

98.390.411

101.478.080

189.585.736

1823016240

1.937.333.796

2.598.479.053

(VNĐ)

Chi phí
3 Lãi(lỗ) hoạt động

4 kinh doanh

2.366.211.863

5 Lợi nhuận bất
thường
6 Tổng lợi nhuận
trước thuế
7 Thuế thu nhập
doanh nghiệp
8 Lợi nhuận sau thuế

Nhìn vào bảng dưới đây ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty qua các năm như sau:
- Tổng doanh số bán năm 2004 đạt 2.601.500.000VND, năm 2005 là
2.713.000.000 VND tăng 6,96% so với năm 2004, năm 2006 là 4.005.100.000
VND tăng 75.43% so với năm 2005.
Nhìn vào bảng trên ta thấy tốc độ tăng trưởng của cơng ty có xu hướng
tăng dần qua các năm, đặc biệt nam 2006 tăng đột ngột, được như vậy do thị
trường về CNTT bắt đầu có một sự đổi mới về nhu cầu hay năm 2006 la năm


bắt đầu bùng nổ về CNTT. Kết quả cho thấy sản phẩm của công ty ngày càng
rộng rãi trên thị trường , mở thêm thị phần, nâng cao uy tín, tao điều kiện thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện các mục tiêu trước mắtcũng
như lâu dấiu này của công ty. Để đạt được kết quả như vậy công ty đã:
Luôn quan tâm đến việc nghiên cứu thị trường làm tiền đề cho sản xuất
cũng như ln nghiên cứu tìm tịi, học hỏi để phát triển sản phẩm ngày càng tốt
hơn và phù hợp với nhu cầu của thị trường. Xây dựng một mạng lưới tiêu thụ
sản phẩm hợp lý thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm tăng thị phầncủa công ty.

Chú trọng đầu tư chiều sâu, mua sắm thiết bị hiện đại đào tạo bồi dưỡng
cán bộ công nhân viên.
Công ty đã huy đang và sử dụng hợp lý lực lượng lao động của mình
trong cơng việc.
5. Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực hoạt động của công ty
Cổ phần truyền thông tin học phần mềm việt là một doanh nghiệp
được cấp giấy phép thành lập và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình
theo đúng giấy phép kinh doanh.
+ Cơng ty sản xuất thiết kế các phần mềm ứng dụng trong các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân…
+ Sửa chữa, bảo hành và bảo dưỡng các sản phẩm trên thị trường (kể cả
các sản phẩm nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp trong nước).
Chỉ sau 5 năm hoạt động, công ty đã đóng góp vào ngân sách nhà nước
hơn 350 triệu đồng, một khoản tiền tương đối lớn so với doanh thu ma cơng ty
đã đạt được.
II. Khái qt về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công thời gian qua
Đây là hoạt động chính của Cơng ty Cổ phần truyền thơng tin học
phần mềm việt là một doanh nghiệp liên doanh sản xuất kinh doanh các sản


phẩm về CNTT. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng đối với doanh
nghiệp thương mại, nó quyết định đến lợi nhuận của công ty.
Bảng 3: Bảng số liệu bán hàng của công ty Cổ phần truyền thông tin học
phần mềm việt. (2004 – 2006)
Đơn vị tính: VNĐ
2004
2005
2006

Số lượng (Hợp đồng)

190
215
465

Thành tiền
2.301.500.000
2.413.000.000
3.785.100.000
Nguồn: Phịng kế tốn cơng ty

Qua bảng số liệu bán hàng ta có thể thấy tình hình thực hiện bán hàng
trên thị trường Việt Nam ngày càng tốt hơn. Doanh thu bán hàng nội địa của
công ty không ngừng tăng qua các năm. Năm 2005 doanh thu tăng 111.500.000
VNĐ, bằng 0.48% so với năm 2004. Năm 2006 doanh thu tăng 1.372.100.000
VNĐ, bằng 56.86% so với năm 2005, và tăng 862.435.000 VNĐ tương đương
59.62% so với năm 2003.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả căn cứ bằng sản phẩm
bán ra. Công ty Cổ phần truyền thông tin học phần mềm việt đã mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của mình trên tồn quốc thơng qua các đối tác ở các
khu vực Bắc – Trung Nam


Biểu đồ thị trường bán hàng của Cổ phần truyền thơng tin học
phần mềm việt
Đơn vị tính: hợp đồng

Từ bảng trên ta thấy thị trường Miền Bắc là thị trường tiêu thụ sản phẩm
của công ty lớn nhất chiếm 56,06% trong 3 miền. Sở dĩ thị trường Miền Bắc
tiêu thụ được nhiều nhất vì điều kiện địa lý rất thuận tiện, nó nằm ngay trên trụ
sở của cơng ty, nơi mà được gọi là trái tim của cả nước. Đây là thị trường tiềm

năng, đơng dân cư, có mức tiêu thụ lớn nên có nhiều cơng ty kinh doanh về lĩnh
vực công nghệ thông tin. Nhưng nhờ vào các hoạt động mà công ty tiến hành đã
tăng khả năng tiêu thụ như: chính sách quảng cáo, khuyến mại, giữ ổn định giá, giá
thành hạ thấp hơn các hãng khác. Do đó thị phần của cơng ty vẫn đạt khoảng 15%
tại thị trường cạnh tranh khốc liệt nhất này.
Thị trường phía Nam, đây là khu vực phát triển nhất của cả nước về kinh
tế, nhưng sản lượng bán ra trong khu vực này vẫn rất thấp chiếm 19.69% trong
3 miền
Đây là kết quểnất thấp, mặc dù đó là một thị trường đáng ra phải tiêu thụ
sản phẩm của công ty lớn nhất trong 3 miền. Phải chăng cơng ty cịn hạn chế về
nhiều mặt. Do vậy công ty cần phải xem xét lại và phải có những biện pháp mở
rộng thị trường hợp lý, đưa ra các chính sách phát triển thị trường làm tăng đáng
kể sản lượng bán ra.
Thị trường miền Trung là thị trường cũng đang phát triển nhưng điều kiên
về mọi mặt cịn hạn chế , do đó khả năng tiêu thụ chỉ đạt 24,24 % sản phẩm của
công ty. Mặc dù vậy đây là thị trường tiềm năng có xu hướng phát triển trong
tương lai. Sở dĩ đạt được kết quả trên là do công ty đã đầu tư về con người,


cơng nghệ và có các biện pháp khuyến khích bán hàng để đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ hơn nữa. Công ty cũng đã và đang xúc tiến mở rộng thị trường tiêu thụ
mạnh vào thị trường miền nam
III. thực trạng hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty Cổ phần truyền thông tin học phần mềm việt
1. Phân tích những chỉ tiêu phản ánh hoạt động mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm của công ty
1.1) Thị phần
Hiện nay cơng ty đã có uy tín và thị phần vừa phải so với các đối thủ
cạnh tranh, với mạng lưới phân phối rất rộng trên trên thị trường miền Bắc và
cả các đối tác ở thị trường miền trung, miền nam. Do đó cơng ty có phương

thức chiến lược kinh doanh mềm dẻo, các dịch vụ bán hàng chu đáo và luôn
bám sát thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Cùng với những ưu đãi của
cơng ty nên sản lượng bán ra tăng nhanh. Doanh thu bán hàng theo các
phương thức bán tăng đều đặn qua các năm.
Cùng với việc tiêu thụ sản phẩm bằng các phương thức khác nhau,
cơng ty cịn tung ra thị trường nhiều loại sản phẩm để khách hàng lựa chọn.
Nhờ đó thị phần của công ty đã được cải thiện đáng kể.
1.2) Sản lượng sản phẩm tiêu thụ
Bảng 6: Bảng số liệu bán hàng theo quý năm 2004 - 2006
Đơn vị tính: Hợp đồng
Năm
2004
2005
2006

Quý
I và II
III và IV
I và II
III và IV
I và II
III và IV

Hợp đồng
85
105
98
117
201
264



Nguồn: Phịng kế tốn cơng ty
Để mở rộng thị trường cung cấp sản phẩm của mình cơng ty cổ phần
truyền thông tin học phần mềm việt đã bán sản phẩm theo nhiều phương
thức khác nhau như xuất bán trực tiếp, bán thông qua đại lý, cơ sở. Đồng thời
công ty cũng đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh. Bên cạnh những mặt hàng
chính mà cơng ty sản xuất là Website, phần mềm ứng dụng , để mở rộng và khai
thác tối đa thị trường tiêu thụ, đáp ứng thị hiếu của khách hàng là tiêu dùng sản
phẩm công ty còn kinh doanh thêm các loại phần cứng máy vi tính và các dich
vu sửa chữa và bảo hành may tính.
Trong chiến dịch quảng cáo, khuyến mại để phát triển sản lượng bán mặt
hàng chính của mình thì những mặt hàng phụ trên thường là công cụ để công ty
thực hiện khuyến mại như tặng cho khách hàng một trong các sản phẩm đó, nếu
mua sản phẩm của cơng ty nhằm thu hút khách hàng một cách tối đa.
1.3) Chỉ tiêu tổng doanh thu

Bảng 8: Bảng doanh thu bán hàng theo phương thức bán
Đơn vị tính: 1000 VND
Phương thức bán
Xuất bán trực tiếp
+ Bán buôn
+ Bán lẻ
Bán qua trung tâm

Năm 2005
Kế hoạch
Thực tế
780.000
875.176

498.337
376.839
1.500.000
1.537.824

Năm 2006
Kế hoạch
Thực tế
1.700.000
1.800.010
1.037.853
762.157
2.000.000
1.985.090
Nguồn: Phịng kế tốn cơng ty


Qua bảng doanh thu theo phương thức bán ta thấy công ty đã đạt được
kế hoạch đề ra. Năm 2006, tuy doanh thu từ xuất bán trực tiếp chỉ đạt khoảng
99.25% so với kế hoạch, nghĩa là còn thiếu 0.75% nữa mới đạt chỉ tiêu tương.
Nhưng bù lại doanh thu từ bán trực tiếp lại đạt khoảng 105,88% so với kế
hoạch, nghĩa là vượt kế hoạch 5,88% t. Do đó tổng doanh thu của công ty
năm 2006 vẫn vượt kế hoạch đề ra. Cịn năm 2005, thì cả doanh thu từ xuất
bán trực tiếp và bán qua trung tâm đều vượt kế hoạch. Xuất bán trực tiếp vượt
kế hoạch 12,2% tương, còn bán qua trung tâm vượt kế hoạch 2,5% .
2. Các chính sách và biện pháp mà cơng ty đã áp dụng nhằm mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong thời qua (2004 - 2006)
2.1) Chính sách sản phẩm
- Công ty Cổ phần truyền thông tin học phần mềm việt Sản xuất ra sản
phẩm chính la nhơ` vào trình độ và kỹ năng của cán bộ, cơng nhân viên trong

cơng ty, ngun liệu chính là chất xám và cơng sức của họ. Do đó sản phẩm của
cơng ty sản xuất ra với chi phí ít về vốn và sản phẩm bán được thu về với lợi
nhuận cao, đó là một ưu điểm rất lớn của cơng ty nói riêng và của tồn ngành
cơng nghệ thơng tin nói chung, điều đó có thể khiến cho cơng ty có thể linh hoạt
được về giá cả đối vơi khách hàng.
-

Do đặc điểm của thị trường CNTT Việt Nam, các doanh nghiệp phần

mềm cũng có khá nhiều các sản phẩm và các dịch vụ rất tốt đối với khach hàng
nhưng chưa thực thực sự trực tiếp quan tâm tới khach hang một cách thương
xun. Do đó cơng ty đã ln trú trọng và quan tâm thuờng xuyên tới khach
hang một cách chu đáo, thương xuyên tặng quà vao những dịp lễ tết và chia sẻ
cùng khách hàng về những băn khoăn và những mong muốn của họ về sản


phẩm, để từ đó cơng ty tìm ra nhứng ưu khuýêt điểm của sản phẩm và ngày
cang nâng cao chất lượng sản phẩm của minh hơn, tạo niềm tin cho khách hàng.
2.2) Chính sách đối với các khách hàng cơng nghiệp và thương mại
- Xác định mục tiêu lâu dài là: mở rộng thị trường tiêu thụ trong khách hàng
công nghiệp và thương mại ( do ưu điểm của loại khách hàng này đã trình bầy ở
chương I, phần II, 3b), cơng ty đã có chính sách đầu tư kho, công nghệ đối với
các khách hàng công nghiệp lớn trong các lĩnh vực lớn như: doanh nghiệp mới
thành lập, các trung tâm thương mại….
- Giảm giá bán đối với các khách hàng lớn, khách hàng mới...
- Từ vấn, thiết kế miễn phí lắp đặt hệ thống mạng và cách bảo quản sản
phẩm được tốt nhất cho khách hàng
2.3) Chính sách khuyến mại, quảng cáo
- Xác định mục tiêu sản phẩm chính, đặc thù của cơng ty là phần mềm
nên đã tiến hành khuyến mại quảng cáo bán loại sản phẩm này.

- Đối với một số trung tâm và cơ sở thành viên, do thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt. Để phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm, công ty đã phối hợp
và hỗ trợ chi phí cùng tổ chức bán khuyến mại, tham gia hội chợ, giảm giá đối
với một số khách hàng công nghiệp, thương mại...
- Xác định kim chỉ nam trong hoạt động kinh doanh của cơng là: “Sự lựa
chọn tin cậy” .
2.4) Chính sách giá bán
- Tuỳ vào tình hình thực tế tại thị trường các trung tâm và cơ sở thành,
công ty đã linh hoạt điều chỉnh giá bán cho phù hợp theo nguyên tắc giá bán
đối với các trung tâm và cơ sở luôn là thấp nhất.
- Giảm giá bán phần mềm ứng dụng và Website theo sản lượng mua trong
tháng đối với khách hàng có tiềm năng và quy mơ lớn...
- Giảm gía đối với các khách hàng mới.


3. Đánh giá những ưu điểm và tồn tại của công ty trong việc mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
3.1) Ưu điểm
- Năm 2003 là năm đầu tiên thành lập công ty với bối cảnh thị trường mơi
mẻ nhưng cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, với quyết tâm cao của tồn thể
cán bộ cơng nhân viên tồn cơng ty đã xác định được “Vạn sự khởi đầu nan”,
bước ban đầu là bước có ý nghĩa đột phá. Cơng ty đã đạt được nhiều thành tích,
ổn định được tổ chức, hồn thiện từng bước mơ hình tổ chức cho hợp lý để điều
hành hoạt động kinh doanh được kịp thời nhanh chóng, giảm các khâu trung
gian khơng cần thiết nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Công ty đã khơng ngừng đẩy mạnh kinh doanh trên tồn thị trường, tăng
trưởng về sản lượng, tập trung đột phá một số khâu cơ bản mà trước đây còn tồn
tại như: đa dạng hoá sản phẩm, lựa chọn và kinh doanh những sản phẩm phù
hợp thị trường để đạt được mục tiêu thị trường và lợi nhuận, thâm nhập vào thị
trường phần mềm ứng dụng cho các ngành công nghiệp trên cơ sở đầu tư và

dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin cho cơ sở sản xuất.
- Mặc dù mới chỉ thành lập được hơn 4 năm nhưng nhưng công ty đã có
được một mạng lươí phân phối trải dài trên phạm vị cả nước mặc du` không
đều, công ty đã dần dần tạo được uy tín trên thị trường và ngày càng phát triển.
Các sản phẩm của công ty cổ phần Truyền thông tin học phần mềm việt đã có
mặt ở rất nhiều các cơ sở sản xuất và trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dân
dụng… phục vụ nhu cầu sản xuất và nhu cầu của các thành phần trong xã hội.
Công ty không chỉ giữ vững và duy trì các khách hàng hiện có mà cịn khơi dậy
được các khách hàng tiềm năng, chiếm vị trí chủ chốt trong các đối thủ cạnh
tranh. Và thị phần của công ty ngày càng được mở rộng trên thị trường cạnh
tranh khốc liệt này.


- Hoạt động trong môi trường kinh doanh với những quy luật kinh doanh
cịn mới mẻ và mơi trường cạnh tranh khốc liệt với những hãng nổi tiếng trên
thị trờng Việt Nam như FPT, PT-VNN,... mà nhất là công ty lại mới thành lập.
Công ty tồn tại và đứng vững trên thị trường hiện nay có thể nói là một thành
công.
- Không những thế kể từ khi mới thành lập đến nay kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty qua các năm đều không ngừng tăng lên, lợi nhuận, các
khoản nộp ngân sách không ngừng nâng cao. Lượng sản phẩm bán ra của công
ty không ngừng tăng lên, điều này đã chứng tỏ năng lực, uy tín và vị thế của
công ty ngày càng cao. Tuy nhiên để đạt đựơc kết quả trên là cả sự phấn đấu
không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đặc biệt là sự phấn
đấu không ngừng của các nhân viên phịng kinh doanh. Sự phấn đấu chính là sự
không ngừng học hỏi trau rồi kinh nghiệm thực tế, những kiến thức sách vở sự
nhiệt tình năng động của họ.
- Hiện nay, Các sản phẩm của công ty không chỉ đáp ứng cho khách
hàng về chất lượng cao mà còn đa dạng về chủng loại (model), khả năng giao
hàng sớm nhất và các dịch vụ hậu mãi tốt nhất.

- Một lợi thế nữa của công ty Cổ phần truyền thông tin học phần
mềm việt là các sản phẩm mà công ty sản xuất ra được ứng dụng trực tiếp để
phục vụ cho công viêc của công ty và công tác quảng cáo ngay trên mang
internet trên những trang Web mà cơng ty sản xuất….
3.2) Mặt cịn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đã đạt được công ty Cổ phần truyền thông tin
học phần mềm việt cũng không tránh khỏi những hạn chế trong công tác mở
rộng thị trường của mình. Cụ thể đó là những hạn chế về:
- Đội ngũ nhân viên tư vấn, và chăm sóc khach hàng còn hạn chế nhiều
về măt tâm lý đối với khách hang khi tiếp cận họ, phải chăng cơng ty có ít cán


bộ nhân viên được tốt nghiệp về kinh tế và tâm lý học mà đa phần là các kỹ sư
CNTT.
- Đội ngũ bán hàng kinh doanh không nắm chăc được về các tính năng và
kỹ thuật của sản phẩm.
- Đối với khách hàng công nghiệp và thương mại, việc đầu tư những hợp
đồng ở xa cũng gặp khó khăn về chi phí và địa điểm. Hơn nữa khi mà các khách
hàng đó khơng tin cậy, họ bất ngờ chuyển sang mua hàng của hãng khác thì
hàng của cơng ty sẽ bị tồn đọng.
- Công tác đầu tư, dịch vụ trước và sau bán hàng với chức năng quản lý
để giúp đỡ các trung tâm ,cơ sở còn yếu.
3.3) Những nguyên nhân
- Chưa có nhiều chiến lược đào tạo cũng như các chương trình đào tạo
nhằm nâng cao kiến thức về kỹ thuật, marketing cho đội ngũ kinh doanh .
- Lực lượng và trình độ đội ngũ cán bộ cơng nhân viên đặc biệt ở một số
khâu then chốt như kinh doanh, tiếp thị, kỹ thuật chuyên ngành còn quá mỏng
về số lượng, yếu về chất lượng.
- Sự cạnh tranh quyết liệt của các hãng kinh doanh khác trên thị trường.
Họ có lợi thế là “ người đi trước”, nên việc đánh bại những nhãn hiệu đã tồn tại

lâu dài trên thị trường là rất khó khăn.
- Các sản phẩm về CNTT rất nhạy cảm với cư dân mạng, thị hiếu của
người truy cập mạng, do đó việángản xuất các mặt hàng mới, hiện đại, có tính
bảo mật cao nếu khơng cẩn thận sẽ rất dễ bị thất bại.



×