Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hoàn thiện và phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế ở ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.27 MB, 97 trang )

p
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÊ NGOẠI
THƯƠNG
FOREIGN
TIMDE
ilNIVERSIIY
KHOA
LUÂN
TÓT
NCỈIIIŨP
mễdầà
HOÀN
THIỆN
VÀ PHÁT
TRIỂN
DỊCH
vụ NGÂN HÀNG
QUỐC
TẾ

NGÂN HÀNG ĐẨU Tư VÀ PHÁT
TRIỂN
VIỆT
NAM


Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Giáo viên
hướng dẫn
THƯ VIỄN
vã OAI
ĨHJJhO
ì.

NỘI
-
2005
Nguyễn
Thị Mai Chi
AI
-
K40A
-
KTNT
TS. Bùi
Ngọc
Sơn
Hoàn
thiện
và phát
triển
dịch

vụ
ngăn hàng quốc

ỞBIDV
Mom Mom
rpttcến MỜrĐcÂni Ì
CHƯƠNG
ì:
NHỮNG
VÂN
ĐỂ
cơ BẢN
VẾ
DỊCH
vụ NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ 3
ì.
TỔNG
QUAN
VẾ DỊCH
vụ NGÂN HÀNG
QUỐC
TẾ
3
/./
Đôi
nét rề lịch
sử ngân hàng
và dịch
vụ ngân hàng

3
1.2
Lịch sử phát
triển
của
dịch
vạ ngân hàng quốc
tế
5
1.3
Một
số
vân
đê
vé dịch
vụ ngân hàng quốc

6
1.3.1 Khái
niệm
dịch
vụ
ngân hàng
quốc
tế
6
1.3.2
Đặc
điểm
dịch

vụ
ngân hàng
quốc
tế
7
1.3.3
Yêu
cầu
đối
với
ngân hàng
khi
cung
cấp
dịch
vụ
ngân hàng
quốc
tế
8
1.3.4
Động

tiến
hành
dịch
vụ
ngân hàng
quốc
tế

8
1.4
Các hình
thức tổ chức dịch
vụ ngân hàng quốc
tế và vai trò
của
các trung
tâm
tài chính
quốc
tế
9
1.4.1
Các hình
thức
tổ
chức
dịch
vụ
ngân hàng
quốc
tế
9
1.4.2
Vai
trò
cùa
các
trung

tâm
tài
chính
quốc
tế
11
1.4.2.1
Đặc
điềm và các loại hình trung tâm tài chính quốc tế.
11
1.4.2.2 Vai trò của các trung tâm tài chính quốc tế
12
n.
MỘT
SỐ
DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG
QUỐC
TẾ
CỦA
NHTM
13
2.1
Cung ứng
các dịch
vụ ngân hàng quốc tế để
thu
phí
13
2.1.1.

Dịch
vụ
tài
khoản
Nostro
và tài
khoản
Vostro
13
2.1.2
Dịch
vụ ngân hàng
đại

14
2.1.3
Dịch
vụ
thanh
toán
quốc
tế.
15
2.1.3.1
Đặc
điểm và vai trò cùa dịch vụ thanh toán quốc tế.
15
2.1.3.2
Những
vấn đề cơ bản về dịch vụ thanh toán quốc tế.

16
2.1.4
Dịch
vụ
thẻ
tín
dụng
24
2.1 A.lKhái niệm, bản chất của thè thanh toán quốc tế
25
2.1.4.2
Các
loại thẻ thanh toán quốc tế
tiêu
biểu hiện nay
25
2.1.4.3
Các
chủ
thề
chính tham gia thị trưng
26
2.1.4.4 Rủi ro trong thanh toán thẻ quốc tể.
26
2.2 Tiến
hành
kinh
doanh
các dịch
vụ ngân hàng quốc

tế.
28
2.2.1
Bảo
lãnh
ngân hàng
(Bank's
guarantee)
28
2.2.1.1 Khái niệm, đặc điềm vả chức năng của bào lãnh ngán hàng
28
Nguyễn Thị
Mai Chi Lớp
A, - K40A
-
KTNT
Hoàn
thiện
và phát
triển
dịch
vụ
ngân hàng quốc


BIDV
2.2.1.2
Các
loại
bảo

lãnh ngăn hàng
(
Phân
loại
theo
mục
đích
)
29
2.2.1.3
Nội
dung
thư bảo
lãnh
30
2.2.2
Kinh
doanh
ngoại
tệ
31
2.3
Hợp
tác
kinh
doanh ngân hàng quốc
tê.
32
2.3.1
Tham

gia
ngân hàng liên
doanh
32
2.3.2
Tham
gia các
công
ty cho
thuê
tài
chính
liên
doanh
32
2.3.3
Tham
gia vào các
định
chế tài
chính
phi
ngân hàng
32
Jc£<J£<UiẬìl&x<ươ<1ựì.
ì
33
CHƯƠNG
2:
THỰC TRẠNG

PHÁT TRIỂN
DỊCH
vụ NGÂN HÀNG
QUỐC


BIDV
TRONG
NHỮNG
NĂM
GẦN
ĐÂY
34
ì.
GIỚI
THIỆU
CHUNG VỀ
BIDV
34
1.1
Lịch
sử
hình thành,
các
hoạt
động
chính


cấu tổ

chức
34
1.1.1
Lịch
sử
hình thành
và các
hoạt
động
chính
34
1.1.2

cấu tổ
chức
35
1.2
Các
địch
vụ ngân hàng quốc
tế

BIDV cung cấp
36
1.3
Phân
tích
hoạt
động


xu hướng
phát triển
của BIDV
38
li.
THỰC TRẠNG
PHÁT
TRIỂN
DỊCH vụ
NGÂN
HÀNG
QUỐC
TẾ

BIDV
41
2.1

sở pháp

cho
việc phát triển dịch
vụ ngăn hàng quốc
tế.
41
2.2
Các
tiêu
chí
đánh

giá
chất tượng dịch
vụ ngán hàng quốc
tế.
43
2.2.1
Điều
kiện
tiếp
cận với sản
phẩm
dịch
vụ
44
2.2.1.1
Mờt
độ
phục
vụ về mặt địa lý
44
2.2.1.2
Mức
độ đa
dạng
về sản
phẩm
dịch
vụ
45
2.2.1.3

Công
tác
khách hàng
47
2.2.2
Chất
lượng
dịch
vụ

BIDV
cung
cấp
48
2.2.2.1 Việc
ứng
dụng câng nghệ
mới
49
2.2.2.2 Trình
độ
nhân viên
50
2.2.3
Hiệu
quả
kinh
doanh
dịch
vụ

(theo
VAS
-
tiêu
chuẩn
kiểm
toán
Việt
Nam) 50
2.2.3.1 Suất sinh
lời
trên lổng
tài
sản
bình quăn
(RŨA)
51
2.2.3.2 Suất sinh

trên
vốn tự có
bình quân
(ROE)
51
HI.
ĐÁNH
GIÁ
CHUNG NHŨNG
KẾT
QUẢ

ĐẠT
ĐƯỢC
VÀ NHŨNG TON
TẠI
TRONG
VIỆC
PHÁT TRIỂN
DỊCH
vụ NGÂN HÀNG
QUỐC
TẾ ở
BIDV
52
3.1
Những
kết
quả
đạt
được
53
3.1.1 Đối với
doanh
nghiệp
và xã hội
53
Nguyễn Thị
Mai Chi
LớpA,
-
K40A-KTNT

Hoàn
thiện
và phát
triển
dịch
vụ
ngân hàng quốc tếởBIDV
3.1.2
Đối với
ngân hàng
53
3.2
Một
số
tồn tại

nguyên nhăn của nhũng
tồn tại
56
3.2.
Ì
Một
số tồn
tại
chính
56
3.2.2
Một
số
nguyên nhân

của tồn
tại
59
x&QMiiựm
(OừươtìiQ
2
61
CHƯƠNG
3:
MỘT
số
GIẢI
PHÁP HOÀN
THIỆN

PHÁT TRIỂN
DỊCH
vụ
NGÂN
HÀNG
QUỐC
TẾ

BIDV
62
ì.
ĐỊNH HƯỚNG
HOẠT
ĐỘNG
CựA

CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM
TRONG
TIẾN
TRÌNH
HỘI
NHẬP
KINH
TẾ
Quốc
TẾ
(theo nghị quyết
07
NQITVV)
62
1.1
Định hướng chung về
phát triền
hệ
thống
các
NHTM
62
1.2
Định hướng
phát triển địch
vụ của

các
NHTM
Việt
Nam 64
li.
NHŨNG
GIẢI
PHÁP

KIÊN
NGHỊ CHUNG 65
2.1
Các
giải
pháp
65
2.1.1
Nhóm
giải
pháp
củng
cố
tiềm
lực tài
chính
65
2.1.2
Nhóm
giải
pháp

về
hiện
đại
hoa
công
nghệ
67
2.1.3
Nhóm
giải
pháp đẩy
mạnh
hoạt
động
Marketing
69
2.
Ì
.4
Nhóm
giải
pháp
cơ cấu
lại

hình
tổ
chức,
tăng
cường

năng
lực
điều
hành,
nâng
cao
chất
lượng
nguồn
nhân
lực
cùa
BIDV
74
2.2
Các
kiến nghị
với
chính
phủ
và Ngán hàng
Nhà
nước
78
2.2.1
Kiến
nghị
đối với
Chính
phù

78
2.2.2
Kiến
nghị
với
Ngân hàng
Nhà
nước
79
ra.
NHỮNG
GIẢI
PHÁP RIÊNG
CHO
TÙNG
LOẠI
DỊCH
vụ
81
3.1
Hoàn
thiện

phát triển nghiệp
vụ ngân hàng
đại lý
81
3.2
Hoàn
thiện


phát triển nghiệp
vụ
thanh toán
quốc
tế.
83
3.3
Hoàn
thiện

phát triển dịch
vụ
thanh toán
thẻ
quốc
tế.
84
3.4
Hoàn
thiện

phát triển dịch
vụ bảo
lãnh
ngân hàng
85
3.5
Hoàn
thiện


phát triển nghiệp
vụ
kinh
doanh
ngoại
tệ
86
3.6
Hoàn
thiện

phát triển
hợp
tác
kinh
doanh quốc
tế và
hoạt
động

nước
ngoài
87
oc£<JjmJfìi &3ơươriUị
3
88
xẾ&j&Ucện
ẼTũOiMíị
89

c7cÌ3X5ậr«
&XdUl
XTCtÀO
90
Nguyễn
Thị
Mai Chi
LớpA,- K40A-KTNT
Hoàn
thiện
và phát
triển
dịch
vụ
ngân hàng quốc tếởBIDV
BIDV
Bank
for
Investment
and Development
of Vietnam
-
Ngân hàng
Đầu tư và
Phát
triển
Việt
Nam
NHTM
Ngân hàng thương mại

NHNN
Ngân hàng nhà nước
HNKTQT
Hội nhập
kinh
tế
quốc
tế
VAS
Vietnamese
Accounting Standards
-
Tiêu
chuẩn kế
toán
Việt
Nam
International
Financial
Reporting
Standards
-
Tiêu
chuẩn
báo cáo
IFRS
.
tài
chính
quốc tế

ROA
Return
Ôn
Average
Asset
ROE
Return
Ôn
Average
Equity
CAR
Capital
Adequacy
Ratio
Nguyễn Thị
Mai Chi
Lớp A, - K40A
-
KTNT
Hoàn
thiện
và phát
triển
dịch
vụ
ngân hàng quốc tếởBIDV
rpTôcẮm
MỞ<Đcềỉl
L TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI
Trong

thời
đại
toàn cầu hoa
hoạt
động
kinh
tế
như
hiện
nay,
yêu
cầu cấp
bách được
đặt ra
là mọi
lĩnh
vực,
ngành
nghề
kinh tế
phải
được
cải
tổ
cho phù hợp
với
đời sống
kinh tế mới.
Trong
nền

kinh tế
phát
triển,
hoạt
động

dịch
vủ ngân
hàng thương mại đi vào
tận
cùng
những
ngõ ngách của nền
kinh tế

đời sống
con
người.
Ngược
lại,
một nền
kinh tế
muốn phát
triển
thì
phải

một hệ
thống
ngân

hàng mạnh. Chính vì
vậy,
ưu
tiên hàng đầu
khi
phát
triển
nền
kinh
tế
trong
điều
kiện
HNKTQT

nghiên cứu và phát
triển
các
dịch
vủ ngân hàng nói
chung

dịch
vủ
ngân hàng
quốc
tế
nói
riêng.
Việt

Nam
hiện
nay đang
trong
quá trình
chuyển
đổi
nền
kinh tế
tiến
tới
công
nghiệp
hoa, hiện đại
hoa.
Đảng
và nhà nước
ta
chủ
trương huy động mọi
nguồn
lực,
nguồn
vốn
phủc
vủ
cho sự
nghiệp
phát
triển

kinh
tế

hội
trong
đó
nguồn
vốn
trong
nước là
quyết
định,
nguồn
vốn ngoài nước là
rất
quan
trọng,
nguồn
vốn hỗ
trợ
phát
triển
ODA
cần được sự
quan
tâm đặc
biệt.
Đảng
và Nhà nước
cũng

chủ trương
phát
triển
kinh tế
hướng
vào
xuất
khẩu.
Tất cả cho
thấy
mối
quan
hệ
kinh
tế
với
nước
ngoài là dặc
biệt
quan
trọng trong
phát
triển
kinh tế

nước
ta.

mối
quan

hệ
này muốn
tồn
tại

phát
triển
thì
phải
nhờ vào các
dịch
vủ ngân hàng
quốc
tế.
Do
vậy, việc
nghiên cứu về
dịch
vủ ngân hàng
quốc
tế

các
NHTM
quốc doanh

Việt
nam

rất

cần
thiết.
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
(BIDV)
là một
trong
bốn
NHTM
quốc doanh
đang

vốn đầu tư mạnh,
thị
phần
tín
dủng
rất lớn
nhưng
thị
phần
về
dịch
vủ ngân hàng
quốc
tế
vẫn còn
rất

khiêm
tốn chỉ khoảng
gần
10%. Do đó
vấn
đề
đặt ra
khi
BIDV muốn nâng cao khả năng
cạnh
tranh

thị
trường
trong
nước

hội
nhập
vào nền tài chính khu vực và
thế
giới

phải
nghiên cứu phát
triển
mạnh
mẽ
dịch
vủ ngân hàng

quốc
tế.
n.
MỤC
ĐÍCH NGHIÊN cứu
Khoa
luận tốt
nghiệp
này
tập trung
vào hệ
thống
hoa vấn
đề

luận,
làm rõ
bản
chất, vai
trò và
lợi
ích của
dịch
vủ ngân hàng
quốc
tế.
Từ

luận
dẫn đến đánh

giá khách
quan
hoạt
động ngân hàng
quốc tế

Ngân hàng
Đầu tư và
Phát
triển.
Nguyễn Thị
Mai Chì
Ì LớpA,- K40A-KTNT
Hoàn
thiện

phát triển dịch
vụ ngân hàng
quốc

ở BIDV
Khoa
luận
này
không
tập
trung
vào
việc


tả
qui
trình
nghiệp
vụ,

chủ yếu
phân
tích
dữ
liệu
nhằm
mục
đích
giải
thích được
vấn đề:
Tại
sao
một
số dịch
vụ

tồn tại
nhưng chưa phát
triển,
một
số
khác có phát
triển

nhưng chưa
đạt
được trình
độ
quốc
tế,
từ
đó đưa
ra
những
giải
pháp
kiến
nghị
nhằm hoàn
thiện
và phát
triển
dịch vụ
ngân hàng
quốc
tế
ứ Ngân hàng Đẩu
tư và
Phát
triển
Việt
Nam.
in.
ĐỐI

TƯỢNG

PHẠM
VI NGHIÊN cứu
Khoa
luận
này
lấy
việc
cung
cấp các
sản
phẩm
dịch
vụ ngân hàng
quốc tế
của
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
làm
đối
tượng
nghiên
cứu.
Do
giới
hạn của
một

khoa
luận

khả
năng nên phạm
vi
nghiên
cứu của
khóa
luận
chỉ
giới
hạn
trong
các
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế

các
NHTM
Việt
Nam
cung
cấp
từ
1998 đến 2004.
IV.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu

Phương pháp nghiên
cứu chủ yếu của
khóa
luận

phương pháp

luận biện
chứng,

thuyết
về
kinh tế
học
hiện
đại,
quán
triệt

tưứng

quan
điểm
đổi
mới
của
Đảng
Cộng
sản
Việt

Nam.
Bên
cạnh đó,
một số phương pháp như
khảo
sát,
phân
tích
tổng
hợp
số
liệu
cũng
được
sử dụng
để đánh giá tình hình
thực
hiện
dịch
vụ
ngân hàng
quốc
tế

từ
đó dưa
ra
cách
thức,
biện

pháp để phát
triển
dịch
vụ này
trong
thời
gian
tới.
V.
BỐ
CỤC
CỦA KHOA
LUẬN
Tên đê tài:
HOÀN
THIỆN
VÀ PHÁT TRIỂN
DỊCH
vụ NGÂN HÀNG
QUỐC


NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM
(BIDV)
Bố cục cửa khoa luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương:
Chương ì : Những vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng quốc tế
Chương
li
:

Thực
trạng
phát
triển
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
ứ BIDV
trong
những
năm
gần
đây
Chương
DI
:
Một
số
giải
pháp hoàn
thiện

phát
triển
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tếứBIDV
Nguyễn

Thị
Mai Chi
2
Lóp
A,
-
K40A
-
KTNT
Hoàn
thiện
và phát
triển
dịch
vụ
ngân hàng quốc
tế

BIDV
Chương ì: NHỮNG VÂN ĐỂ cơ BẢN VỀ DỊCH vụ NGÂN HÀNG
QUỐC
TẾ
ì. TỔNG QUAN VẾ DỊCH vụ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
Ì.
Ì
ĐÔI
NÉT

LỊCH
SỬNGÂN HÀNG

VÀ DỊCH vụ
NGÂN HÀNG
Thuật
ngữ "ngân hàng" đã có
từ lâu. Tại
thành Athène
(Hylạp),
các nhà
đổi
tiền
dược
gọi Trapezita - bắt
nguồn
từ
tiếng
Hy
Lạp "Trapeza"có
nghĩa là cái
bàn.
Hoạt
động
mua
bán,
trao
đổi,
vay
tiền
được
tiến
hành

trên
các
ghế
dài gọi
là Banca.
Đây
cũng

nguồn
gốc
tạo
các
từ
Banque
(Pháp),
Bank
(Anh,
Mỹ,
Đức),
Banco
(Italia)

nghĩa là
ngàn hàng
sau
này.
Ngân hàng
liên
tục
phát

triển
theo
điều
kiện
kinh
tế

hội.
Các
dờch
vụ ngân
hàng đơn
giản
đã
xuất hiện từ
thời
thượng
cổ. Dưới
thời
Trung
cổ,
các
hoạt
động
ngân hàng được
mở
rộng
tại
khắp các
nước Châu

Âu,
Trung
đông,
Trung
Hoa.
Tuy
hoạt
động ngân hàng
xuất hiện từ lâu,
nhưng mãi đến đẩu
thế
kỷ
XV
(1401),
mới
có một cơ
quan
trên
thế
giới
được
xem

một ngân hàng
thực sự,
đó là
Banca
di
Barcelone


Tây Ban
Nha.

sau đó
ít
năm, ngân hàng
Banca
di Valencia
cũng
được
thành
lập

Tây Ban
Nha. Hai
ngân hàng này được
coi

hai
ngân hàng đầu
tiên trên
thế giới
đã
thực hiện
phần
lớn
các
dờch
vụ
của

ngân hàng
hiện
nay
tuy qui
mô và mức độ có khác
nhau.
Do không
chờu
mức
lãi
suất
cao
quá mức, các nhà
tư bản
nông, công,
thương
nghiệp
hùn
vốn
vối
nhau
lập
ra
các ngân
hàng,
hội
tín dụng
để
cho vay vốn
với

mức
lãi
suất

thể
chấp nhận
được.
Loại
ngân hàng này
xuất hiện

Vienise
(Italia)
năm
1589, Milan
(Italia)
năm
1593,
Asmterdam
(Hà
lan)
năm
1600.
Cuối
thế
kỷ
17
xuất
hiện
ngân hàng

lớn nhất
thế
giới,
ngân hàng Anh ở
London.
Ngân hàng Anh

một
công
ty
cổ
phẩn
lớn kinh
doanh tín dụng

bản
với
mức
lãi
suất thấp
6% năm và
điều
này
buộc
các ngân hàng
cho vay nặng lãi
phải
hạ
lãi
suất theo


kinh
doanh
giống
các ngân hàng

bản.
Trong
thời
đại hiện nay,
việc
kinh
doanh
tiền tệ
không
còn

độc quyền của
các ngân hàng

còn có các
tổ
chức tài
chính khác như công
ty
bảo
hiểm,
các quỹ hưu
trí,
quỹ tín

dụng,
hội
tín
dụng
cho
vay.
Tuy nhiên
khi
nghiên cứu
lờch
sử
dờch
vụ ngân hàng
sẽ
cho
ta thấy
rằng
các
dờch
vụ ngân hàng
vẫn
là của
ngân hàng.
Nguyễn Thị
Mai Chi
3
Lớp A, - K40A
-
KTNT
Hoàn

thiện
và phát
triển
dịch vụ ngân hàng quốc tếởBIDV
Giai đoan

khai:
Ngàn hàng
nhận
bảo
quản,
giữ
hộ
tiền,
gửi
tiền
và cho
vay
tiền

hoạt
động
nay
diễn ra
trên
chiếc
bàn
dài
(tiếng
Lating


Bancus).
Hoạt
động này
là dịch
vụ ngân hàng đầu
tiên,
tồn
tại
lâu
đời nhất.
Theo
thời
gian,
cùng
với
sự
phát
triển
cứa kinh
tế

hội,
các
dịch vụ
ngân hàng ngày càng đa
dạng,
phát
triển
không

ngừng.
Giai đoan phát triền
thứ
hai:
Trong
vòng năm
thế
kỷ
- từ thế
kỷ
thứ
V đến
thế
kỷ
thứ
X,
nhiều
hoạt
động mới được áp
dụng

đạt
được
những
bước
tiến
mới
về dịch
vụ
ngân hàng như:

> Ngân hàng
bắt
đầu
ghi
chép và
theo
dõi
hoạt
động
cứa
thân
chứ
qua
số
hiệu
tài
khoản;
> Ngân hàng áp
dụng
phương pháp bù
trừ.
Những chứ nợ
cứa
cùng một
loại
tiền
hay
tài sản thì
được
thanh

toán
chuyển
nhượng
lẫn
nhau
trong
mua bán
giữa
họ
ở cùng một ngân hàng và kể cả
đối
tác ở ngân hàng
khác,
và nợ đáo hạn được

trừ;
> Dịch vụ
chuyển
ngân,
tức

chuyển
tiền
từ
nơi này
sang
nơi khác
cũng
được
áp

dụng;
> Ngân hàng
cũng
làm
dịch
vụ bảo
lãnh,

biểu hiện
ban đầu
cứa
hình
thức
chấp
nhận
các thương
phiếu trong
dịch
vụ ngân hàng
hiện đại;
> Ngân hàng đã áp
dụng
chiết
khấu
thương
phiếu.
Giai
đoan
thứ
ba:

Ngân
mạnh
dạn cho vay
tiền,
tạo ra
các
khoản
tiền
mới
trong
lưu
thông.
Ngân hàng
từ
lâu
đã phát hành các
chứng
thư (như séc ngày nay)
khi

người
gửi
vào ngân hàng
bằng
tiền
vàng
hoặc
tiền
đúc
-

100
tiền
ngân hàng
thay
cho 100
tiền
vàng
đúc.
Tuy nhiên vào
cuối thế
kỷ
XVII khi
chứng
thư được
chấp
nhận
rộng
rãi
và nhu
cầu
tăng
đột
ngột,
một
số
ngân hàng đã phát hành các
chứng
thư
tự
do (không có

tiền
vàng bảo đảm) và
tiền
ngân hàng
ra đời.
Tuy nhiên
tiền
ngân hàng
(Bank
notes)
chỉ
được lưu hành
rộng
rãi
từ
đầu
thế
kỷ XX
sau
khi
nhà
nước
độc quyền
phát hành
giấy
bạc
pháp
định.
Do sự đa
dạng

cứa dịch
vụ ngân hàng nên không
thể
có định
nghĩa
cụ
thể,
thống
nhất
về dịch
vụ ngân
hàng.
Hiểu
nôm
na,
dịch
vụ
ngân hàng
nói
chung
là tất
cả
những việc

ngân hàng thường
làm
trong khuôn
khổ
nghề nghiệp
của

họ.
Sau
khi
có một
cái
nhìn
tổng
thể
về ngán hàng và
dịch
vụ ngân
hàng,
phần
tiếp
theo
sẽ
đề
cập
tới
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế

cách
tiếp
cận vẫn là dựa
vào
lịch
sử.

Nguyễn Thị Mai Chi
4
Lớp A,
-
K40A
-
KTNT
Hoàn
thiện
và phát
triển
dịch vụ ngân hàng quốc tế ở BIDV
1.2
LỊCH
SỬPHÁT TRIỂN CỦA
DỊCH
vụ NGÂN HÀNG
Quốc
TẾ
Trong
lịch
sử phát
triển
lâu dài của
hoạt
động ngân hàng như nêu ở
phần
trên,

xuất

hiện
mầm mông
hoạt
động ngân hàng
quốc
tế
tại
các nước ở châu Âu
vào
thế
kỷ
13.
Vào
thế
kỷ
19,
các nước
thực
dân đã mở
rộng
vùng
thuộc
địa của
mình,
tìm
kiếm
thị
trường
ngoài lãnh
thổ

của
mình.
Các ngân hàng thương
mại
của
Anh
và Pháp đã
thiết
lặp nhiều chi
nhánh ở nước
ngoài.
Mạng
lưới
chi
nhánh của
họ
bao trùm trên lãnh
thổ
châu Âu và các vùng lãnh
thổ
thuộc địa.
Ngân hàng
Đông Phương
của
Anh thành
lặp
tại
Trung
Quốc,
ngân hàng Đông Dương

của
Pháp
thành
lặp

Việt
nam.
Làn
sóns phát triển đích
vu
ngân hàng quốc
tế
thứ
nhất:
Sau
chiến tranh
thế
giới
lần thứ
n,
các nưức châu Âu
rất
cần
tiền
để
tái
thiết
nền
kinh
tế bị

huy
hoại
nặng
nề
bởi
chiến tranh
và Mỹ

nhà
tài
trợ
chính.
Ngoài
ra,
sự
tăng trưởng chưa
từng

về đầu tư và
thương
mại quốc
tế
trên
thế
giới
sau
chiến tranh thế
giới
thứ
li

đã
dẫn
đến
sự
phát
triển
không
ngừng
các
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
của
các ngân
hàng thương
mại.
Với
các
hiệp
định
"Land
Bank",
"Marshall",
các ngân hàng Hoa
kỳ
đã
cho
nước ngoài
vay

hàng
chục
tỷ
USD.
Rất
nhiều
ngân hàng thương
mại
Hoa
kỳ,
trong
thặp
niên
60,
tăng
lên
nhanh
chóng
về
quy mô đã đưa đến
chủ
trương mở
rộng
dịch
vụ ngân hàng
ra
nước ngoài
(cả
các nước công
nghiệp

phát
triển
và các
nước
đang
phát
triển).
Làn sòm
vhát triền đích
vu
ngăn
hàm
quốc
tế
thứ
hai:
Một vài
thặp
kỷ sau
thế chiến
thứ
li
kết
thúc,
bên
cạnh sự
phát
triển
kinh tế
vượt

bặc
của
Mỹ, các
quốc
gia
châu Âu như
Anh,
Pháp,
Đức
các nước
tư bản
khác như
Canada

đặc
biệt

Nhặt
cũng
giành được
những
thành
tựu
kinh
tế
quan
trọng.
Lẽ
tất
yếu

khi
kinh
tế
phát
triển
kéo
theo
việc
các ngân hàng
của
các
quốc
gia
công
nghiệp hoa,
đặc
biệt

ngân hàng các nước
Canada,
Nhặt
bản, Đức,
Anh,
Pháp
cũng
theo
gương
của
các
ngân hàng Hoa kỳ

ra
sức
mở
rộng
dịch vụ của
mình
ra
nước
ngoài
trong
thặp
kỷ
70.
Làn
sóns phát triển đích
vu mân hàm quốc
tế thứ
ba
:
Bên
cạnh
làn sóng
phát
triển
dịch
vụ ngân hàng ồ
ạt

các
nước


bản,
có một làn sóng phát
triển
dịch
vụ
ngân hàng ở
các
nước đang
phát
triển
diễn ra
bình
lặng
vào
cuối
thặp
kỷ 70.
Làn
sóng vhát triển đích
vu
nsân hàng quốc
tế
thứ
tư:
Bắt
đầu
bằng
sự
kiện

ra
đời
đạo
luặt
nhất thể
hoa châu Âu ban hành vào năm
1986;
trong
đó Cộng đồng
Châu Âu
xoa
bỏ mọi rào
chắn
đối với luồng
vốn
quốc
tế.
Điều
này
tạo
điều
kiện
Nguyễn Thị Mai Chi
5
LớpA,
-
K40A-KTNT
Hoàn
thiện
và phát

triển
dịch vụ ngán hàng quốc
tẽ
ỞBIDV
cho dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
phát
triển
mạnh
mẽ về
chất
lượng

số
lượng
và vì
vậy
các
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
mang
tính
toàn
cầu hoa.
1.3 MỘT SỐ VẤN ĐÊ VỀ
DỊCH

vụ NGÂN HÀNG
Quốc
TẾ
1.3.1
Khái
niệm
dịch
vụ ngân hàng
quốc

Phần
trên trình bày
về dịch
vụ ngân hàng và
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
theo
cách
tiếp
cận
dựa trên
lịch
sử.
Cách
tiếp
cận
này cho
ta

một bức
tranh
tổng thể
về
dịch
vụ ngân hàng nói
chung
nhưng
lại
không đem
lại
khái
niệm
học
thuật
về dịch
vụ
ngân hàng
quốc
tế.
Phần
này
sẽ
tập
trung
vào xây
dựng
khái
niệm
dịch

vụ ngân
hàng
quốc
tế.
Muốn
vậy
chúng
ta
phởi
dựa
trên
khái
niệm
về
dịch
vụ ngân hàng và
tiêu
thức
chủ yếu phân
biệt
các
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế

dịch
vụ ngân hàng
trong
nước

của cấc
ngân hàng thương
mại:
Tiêu
thức
phân
biệt
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế

dịch
vụ ngân hàng
trong
nước:
Thứ
nhất, loại hoạt
động
kinh
doanh mà ngân hàng cung cấp cho khách
hàng
của
họ có
tính quốc
tế
hay
không.
Điều
này

được
giởi
thích
bởi
ba

do
sau:

Dịch
vụ ngân hàng
quốc tế

loại
hoạt
động
trợ
giúp cho
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
của
khách hàng thông qua
hoạt
động
tài
trợ
thương mại

quốc
tế.
Điều
này có
nghĩa là dịch
vụ ngân hàng
trong
trường
hợp này
gắn

chặt
chẽ
với
thương
mại quốc
tế;

Dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế

loại
hoạt
động
đáp ứng nhu
cầu
trao
đổi ngoại

tệ
của
khách hàng nhằm
thực
hiện
các
giao
dịch
thương
mại

đầu tư qua
biên
giới
quốc
gia;
• Các ngán hàng
hoạt
động
kinh
doanh
quốc
tế

điều
kiện
thuận
lợi
kinh
doanh

ngoại
tệ,
họ
cũng
thường
kinh
doanh
ngoại
tệ
cho
chính
số
tiền
của họ.
Thứ
hai,
dịch
vụ
ngân hàng quốc
tế
diễn
ra
giữa
hai
hay
nhiều quốc
gia;
còn
dịch
vụ ngân hàng

trong
nước
chi
diễn
ra
trong
nội
bộ quốc
gia

đối
tượng
khách hàng

pháp
nhân,
thể
nhân
của
quốc
gia
đó.
Như
vậy
trên phương
diện
là đích vu ngân hàng
ta
có khái
niệm:

Dịch vụ
ngăn hàng quốc
tế

các
giao dịch ngân hàng liên quan
tới
một
hoặc nhiều
bên đôi
tác

ngoài biên giới nước

trụ
sở
chính
của
ngân hàng cung
cấp
dịch
vụ
Trên phương
diện
phân
loại
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế


mốt
dang
hoạt
Nguyễn Thị Mai Chi 6 LớpA,
-
K40A-KTNT
Hoàn
thiện

phát triển dịch
vụ ngân hàng
quốc
tếởBIDV
đông
kinh
doanh quốc
tế ta
có khái
niệm:
Dịch vụ ngân hàng quốc
tế của
NHTM

thề
được
coi là
việc thực hiện
một,
một số

hoặc
tất
cả
các
công
đoạn của quá
trình hoạt
động đầu
tư và
cung ứng
dịch
vụ
tiền
tệ

tài
chính
quốc

trên
thị
trưễng trong nước

quốc
tế nhằm mục
đích sinh
lởi.
1.3.2
Đặc
điểm

dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
Mặc dù ngày nay
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
của
ngân hàng thương
mại
phất
triển
đa
dạng
về
hình
thức
cũng
như
nội
dung,
tuy
nhiên
sau
khi
nghiên
cứu
về học

thuật
cũng
như quá trình vận động phát
triển
của
nó,
chúng
ta
rút
ra
những
đặc
điểm
chung
như
sau:
* Xu thê
gia
tăng
nhanh
hơn mức tăng
tiềm lực
sản
xuất.
Trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
và sản

xuất
hàng hoa
cũng
diớn
ra
xu
thế
toàn cầu hoa nhưng
thực
tế
cho
thấy
mức độ
thấp
hơn của
thị
trường tài chính. Học
giả
Raníer
Brian
của
viện
Brooklyn
đã ước tính
rằng,
trong
khoảng
thời
gian từ
năm 1964 đến

1985,
thương
mại
quốc
tế
được
đo
bằng
tổng
giá
trị
xuất
khẩu
hàng hoa và
dịch
vụ
của
tất
cả
các
nước
(không kể
khối

Viết)
tăng
trưởng
với tốc
độ
12,4%/năm,

trong khi
đó các
giao
dịch
ngân hàng
quốc tế
có mức tăng hàng năm
khoảng
26%/năm,
tức

khoảng gấp đôi
mức tăng
của
thương
mại quốc
tế.
Đối với
các nước đang
phát
triển,
chỉ trong
8 năm
(1990-1997),
dòng vốn đầu tư tư nhân đổ vào tăng hơn 5
lần.
Trong
khi
mậu
dịch quốc

tế
của
giai
đoạn
này
chỉ
tăng
5%/năm
thì dòng vốn tư
nhân
lưu
chuyển
tăng 30%/năm.
* Dịch vụ ngân hàng
quốc
tế
đề cao nhân
tố
con
người.
Đặc
điểm
này do đặc
điểm
kinh
doanh quốc
tế hiện
nay
tạo
ra.

Ngày
nay,
do sự phát
triển
mạnh
mẽ về
khoa
học công
nghệ

kinh tế
cũng
như sự
phức
tạp
của
bối
cảnh
toàn cầu hoa,
kinh
doanh dịch vụ
ngân hàng
quốc
tế
đòi
hỏi
các nhà
hoạt
động ngân hàng
phải:

-
Hiểu
biết
sâu
sắc về
hoạt
động
kinh
doanh,
cả
kinh
doanh
trong
nước
lẫn kinh
doanh
đối ngoại,

kiến
thức
rộng
và thường xuyên cập
nhật
về
thị
trường
trong
nước

quốc

tế,
ngoài
ra phải

kiến
thức
sâu
rộng
về tài
chính
quốc
tế;
-
Hiểu
biết
và áp
dụng
thành
thạo
các ứng
dụng
của khoa
học công
nghệ.
Bởi
vì,
ngày
nay,
hầu
hết

các ngân hàng
kinh
doanh quốc
tế
đều
sử
dụng
mạng
toàn
cầu
SWIFT,
mạng
giao
dịch
kinh
doanh
toàn
cầu
Reuter,
và ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
vào
quản lý

kinh
doanh;

Nguyễn
Thị
Mai Chi
7
Lớp
A,
-
K40A
-
KTNT
Hoàn
thiện

phát triển dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế ở BIDV
-
Phải
hiểu
biết
thông
thạo ít nhất
một
ngoại ngữ,
tiếng
Anh

bắt
buộc.

Do là
kinh
doanh quốc
tế
nếu
không thông
thạo ngoại
ngữ
thì
không làm
việc
được.
* Dịch vụ ngân hàng
quốc
tế

tính
rủi
ro
cao:
Do
sự phức
tạp
của
kinh
doanh
quốc
tế
nên thường xảy
ra

việc
tăng,
giảm đột
ngột
về
tở giá,
lãi
suất,
trục trặc
trong
thanh
toán
quốc
tế,
biến
động chính
tri.

vậy dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế

mức độ
rủi
ro
cao
hơn
dịch
vụ ngân hàng ở

trong
nước.
Tuy
nhiên,
rủi
ro
càng cao
lợi
nhuận
càng
lớn
nên các ngân hàng
vẫn
phát
triển
hoạt
động
kinh
doanh quốc
tế
dể
có cơ
hội

tiềm
năng
phát
triển
lâu dài.
* Dịch vụ ngân hàng

quốc

chịu
ảnh
hưởng
nhiều bởi
luật
pháp
quốc
tế

thông
lệ
quốc
tế.
Đặc
điểm
này do tính
quốc
tế
của dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
quyết
định.
Do
sự phức
tạp
trong

môi trường
hoạt
động
kinh
doanh quốc
tế,
do sự
không
thống
nhất
về
luật
pháp
giữa
các quốc
gia,
do
trình
độ phát
triển
không đồng
đều
mà đòi
hỏi phải

luật
pháp
quốc
tế,
thông

lệ
quốc
tế tạo
điều
kiện
thuận
lọi

an
toàn
cho các
ngân hàng
thực
hiện
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế.
1.3.3
Yêu
cầu
đối
với
ngân hàng
khi
cung cấp dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
Hoạt

động
kinh
doanh
đối ngoại
trong
lĩnh
vực ngân hàng
rất
phức
tạp,
đòi
hỏi
điều
kiện
hết
sức
ngặt
nghèo,
nguyên
tắc
chặt chẽ,
phương châm
linh
hoạt
như:
• Năng
lực tài
chính:
các ngân hàng
phải

có đủ
vốn,
dặc
biệt
vốn
ngoại
tệ
để có
thể
cạnh
tranh
được
với
các ngân hàng khác;
• Trình độ
quản lý
kinh
doanh
tốt,
có uy
tín cao
trong
nước,
đủ
khả
năng
nhanh
chóng
hoa nhập
với

thông
lệ
quốc
tế;
• Kỹ
thuật
và công
nghệ
ngân hàng
phải
tiên
tiến,
đảm
bảo
thực
hiện
tốt,
nhanh
chóng,
an
toàn
các
giao
dịch
ngân hàng
vượt
qua
biên
giới;
• Có một

đội
ngũ
cán bộ ngân hàng có
nghiệp
vụ
tốt,

trình
độ
ngoại ngữ,
tin
học,
và am
hiểu
về
vãn
hoa

hội, luật
pháp
các
nước
trẽn
thế
giới.
Mặc dù để
tiến
hành
hiệu
quả các

dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
đòi
hỏi rất
nhiều
ô các ngân
hàng,
tuy
nhiên các ngân hàng thương mại
hiện
đại
đều
mong
muốn
thực
hiện
các
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
do
các động cơ
sau.
1.3.4
Động

tiến

hành
dịch
vụ ngân hàng
quốc tế
* Mong muốn
theo đuổi
các
khách hàng
khi các
khách hàng của họ
thực hiện
hoạt
động ra nước
ngoài.
Đây là một nguyên lý
Marketing
truyền
thống
"theo
chân khách
hàng".
Các công
ty
của Mỹ
những
năm
60,
70 của
Nhật
và châu Âu

Nguyễn Thị Mai Chi
8
LớpA,- K40A-KTNT
Hoàn
thiện

phát triển dịch
vụ ngân hàng
quốc
tếởBỈDV
trong
thập
niên
70 hăng
hái
mở
rộng
hoạt
động
ra
nước
ngoài
thì
các ngân hàng
của
họ
cũng
theo sau.
Động
cơ này có

phần
mang
tính phòng
vệ, bởi

các ngân hàng
muốn
duy
trì

củng
cố các mối
quan
hệ
với
các khách hàng và
muốn
chứng tỏ
một
điều
là họ

kiến
thức

chất
lượng
phục
vụ
cao hơn các ngân hàng địa

phương khác.
* Nhằm
đa
dạng hoa cơ sở
kinh
doanh của
họ.
Các ngân hàng đáu tư vào các
khoắn
cho vay

đặc tính khác
với
các
khoắn
vay
nội địa. Loại
nhu cầu về các
khoắn
vay
nước ngoài có
thể
bù đắp các
biến
động
về
nhu
cầu khoắn vay
nội
địa


vậy

tác dụng
làm bình ổn
thu
nhập của
ngân
hàng.
Hơn
thế
nữa nhờ
đa
dạng
hoa
kinh
doanh

làm
thu
nhập
ngân hàng
tăng,
khắ
năng
cạnh
tranh
mạnh,
phân tán
được

rủi
ro,
thiết
lập nhiều
quan
hệ
kinh
doanh
tạo
tiền
đề
thực
hiện
đầu tư
kinh
doanh sau
này.
1.4
CÁC HÌNH
THỨC TỒ CHỨC DỊCH vụ
NGÂN HÀNG
QUỐC
TẾ

VAI TRÒ
CỦA
CÁC
TRUNG
TÂM
TÀI

CHÍNH
QUỐC
TẾ
1.4.1
Các hình
thức tổ
chức dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
Phẩn
này
tập
trung
vào nghiên
cứu
cách
thức
một ngân hàng thương
mại
tiến
hành
giao
dịch
với đối
tác nước
ngoài.
Như chúng
ta
đã

biết,
nét đặc
trưng để phân
biệt
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
với
dịch
vụ ngân hàng
trong
nước đó là
tính
quốc
tế.
Xét
về
mặt không
gian
thì khoắng
cách
địa lý
giữa
các
đối
tác là
lớn,
vượt
ngoài

phạm
vi
biên
giới
quốc
gia.
Chính
vì vậy
ngân hàng thương
mại
ngoài
trụ
sở
chính
còn
phắi
sử dụng
nhiều
hình
thức
khác như
:
Văn phòng đai
diên:
là đơn vị
dịch
vụ nhỏ do ngân hàng
mẹ
thành
lập


nước
ngoài nhằm
trợ
giúp
cho các
công
ty trong
nước
kinh
doanh

nước
ngoài,

dối
tác
nước
ngoài
của
ngân hàng
mẹ
trong việc
quan
hệ
với
các ngân hàng
đại lý.
Các văn
phòng này thường có

ít
nhân
viên,
không
nhận
tiền
gửi,

chủ
yếu
thực
hiện
các
công
việc
chuẩn bị

bắn cho
các
khoắn vay
dối với
người
đi vay
từ
trụ
sở
chính,
phát
triển
hoạt

động
kinh
doanh.
Việc
thiết
lập
văn phòng
đại
diện

nước ngoài
thường
là bước đầu tiên
trong
qua trình phát
triển
hoạt
động
kinh
doanh

nước
ngoài.
Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài
thực
hiên đích vu
tron
gỏi:


sự
mở
rộng
của
ngân hàng
chính,
hoạt
động như
các
ngân hàng
tại
nước đó nhưng về mặt pháp

chi
nhánh ngân hàng
tại
nước ngoài
lại
là một bộ
phận của
ngân hàng mẹ, nên
Nguyễn Thị
Mai Chi
9
Lớp
A,
-
K40A
-
KTNT

Hoàn
thiện

phát triển dịch
vụ ngân hàng
quốc

ở BIDV
vừa
chịu
sự
điều chỉnh của
luật
ngân hàng
trong
nước vừa
chịu
sự
điều chỉnh
của
luật
ngân hàng nước ngoài mà nó mở
chi
nhánh. Các
chi
nhánh
thực
hiện kinh
doanh dịch
vụ ngân hàng bán

sỉ
dựa chủ yếu vào các
khoản
tiền
gửi
mua
từ
hệ
thống
ngân hàng
quốc
tế
được
biết
đến
như

thị
trường liên ngân hàng.
Họ không
thể
phát
triển
mẹt cơ sở
tiền
gửi
địa
phương.
Chi
nhánh ngân hàng ở nước ngoài

thường
được
mở
tại
các
trung
tâm
tài
chính và thương
mại của
thế
giới.
Ngân
hàng con

nước
ngoài:
Ngân hàng con ở nước ngoài là mẹt định
chế
đẹc
lập
do ngân hàng mẹ
sở hữu
hoàn toàn
hoặc
gần như
sở
hữu hoàn toàn để phù hợp
với luật
pháp

của
nước
ngoài.
Ngân hàng con ở nước ngoài
hạch
toán đẹc
lập,
tự
chủ
về
tài
chính,
tự
chịu
trách
nhiệm
về
kết
quả
hoạt
đẹng
kinh
doanh
của mình.
Ngân hàng con ở nước ngoài
chịu
sự
điều chỉnh
của
luật

pháp nước sở
tại
và hầu
như không
chịu
ảnh
hưởng
của
luật
pháp
tại
nước mà ngân hàng mẹ
đặt
trụ
sở
chính.
Trong
thời
gian
gân
dây,
các ngân hàng
kinh
doanh quốc
tế
có xu
hướng
mua các ngân hàng
con
thay


lập
chi
nhánh ở nước
ngoài.
Việc
sở
hữu mẹt ngân
hàng
con,
trách
nhiệm của
ngân hàng mẹ
chỉ
giới
hạn
trong
số vốn
đầu

vào ngân
hàng
con
thấp
hơn
giới
hạn trách
nhiệm của
ngân hàng mẹ
đối với chi

nhánh mới
thành
lập.
Ngoài
ra
việc lập chi
nhánh
cũng
rất
tốn
kém cả
về
chi
phí
thành
lập lẫn
chi
phí quản
lý.
Ngân
hàng liên doanh:
Đây

hình
thức
ngán hàng góp
vốn
để
kinh
doanh

giữa
mẹt hoặc
nhiều
ngân hàng nước ngoài
với
mẹt
hoặc
nhiều
ngân hàng
địa
phương
hoạt
đẹng
theo
khuôn khổ của pháp
luật
địa
phương.
Cũng
giống
như ngân hàng
con
ở nước
ngoài,
ngân hàng liên
doanh
định
chế đẹc
lập đối với
ngân hàng mẹ,

hạch
toán
đẹc
lập,
tự
chịu
trách
nhiệm về
kết
quả
kinh
doanh.
Liên
minh ngân
hàng:
Đây

hình
thức
liên
minh
tạm
thời
giữa
các ngân hàng.
Các ngân hàng
của
các
quốc
gia

khác
nhau
cùng
nhau tham
gia
hoạt
đẹng
cho vay
quốc
tế.
Nét
đặc
trưng chính
của
liên
minh là
cùng
nhau
thực
hiện
các
dịch
vụ dặc
biệt
và phân
chia
thị
trường
theo
vùng

địa
lý.
Trên
thực
tế,
liên
minh
thường
hoạt
đẹng
tại
các
trung
tâm
tài
chính và
hoạt
đẹng
của họ chủ yếu
diễn
ra
trên
thị
trường
tài
chính và
tiền
tệ
quốc
tế.

Các
câu lác bỏ
ngân hàng:
Đây là mẹt hình
thức
hợp tác ngân hàng lâu dài có
nguồn
gốc
từ
việc
cùng
tham
gia
vào mẹt liên
kết
nào
đó.
Thành viên
của
cáu
lạc
bẹ
là các ngân hàng của các nước khác
nhau
cùng
nhau
góp vốn
kinh
doanh


không có
bất
cứ mẹt
thủ tục
pháp lý sáp
nhập nào.
Các hình
thức
của câu
lạc
bẹ
Nguyễn
Thị
Mai Chi lo LớpA,- K40A
-
KTNT
Hoàn
thiện

phát triển dịch
vụ ngân hàng
quốc
tếởBIDV
ngân hàng được phát
triển
mạnh
mẽ vào đầu
thập
niên
1970.

Nguồn vốn của họ là
từ
các
khoản
vay liên ngân hàng của các
tổ chức quốc
tế,
các chính phủ và các cơ
quan
nước ngoài.
1.4.2
Vai
trò
của
các
trung
tâm
tài
chính
quốc
tế
1.4.2.1
Đặc
điểm
và các
loại hình trung
tăm
tài
chính
quốc

tế
Trung
tâm tài chính
quốc tế
là địa
điểm
có mật độ cao các
trữ
sở của các
ngân hàng
hoạt
động
kinh
doanh quốc
tế,
bất
kể ngân hàng đó
thuộc
sở hữu của
quốc
gia
nào.
Các
trung
tâm
tài
chính có 3 đặc
điểm
quan
trọng

sau :

Tại
các
trung
tâm tài chính
quốc
tế,
các ngân hàng
quốc tế
giao
dịch
với
nhau
bằng dồng
tiền
nước ngoài chứ không
phải
bằng
đồng
tiền
của nước mình.
Bởi
vậy các
giao
dịch
tài chính ở
trung
tâm tài chính không liên
quan

trực
tiếp
tới
hệ
thống
ngân hàng
nội
địa;
• Các ngàn hàng
quốc tế
hoạt
động
tại
các
trung
tâm tài chính
quốc tế
nói
chung
được
miễn
thuế
và không
chịu
sự
quản

ngoại
hối
như

đối với
các thị
trường
tài
chính
nội
địa;

Hoạt
động tài chính
tại
các
trung
tám
tài
chính
quốc tế
chủ yếu
diễn
ra
giữa
các khách hàng là
người
không cư
trú.
Các
trung
tâm tài chính
quốc
tế

chủ
yếu khác
nhau
về
chức
năng và cơ
cấu.
Sự khác
nhau bắt nguồn từ
các nguyên nhân chủ yếu là đặc trưng của nền
kinh
tế
cũng
như môi trường pháp lý của nước sở
tại.
Dưới
đây là một số
trung
tâm tài
chính
quan
trọng
* Các
trung
tâm
tài
chính
chủ
chốt
(các

trung
tâm
tài
chính
quốc
tê)
Các
trung
tâm tài chính chủ
chốt
như
London,
New
york
phữc
vữ các
khách hàng toàn
cầu.
Nhờ
chiếm
ưu
thế
về
nguồn
vốn,
các
trung
tâm tài chính chủ
chốt
huy động

cũng
như sử
dững
vốn
từ
các nước công
nghiệp
phát
triển
mà và cho
vay
lại
chính các nước công
nghiệp
phát
triển.
Nhò
chiếm
ưu
thế vai
trò
trung gian
các
trung
tâm tài chính chủ
chốt
được
coi
như
trữc

bánh xe
tại
các khu vực thị
trường
tài chính và ngân hàng,
cung
cấp các
dịch
vữ tài chính
quốc tế
như
kinh
doanh
ngoại
tệ, tiếp
thị
tài
chính
quốc
tế,
cho
vay
hợp
vốn,
bảo lãnh ngân hàng bảo
lãnh phát hành trái
phiếu.
Sự phát
triển
của các

trung
tâm tài chính
quốc
tế lớn
như
thế
này ảnh
hưởng
lớn
đến sự phát
triển
hay suy thoái của nền tài chính
quốc
tế
của
các khu
vực.
Cơ sở hạ
tầng
của
trung
tâm tài chính chủ
chốt
rất hiện đại.
Vì lý do
này mà
người
ta
còn
gọi

chúng là các
trung
tâm
tài
chính
quốc
tế.
Nguyễn
Thị
Mai Chi
li
LớpA,- K40A-KTNT
Hoàn
thiện
vả
phát triển dịch
vụ ngân hàng
quốc
tếởBIDV
*
Trung
tâm quỹ (như
Singapore,
Hongkong)
Trung
tâm quỹ đóng
vai
trò
như
trang

gian
tài
chính
hướng
nội,
đóng
vai
trò
như kênh
dẫn vốn
từ
bên ngoài vào
trong
nước
hay khu
vực.
Ngày nay
Singapore

Hongkong
dã phát
triển
thành
trung
tâm
tài
chính phát
triển

thể

đua
tranh
vối
các
trung
tâm
tài
chính
chủ
chốt.
*
Trung
tâm
tài
chính
quốc
tế

các
nước đang phát
triển
Từ
thập
niên
70, nhiều
trung
tâm
tài
chính nước ngoài đã được
thiết

lập
ở các
quốc
gia
đang phát
triển
như
Singapore,
Hongkong,
Philippines,
Bahrain,
Hy Lạp,
Panama

Trong
những
năm
gần đây,
các
trung
tâm
tài
chính
quốc
tế
đã
được xây
dựng
tại
các nước công

nghiệp
hóa
mới
nịi
như
Malaysia
và Thái
Lan.
1.4.2.2
Vai
trò
của
các
trung
tâm
tài
chính
quốc
tế
Trung
tâm
tài
chính
quốc
tế
dóng
vai
trò
quan
trọng trong

hoạt
động ngân
hàng và
tài
chính
quốc
tế.
Sau đây

một
số
vai
trò của
trung
tâm
tài
chính
quốc
tế:
* Đa
dạng
hoa
mạng
lưới
ngân hàng
quốc
tế:
Hiện
nay các
trung

tàm
tài
chính
quốc
tế

tụ
điểm
các
giao
dịch
kinh
doanh của
các ngân hàng
quốc
tế.
Trong
các
trung
tâm
này,
các ngân hàng
quốc
tế
chủ
chốt
hiện diện
dưới
các hình
thức

khác
nhau.
Với
các ngân hàng không có
mạng
lưới
ở nước ngoài
thì
việc
chúng có mặt
tại
trung
tâm
tài
chính
quốc
tế
sẽ
làm đa
dạng hoa
mạng
lưới
ngân hàng
của
chúng.
* Tạo
ra

sở
hạ

tầng
tốt:
Các
tị
chức
ngân hàng
quốc
tế
đã phát
triển
các
trung
tâm
tài
chính
quốc
tế
để có cơ
hội
thu
lợi
nhuận
do
việc
chiếm
lợi
thế kinh
doanh
trong
các

giao
dịch quốc
tế.
Các
trung
tâm
tài
chính
quốc
tế
đòi
hỏi
các cơ sở hạ
tầng
đắt
tiền

tinh vi
để
trợ
giúp
chúng như
viễn
thông,
hàng
không,
kế
toán,
môi
trường

pháp


những dịch vụ
khác.
Những
chi
phí
này
sẽ
không có
hiệu
quả
nếu
được
đầu tư vào các
thị
trường của
từng
nước.
Nhờ đóng ở
vị trí
trung
tâm các
Trung
tâm
tài
chính
quốc
tế

sẽ
trang
trải
các
chi
phí
thòng qua các
dịch
vụ
phục
vụ
khách hàng
của
các
nước.
* Đóng góp cho nền
kinh
tế
địa
phương: Ngoài
việc
cùng cho vay hợp vốn và
chia
sẻ
rủi
ro,
cộng
đồng
tài
chính ngân hàng

quốc
tế
cùng ở
trên
một
vị trí sẽ

ích cho
việc
cung
ứng
tiền
và đầu
tư.
Sự
tồn
tại
thị
trường liên ngân hàng dẫn đến
kênh
tài
chính
hiệu
quả.
Một
số
ngân hàng đầu
tư nguồn
tiền
thặng


của
họ vào
thị
trường liên ngân
hàng,
trong
khi
những
ngân hàng khác sử
dụng nguồn
tiền
thặng

để
tài
trợ
hoạt
động
tín dụng quốc
tế.
Trung
tâm
tài
chính
quốc
tế

môi
Nguyễn

Thị
Mai Chi
12
LớpA,- K40A-KTNT
Hoàn
thiện

phát triện dịch
vụ ngân hàng
quốc

ở BIDV
truồng
thuận
lợi
cho
người
vay

người
đầu

trong
vùng gặp
nhau.
* Tạo
ra
môi trường pháp lý dễ
chịu:
Nhà cầm

quyền
tại
các
trung
tâm
tài
chính
đã cho phép các ngân hàng
quốc
tế
không
chịu
các gánh
nặng
về
thuế,
những
đòi
hỏi
về
tỷ lệ
vốn
khả
dụng cũng
như dử
trữ
bắt
buộc.
Các ngân hàng
quốc

tế
cũng
được
phép
huy
động và
sử dụng nguồn vốn quốc
tế
tạm
thời
nhàn
rỗi
để đẩu


không bị
kiểm
soát về
ngoại hối
cũng
như về
tiền tệ.
Thị trường liên ngân hàng
cung
cấp cho
họ cơ
hội
đẩu
tư nguồn vốn
thặng

dư một cách dễ dàng và
với
rủi
ro
thấp nhất.
li.
MỘT
SỐ
DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG
QUỐC
TẾ
CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
Các
dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế
này có
thể
khái
quát thành 3 nhóm như
sau:
• Cung ứng
dịch vụ
ngân hàng
quốc
tế

để
thu
phí;

Tiến
hành
kinh
doanh dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế,
tức

hoạt
động bỏ vốn
thông
qua dịch
vụ ngân hàng để
thu
lãi;
• Hợp
tác
kinh
doanh
ngân hàng
quốc
tế.
2.
Ì
CUNG

ÚNG CÁC
DỊCH
vụ NGÂN HÀNG
Quốc
TẾ
ĐỂ
THU
PHÍ
Đặc
điểm
của
các
dịch
vụ
loại
này

ngân hàng
tham
gia với
vai
trò
môi
giới
trung
gian
để
thu phí,
do đó
chịu

rủi
ro
ít nhất.
Ngân hàng
cung cấp
nhiều
dịch
vụ
ngân hàng
quốc
tế
để
thu
phí như
dịch
vụ
tài khoản
Nostro

tài khoản
Vostro,
dịch
vụ ngân hàng
đại lý,
dịch
vụ
bảo quản
và lưu
ký, dịch
vụ

thẻ
tín dụng, dịch
vụ
thanh
toán
quốc
tế,
dịch
vụ tư
vấn

Tuy nhiên do
giới
hạn của
khoa
luận
khả
năng
của
bản thân
trong
phần
này
tôi
xin
trình bày một số
dịch
vụ
quan
trọng


đang
phẩn
lớn
các ngân hàng
Việt
Nam
đang
cung
ứng.
Muốn
tìm
hiểu
kỹ càng về
dịch
vụ ngàn hàng
quốc
tế,
chúng
ta
không
thể
không tìm
hiểu
về
dịch
vụ
tài khoản
Vostro


tài khoản
Nostro
cũng
như
dịch
vụ
ngân hàng
đại lý.
Đây

hai
dịch
vụ
tuy
không
có ý
nghĩa
nhiều với
người
tiêu
dùng,
nhưng đây

hai
dịch
vụ cơ
sở
để hình thành và phát
triển
các

dịch
vụ ngân
hàng
quốc
tế
khác.
2.1.1.
Dịch vụ
tài khoản
Nostro

tài khoản
Vostro
Nét
đặc
trưng
của dịch vụ
ngân hàng
hiện đại

giữa
các ngân hàng
với
nhau

mối quan
hệ mật
thiết
trong
việc

tiến
hành các
giao
dịch.
Để
tiền
gửi
ngân hàng
được
dùng làm phương
tiện
thanh
toán,
thì cần
phải

sử hợp tác
giữa
các ngân
hàng
trong
việc
thiết
lập
hệ
thống
thanh
toán bù
trừ


quyết
toán nhằm
giảm
tối
đa
Nguyễn
Thị
Mai Chi
13
LớpA,- K40A-KTNT
Hoàn
thiện

phát triển dịch
vụ ngân hàng
quốc
tế ở BIDV
chi
phí
thanh
toán và tăng khả năng
chấp nhận
thanh
toán.
Muốn
vậy,
ngân hàng
cần phải
duy
trì

mối
quan
hệ
tài khoản
với
ngân hàng
đại
lý.
Tài khoản Nostro
(tiếng
Latin

nghĩa

tài khoản
của chúng
tôi)

tài khoản
tiền
tệ
được mở
dưới
tên một ngân hàng
trong
sổ sách các ngân hàng ở nước ngoài.
Tài khoản Vostro
(tiếng
Latin


nghĩa
là tài
khoản
của các
bạn)
là tài
khoản
của
một
ngân hàng nước ngoài
gửi
ở ngân hàng địa phương
bằng
tiền
nước ngân hàng
địa
phương.
Mểc đích của
hai
loại
tài khoản
này là
thực
hiện
thanh
toán bù
trừ

chuyển
tiền

quốc
tế.
2.1.2
Dịch
vụ ngân hàng
đại

Hai
ngân hàng được
coi
là ngân hàng
đại
lý của
nhau
nếu
hai
ngân hàng
cùng duy
trì tài khoản
ngân hàng
đại

với
nhau.
Các ngân hàng
trở
thành các ngân
hàng
đại
lý của

nhau
khi
phát
sinh
nhu cầu
thanh
toán cho khách hàng của ngân
hàng
tại
nơi mà ngân hàng
của
họ không có
chi
nhánh. Các khách hàng của ngân
hàng thường yêu cầu ngân hàng
cung
cấp các
dịch
vể tài chính
tại
bất
cứ nơi nào
trên
thế
giới.
Trên lý
thuyết
thì
điều
này có

thể thực
hiện
được qua ngân hàng
chi
nhánh.
Tuy
nhiên,
trên
thực tế

không
thể

rất
tốn
kém và gặp khó khăn về chính
trị
văn
hoa.
Mối
quan
hệ ngân hàng
đại
lý đem
lại lợi
ích
rất
lớn
cho ngân hàng
bởi

vì ngân hàng có
thể
phểc
vể các khách hàng
với chi
phí
rất
thấp
và không cẩn
đội
ngũ
nhàn sự
cũng
như cơ sở
vật chất
ở nước ngoài, do vậy có
thể phểc
vể khách
hàng ở
rất
nhiều
nơi trên
thế
giới.
Điều
bất
lợi
đối với
các khách hàng của các ngân
hàng,

là họ không
nhận
được
chất
lượng
dịch
vể thông qua các ngân hàng
đại

như họ đã
nhận
được
từ
chính ngân hàng
của
họ.
Dịch vụ ngân hàng đại

thường có đặc trưng nổi bật là mối quan hệ giao
dịch liên
tục
và nhân
tố
chủ
chốt
để
biết
hai ngân hàng có quan hệ đại
lý với
nhau

hay không
là tổn
tại
mối quan hệ
tài
khoản.
Điều
này có
nghĩa
là,
không
phải
tất
cả
các
loại
giao
dịch
liên ngân hàng nào
cũng

dịch
vể ngân hàng
đại
lý.
Nhiều
dịch
vể giữa
các ngân hàng không được
coi


dịch
vể ngán hàng
đại

bởi
vì nó không
đòi
hỏi
mối
quan
hệ liên
tểc giữa
các ngân hàng. Ví dể như các
dịch
vể
giao
dịch
ngoại tệ giữa
các ngân hàng và
dịch
vể cho vay hợp vốn
trong
đó một nhóm ngân
hàng hợp tác
với
nhau
để cho vay một khách hàng.
Nguyễn Thị Mai Chi
14

Lớp Ả,
-
K40A-KTNT
Hoàn
thiện
và phát
triển
dịch vụ ngân hàng quốc tếởBIDV
2.1.3
Dịch vụ
thanh
toán
quốc
tế
Thanh
toán
quốc
tế

việc
chi
trả
các
nghĩa
vụ và yêu cầu về
tiền
tệ
phát
sinh
từ

các
quan
hệ
kinh
tế,
thương
mại,
tài chính, tín
dụng
giữa
các tổ
chức
kinh
tế
quốc
tế,
giữa
các
doanh
nghiệp,
cá nhân của các nước khác
nhau
để
kết
thúc một
chu
trình
hoạt
động
trong

lĩnh
vực
kinh
tế
đối ngoại.
Trong
phần
này chúng
ta
chẩ nghiên cứu đến
dịch
vụ
thanh
toán
quốc tế
do
ngân hàng
cung
cấp
chứ
không
phải hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế giữa
các nhà
xuất
nhập

khẩu.
Để
thực hiện
nghĩa
vụ
thanh
toán
trong
một hợp đồng thương mại
quốc
tế,
hai
bên có
thể thoa thuận thanh
toán vói
nhau
trực
tiếp
bằng
tiền
mặt, bằng
hàng
hoa,
thông qua bưu
điện,
thông qua ngân hàng.
Điều
này
chứng tỏ
thanh

toán
quốc
tế
qua
ngân hàng không bao
hết hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế,
tuy
nhiên
thực
tế
cho
thấy
hầu
hết
các
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế

diễn ra
qua ngân hàng.
2.1.3.1

Đặc điểm và
vai
trò
của dịch vụ thanh toán quốc

* Đặc
điểm
của dịch
vụ
thanh
toán
quốc
tế
*
Thanh
toán
quốc tế

chức
năng ngán hàng
quốc tế
của ngân hàng thương
mại.
Dịch vụ này được hình thành và phát
triển
trên cơ sở sự phát
triển
ngoại
thương
của

một
nước;
*
Thanh
toán
quốc
tế
đòi
hỏi
chuyên môn
rất
cao:
Trong
thanh
toán
quốc
tế
sử
dụng
nhiều
thông
lệ
quốc
tế
như UCP
500,
URC
522
nên các cán bộ ngán hàng
làm công tác

thanh
toán
quốc
tế phải
nắm
chắc dịch
vụ,
am
hiểu
luật
pháp và thông
lệ
quốc
tế.
Ngoài
ra
trong
giao
dịch,
ngôn ngữ sử
dụng
thường là
Ngoại
ngữ cho
nén đòi
hỏi
cán bộ ngân hàng ngoài
việc
tinh
thông

dịch
vụ vốn đã
rất
phức
tạp
còn
phải
có trình độ cao về
ngoại
ngữ;
*
Thanh
toán
quốc
tế
đòi
hỏi
môi trường ứng
dụng
công
nghệ
ngân hàng
hiện
dại:
Do tiêu chí của
thanh
toán
quốc
tế
là nhanh

chóng,
kịp
thời
và chính xác do đó
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
đòi
hỏi
ứng
dụng
các công
nghệ
ngân hàng tiên
tiến;
•»
Thanh
toán
quốc tế
qua ngân hàng
mang
tính an toàn
cao:
trong
thanh
toán
quốc

tế
qua
ngân
hàng,
các
diều
kiện
an toàn luôn được chú
trọng
như
thiết
lập

điện
(test
key),
đối
chiếu
số
liệu
tài
khoản
qua
mạng
vi
tính, mã hoa thông
tin
truyền
đi;
* Dịch vụ

thanh
toán
quốc tế
là để
thu phí:
Khi
thực hiện
dịch
vụ
thanh
toán
quốc
tế
các ngân hàng có
quyền thu
một mức phí
nhất
định.
Phí
dịch
vụ
tuy
nhỏ
nhưng
nhiều
loại
phí và
tổng
phí
dịch

vụ một năm
từ
dịch
vụ này thường khá
lớn.
Nguyễn Thị Mai Chi
15
Lớp A,
-
K40A
-
KTNT
Hoàn
thiện

phát triển dịch
vụ ngân hàng
quốc
tếởBỈDV
*
Vai
trò của dịch
vụ
thanh
toán
quốc
tế đối với
ngân hàng
B
Làm tăng tính

thanh
khoản
cho ngân hàng:
trong
quá
trinh
thực
hiện
thanh
toán
quốc
tế,
các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng ký quỹ một số
tiền
nhất
định,

khi
thời
hạn
thanh
toán chưa
đến, nguồn
tiền
này
cũng tạo
sự
thanh
khoản
cho

ngân hàng;
s
Thanh
toán
quốc tế
làm tăng
cường
quan
hệ
đối
ngoại:
Thông qua
việc
thực
hiện
thanh
toán
quốc
tế
với
ngân hàng nước
ngoài,
ngân hàng
thực
hiện
thanh
toán
quốc
tế
sẽ

có được
quan
hệ
đại

với
ngân hàng và
đối
tác nước
ngoài.
Hoạt
động
thanh
toán
quốc tế
càng phát
triận
thì
quan
hệ
đối
ngoại
với đối
tác nước ngoài
càng phát
triận,
qua đó nâng cao uy
tín của
ngân hàng trên trường
quốc

tế.
n
Qua
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
ngân hàng có
điều
kiện
phát
triận
các
dịch
vụ
ngân hàng
quốc
tế
khác có liên
quan.

thậ
nói
rằng hoạt
động
thanh
toán
quốc

tế
làm phát
sinh
rất nhiều
dịch
vụ ngân hàng
quốc tế
nhất.
Khách hàng muốn có
hiậu
biết
sâu về
đối
tác,
về cách
thức
ký hợp đồng có
điều
khoản
thanh
toán,
về
thị
trường
đầu tư
thì
cần
dịch
vụ tư
vấn

của ngân hàng.
Khi
khách hàng không đủ
tiền
ký quỹ cần đến
dịch
vụ tín
dụng
xuất
nhập
khẩu,
bảo lãnh của ngân hàng. Khi
khách hàng muốn
nhanh
chóng có
tiền
mặt thì cần
tới
dịch
vụ
chiết
khấu
bộ
chứng
từ
thanh
toán. Rõ ràng
khi hoạt
động
thanh

toán
quốc tế
diễn
ra
tốt,
khách hàng
cũng
tin
tưởng
sử
dụng
các
dịch
vụ khác.
sa
Thanh
toán
quốc
tế
cũng
đem
lại
cho ngân hàng một
nguồn thu
đáng
kậ.

ràng là
sau
khi thực

hiện
dịch
vụ
thanh
toán
quốc
tế
các ngân hàng sẽ
thu
được một
khoản
phí
nhất
định.
Do
hoạt
động thương mại
quốc tế
phát
triận
mạnh
nên
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
nhờ đó
cũng

phát
triận
mạnh
theo
đem
lại
nguồn thu lớn
cho
các ngân hàng qua đó nâng cao sức
cạnh
tranh
của ngân hàng.
2.1.3.2
Những
vấn
đề cơ
bản
vế
dịch
vụ
thanh toán quốc
tế
Trong
dịch
vụ
thanh
toán
quốc
tế,


hai
vấn đề
cốt
lõi đó là "phương
tiện
thanh
toán
quốc
tế"
và "phương
thức thanh
toán
quốc
tế"
2.1.3.2.1
Phương
tiện thanh toán quốc
tế
*
Chuyận
khoản
và uỷ
nhiệm
chi
Chuyận
khoản
và uy
nhiệm
chi
là các công cụ

thanh
được sử
dụng
đậ
người
nhập khẩu
thanh
toán cho
người
xuất
khẩu
một
phần
hay toàn bộ hợp đồng
dưới
dạng
tiền
gửi.
Nguyễn Thị Mai Chi
16
LớpA,- K40A-KTNT
Hoàn
thiện

phát triển dịch
vụ ngân hàng
quốc
tếởBIDV

đồ

chuyển
khoản:
Nhà
nhập
khẩu
Nhà
xuất
khẩu
Ra
lệnh
í
chuyển khoản Giấy
báo có
r
k
Ngân hàng
Tài khoản
ghi
nợ
Ngân hàng
Tài khoản
ghi

Ngân hàng
Tài khoản
ghi
nợ
Thanh
toán bù
trừ

Ngân hàng
Tài khoản
ghi


đồ
uy nhiệm
chì:
Cho phép
uy nhiệm
chi
Chuyển
khoản
uỷ
nhiệm
chuyển khoản
!
Séc
Theo
công ước Viên
1931:
Séc là một tò
lệnh trả
tiền

điều
kiện
của
người
chủ

tài
khoản ra
lệnh
cho ngân hàng trích
từ
tài
khoản
của mình một số
tiền
nhất
định
để
trả
cho
người
có tên trên séc
hoặc người
do
người
ấy chỉ định
hoặc người
cứm séc
bằng
tiền
mặt
hoặc
bằng
chuyển khoản.
Séc ra đòi trên cơ sở làm
chức

năng phương
tiện
thanh
toán,
séc không bao
giờ

cóng cụ tín
dụng.
Đặc
điểm
đáng chú ý của séc là nó có tính
chất
thời
hạn, tức

tờ
séc chỉ có
giá
trị
thanh
toán nếu
thời
hạn
hiệu
lực
(được tính
từ
ngày phát hành và
ghi

rõ trên
séc)
của séc chưa
hết.
Công ước Viên 1931
qui
định
thời
hạn của séc như
sau:
- 8 ngày
đối
với
séc phát hành và
thanh
toán
trong
cùng một nước
- 20 ngày
giữa
các nước
trong
cùng một châu
lục
- 70 ngày
giữa
các nước không cùng một châu
lục
Căn cứ
theo

tính luân
chuyển, người
ta chia
séc
ra
làm ba
loại:
A Séc đích
danh:

loại
séc
ghi
rõ tên
người thụ
hưởng

chỉ

người
này mới
lĩnh
được
tiền
«£,
Séc vò
danh:

loại
séc không ghi_rõjên

người thụ
hưởng,
ai
cứm séc
cũng
được
trả tiền
í
THƯ
VIÊM
Nguyễn Thị Mai Chi
17 IM
solb
- Lớp
À,
-
K40A
-
KTNT
Hoàn
thiện

phát triển dịch
vụ ngân hàng
quốc
tẾỞBIDV
^ Séc
theo lệnh:

loại

séc được sử
dụng
phổ
biến
trong
thanh
toán
quốc
tế

được
trả
theo lệnh
của
người
được
ghi
trên
séc. Loại
séc này có
thể
chuyển
nhượng
được
bằng
hình
thức
ký hậu
* Hối
phiếu

Theo
dẫn
chiếu
của công ước
Genever
1930 đèn
luật
hối phiếu
1882 của Anh,
hối
phiếu
là mặt
tờ lệnh
trả tiền

diều
kiện
do mặt
người
ký phát cho
người
khác,
yêu cầu
người
này
khi
nhìn
thấy hối phiếu
hoặc
đến mặt ngày cụ

thể
nhất
định,
hoặc
đến mặt ngày có
thể
xác định
trong
tương
lai
phải trả
mặt số
tiền
nhất
định
cho
mặt
người
nào
đó,
hoặc
theo lệnh
của
người
này
trả
cho mặt
người
khác,
hoặc

cho
người
cầm
hối phiếu.
Hối phiếu
có ba đặc
điểm,
đó là:
B
Tính
trừu
tượng:
bởi

hối phiếu
không cần
ghi

nặi
dung
quan
hệ
kinh
tế,
không cần
ghi
nguyên nhân
của
việc
trả tiền,

chỉ qui
định
trả
cho
ai,
bao nhiêu.
a
Tính
bắt
buặc
trả
tiền:
người
trả
tiền
phải trả
tiền
theo
đúng
nặi
dung
ghi
trên
hối
phiếu,
không dược
viện
lý do riêng của mình để từ
chối,
trừ

trường hợp
hối
phiếu
dược
lập ra
trái
với
luật
chi phối
nó.
a
Tính lưu thông của
hối phiếu: hối phiếu

thể
dược
chuyển
nhượng
từ
người
này
sang
người
khác
trong
thời
hạn của nó.
Nhờ các dặc
điểm
trên mà

hối phiếu
dược sử
dụng
là phương
tiện
thanh
toán
quốc
tế phổ biến nhất.
Căn cứ vào tính
chất
chuyển
nhượng,
hối phiếu
được
chia
làm ba
loại
Hối phiếu
đích
danh:

loại
hối phiếu ghi
rõ tên
người
hưởng
lợi,
không
chuyển

nhượng
được
bằng
phương pháp ký hậu.
Hối phiếu

danh:

loại
hối phiếu
không
ghi
tên
người
hưởng
lợi,
hoặc
ghi
"trả
cho
người
cầm
phiếu". Đối với
loại
hối phiếu này, ai
cầm nó thì sẽ được hưởng
lợi.
J?
Hối phiếu theo lệnh:


hối phiếu

dồng
chữ "pay
to the order of'

nghĩa

"trả
theo lệnh của", hối phiếu theo lệnh

thể
chuyển
nhượng
bằng
hình
thức

hậu.
2.1.3.2.2 Các phương thức thanh toán quốc tế
Trong
thanh
toán
quốc
tế
qua ngân hàng có ba phương
thức thanh
toán chủ
yếu


chuyển
tiền,
nhờ
thu

thanh
toán qua thư tín
dụng
(L/C),
trong
đó
thanh
Nguyễn
Thị
Mai Chi
18
LớpA,- K40A-KTNT
Hoàn
thiện

phát triển dịch
vụ ngân hàng quốc tếởBIDV
toán
qua
L/C
là phổ
biến
nhất.
Chính
vì tầm quan

trọng
của
phương
thức thanh
toán
này

trong
phần
này chúng
ta
sẽ tập
trung
nghiên cứu
nhiều
hơn về
thanh
toán
qua
L/C.
* Dịch vụ
chuyển
tiền
(Remittance)
Chuyển
tiền
là phương
thức thanh
toán
trong

đó
một khách hàng của ngân
hàng yêu
cầu
ngân hàng
của
mình
chuyển
một
số
tiền
nhất
định cho
người
khác

một địa
điểm
nhất
định
bằng
phương
tiện
chuyển
tiền
do khách hàng yêu
cầu.
Các
hình thức chuyển tiền
-

Chuyển
tiền
bằng
thư
(Mai!
Transíer-
M/T
):
Ngân hàng
chuyển
tiền
bằng
cách
gải
thư
ra
lệnh
cho
ngân hàng
đại


nước
ngoài
trả tiền
cho người
hưởng
lợi.
-
Chuyển

tiền
bằng
diên
(Telegraphic
Transíer-
T/T
):
Ngân hàng
lệnh
bằng
điện
cho
ngân hàng
đại

nước ngoài
trả tiền
cho người
hưởng
lợi.
Dịch
vụ
chuyển
tiền
trong
thanh
toán
xuất
nhập
khẩu

thường không an toàn
nên
ít
khi
sả
dụng. Người ta
thường sả
dụng
phương
thức
chuyển
tiền
trong
các
trường
hợp
sau:
-
Thanh
toán các
khoản
chi
tiêu
phi
thương mại và các
chi
phí liên
quan
đến
xuất

nhập
khẩu
hàng
hoa,
trị
giá
hợp
đồng
nhỏ, đối
tác quen
biết,
tín nhiệm;
-
Chuyển
vốn
ra
bên ngoài để
đầu tư;
-
Chuyển
kiều hối;
-
Thanh
toán hàng hoa
xuất
nhập
khẩu
(khi
hai
bên

mua
bán có
quan
hệ lâu
đời

tín nhiệm
lẫn
nhau hoặc
khi
trị
giá
hợp
đồng
không
lớn).
Trong
phương
thức thanh
toán
chuyển
tiền
ngân hàng đóng
vai
trò
trung
gian
thực
hiện
dịch

vụ
chuyển
tiền

thu
phí chuyển
tiền.
Qui
trình dịch
vụ
chuyển tiền:
NH CHUYỂN
TIỀN
(4)
NGÂN HÀNG ĐẠI

NH CHUYỂN
TIỀN
9
NGÂN HÀNG ĐẠI

(3)
i
(2)
,
(1)
(5)
NGƯỜI
CHUYỂN
TIỀN

,
(1)
NGƯỜI
THỤ
HƯỞNG
NGƯỜI
CHUYỂN
TIỀN
NGƯỜI
THỤ
HƯỞNG
Giải
thích
sơ đổ:
Bước
1:
Người
thụ hưởng
thực hiện
việc
cung
ứng
hàng hoa, dịch
vụ

chuyển
giao
bộ
chứng
từ

cho
người trả
tiền.
Bước2:
Người
trả
tiền
sau
khi kiểm
tra
các
chứng
từ nếu
thy
phù hợp
trong
hợp
đồng
sẽ
viết
Nguyễn Thị
Mai Chi
19
LớpA,- K40A-KTNT

×