Tác dụng của vitamin B2
Có rất nhiều người nghe nói đến vitamin, trong đó có vitamin B
2
nhưng chưa
hiểu hết tác dụng của loại vitamin này. Vitamin B
2
(còn có tên là riboflavin)
là một vitamin tan trong nước dùng để phòng và điều trị thiếu vitamin B
2
.
Khi vào cơ thể, vitamin B
2
được biến đổi thành các dạng co-enzym hoạt
động cần cho sự hô hấp của mô và sự hoạt hóa vitamin B
6
(vì khi thiếu hụt
vitamin B
6
có thể dẫn đến thiếu máu nguyên bào sắt, viêm dây thần kinh
ngoại vi, viêm da tăng bã nhờn, khô nứt môi…), liên quan đến sự toàn vẹn
của hồng cầu…
Khi thiếu vitamin B
2
sẽ gây nên hiện tượng sần rám da, chốc mép, khô nứt
môi, viêm lưỡi và viêm miệng. Có thể có những triệu chứng về mắt như
ngứa và rát bỏng, sợ ánh sáng và rối loạn phân bố mạch ở giác mạc. Một số
triệu chứng này thực ra là biểu hiện của thiếu các vitamin khác như: vitamin
B
6
, vitamin PP do các vitamin này không thực hiện được đúng chức năng
của chúng khi thiếu vitamin B
2
.
Thiếu vitamin B
2
có thể xảy ra khi chế độ dinh dưỡng không đủ, hoặc bị
kém hấp thu, nhưng không xảy ra ở những người khỏe, ăn uống hợp lý.
Thiếu vitamin B
2
thường gặp nhất ở người nghiện rượu, người bệnh gan,
ung thư, stress, nhiễm khuẩn, ốm lâu ngày, sốt, tiêu chảy, bỏng, chấn thương
nặng, cắt bỏ dạ dày, trẻ em có lượng bilirubin huyết cao và người sử dụng
một số thuốc gây thiếu hụt vitamin B
2
.
Nhu cầu về vitamin B
2
liên quan đến năng lượng được đưa vào cơ thể,
nhưng nó liên quan chặt chẽ hơn với yêu cầu chuyển hóa khi nghỉ ngơi. Bình
thường khoảng 0,6 mg/1000kcal. Như vậy trung bình thì cần 1,6mg vitamin
B
2
trong một ngày đối với nam và 1,2 mg trong một ngày đối với nữ. Với
người cao tuổi thì không ít hơn 1,2 mg trong một ngày, thậm chí khi cả
lượng calo đưa vào ít hơn 2000 kcal. Sự thiếu hụt vitamin B
2
thường xảy ra
khi thiếu những vitamin nhóm B khác.
Vitamin B
2
còn là một thành phần trong dịch truyền nuôi dưỡng toàn phần.
Khi trộn pha trong túi đựng mềm 1 hoặc 3 lít dịch truyền và dung dịch chảy
qua hệ dây truyền dịch thì lượng vitamin B
2
có thể mất 2%. Do đó cần cho
thêm vào dung dịch truyền một lượng vitamin B
2
dể bù vào số bị mất này.
Không thấy có tác dụng không mong muốn khi sử dụng vitamin B
2
. Tuy
nhiên nếu dùng liều cao sẽ có hiện tượng nước tiểu chuyển màu vàng nhạt,
gây sai lệch đối với một số xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm.
Bởi vậy, khi cần làm các xét nghiệm liên quan đến nước tiểu không được
dùng vitamin B
2
.
Do có tính ôxy hóa nên các sản phẩm chứa benzoyl peroxid có thể làm bạc
màu lông tóc và mất màu của vải, quần áo… (tránh để dây thuốc ra quần,
áo, hay các vùng da khác). Không được dùng benzoyl peroxide khi phải tiếp
xúc với ánh nắng mặt trời hoặc tia tử ngoại. Dùng đồng thời với thuốc
chống nắng có chứa acid paraminobenzoic sẽ làm biến đổi màu da một thời
gian.
Benzoyl peroxide là thuốc kháng khuẩn có tác dụng trên vi khuẩn P. acnes
(vi khuẩn gây mụn trứng cá). Vì thế thuốc được dùng tại chỗ để điều trị
mụn trứng cá nhẹ hoặc vừa và là thuốc bổ trợ trong điều trị mụn trứng cá
nặng và mụn trứng cá có mủ. Ngoài ra, benzoyl peroxide còn có tác dụng
làm tróc vảy da và bong lớp sừng.