Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.73 KB, 2 trang )
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI TRÊN ĐẤT
NƯỚC VIỆT NAM
1. Quốc gia Văn Lang - Âu Lạc.
* Cơ sở hình thành Nhà nước.
+ Đầu thiên niên kỷ thứ I TCN
+ CCLĐ bằng đồng
+ Kinh tế: Nông nghiệp trồng lúa nước, dùng cày khá phát triển, kết hợp với săn bắn,
chăn nuôi và đánh cá. Có sự phân công giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp.
+ Xã hội: Xuất hiện giàu nghèo. Công xã thị tộc tan vỡ -> công xã nông thôn và gia đình
phụ hệ.
-> Do nhu cầu trị thuỷ, quản lý xã hội, chống giặc ngoại xâm ->Nhà nước
* Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang - Âu Lạc:
+ Tổ chức nhà nước gồm có 3 cấp:
+ Quốc gia Âu Lạc mở rộng hơn về lãnh thổ, tổ chức bộ máy nhà nước chặt chẽ hơn ( có
quân đội mạnh, vũ khí tốt, thành Cổ Loa kiên cố, vững chắc).
+ Xã hội: có các tầng lớp vua, quí tộc, dân tự do, nô tỳ.
+ Đời sống vật chất - tinh thần:
- Đời sống vật chất: ăn gạo tẻ, gạo nếp, thịt cá, rau củ; ở nhà sàn; Nữ mặc váy, nam đóng
khố.
- Đời sống tinh thần: Sùng bái thần linh, thờ cúng tổ tiên, truyền thống lễ hội, hình thành
các tục lệ cưới, ma chay; nhuộm răng đen
2. Quốc gia cổ Chămpa.
- Địa bàn: Trên cơ sở văn hoá Sa Huỳnh, cuối thế kỉ II Khu Liên thành lập quốc gia cổ
Lâm ấp, đến thế kỉ VI đổi thành Chămpa, phát triển từ X - XV sau đó suy thoái và hội
nhập với Đại Việt.
- Kinh đô: Lúc đầu Trà Kiệu - Quảng Nam -> Đồng Dương - Quảng Nam -> Trà Bàn -
Bình Định.
- Tình hình Chămpa từ thế kỉ II đến X:
+ Kinh tế:
* Nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa nước. Sử dụng công cụ sắt và sức kéo trâu bò.
* Thủ công: Dệt, làm đồ trang sức, vũ khí, đóng gạch và xây dựng, kĩ thuật xây tháp đạt