lạm phát và tác động của lạm phát tới nền kinh tế
A - Mở đầu
Bất kỳ nền kinh tế nào, từ mô hình tập trung quan liêu bao cấp đến kinh
tế thị trờng, muốn phát triển vững mạnh đều phải quan tâm đặc biệt tới tam
giác: tăng trởng, thất nghiệp và lạm phát. Chúng liên kết hay đối lập, chúng
liên hợp những nhịp độ của tăng trởng, sự tăng lên hay tụt xuống của những
lớp thất nghiệp dới làm sóng lạm phát. Lạm phát, đó là hiện tợng mất cân
bằng kinh tế phổ biến, là căn bệnh kinh niên của kinh tế thị trờng. Lạm phát đợc coi là con quỷ gớm nhất trên trái đất, ít nhất là xét về triển vọng chính sách
kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên lạm phát cũng có tính chất hai mặt của nó. Một mặt
nó kích thích nền kinh tế phát triển nếu tốc độ tăng của nó phù hợp với tốc độ
tăng trởng kinh tế. Mặt khác, nếu tốc độ lạm phát tăng cao sẽ gây ra những
biến động kinh tế hết sức nghiêm trọng, nh biến dạng cơ cấu sản xuất về việc
làm, thu nhập bất bình đẳng, tỷ lệ thất nghiệp tăng....
Vì vậy, để có thể ổn định kinh tế ở một mức nhất định, lạm phát cần
giảm xuống ở mức có thể chấp nhận đợc. Và thực tế là xu hớng giảm lạm phát
gây ra tình trạng thiểu phát, đây cũng là biểu hiện của nền kinh tế trì trệ khủng
hoảng. Nên muốn ổn định đất nớc cả về kinh tế và xà hội, để đảm bảo quyền
lợi và nghĩa vụ của mỗi ngời dân thì vấn đề tăng trởng kinh tế và chống lạm
phát phải đợc thực hiện một cách thống nhất. Đây là một vấn đề vĩ mô lớn,
một mảng quan trọng của chính sách kinh tế .... vì vậy đòi hỏi chúng ta phải
nắm vững lý luận chung về lạm phát. Chỉ có thấu hiểu một cách khoa học về
lý thuyết lạm phát thì mới có thể đạt đợc hiệu quả phát triển kinh tế xà hội.
Trong thực tế lạm phát là gì? Nguyên nhân gây ra lạm phát có đa dạng không?
Nền kinh tế bị cơn sóng lạm phát tác động nh thế nào? Chúng ta làm thế nào
để phòng chống và khắc phục hậu quả của nó?.. Hy vọng là với đề án Lạm
phát và tác động của lạm phát tới nền kinh tế có thể phần nào trả lời đợc
các câu hỏi nµy.
1
Dọc chiều dài lịch sử, đà có rất nhiều các nhà kinh tế học nghiên cứu về
lạm phát. Mỗi nhà kinh tế học, mỗi trờng phái đều có quan điểm khác nhau về
lạm phát. Góc nhìn nào cũng có những sự đánh giá, lời khuyên và dự báo
khách quan, vô t, nghiêm túc. Là sinh viên khoa Tài chính - Ngân hàng, một
cử nhân kinh tế tơng lai, em thực sự say mê và hứng thú tìm hiểu về lạm phát.
Nhng do hạn chế về kiến thức, giới hạn về thời gian và kinh nghiệm ... chắc
hẳn vấn đề lạm phát em nêu ra trong đề án này cha toàn diện và sâu sắc.
Đây cũng chỉ là 1 góc nhìn về lạm phát dới lăng kính của một sinh viên.
Rất mong nhận đợc sự thông cảm của các thầy, cô giáo và các bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lu Thị Hơng đà tận tình hớng dẫn
cho em hoàn thành đề án này một cách thuận lợi nhÊt.
2
B- Nội dung
Chơng 1: Lạm phát
1. 1 Những vấn đề chung về lạm phát
1. 1. 1 Khái niệm lạm phát
Khi nghiên cứu chế độ lu thông tiền giấy, chúng ta thÊy r»ng do tiỊn giÊy
lµ dÊu hiƯu cđa vµng, thay thế cho vàng trong chức năng phơng tiện lu thông
và phơng tiện thanh toán. Tiền giấy là vật không có giá trị bản thân mà chỉ có
giá trị danh nghĩa. Vì vậy nó không thể tự phát điều hoà giữa chức năng phơng
tiện lu thông và phơng tiện cất trữ (tích lũy) do đó tiền giấy bị mất giá trở
thành một hiện tợng phổ biến và thờng xuyên. Từ đó có thể nói rằng lạm phát
cũng là một hiện tợng phổ biến và thờng xuyên trong các quốc gia thực hiện
chế độ lu thông tiền giấy hiện nay. Vậy có thể hiểu cơ bản lạm phát là việc
phát hành thừa tiền giấy vào lu thông, làm cho tiền giấy bị mất giá, giá cả
hàng hoá tăng lên, thu nhập quốc dân bị phân phối lại gây thiệt hại đến toàn
bộ đời sống kinh tế xà hội.
Lạm phát, một vấn đề kinh tế vĩ mô, một mối quan tâm lớn của nhiều nhà
kinh tế, có rất nhiều quan điểm nhìn nhận và định nghĩa lạm phát khác nhau.
Theo lý luận của Các Mác trong Bộ T Bản thì lạm phát là tình trạng tiền giấy
tràn đầy các kênh lu thông tiền tệ, vợt quá các nhu cầu kinh tế thực tế làm cho
tiền tệ mất giá, là phơng tiện để phân phối lại thu nhập quốc dân và của cải xÃ
hội có lợi cho giai cấp thống trị dới chế độ TBCN, là phơng pháp để tăng cờng
bóc lột lao động. Biểu hiện của lạm phát là giá cả tăng một cách tự phát, nhất
là các giá cả hàng tiêu dùng thông thờng. Nội dung lạm phát là sự liên tục
tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian. Nhà kinh tế học Samuelson thì
cho rằng lạm phát biểu thị một sự tăng lên trong mức giá cả chung. Theo ông
lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng- giá bánh mì, dầu
xăng, xe ôtô tăng, tiền lơng, giá đất, tiền thuê t liệu sản xuất tăng. Milton
Friedman đà có câu phát biểu nổi tiếng lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là
một hiện tợng tiền tệ . Theo ý kiến của ông những biến động tăng lên trong
3
mức giá cả là một hiện tợng tiền tệ khi và chỉ khi những biến động tăng lên đó
từ một quá trình kéo dài. Định nghĩa lạm phát là việc giá cả tăng nhanh và kéo
dài đợc đa số nhà kinh tế phái tiền tệ hay phái Keynes đồng ý với Friedman.
Nh vậy, lạm phát là một vấn đề không mấy xa lạ đối với nền kinh tế hàng
hoá, và hầu hết quảng đại quần chúng đều có thể chứng kiến hay trải qua thời
kỳ lạm phát ở những mức độ khác nhau. Nhng hiểu chính xác lạm phát là gì
thì không dễ cũng nh khó có thể đi đến một định nghĩa thống nhất. Theo tiếng
Latinh Inflatio xuất phát từ chữ Inflare, nghĩa là một chỗ sng phồng. Nếu một
cơ bắp bị căng phồng hoặc một phủ tạng bị sng to đều không phải là biểu hiện
của bệnh beó bệu, thì mọi sự tăng trởng của một khối lợng kinh tế lại càng
không phải là lạm phát. Lạm phát là một sự phình ra gồm 2 đặc tính bất thờng
và gây tổn thất cho nền kinh tế. Khẳng định coi lạm phát là một sự tăng phổ
biến của giá cả cần nắm rõ 4 điểm sau:
- Tính từ phổ biến phải đợc hiểu một cách hợp lý: không phải mọi giá
đều tăng lên. Trong khung cảnh chung giá đang tăng lên, có những giá vẫn ổn
định thậm chí lại có những giá hạ xuống. Cũng không phải là các giá tăng lên
cùng một lúc và với tỉ lệ % giống nhau. Trong mọi động thái phổ biến của giá
cả thì sự phân tán là quy luật.
- Việc ớc tính tỷ lệ lạm phát là khó khăn. Nó có giá trị nh giá trị các trị số
đợc sử dụng thời kỳ càng dài thì giới hạn sai lạc của các công cụ không hoàn
hảo ấy càng tăng. Ngay trong điều kiện sử dụng thuận lợi nhất, tức là ở ngay
trong cùng một nớc và trong thời gian ngắn, chỉ số giá cả cũng chỉ thể hiện
áng chừng sự thay đổi sức mua của đồng tiền. Chỉ số giá cả sẽ đợc trình bày rõ
hơn ở phần tiếp theo.
- Mọi sự gia tăng trên một loạt giá cả không nhất thiết đà là lạm phát. Để
đợc gọi là lạm phát thì sự gia tăng đó phải tác động bằng một quá trình mạnh
mẽ-sự vận hành với các diễn biến nối tiếp, liên tục và cần có một thời gian
nhất định. Chỉ một lần nâng mặt bằng giá cả có thể không phải là lạm phát.
- Lạm phát không chỉ bao hàm một tính chất thuần tuý tiền tệ. Cần thiết
phải kể ®Õn c¸c u tè kh¸c nh u tè hiƯn vËt, tâm lý và trọng lợng của các
yếu tố xà hội.
4
1. 1. 2 Tỷ lệ lạm phát
Mục trên chúng ta đà xem xét Lạm phát về mặt định tính, còn về mặt
định lợng thì sao? Làm thế nào để đo lờng đợc sự gia tăng của giá cả? Lạm
phát đợc đo bằng chỉ tiêu nào?
- Lạm phát là hiện tợng tiền giấy tràn đầy các kênh lu thông tiền tệ, vợt
quá các nhu cầu kinh tế thực tế làm cho tiền bị mất giá so với toàn bộ sản
phẩm hàng hoá, thể hiện là sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo
thời gian. Lạm phát thờng đợc đo bằng chỉ số giá cả.
+ Mức giá trung bình thờng lấy mức giá cả của những mặt hàng tiêu
dùng làm cơ sở (các nhóm chính là hàng lơng thực, thực phẩm, quần áo, nhà
cửa, chất đốt, vật t y tế). Tính chỉ số giá tiêu dùng để từ đó đo Lạm phát. Công
thức tính chỉ số giá tiêu dùng có thể đợc viết nh sau:
CPI=cpi. d
CPI ( Consumer Price Index ) chỉ số giá tiêu dùng của cả giỏ hàng hoá
cpi: Chỉ số giá cả của từng loại hàng hoá trong giỏ hàng hoá đó.
d:
Tỷ trọng mức tiêu dùng trong từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá trong giỏ.
Hay:
CPI t =
Pt gạo
p0 gạo
x 100 x
phần chi
cho gạo
+
pt chất đốt
p0 chất đốt
phần chi
x 100 x cho chất +
đốt
Những thay đổi của
giá cả đợc tính với
các mặt hàng khác
Trong đó:
CPIt : giá trị của CPI trong năm t
pt gạo : giá gạo trong năm t
po gạo
: giá gạo trong năm gốc
Chỉ số giá tiêu dùng phản ánh cơ cấu tiêu dùng của xà hội. Nhợc điểm
của CPI là chỉ số này không phản ánh đợc sự chuyển động của mọi giá cả vì
trong đó nặng về giá của hàng hoá hơn là giá của dịch vụ. Trong khi đó, cầu
của ngời tiêu dùng lại ngả về phía giá dịch vụ vì nhữmg loại giá này tăng
nhanh hơn giá hàng hoá. Mặc dù có nhợc điểm nh vậy, chỉ số giá tiêu dùng
vẫn đợc sử dụng rộng rÃi hơn cả. Vì họ thấy ở đấy trị số giá sinh hoạt, về phía
các nghiệp đoàn thờng dựa vào đó trong các yêu sách vỊ tiỊn l¬ng cđa hä. ChØ
5
số này thờng có giá trị kỹ thuật cao hơn các chỉ số giá khác và đợc xây dựng,
công bố thờng xuyên, đều đặn.
+ Ngoài chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số thứ hai thờng đợc sử dụng là chỉ
số giá bán buôn_giá cả sản xuất PPI (Producer Price Index). PPI phản ánh sự
biến động của giá cả đầu vào, thực chất là biến động giá cả chi phí sản xuất.
Nó đợc xây dựng để tính giá cả trong lần bán đầu tiên do ngời sản xuất ấn
định. Chỉ số này rất có ích vì nó đợc tính chi tiết sát với những thay đổi của
thực tế. Song PPI lại quá chuyên môn, chỉ liên quan tới nguyên liệu và các bán
thành phẩm mà loại trừ sản phẩm hoàn chỉnh, dịch vụ. Do đó nó không thể
biểu thị cho sức mua, không phân biệt loại hàng của đồng tiền.
+Bên cạnh đó, chỉ số giảm phát GNP cũng đợc sử dụng trong đo lờng
lạm phát. Chỉ số này toàn diện hơn CPI vì nó bao gồm giá của tất cả các loại
hàng hoá dịch vụ trong GNP.
Chỉ số giảm phát GNP = GDP danh nghÜa/GDP thùc tÕ
- TriƯu chøng cđa l¹m phát không chỉ nằm trong lĩnh vự giá cả. Trong
nhiều trờng hợp, tỷ suất tiền lơng đợc nâng lên so với mức tăng trởng trung
bình của năng suất cũng có đặc điểm nh giá cả lên cao. Vì các chi phí về nhân
công lên cao là báo hiệu chắc chắn của xu hớng lạm phát sắp tới.
Một trong những khó khăn về kỹ thuật của việc đo lờng hiện tợng lạm
phát là sự lựa chọn điểm xuất phát dùnglàm căn cứ. Vào thời điểm đợc chọn
lại chẳng có gì chứng tỏ là giá cả đà đợc cân đối. Nhất là với sự tác động của
thuế hoặc các chính sách khác về kiểm soát giá cả, làm cho việc lựa chọn
những năm gốc thành bấp bênh. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hoá
nh hiện nay, chỉ số giá tiêu dùng khác nhau từ nớc này sang nớc kia, còn chỉ
số giá sản xuất chỉ mang tính bộ phận và đầu cơ. Do vậy, cái chuẩn tốt nhất có
lẽ là chỉ số giá các sản phẩm công nghiệp thờng đợc dùng làm hàng trao đổi
rộng rÃi giữa các quốc gia. Bởi nó biểu thị rõ những biến động của chi phí sản
xuất cũng nh những biến động trong sức mua của ngời tiêu dùng.
Tỷ lệ lạm phát là thớc đo chủ yếu của lạm phát trong một thời kỳ. Quy
mô và sự biến động của nó phản ánh xu hớng và quy mô của lạm phát.
Tỉ lệ lạm phát đợc tính theo công thức:
6
I
gp = p − 1 x100%
I
p −1
Trong đó:
gp : tỷ lệ lạm phát(%)
Ip : chỉ số giá cả của thời kỳ nghiên c0ứu
Ip-1: chỉ số giá cả thời kỳ trớc đó.
Khi lạm phát xảy ra thì đồng nghĩa với việc tăng lên của chỉ số giá cả,
nên mức cầu tiền danh nghĩa cũng tăng theo để đảm bảo thu mua khối lợng
hàng hoá cần thiết đà dự định. Nh vậy thực chất của mức cầu tiền là cầu về
cán cân tiền tệ thực tế.
Nhng trong thực tế thì lợng tiền danh nghĩa tăng nhanh hơn cả do vậy tỉ
lệ lạm phát cũng đợc tính bằng mức tăng lợng cung tiền danh nghĩa trừ đi mức
tăng nhu cầu tiền thực tế.
Theo lý thuyết định lợng đơn giản nói r»ng: Do thu nhËp thùc tÕ vµ l·i
suÊt thêng chØ thay đổi nhỏ một vài phần trăm mỗi năm nên nhu cầu tiền thực
tế thờng cũng chỉ thay đổi một cách chậm chạp. Khi lợng tiền danh nghĩa tăng
nhanh, về cơ bản nó kéo theo sự tăng nhanh của giá cả để đảm bảo mức cung
tiền thực tế chỉ thay đổi một cách chậm chạp tơng ứng với những thay đổi về
nhu cầu tiền tệ. Lập luận cơ bản của lý thuyết định lợng về tiền tệ là ở chỗ các
biến số thực tế thờng thay đổi một cách chậm chạp do đó những thay đổi rất
lớn trong một biến danh nghĩa (lợng tiền danh nghĩa) phải kéo theo những
thay đổi rất lớn trong các đại lợng danh nghĩa khác (giá cả và tiền lơng) để
duy trì lợng cung tiền thực tế tại những giá trị cân bằng của chúng.
1. 1. 3 Phân loại lạm phát
Có rất nhiều cách phân loại lạm phát dựa trên các tiêu thức khác nhau.
Mỗi tiêu thức sẽ cho một hớng nhìn riêng về lạm phát. Ngời ta phân biệt lạm
phát lan dần biểu hiện ở sự tăng giá cả liên tục, thờng xuyên và lạm phát lan
nhanh trong đó giá cả tăng lên vùn vụt và nhảy vọt. Tùy theo quá trình lạm
phát bao trùm khu vực này hay khu vực khác mà lạm phát đợc chia thành lạm
phát thế giới bao trùm một nhóm nớc và lạm phát cục bộ chỉ phát triển trong
ph¹m vi mét níc.
7
- Phổ biến là phân loại lạm phát về mặt định lợng. Tuỳ theo mức độ của
tỉ lệ % lạm phát tính theo năm mà ngời ta chia lạm phát thành ba loại sau:lạm
phát vừa phải(một con số mỗi năm), lạm phát phi mà (hai con số mỗi năm) và
siêu lạm phát.
Lạm phát vừa phải.
Lạm phát này xảy ra khi giá cả tăng lên chậm ở mức một con số hay ở
mức dới 10%/năm. Hiện ở phần lớn các nớc t bản chủ nghĩa đang có lạm phát
vừa phải. Trong điều kiện lạm phát vừa phải giá cả tăng chậm thờng xấp xỉ
bằng mức tăng tiền lơng hoặc cao hơn một chút. Do vậy đồng tiền không bị
mất giá hoặc mất giá không lớn. Lạm phát ở mức độ này không gây ra những
tác động đáng kể đối với nền kinh tế. Lạm phát vừa phải chính là mức lạm
phát mà nền kinh tế chấp nhận đợc.
Lạm phát phi mÃ
Lạm phát phi mà xảy ra khi giá cả tăng tơng đối nhanh với tỷ lệ 2 con số
trong một năm. Mức lạm phát 2 chữ số thấp (11, 12, 13%/năm) nói chung
những tác động tiêu cực của nó là không đáng kể, nền kinh tế vẫn có thể chấp
nhận đợc. Nhng khi tỷ lệ tăng giá ở mức 2 con số cao, lạm phát sẽ trở thành kẻ
thù của sản xuất và thu nhập. Lạm phát sẽ gây ra những biến dạng kinh tế, gây
mất ổn định XH nghiêm trọng. Khi các hợp đồng kinh tế đợc ký kết theo các
chỉ số giá hoặc theo một đồng ngoại tệ mạnh nào đó, nếu lạm phát xảy ra với
sự tăng lên rất nhanh của chỉ số giá cả làm cho đồng tiền mất giá so với các
chỉ số giá hoặc đồng ngoại tệ đó sẽ làm cho các chủ doanh nghiệp, các chủ
hợp đồng. . . có thể phất lên và trái lại cũng có các chủ doanh nghiệp, các
ngành nghề suy sơp thËm chÝ ph¶i chun híng s¶n xt kinh doanh.
Siêu lạm phát
Siêu lạm phát xảy ra khi lạm phát đột ngột tăng lên với tốc độ cao vợt xa
lạm phát phi mÃ, ở mức 3 con số. Siêu lạm phát thờng gây ra những thiệt hại
nghiêm trọng và sâu sắc. Nó phá vỡ quy luật lu thông tiền tệ, lu thông hàng
hoá gặp nhiều khó khăn, xà hội đầy những tiêu cực, nền kinh tế suy sụp trì trệ
không thể phát triển đợc. Lạm phát ở Đức năm 1922-1923 là hình ảnh siêu
lạm phát điển hình trong lịch sử siêu lạm phát thế giới: giá cả tăng từ một ®Õn
8
mời triệu lần; ở Việt Nam điển hình của siêu lạm phát là thời kỳ 1986-1988
(nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp) lạm phát đà ở mức 3 con số và ở mức
cao.
Nếu đợc phép nói ẩn dụ thì có một động vật học trong lạm phát. Nếu phát
triển nhẹ nhàng thì nh loài bò sát, nếu tiến mạnh hơn thì nh loài ngựa, lạm
phát có thể chỉ bò đi hoặc trở thành phi mÃ. Trong cái vờn thú ấy còn phải
dành chỗ cho loài dê có những bớc nhảy bất thờng.
- Bên cạnh đó, ngời ta cũng tiến hành phân loại lạm phát xét về mặt định
tính.
Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng
+ Lạm phát cân bằng: khi mà tỷ lệ lạm phát tăng tơng ứng với thu
nhập, do vậy lạm phát không ảnh hởng tới đời sống của ngời lao động.
+ Lạm phát không cân bằng: khi mà tỷ lệ lạm phát tăng không tơng
ứng với thu nhập. Trên thực tế, lạm phát không cân bằng thờng xảy ra nhất.
Lạm phát dự đoán trớc và lạm phát bất thờng
+ Lạm phát dự đoán trớc: đó là lạm phát xảy ra trong một thời gian tơng đối dài với tỷ lệ lạm phát hàng năm khá đều đặn, ổn định. Do vây, ngời ta
có thể dự đoán trớc đợc tỷ lệ lạm phát cho những năm tiếp theo. Về mặt tâm
lý, ngời dân đà quen với tình hình lạm phát đó và ngời ta đà có những chuẩn
bị để thích nghi với tình trạng lạm phát này.
+ Lạm phát bất thờng: là lạm phát xảy ra co tính đột biến mà trớc đó
cha hề xuất hiện. Do vậy, về tâm lý, cuộc sống và thói quen của mọi ngời đều
cha thích nghi đợc. Lạm phát bất thờng gây ra những cú sốc cho nền kinh tế
và sự thiếu tin tởng của ngời dân vào chính quyền đơng đại.
9
1. 2 Nguyên nhân gây ra lạm phát
1.2.1. Lạm phát do tiỊn tƯ
1.2.1.1. Lý thut vỊ lỵng cđa tiỊn tƯ
- Hình thức hoá thông thờng nhất của lý thuyết đó là công thức Irving Fisher:
M. V=P. T
Trong đó M là khối lợng tiền tệ lu thông
V là tốc độ lu thông của tiền tệ
P là mặt bằng chung của giá cả
T là khối lợng giao dịch phải bảo đảm
ý nghĩa của công thức đó là mọi sự tăng tiền tệ cao hơn tăng sản xuất thực tế
đều đợc thể hiện (đối với một tốc độ lu thông không đổi của tiền tệ) ra bằng sự
hiệu chỉnh giá cả chung, sao cho giá trị tổng thể của trao đổi bằng giá trị của
khối lợng tiền tệ mới đang lu thông. Trong thời han ngắn hoặc trong trờng hợp
bộ máy sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu tăng lên, biến động của giá cả sẽ
tỷ lệ thuận với biến động của khối lợng tiền tệ.
- Một cách diễn đạt mới của quan hệ về lợng đợc gọi là Phơng trình
Cambridge _ gắn với các công trình của Marshall: M = k. P. Y
Trong đó M là khối lơng tiền tệ lu thông
Y là thu nhập thực tế của quốc gia
P là mặt bằng chung của giá cả
k là hệ số biểu thị tỉ số giữa khối lợng tiền tệ và thu nhập phụ thuộc vào
nhiều yếu tố không đơn thuần là mét hƯ sè kü tht.
Sù tiÕp cËn nµy lµ lý thuyết về lợng với ý nghĩa độ lớn của khối lợng
tiền tệ quyết định giá trị của thu nhập quốc gia, nhng nếu nó tìm cách đa tiền
tệ vào nền kinh tế thì lại bỏ qua các quan hệ giữa cung và cầu của tiền tệ .
1.2.1.2. Cung ứng tiền tệ và lạm phát
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, sự tiếp cận của các nhà tiền tệ học bớc
vào thời kỳ mới, đặc biệt với công trình của Friedman. Ông đà định rõ nhu cầu
tiền tệ nhờ hàm Md/P = f(y, w, RM, RB, RE, Gp, u). Trong ®ã
Md biểu thị nhu cầu tiền tệ
10
P là mặt bằng giá
y là thu nhập dự kiến tính bằng bình quân thu nhập hiện tại và quá khứ
đà chỉnh lý
w là tỷ lệ giữa thu nhập từ thiết bị và con ngời
RM, RB, RE là hiệu suất danh nghĩa dự kiến của tiền tệ, trái phiếu và
cổ phần.
Gp là tỷ lệ lạm phát dự kiến
u là biến lợng biểu thị tất cả những yếu tố khác có thể giải thích những
nhu cầu cá nhân và tiền tệ
Theo ông nhịp điệu tăng trởng của tiền tệ phải cùng nhịp điệu tăng trởng của nền sản xuất đích thực duy trì trong một thời gian dài và bảo đảm một
nền kinh tế không lạm phát. Nếu làm khác đi, nghĩa là nếu phát hành tiền quá
nhiều, những ngời muốn gửi tiền mặt tồn quỹ xác định bằng sức mua của
nó(tiền mặt tồn quỹ thực tế là M/P) và hàm của các biến thành phần ổn định
sẽ biến một phần tièn mặt tồn quỹ đó thành nhu cầu của cải để giữ nguyên cấu
trúc tài sản của họ. Hiệu ứng tiền mặt tồn quỹ thực tế sẽ gây nên một nhu cầu
quá mức, kéo giá cả tăng lên.
( T ổ n g
m
ø c
g i¸ )
A 3S
P
P3
A 2S
3
2’
P2
A 1S
2
1’
P1
A D
3
1
A D
2
A D
1
0
Y
Yn
Y1
( T ỉ n g
s ¶ n
p h È m
)
Cung ứng tiền tệ và lạm phát tiền tệ
Chúng ta xem xét kết quả của việc cung tiền tệ tăng lên kéo dài ở đồ thị
1. Ban đầu nền kinh tế ở điểm 1, với sản lợng đạt mức sản lợng tự nhiên Yn,
tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, mức giá cả P1 (điểm giao nhau của đờng tổng cung
11
AS1 và đờng tổng cầu AD1). Khi cung tiền tệ tăng lên đều đặn dần dần trong
suốt cả năm, thì đờng tổng cầu di chuyển sang phải đến AD2. Trong một thời
gian rất ngắn, nền kinh tế sẽ chuyển động đến điểm 1 và sản phẩm tăng lên
trên mức tỷ lệ tự nhiên, tức là đạt tới Y1(Y1>Yn). Điều đó đà làm giảm tỷ lệ
thất nghiệp xuống dới mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiê, tiền lơng tăng lên và làm
giảm tổng cung-đờng tổng cung dịch chuyển vào đến AS2. Tại đây, nền kinh
tế quay trở lại mức tỷ lệ tự nhiên của sản phẩm trên đờng tổng cung dài hạn.
Điểm cân bằng mới 2, mức giá đà tăng từ P1 lên P2. Cung tiền tệ tiếp tục tăng
lên, đờng tổng cầu lại dịch chuyển ra đến AD3, đờng tổng cung tiếp tục dịch
chuyển vào AS3, nền kinh tế đạt mức cân bằng mới là điểm 3. Nếu cung tiền
tệ vẫn tiếp tục tăng thì sự dịch chuyển của đờng tổng cầu và tổng cung nh trên
lại tiếp tục diễn ra và nền kinh tế đạt tới mức giá cả ngày càng cao hơn. Khi
mà cung tiền tệ còn tăng thì quá trình này sẽ tiếp tụcvà lạm phát sẽ xảy ra. .
Trong cách phân tích này của phái tiền tệ, cung tiền tệ đợc coi là
nguyên nhân duy nhất làm di chuyển đờng tổng cầu, do vậy không co cái gì
nữa có thể làm nền kinh tế chuyển từ điểm 1 sang 2 và 3 và xa hơn. Theo quan
điểm của các nhà kinh tế học thuộc phái tiền tệ( trong đó có Friedman) , khi
cung tiền tệ tăng lên kéo dài sẽ làm cho mức giá cả tăng lên kéo dài và gây ra
lạm phát.
Theo phân tích của phái Keynes thì ngoài cung tiền tệ còn có những
nhân tố khác ảnh hởng đến đờng tổng cầu và tổng cung(nh là các chính sách
tài chính và các cú sốc cung tiền tệ). Tăng chi tiêu chính phủ hoặc cắt giảm
thuế cũng làm tăng tổng cầu do đó đẩy giá lên cao. Nhng những vấn đề của
chính sách tài khoá lại có giới hạn của nó, chính phủ không có thể chi hơn
100% GNP. Vì vây, việc tăng lên của tỷ lệ lạm phát trong trờng hợp này chỉ là
tạm thời. Phân tích khác là về tác động của những cú sốc tiêu cực lên tổng
cung(nh việc tăng giá dầu do hậụ quả của lệnh cấm vận dầu mỏ, đấu tranh của
công nhân đòi tăng lơng) cũng sẽ làm giá cả tăng lên. Song nếu cung tiền tệ
không tiếp tục tăng lên để tác động lên tổng cầu thì đến một lúc nào đó, tổng
cung lại quay trở lại vị trí ban đầu. Do vậy, tăng giá trong trờng hợp này cũng
chỉ là một hiện tợng nhất thời mà thôi.
12
Rõ ràng là quan điểm của phái Keynes và phái tiền tệ tơng đối thống
nhất nhau. Họ đều tin rằng lạm phát cao có thể xảy ra chỉ với một tỷ lệ tăng trởng tiền tệ cao.
1.2.2. Lạm phát do nhu cầu
1.2.2.1. Tiền tệ và nhu cầu quá mức
Quan hệ tiền tệ và nhu cầu quá mức đặc biệt chặt chẽ khi thừa nhận định
luật Say cổ xa. Theo định luật này, sự cung cấp sản phẩm tạo ra nhu cầu chính
nó, nghĩa là nhu cầu tổng thể đợc tạo nên bởi toàn bộ thu nhập đợc phân phối
vào dịp sản xuất. Nhu cầu quá mức chỉ có thể có do sự tăng không kiểm soát
đợc các phơng tiện chi trả trong tay những ngời có nhu cầu.
Tính đặc thù của quan điểm giải thích lạm phát do nhu cầu, so với quan
điểm của phái tiền tệ là ở chỗ việc phát hành tiền tệ chỉ dẫn đến lạm phát
trong trờng hợp bộ máy sản xuất không thể đáp ứng mức tăng của nhu cầu.
Thế là hiệu chỉnh cung-cầu đợc thực hiện bằng giá cả thay cho số lợng. Lạm
phát xảy ra khi khi nhu cầu quá mức lại nảy sinh và không có yếu tố nào(năng
lực sản xuất vật chất tăng, tuyển thợ mới, thêm nguyên liệu mới) can thiệp vào
để làm tăng mức cung ứng tổng thể đủ để thoả mÃn nhu cầu.
1.2.2.2. Lạm phát cầu kéo
Trong chính sách kinh tế vĩ mô, Chính phủ vì muốn đạt đợc mục đích
của mình(công ăn việc làm cao) nên phải áp dụng một tỷ lệ tăng trởng tiền tệ
cao và xảy ra lạm phát. Chính các nhà hoạch định theo đuổi các chính sách
làm đờng tổng cầu di chuyển ra dẫn đến lạm phát cầu kéo.
Ngay cả khi công ăn việc làm đầy đủ, thất nghiệp lúc nào cũng tồn tại
do những xung đột trên thị trờng. Vì vậy tỷ lệ thất nghiệp khi có công ăn việc
làm ổn định-tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên sẽ lớn hơn không. Sự ấn định tỷ lệ thất
nghiệp dới mức tự nhiên dẫn tíi diƠn biÕn nh thÕ nµo?Chóng ta sÏ chØ ra điều
đó thông qua phân tích đồ thị tổng cung tổng cầu sau đây
13
( T ỉ n g
m
ø c
g i¸ )
A 3S
P
A 2S
P3
3
P2
2
P1
1
A 1S
2’
1’
A D
3
A D
2
A D
1
Y
0
Yn
Yt
( T ỉ n g
s ¶ n
p h ẩ m
)
Lạm phát cầu kéo
Ban đầu nền kinh tế ở điểm 1 với mức sản phẩm tiềm năng Yn. Các nhà
hoạch định chính sách đa ra những biện pháp nhằm đạt đợc chỉ tiêu sản phẩm
lơn hơn mức sản lợng tiềm năng, mức chỉ tiêu cần đạt dó là Yt (Yt > Yn). Các
biện pháp mà họ đa ra sẽ tác động lên tổng cầu và làm tăng tổng cầu, đờng
tổng cầu sẽ dịch chuyển ra đến AD2, nền kinh tế dịch chuyển đến điểm 1. Đó
là giao điểm giữa đờng tổng cầu mới AD2 và đờng tổng cung ban đầu AS1.
Sản lợng bây giờ đà đạt tới mức Yt, mục tiêu tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn tỷ lệ
thất nghiệp tự nhiên đà đạt đợc. Cũng chính vì vậy tiền lơng tăng lên và đờng
tổng cung sẽ di chuyển vào đến AS2, đa nền kinh tế từ điểm 1 sang điểm 2.
Nền kinh tế quay trở lại mức sản lợng tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
nhng ở một mức giá cả P2 cao hơn P1.
Đến lúc này tỷ lệ thất nghiệp lại cao hơn mục tiêu mà các nhà hoạch
định cần đạt đợc. Do đó, họ lại tiếp tục thực hiện các chính sách làm tăng đờng tổng cầu. Quá trình này cứ tiếp diễn liên tục và đẩy giá cả trong nền kinh
tế lên cao hơn. Nhng vì giới hạn của những chính sách tài chính(giới hạn trong
tăng chi tiêu chính phủ và giảm thuế) nên họ phải áp dụng chính sách tiền tệ
bành trớng, nghĩa là liên tục tăng cung tiền tệ và dẫn tới một tỷ lệ tăng trởng
tiền tệ cao. Họ không thu đợc điều tốt của một mức sản phẩm thờng xuyên
cao mà lại gây nên điều xấu là một cuộc lạm phát. Lạm phát cầu-kéo cũng là
một hiện tợng tiỊn tƯ.
14
1.2.3. Lạm phát do chi phí
1.2.3.1. Quan điểm về lạm phát do chi phí
Theo ý kiến lạm phát do nguyên nhân chi phí sản xuất, lạm phát phát
sinh từ chỗ tăng tiền chi cho các yếu tố sản xuất cao hơn khả năng sản xuất
của chúng. Sự tăng đó đà kích động các chủ doanh nghiệp tăng giá sản phẩm
của họ(hàng hoá hoặc dịch vụ) bán cho các doanh nghiệp, gia đình. Những
ngời này lại có xu hớng tăng giá của họ hoặc yêu cầu tăng tiền lơng. Cứ thế từ
thời kỳ này qua thời kỳ khác, quá trình lạm phát đợc hình thành và duy trì.
Vậy, nguồn gốc của lạm phát là ở trong quá trình hình thành chi phí và cung
cấp.
1.2.3.2. Lạm phát phí đẩy
Tơng tự nh lạm phát cầu kéo, cũng từ chính sách ổn định năng động
nhằm thúc đẩy một mức công ăn việc làm cao, lạm phát phí đẩy xảy ra do
những cú sốc cung tiêu cực hoăc do công nhân đòi tăng lơng cao hơn gây nên.
( T ổ n g
m
ứ c
g iá )
A 3S
P
A 2S
3’
P3
P 2’
P3
P 1’
P1
2’
A 1S
3
2
A D
3
1’
A D
2
1
A D
1
Y
0
Y’ Yn
( T ổ n g
s ả n
p h ẩ m
)
Lạm phát phí đẩy
Lúc đầu nền kinh tế ở tại điểm 1, là giao điểm của đờng tổng cầu AD1
và đờng tổng cung AS1, với mức sản lợng tự nhiên Y và tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên. Do mong muốn có đợc mức sống cao hơn hoặc cho rằng tỷ lệ lạm phát
dự tính trong nền kinh tế sẽ tăng cao, những ngời công nhân đấu tranh đòi
15
tăng lơng. Vì tỷ lệ thất nghiệp đang ở mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nên
những đòi hỏi tăng lơng của công nhân dễ đợc chấp nhận. ảnh hởng của việc
tăng lơng( cũng giống nh ảnh hởng của những cú sốc cung tiêu cực) làm đờng
tổng cung AS1 dịch chuyển vào đến AS2. Nền kinh tế sẽ xhuyển từ ®iĨm 1
®Õn 1’- giao ®iĨm cđa ®êng tỉng cung AS2 và đờng tổng cầu AD1. Sản lợng
đà giảm xuống dới mức sản lợng tự nhiên Y ( Y < Yn ) và tỷ lệ thất nghiệp
cao hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên đồng thời mức giá cả tăng lên đến P1. Vì
mục đích muốn duy trì một mức công ăn việc làm cao hơn hiện tại, Chính phủ
sẽ thực hiện các chính điều chỉnh năng động nhằm tác động lên tổng cầu, làm
tăng tổng cầu, lúc này đờng tổng cầu AD1 dịch chuyển ra AD2, nền kinh tế
quay trở lại mức sản lợng tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên tại điểm cân
bằng mới-điểm 2, mức giá cả tăng lên đến P2.
Các công nhân đà đợc nhợng bộ và đợc tăng lơng vẫn có thể tiếp tục đòi
tăng lơng lên cao hơn. Đồng thời, những sự nhợng bộ đó đà tạo ra sự chênh
lệch mức lơng trong tầng lớp công nhân. Tình trạng đòi tăng lơng lại tiếp tục
diễn ra, kết quả là đờng tổng cung lại di chuyển vào AS3, thất nghiệp lại tăng
lên cao hơn mức tỷ lệ tự nhiên. Chính phủ phải tiếp tục thực hiện các chính
sách điều chỉnh năng động( chính sách điều hoà) làm dịch chuyển đờng tổng
caàu ra AD3 để đa nnền kinh tế trở lại mức sản lợng tiềm năng và tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên, mức giá cả cũng tăng lên đến P3. Nếu qua trình này cứ tiếp
tục đợc tiếp diễn thì kết quả sẽ là việc tăng liên tục của mức giá cả. Đây chính
là tình trạng lạm phát phí đẩy.
Theo cách phân tích của phái Keynes , sự di chuyển đầu tiên của đờng
tổng cầu đến AD2 chắc chắn có thể đạt đợc bằng sự tăng lên một đợt của
chi tiêu chính phủ hoặc giảm xuông một đợt của thuế. Song vì giới hạn của
chi tiêu và giảm thuế, chính sách này gây ra những tác động làm tăng tổng cầu
trong thời gian ngắn. Việc di chuyển liên tục đờng tổng cầu chỉ có thể là việc
tăng cung ứng tiền tệ liên tục. Nên lạm phát phí đẩy cũng là một hiện tợng
tiền tệ vì nó không có thể xảy ra mà không có chính sách điều hoà, đợc các
nhà chức trách tiền tệ đồng ý một tỷ lệ tăng trởng tiền tệ cao hơn.
1.2.4. Lạm phát do một số nguyên nhân khác
16
1.2.4.1. Thâm hụt ngân sách và lạm phát
Khi ngân sách của 1 quốc gia thâm hụt, để bù đắp sự thâm hụt này Nhà
nớc phát hành tiền hoặc phát hành trái phiếu chính phủ.
Với các nớc đang phát triển, thị trờng vốn bị hạn chế nên việc phát hành
trái phiếu chính phủ để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nớc là rất khó thực
hiện. Chủ yếu là trang trải bằng cách in tiền, làm tăng trực tiếp cơ số tiền tệ do
đó tăng cung ứng tiền, đẩy tổng cầu lên cao và làm tăng tỷ lệ lạm phát. Khi
thâm hụt còn dai dẳng quá trình này sẽ tiếp tục và đa đến lạm phát kéo dài.
Nếu thêm hụt tạm thời thì không gây nên lạm phát do chỉ diễn ra một đợt ,
chỉ gây nên sự tăng lên một đợt trong mức giá cả, lạm phát không mở rộng.
Với các nớc có nền kinh tế phát triển giải pháp bù đắp thâm hụt ngân
sách thờng là phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trờng tài chính để vay vốn
trong dân chúng. Một khối lợng lợng lớn trái phiếu chính phủ có thể đợc bán
ra, nguồn vốn vay này sẽ bù vào phần thâm hụt. Tuy nhiên, nếu chính phủ cứ
tiếp tục phát hàng trái phiếu ra thị trờng, cầu về vốn vay sẽ tăng do đó lÃi suất
sẽ tăng cao. Để hạn chế việc tăng lÃi suất thị trờng, Ngan hàng TƯ sẽ phải
mua vào các trái phiếu đó, điều này lại làm cho cung tièn tệ tăng.
Nh vậy, trong mọi trờng hợp tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nớc nếu
cao va kéo dài sẽ là nguồn gốc tăng cung ứng tiền tệ gây lạm phát.
1.2.4.2. Tỷ giá hối đoái và lạm phát
Tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ so với đơn vị tiền tệ nớc ngoài tăng cũng là
nguyên nhân gây ra lạm phát. Khi tỷ giá tăng, đồng nội tệ mất giá. Trớc hết nó
tác động lên tâm lý của những ngời sản xuất trong nớc, muốn kéo giá hàng lên
theo mức tăng của tỷ giá hối đoái. Đồng thời, tỷ giá tăng cũng khiến giá
nguyên liệu, hàng hoá nhập khẩu cũng tăng cao, đẩy chi phí về phía nguyên
liệu tăng lênm lại quay về lạm phát phí đẩy. Việc tăng giá cả hàng hoá nhập
khẩu và nguyên liệu thờng gây ra phản ứng dây chuyền. Nó làm tăng giá cả ở
rất nhiều hàng hoá khác, đặc biệ là hàng hoá ở những ngành sử dụng nguyên
liệu nhập khẩu và những ngành có mối liên hệ chặt chẽ với nhau( nh nguyên
liệu ngành này là sản phẩm ngành kia)
17
Vậy, nguyên nhân cảu lạm phát rất đa dạng và đợc hiểu theo nhiều cách nhìn
khác nhau. Lạm phát xuất phát từ những nguyên nhân nh: nền kinh tế quốc
dân bị mất cân đối, sản xuất sút kém, ngân sách quốc gia bị thâm hụt ; bội chi
ngân sách cung cấp tiền tệ tăng trởng quá mức ; hệ thống chính trị bị khủng
hoảng làm cho lòng tin của dân chúng vào chế độ tiền tệ bị xói mòn, sức mua
và uy tín của đồng tiền bị giảm sút ; nguyên nhân chủ quan là việc nhà nớc
chủ động sử dụng lạm phát nh là một công cụ để thực thi chính sách kinh tế
của mình. . . Lạm phát vừa là một phạm trù kinh tế khách quan, vừa là một
công cụ kinh tế. Rõ ràng là lạm phát mang bản chất kinh tế xà hội sâu sắc chứ
không phải là một hiện tợng tự nhiên của nền kinh tÕ thÞ trêng.
18
Chơng 2: Tác động của lạm phát tới nền kinh tế
Lạm phát không phải lúc nào cũng là một tai hoạ, đối với mọi ngời , đối
với mọi quan điểm. Nó cũng có những tác động tích cực tới nền kinh tế. Nó
kích khích việc sử dụng nhân công hoặc ít ra cũng trùng với việc ấy, lạm phát
kéo theo sự tăng trởng của các năng lực sản xuất. Lạm phát có tác dụng đòn
bẩy với khả năng sinh lợi tài chính. Hiển nhiên, vì nó giảm bớt trọng lợng
công nợ nên càng thúc đẩy các doanh nghiệp tìm vốn đầu t bên ngoài khi tỷ lệ
lợi nhuận trong nớc cao hơn lÃi suất vốn đi vay, vì một tình trạng nh vậy nâng
cao doanh lợi của tài sản tự có của họ.
Song cái bề mặt sáng sủa chỉ là giả tạo. Ngoại trừ lạm phát nhỏ, lạm
phát vừa phải còn có tác động tích cực tới nền kinh tế, nói chung lạm phát gây
ra nhiều cái bất lợi nghiêm trọng, ảnh hởng xấu đến quá trình phát triển đi lên
của nền kinh tế xà hội.
2.1. Lạm phát tác động tới lÃi suất
Lạm phát tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xà hội
của một quốc gia. Đáng kể đầu tiên là tác động lên lÃi suất. Với hệ thống ngân
hàng, để duy trì và ổn định sự hoạt động của mình, nó luôn luôn cố gắng duy
trì tính hiệu quả của cả tài sản nợ và tài sản có. Nghĩa là luôn luôn cần giữ cho
lÃi suất thực ổn định.
Ta biết rằng LÃi suất thùc = L·i st danh nghÜa – Tû lƯ l¹m phát
Do đó, khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn giữ cho lÃi suất thực ổn
định, không còn cách nào khác là lÃi suất danh nghĩa phải tăng lên cùng với tỷ
lệ lạm phát. Trong một nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trờng vấn đề lÃi
suất là cực kỳ quan trọng và có tác đông mạnh mẽ. Tăng lÃi suất danh nghĩa
dẫn tới hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất
nghiệp gia tăng.
2.2. Lạm phát và thu nhập
2.2.1. Lạm phát ảnh hởng tới thu nhập thực tế
Trong trờng hợp thu nhập danh nghĩa không đổi, lạm phát xảy ra sẽ làm
giảm thu nhập thực tế của ngời lao ®éng
19
Ví dụ nh với 600000 đồng tiền lơng/ tháng, một công nhân sẽ mua đợc
2 tạ gạo giá 3000đồng/kg. Vào năm sau nếu tiền lơng của ngời công nhân này
không dổi, nhng tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế vào năm sau tăng thêm 50%
so với năm trớc. Tức là giá gạo tăng lên thành 4500đồng/kg, với số tiền lơng
nhận đợc trong 1 tháng, ngời công nhan này chỉ mau đợc 133, 3 kg gạo.
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thực của những tài sản không có
lÃi ( tức tiền mặt ) mà còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lÃi. Tức là
giảm thu nhập thực tế từ các khoản lÃi, các khoản lợi tức. Điều đó xảy ra là do
chính sách thuế của nhà nớc đợc tính trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa. Khi
lạm phát tăng cao, những ngời đi vay tăng lÃi suất danh nghĩa để bù vào tỷ lệ
lạm phát tăng cao, điều đó làm cho số tiền thuế thu nhập mà ngời có tiền cho
vay phải nộp tăng cao, mặc dù thuế suất vẫn không tăng. Kết quả cuối cùng là
thu nhập ròng (thu nhập sau thuế), thu nhập thực(sau khi đà loại trừ tác động
của lạm phát) mà ngời cho vay nhận đợc giảm đi. Suy thoái kinh tế, thất
nghiệp gia tăng, đời sống của ngời lao động trở nên khó khăn hơn sẽ làm giảm
lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ. Từ đó, những hậu quả về chính trị
xà hội có thể xảy ra.
2.2.2. Lạm phát khiến phân phối thu nhập không bình đẳng
Nhìn một cách xác thực thì khi lạm phát xảy ra thì ngời bị thiệt hại là
ngời làm công ăn lơng, những ngời cho vay là bị thiệt hại, còn những ngời có
tài sản, những ngời đang vay nợ là có lợi. Điều này tạo nên sự phân phối thu
nhập không bình đẳng giữa ngời đi vay và ngời cho vay, giữa công nhân và
nhà t bản. Hơn thế nữa, nó còn thúc đẩy những ngời kinh doanh tăng cờng thu
hút tiền vay để đầu cơ kiếm lợi. Do vậy, càng tăng thêm nhu cầu tiền vay
trong nền kinh tế, đẩy lÃi suất lên cao. Để tránh thiệt hại đáng tiếc xảy ra thì
chúng ta phải làm nh thế nào, điều đó đà đợc một số nhà kinh tế đa ra bài toán
lÃi suất cần phải đợc điều chỉnh sao cho phù hợp với đúng tỉ lệ lạm phát.
Một cách tổng quan hơn là khi có dự đoán về lạm phát thì ngời làm ăn
kinh tế ngầm dự trữ vàng, đầut vào bất động sản và ngồi chờ lạm phát xảy ra
và nhờ bất động sản đà giàu lên nhanh chóng. . Và ngợc lại khi giá vàng bị
đẩy lùi trở lại thì những kẻ dự trữ vàng vẫn không bị thiệt hại gìTrong trờng
hợp lạm phát tăng cao, ngời thừa tiền và giàu có vơ vét và thu gom hàng hoá,
20
tài sản. Khi ấy, nạn đầu cơ xuất hiện, tình trạng này càng mất cân đối nghiêm
trọng quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trờng, giá cả hàng hoá cũng lên cơn
sốt cao hơn. Còn những ngời làm công ăn lơng đà nghèo nay càng nghèo hơn.
Họ thậm chí không mua nổi những hàng hoá thiết yếu trong khi những kẻ đầu
cơ ngày càng giàu có hơn. tình trạng lạm phát nh vậy sẽ có thể gây ra những
rối loạn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, mức sống
giữa ngời nghèo và ngời giàu.
2.3. Tác động của lạm phát đối với công ăn việc làm và ngân sách nhà nớc
Khi có lạm phát xảy ra nói chung nó có tác động làm tăng trởng nền
kinh tế và tạo ra công ăn việc làm, đó là đối với nền kinh tế thi trờng, còn đối
với nền kinh tế bao cấp thì sao? Đó sẽ là điều hoàn toàn ngợc lại, vì việc sản
xuất nhiều hay ít đều do Nhà nớc quy định quy định, chỉ tiêu gía cả đợc Nhà
nớc ấn định, nên sự thúc đẩy của lạm phát với gia tăng sản xuất là không có.
Nhìn chung ở giai đoạn hiện nay mọi ngời đều có chỗ làm cả nhng không đủ
việc để làm. Đây là một dạng thất nghiệp trá hình.
Trong nền kinh tế thị trờng, lạm phát đồng nghĩa với cung tín dụng lớn
lên quá nhanh chóng, nó tạo cơ hội cho các nhà kinh doanh để đầu t thêm,
công ăn việc làm cũng đợc tạo ra. Nhng khi lạm phát giảm thì lao động và vốn
bị bỏ không, không sử dụng hết năng lực của nền kinh tế. Lúc này các món nợ
của ngân hàng và các chủ nợ khác sẽ dễ dàng thu lại đợc, nhng nếu là ngân
hàng t nhân họ sẽ không bị thiệt hại gì cả mà chỉ có ngời gửi tiền mới bị thệt
hại. Nhng nếu ngân hàng là của Nhà nớc chủ yếu hoạt động bằng vốn ngân
sách thì thật là một nguy cơ khi có lạm phát, vốn đợc cấp sẽ bị hao mòn dần,
càng bổ sung thêm vốn thì tốc độ lạm phát càng tăng lên nhanh. Tất nhiên lạm
phát tăng lên thì có khuynh hớng tăng tiền lơng và chi phí sản xuất. Những
khoản chi tiêu công( tiền công, tiền lơng) thờng tăng nhiều và nhanh hơn
những khoản thu nhập về thuế. Sự mất cân đối tự phát ấy của ngân sách nhà nớc làm tăng sự phồng lên của tiền tệ do những đợt "bơm" tiền mặt kho bạc
thực hiện. Trong điều kiện bao cấp do kinh tế phát triển không phù hợp với
mức tăng của lạm phát nên tài sản quốc gia sẽ bị mất mát đáng kể và đến khi
Nhà nớc sử dụng các biện pháp để đẩy lùi lạm phát thì lập tức nhiều món tiền
cho vay của Nhà nớc khó đợc hoàn trả (nợ khó đòi tăng lên).
21
Tất nhiên, nhà nớc cũng thấy, qua tính toán thực là số tiền để trả nợ
trong nớc có nhỏ dần đi. Nhng tầm quan trọng của sự giảm nhẹ này tuỳ thuộc
vào sô tiền nợ so với các khoản thu vào ngân sách. Và lạm phát càng kéo dài
thì số nợ này càng bị cán mỏng thêm.
Vậy, lạm phát chỉ lúc đầu mang lại thu nhập cho ngân sách qua cơ chế
phân phối lại sản phẩm và thu nhập quốc dân. Sau đó do ảnh hởng nặng nề
của lạm phát mà những nguồn thu của ngân sách (chủ yếu là thuế) ngày càng
bị giảm do sản xuất bị sút kém, nhiều cty giải thể. . . trật tự an toàn xà hội bị
phá hoại nặng nề.
Tóm lại: hậu quả mà lạm phát gây ra cho nền kinh tế là rất nặng nề và
nghiêm trọng. Lạm phát gây hậu quả đến toàn bộ đời sống kinh tế xà hội của
một nớc. Lạm phát làm cho việc phân phối lại thu nhập và sản phẩm xà hội
trong nền kinh tế qua giá cả đà khiến quá trình phân hoá giàu nghèo nghiêm
trọng hơn. Lạm phát làm cho một nhóm này thu đợc lợi lộc còn nhóm khác bị
thiệt hại nặng nề. Nhng suy cho đến cùng gánh nặng lạm phát lại đè lên vai
ngời lao động. Chính ngời lao động là ngời gánh chịu mọi hậu quả của lạm
phát.
22
Chơng 3 Các giải pháp khắc phục lạm phát
Khi lạm phát đà xảy ra nặng nề và nghiêm trọng thì các Chính phủ của
các nớc phải tìm cách để chống lại lạm phát nhằm khôi phục lại sức mua của
đồng tiỊn. Nãi nh vËy cã nghÜa lµ viƯc thùc hiƯn các biện pháp ổn định tiền tệ
và kiềm chế lạm phát sẽ trở thành một trong những chính sách lớn trong phát
triển kinh tế của các nớc.
ổn định tiền tệ nói chung và kiềm chế lạm phát nói riêng là việc Nhà nớc áp dụng các biện pháp về kinh tế và tổ chức và kỹ thuật để ổn định sức mua
của đồng tiền tạo điều kiện để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. ổn định tiền tệ
ngay nay là ổn định sức mua của tiền giấy trên cơ sở ngăn chặn sự leo thang
của giá cả hàng hoá (kể cả vàng) bằng cách giải quyết các vế của mối quan hệ
giữa tiền (T) và hàng (H). Nhng dù có áp dụng biện pháp gì đi nữa thì các mục
tiêu cơ bản vẫn phải đạt đợc, nếu không thì chính sách tiền tệ và kiềm chế lạm
phát sẽ không còn đầy đủ ý nghĩa của nó. Những mục tiêu đó là ổn định sức
mua của đồng tiền, ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo công ăn
việc làm... Nh vậy việc áp dụng các biện pháp ®ã cã thĨ bao gåm c¸c biƯn
ph¸p cã tÝnh chÊt chiến lợc cùng các biện pháp cấp bách trớc mắt.
3.1. Những biện pháp cấp bách trớc mắt
Biện pháp cấp bách trớc mắt để ổn định tiền tệ và chống đỡ lạm phát đợc thực hiện trong hoàn cảnh lạm phát xảy ra nghiêm trọng, cơn sốt lạm phát
cao thì sẽ có tác dụng nhanh chóng hơn. Những biện pháp nh vậy đợc gọi là
biện pháp tình thế để đối phó với thực trạng báo động của tình hình tiền tệ giá
cả.
3.1.1. Chính sách tiền tệ
Sức đẩy của lạm phát khiến ngời ta lại quan tâm tới chủ nghĩa tiền tệ.
Biện pháp bắt nguồn từ quan điểm cho rằng lạm phát bao giờ cũng là hiện tợng của tiền tệ, nên biện pháp ổn định tiền tệ và chống lạm phát phải bắt
23
®Çu tõ lÜnh vùc tiỊn tƯ tÝn dơng. Do ®ã nó dựa trên sự thông báo và sự tuân thủ
của chính quyền về ba phơng hớng:
- Giữ ở một giới hạn việc tăng thêm các khối tiền; cho dù sau này lÃi
suất có biến động ra sao, thì nhà chức trách tiền tệ cũng không chùn tay.
- Cố duy trì sự cân đối của ngân sách quốc gia; đó là điều kiện để giữ đợc thế trung lập của nó.
- Thả cho tỉ lệ hối đoái tự do trôi nổi "theo đúng nghĩa" để nó tự tìm đợc
mức cân đối.
Các phơng tiện kìm hÃm trên là toàn bộ các biện pháp mà các nhà chức
trách tiền tệ hy vọng điều tiết đợc việc phát hành tiền và chủ yếu là tín dụng,
thành phần chính của nó.
Những hoạt động thực thi nhiều nhất là:
- Quản lý chặt chẽ việc cung ứng tiền, thực hiện chính sách đóng bằng
tiền tệ.
- Quản lý hạn chế thật mạnh khả năng "Tạo tiền" của ngân hàng thơng
mại bằng cách tăng tỷlệ dự trữ bắt buộc, xiết chặt tín dụng...
- Nâng cao lÃi suất tín dụng ®Ĩ thu hót tiỊn mỈt trong nỊn kinh tÕ - xÃ
hội, nhờ đó làm giảm lợng tiền cung ứng, mặt khác nâng cao lÃi suất tín dụng
cũng làm giảm khả năng mở rộng tín dụng của các ngân hàng thơng mại.
- Trờng hợp cần thiết có thể áp dụng biện pháp cải cách tiền tệ, phát
hành tiền mới thu đổi tiền cũ để lập lại trật tự trong lu thông tiền tệ.
Cái lợi của các biện pháp tiền tệ là công việc đợc thực thi nhanh chóng.
Nhà cầm quyền dễ dàng thay đổi luôn và không có thời hạn tỉ suất chiết khấu
hoặc những quy tắc về khả năng thanh toán của các ngân hàng. Nhng kinh
nghiệm đà chứng minh là chính sách tiền tệ cũng đụng phải những trở lực to
lớn.
3.1.2. Chính sách ngân sách
áp dụng biện pháp về tài chính ngân sách có ý nghĩa quan trọng và then
chốt, bởi vì ngời ta đều đồng ý rằng sự khủng hoảng của hệ thống tài chính Nhà
nớc, ngân sách bị thâm hụt là nguyên nhân chính của lạm phát, do ®ã nÕu dËp
24
tắt đợc nguyên nhân này thì tiền tệ sẽ ổn định, lạm phát sẽ đợc kiểm soát.
Chính sách ngân sách là vận dụng các khoản thu cũng nh các khoản chi để
nén bớt mặt cầu lại, nhng cũng phải làm sao để mặt cung không bị sa sút. Nhng do các khoản chi công thờng phần nhiều không thể nén lại đợc, vì vậy chỉ
còn cách tăng thuế. Theo cách gọi chung là chính sách "thuế", chúng ta có thể
phải chú ý tới ba vấn đề.
Một là, trong khi thực thi, rất khó "dân chủ". Nếu cần phải hạn chế tiêu
dùng, thì không phải chỉ hạn chế những tiêu dùng loại sang mà cũng phải hạn
chế cả những tiêu dùng của đông đảo quần chúng. Theo cách đó thì một loại
thuế có hiệu suất cao là thuế giá trị gia tăng, thu nhanh, thờng là một tháng
sau khi bán đợc hàng. Đó là một biện pháp có hiệu lực mạnh để làm cho chi
dùng ăn khớp với số thuế phải nộp.
Vấn đề thứ hai là dựa vào loại thuế nào. Mỗi thứ thuế có hiệu quả khác
nhau; muốn phù hợp với mục tiêu đà đề ra thì chúng phải đánh mạnh vào sức
tiêu dùng và ít làm suy yếu tiết kiệm; phải làm giá cả ít tăng lên và phải cắt đợc chính xác hơn phần thu nhập sẽ đợc đem ra chi dùng.
Thứ ba là sự điều chỉnh hoặc làm cho cập nhật các khoản của bảng thuế
biểu sao cho thích ứng với lạm phát.
Cụ thể, trớc hết phải tìm cách để giảm dần bội chi tiến tới thăng bằng
thu chi ngân sách bằng cách tiết kiệm chi nhất là những khoản chi cho bộ máy
quản lý hành chính, những khoản chi cha thật cấp thiết cũng cần phải cắt bỏ
hoặc giảm thiểu để làm giảm sự căng thẳng của ngân sách.
Tăng cờng bồi dỡng và mở rộng các khoản thu từ nền kinh tế, chống
thất thu thuế, đồng thời phải thực hiện thu đúng, thu đủ, công bằng để không
gây ảnh hởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống.
Sử dụng tín dụng Nhà nớc bằng cách vay nợ trong nớc và vay nớc
ngoài.
ở trong nớc thực hiện phát hành trái khoán Nhà nớc ngắn hạn, trung và
dài hạn nh tín phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ... Tăng cờng các khoản vay
nợ và viện trợ từ bên ngoài với các điều kiện u đÃi...
25