Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Bài giảng Kế toán tài chính 1: Phần 1 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 56 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BỘ MÔN KẾ TỐN - KHOA KINH TẾ

BÀI GIẢNG

KẾ TỐN TÀI CHÍNH 1
(Dành cho sinh viên bậc Đại học)
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

Quảng Ninh, 2020


Chương 1: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN,
CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ ỨNG TRƯỚC
1.1. Nhiệm vụ kế toán
Quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền là điều kiện tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, bảo vệ chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa các hiện tượng tham ô, lãng phí tài sản
và sử dụng có hiệu quả đồng vốn đi vay kế toán vốn bằng tiền phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Hàng ngày phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối
chiếu tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai xót trong
việc tổ chức quản lý và sử dụng tiền mặt .
- Phản ánh tình hình tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng, giám sát việc chấp
hành chế độ thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
- Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân làm cho
các khoản tiền bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp kịp thời giải phóng nhanh
tiền đang chuyển kịp thời.
- Tổ chức thực hiện các chế độ, quy định các thủ tục quản lý vốn bằng tiền đồng
thời kiểm tra và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện
các chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị giải pháp xử lý


1.2. Kế toán vốn bằng tiền
1.2.1 Kế toán tiền mặt
Tiền mặt tại quỹ là vốn bằng tiền đang được giữ tại quỹ của doanh nghiệp
gồm: Tiền Việt Nam,ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý
Quản lý chặt chẽ tiền mặt là điều kiện tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
bảo vệ chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa các hiện tượng tham ơ, lãng phí tài sản và sử
dụng có hiệu quả đồng vốn đi vay kế toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Hàng ngày phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên
đối chiếu tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai xót trong
việc tổ chức quản lý và sử dụng tiền mặt .
- Tổ chức thực hiện các chế độ, quy định các thủ tục quản lý vốn bằng tiền
đồng thời kiểm tra và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát
hiện các chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị giải pháp xử lý.


* Tài khoản sử dụng TK 111: - Tiền mặt: phản ánh số hiện có và tình hình
tăng giảm theo các khoản tiền tại quỹ của doanh nghiệp
Kết cấu TK 111- tiền mặt:
Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,
đã quý nhập quỹ.
- Số tiền mặt thừa ở quỹ tiền khi phát hiện kiểm kê
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá
Bên Có: - Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,
đã quý xuất quỹ
- Số tiền mặt thiếu ở quỹ tiền khi phát hiện kiểm kê
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỷ giá
Dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
q, đã q cịn tồn quỹ tiền mặt
Các TK cấp 2: TK 1111: Tiền mặt VNĐ

TK 1112: Tiền mặt ngoại tệ
TK 1113: Vàng bạc, kim đá qúy
Nguyên tắc hạch toán
a) Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực
tế nhập, xuất, tồn quỹ.
b) Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh
nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
c) Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ
chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất
quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải
có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
d) Kế tốn quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép
hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền
mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
đ) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt.


e) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1112 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế . Riêng trường hợp rút ngoại
tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của TK
1122;
- Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động.( Tỷ giá ghi
sổ bình quân gia quyền di động là tỷ giá được sử dụng tại bên Có TK tiền khi
thanh tốn tiền bằng ngoại tệ, được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị được phản
ánh tại bên Nợ TK tiền chia cho số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh
toán.
Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại
phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có
liên quan.

g) Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các
chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn
kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá
để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
h) Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật,
doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là
tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên
có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời
điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được
công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công
bố giá mua vàng thì tính theo giá mua cơng bố bởi các đơn vị được phép kinh
doanh vàng theo luật định.
* Phương pháp hạch toán
A. Các nghiệp vụ tăng, giảm tiền mặt Việt Nam đồng
1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền mặt, kế
toán ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh tốn)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)


Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Chú ý: Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán
ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ
thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp,

trợ giá bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339)
3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu
nhập khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh tốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
4. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn, ngắn hạn bằng tiền
mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
5. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt; Nhận
ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111)
Có các TK 128, 131, 136, 138, 141, 244, 344.
6. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính


Có TK 121 - Chứng khốn kinh doanh (giá vốn)
Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn theo pp bình quân gia quyền)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
7. Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
8. Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập

pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
9. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có TK 111 - Tiền mặt.
10. Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con,
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết..., ghi:
Nợ TK 121, 128, 221, 222, 228
Có TK 111 - Tiền mặt.
11. Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường
xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 611, 211, 213, 241
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có TK 111 - Tiền mặt.
12. Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền mặt sử dụng ngay vào sản xuất,
kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)


Có TK 111 - Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ, kế tốn phản ánh chi phí bao gồm
cả thuế GTGT.
13. Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản vay, nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341
Có TK 111 - Tiền mặt.
14. Khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:
- Nếu phát hiện thiếu
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)

Có TK 111 - Tiền mặt.
- Nếu phát hiện thừa
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
B. Các nghiệp vụ tăng, giảm tiển mặt là ngoại tệ
Theo TT 53/2016/TT-BTC ban hành ngày 21 tháng 03 năm 2016.
Thông tư 53/2016/TT-BTC quy định về nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái:
/ Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát
sinh trong kỳ:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại
tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp
đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh
nghiệp và ngân hàng thương mại.
+ Trường hợp hợp đồng khơng quy định cụ thể tỷ giá thanh tốn:
/ Doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế: Khi ghi
nhận khoản góp vốn hoặc nhận vốn góp là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi
doanh nghiệp mở tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn. Khi
ghi nhận nợ phải thu là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp
chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch. Khi nhận nợ phải trả là tỷ
giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời
điểm giao dịch;Khi ghi nhận các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi
phí được thanh tốn ngay bằng ngoại tệ (khơng qua các tài khoản phải trả) là tỷ
giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.


/ Ngoài tỷ giá giao dịch thực tế nêu trên, doanh nghiệp có thể lựa
chọn tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển khoản
trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao
dịch. Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá
mua bán chuyển khoản trung bình. Tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình được

xác định hàng ngày hoặc hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng
giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển khoản hàng ngày của ngân hàng thương
mại.
Việc sử dụng tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo không làm ảnh hưởng trọng
yếu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ kế
toán.
/ Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập báo
cáo tài chính. Đối với các khoản ngoại tệ tiền gửi ngân hàng thì tỷ giá thực tế khi
đánh giá lại là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ.
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương
mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập báo cáo tài
chính
Một số nghiệp vụ chủ yếu
1> Đối với các giao dịch về bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo tỷ giá thực tế
của ngày giao dịch (là tỷ giá mua của NHTM nơi doanh nghiệp chỉ định khách
hàng thanh toán) hoặc tỷ giá xấp xỉ (Tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của
ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch).
- Nợ TK 111(2), 131
Có TK 511,3331.
- Ví dụ: 1.20. Cơng ty TNHH A tính thuế GTGT đầu vào theo phương pháp
khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có
nghiệp vụ phát sinh như sau:
+ Ngày 5/10/N, xuất bán 1 lô thành phẩm X (1.000kg) với giá vốn
50.000.000 đồng; giá bán chưa thuế GTGT 2,7 USD/sản phẩm; thuế GTGT 10%.

Tiền hàng cơng ty K chưa thanh tốn. Dự định cơng ty K sẽ thanh tốn qua ngân
hàng VCB, biết rằng tỷ giá mua ngoại tệ ngày 5/10/N của ngân hàng VCB là
22.300 đồng/USD; tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng VCB ngày 5/10/N là 22.380
đồng/USD.
+ Ngày 5/10/N, xuất bán 1 lô thành phẩm X (200kg) cho công ty G
với giá vốn là 10.000.000 đồng; giá bán chưa thuế GTGT 2,7 USD/sản phẩm;


thuế GTGT 10%. Tiền hàng công ty G đã thanh tốn bằng tiền mặt ngoại tệ.
Cơng ty G có giao dịch ngoại tệ tại ngân hàng BIDV, Biết rằng tỷ giá mua ngoại
tệ ngày 5/10/N của ngân hàng BIDV là 22.310 đồng/USD; tỷ giá bán ngoại tệ của
ngân hàng BIDV ngày 5/10/N là 22.395 đồng/USD.
- Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
- Hướng dẫn ví dụ 1.21.
Như ví dụ 1.20 nêu trên thì cơng ty TNHH A đang lựa chọn tỷ giá
ghi sổ theo tỷ giá giao dịch thực tế (Tỷ giá mua hoặc bán của ngân hàng thương
mại nơi công ty TNHH A đang giao dịch) mà công ty TNHH A không lựa chọn
tỷ giá xấp xỉ để ghi sổ.
- Nghiệp vụ trên được ghi sổ như sau:
+ Ngày 5/10/N, xuất bán 1 lô thành phẩm X (1.000kg) cho công ty
K, tiền hàng công ty K chưa thanh toán:
- Phản ánh giá vốn:
- Nợ TK 632: 50.000.000
Có TK 155: 50.000.000
- Phản ánh khoản phải thu:
- Nợ TK 131(K): 1.000*2,7*1.1*22.300= 66.231.000
Có TK 511: 60.210.000
Có TK 3331: 6.210.000
- + Ngày 5/10/N, xuất bán 200 (kg) thành phẩm X cho cơng ty G thanh tốn
ngay bằng tiền mặt:

- Phản ánh giá vốn:
- Nợ TK 632: 10.000.000
Có TK 155: 10.000.000
- Phản ánh doanh thu, tiền mặt ngoại tệ nhận được:
- Nợ TK 1112: 200*2,7*1,1*22.310= 13.252.140
Có TK 511: 12.047.400
Có TK 3331: 1.204.700
2> Khi khách hàng thanh toán, kế toán ghi:
- Nợ TK 1112: Tỷ giá thực tế ngày giao dịch
- Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá
Có TK 131: Tỷ giá ghi sổ nợ ( TG thực tế đích danh ngày bán hàng)
Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá
- Ví dụ: 1.21 Cơng ty TNHH A tính thuế GTGT đầu vào theo phương pháp
khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có
nghiệp vụ phát sinh như sau:
Ngày 15/11/N; Công ty TNHH K thanh toán khoản nợ mua hàng từ
ngày 10/10/N là 880USD bằng tiền mặt ngoại tệ. Biết rằng ngân hàng giao dịch
giữa công ty TNHH K và công ty TNHH A là ngân hàng VCB. Tỷ giá mua ngoại
tệ của ngân hàng VCB ngày 10/10/N là 22.315 đồng/USD; tỷ giá bán ra là 22.398
đồng/USD. Tỷ giá mua vào của ngân hàng VCB ngày 15/11/N là 22.410
đồng/USD; tỷ giá bán ra là 22.482 đồng/USD.


- Hướng dẫn ví dụ 1.21.
Tại ngày 10/10/N cơng ty đã ghi nhận một khoản nợ cho công ty
TNHH K là 880USD theo tỷ giá thực tế của ngày 10/10/N là 22.315 đồng/USD
(Dự Nợ TK 131-K: 880*22.315= 19.637.200 đồng).
Ngày 15/11/N; công ty TNHH A thu hồi khoản nợ của công ty
TNHH K bằng tiền mặt ngoại tệ. Kế tốn cơng ty TNHH A sẽ quy đổi tiền mặt
ngoại tệ ngày 15/11/N thu được từ công ty TNHH K theo tỷ giá thực tế ngày

15/11/N là tỷ giá mua vào của ngân hàng VCB là 22.410 đồng. Chênh lệch tỷ giá
giữa ngày 15/11/N và ngày 10/10/N sẽ làm phát sinh một khoản chênh lệch tiền:
880*(22.410-22.315)= 83.600 đồng.
- Bút toán định khoản như sau:
- Nợ TK 1112: 880*22.410 = 19.720.800
Có TK 131(K): 19.637.200
Có TK 515: 83.600
- / Trường hợp khách hàng đã ứng trước tiền hàng
3.Khi nhận tiền ứng trước của khách hàng, kế toán ghi nhận theo tỷ giá mua
ngoại tệ của ngân hàng nơi DN chỉ định khách hàng thanh tốn:
Nợ TK 1112
Có TK 131
=>. Khi giao hàng hố hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng tương ứng với số
tiền ứng trước, kế toán ghi nhận doanh thu, thu nhập theo đúng tỷ giá đã ghi sổ
tại thời điểm nhận trước tiền của người mua:
Nợ TK 131
Có TK 511,3331
=>Trường hợp cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng đã ứng trước một phần
tiền hàng, ta cần xác định được doanh thu tương ứng với giá trị đã ứng trước để
ghi nhận theo đúng tỷ giá đã ghi ngày nhận trước tiền còn doanh thu tương ứng
phần chưa ứng trước sẽ được sử dụng tỷ giá thực tế ngày giao dịch là tỷ giá mua
tại ngân hàng mà DN chỉ định khách hàng thanh tốn.
Cơng ty TNHH A tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán
hàng tồn kho theo PP kê khai thường xuyên, trong kỳ có các nghiệp vụ liên quan
đến bán hàng bằng ngoại tệ như sau:
1.Ngày 5/3/N; Công ty TNHH B tạm ứng 1.000 USD bằng tiền mặt để mua hàng
cho công ty A. Tỷ giá mua vào ngày 5/3/N của NHTM là 22.250 đồng/USD; tỷ
giá bán ra ngày 5/3/N của NHTM là 22.820 đồng/USD.
2. Ngày 20/4/N; Công ty TNHH B nhận hàng trừ vào tiền tạm ứng ngày 5/3/N.
Biết rằng tổng giá thanh tốn của lơ hàng ngày 20/4/N mà cơng ty TNHH B nhận



là 880 USD (đã bao gồm cả thuế GTGT 10%). Tỷ giá mua vào của NHTM ngày
20/4/N là 22.480 đồng/USD; tỷ giá bán ra của NHTM ngày 20/4/N là 22.890
đồng/USD.
3. Ngày 13/5/N; Công ty TNHH B nhận thêm hàng với tổng trị giá 880 USD
(bao gồm cả thuế GTGT 10%). Tiền hàng trừ vào tiền ứng trước ngày 5/3/N; phần
còn thiếu cơng ty TNHH B thanh tốn bằng tiền mặt ngoại tệ. Biết tỷ giá mua vào
của NHTM ngày 13/5/N là 21.820 đồng/USD; tỷ giá bán ra của NHTM ngày
13/5/N là 22.030 đồng/USD.
Yêu cầu:
Đinh khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại cơng ty TNHH A.
Hướng dẫn ví dụ: 1.22
- 1.Ngày 5/3/N:
Nợ TK 1112: 1.000*22.250 = 22.250.000
Có TK 131(K): 22.250.000
- 2.Ngày 20/4/N: Ghi nhận doanh thu theo tỷ giá đã nhận tiền ứng trước ngày
5/3/N:
Nợ TK 131(K): 880*22.250 = 19.580.000
Có TK 511: 17.800.000
Có TK 3331: 1.780.000
3.Ngày 13/5/N: Tính hết ngày 20/4/N cơng ty TNHH B cịn tạm ứng tiền hàng
cho công ty TNHH A là 120 USD; số tiền còn thiếu là 760 USD. Như vậy doanh
thu tương ứng với số tiền 120 USD sẽ được ghi sổ theo ngày tạm ứng là ngày
5/3/N; còn lại doanh thu tương ứng với số tiền 760 USD sẽ được ghi nhận theo
tỷ giá thực tế ngày 13/5/N.
Nợ TK 131(K): 120*22.250 = 2.670.000
Nợ TK 1112: 760*21.820 =16.583.200
Có TK 511: 17.502.909
Có TK 3331: 1.750.291

4) Trường hợp bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ có phát sinh thuế xuất khẩu.
Do thuế xuất khẩu sẽ phải áp dụng tỷ giá do hải quan quy định nên phương
pháp hạch tốn sẽ có một vài điểm khác biệt như sau:
- Nợ TK 1112, 131: Tỷ giá mua của NHTM
- Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá


-

Có TK 511: Tỷ giá mua của NHTM
Có TK 3333: Tỷ giá hải quan quy định (nếu tách ngay được thuế

XK)
Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá
Trường hợp khơng tách ngay được thuế xuất khẩu thì kế tốn ghi
nhận doanh thu bao gồm cả thuế xuất khẩu, sau đó cuối kỳ xác định thuế xuất
khẩu giảm doanh thu.
- Nợ TK 511
Có TK 3333: Thuế xuất khẩu.
- Ví dụ 1.23. Tại cơng ty TNHH A tính thuế GTGT theo Phương pháp khấu
trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có nghiệp
vụ liên quan đến xuất khẩu hàng hóa như sau:
Ngày 3/4/N, xuất khẩu 1 lơ hàng hóa với giá trị xuất khẩu là 700
USD, thuế suất thuế xuất khẩu 10%. Toàn bộ tiền hàng đã thu bằng tiền mặt ngoại
tệ. Tỷ giá do cục hải quan quy định ngày 3/4/N là 22.500 đồng/USD, tỷ giá mua
vào của NHTM ngày 3/4/N là 22.320 đồng/USD, tỷ giá bán ra của NHTM ngày
3/4/N là 22.402 đồng/USD.
- Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên. Biết rằng thuế xuất
khẩu khơng tách ngay mà kế tốn ghi nhận giảm doanh thu vào cuối kỳ kế toán.
Hướng dẫn ví dụ 1.23.

Giá bán của lơ thành phẩm trên là 700 USD, thuế xuất khẩu là 10%
tương ứng là 70 USD. Tổng tiền hàng thu được từ người mua là 770 USD. Thuế
GTGT và thuế xuất khẩu là tính theo tỷ giá mà cục hải quan quy định.
- Nợ TK 1112: 770*22.320=17.186.400
Có TK 511: 770*22.320 = 17.186.400
- Bút tốn ghi nhận thuế xuất khẩu:
- Nợ TK 511: 70*22.500 = 1.575.000
Có TK 3333: 1.575.000
- / Đối với trường hợp khách hàng đã ứng trước tiền hàng
- Nợ TK 131: Tỷ giá ghi số tại thời điểm nhận trước tiền hàng
- Nợ TK 635:Chênh lệch lỗ tỷ giá
Có TK 511: Tỷ giá ghi sổ tại thời điểm nhận trước tiền hàng
Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá
Có TK 3333: Tỷ giá hải quan quy định (Nếu tách ngay được thuế
xuất khẩu)
Trường hợp khơng tách ngay được thuế xuất khẩu thì kế toán ghi
nhận doanh thu bao gồm cả thuế xuất khẩu, sau đó cuối kỳ xác định thuế xuất
khẩu giảm doanh thu.
- Nợ TK 511
Có TK 3333: Thuế xuất khẩu.
- Ví dụ 1.24.
Ngày 3/4/N cơng ty TNHH A tính thuế GTGT theo PP Khấu trừ có
tài liên liên quan đến việc ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu như sau:


- Doanh thu xuất khẩu là 700 USD, thuế suất thuế xuất khẩu 10%. Toàn bộ tiền
hàng được trừ vào tiền ứng trước ngày 25/3/N. Biết rằng tỷ giá mua vào của
NHTM ngày 15/3/N là 23.050 đồng/USD; tỷ giá bán ra là 23.110 đồng/USD. Tỷ
giá do cục hải quan quy định ngày 3/4/N là 22.500 đồng/USD, tỷ giá mua vào
của NHTM ngày 3/4/N là 22.320 đồng/USD, tỷ giá bán ra của NHTM ngày 3/4/N

là 22.402 đồng/USD.
- Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Hướng dẫn ví dụ 1.24
Ngày 15/3/N công ty TNHH A đã ghi nhận một khoản tiền hàng do
khách hàng đã ứng trước với tỷ giá thực tế của ngày 15/3/N tức là tỷ giá mua vào
của NHTM: 23.050 đồng/USD.
Ngày 3/4/N được ghi nhận lên sổ sách với bút toán như sau:
- Nợ TK 131: 770 * 23.050 = 17.748.500
Có TK 511: 770*22.320 = 17.186.400
Có TK 515: 562.100
- Hạch toán thuế xuất khẩu:
- Nợ TK 511: 70 * 22.500 = 1.575.000
Có TK 3333: 1.575.000
5> Trường hợp nhận vốn bằng ngoại tệ tiền mặt
- Nợ TK 1112: Tỷ giá thực tế tại thời điểm nhận vốn góp- tỷ giá mua ngoại tệ
của NHTM
Có TK 411: Tỷ giá thực tế tại thời điểm nhận vốn góp- tỷ giá mua
ngoại tệ của NHTM
6> Trường hợp thu nợ: Nợ phải thu của khách hàng, các khoản nợ cho vay, các
khoản phải thu khác:
- Nợ TK 1112: Tỷ giá thực tế tại thời điểm thu nợ - Tỷ giá mua ngoại tệ của
NHTM
- Nợ TK 635: Chệnh lệch lỗ tỷ giá.
Có TK 131, 138: Tỷ giá thực tế (tỷ giá mua NHTM) ngày cho nợ
Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá.
7.>Trường hợp dùng tiền Việt Nam Đồng (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng) mua
ngoại tệ tiền mặt nhập quỹ:
- Nợ TK 1112: Tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua bán ngoại tệ giữa doanh
nghiệp và ngân hàng (thông thường là tỷ giá bán ra của NHTM nơi DN mua ngoại
tệ).

Có TK 1111,1112: Tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua bán ngoại tệ
giữa doanh nghiệp và ngân hàng (thông thường là tỷ giá bán ra của NHTM nơi
DN mua ngoại tệ).
Ví dụ 1.25. Ngày 5/3/N, Cơng ty TNHH A xuất quỹ tiền mặt mua
ngoại tệ tiền mặt nhập quỹ 1.000 USD, tỷ giá mua vào của NHTM là 22.350
đồng/USD; tỷ giá bán ra của NHTM là 22.500 đồng/USD. Theo hợp đồng ký kết
giữa doanh nghiệp và ngân hàng tỷ giá thỏa thuận trên hợp đồng mua bán ngoại
tệ là tỷ giá bán ra của NHTM ngày mua bán ngoại tệ.


Hướng dẫn ví dụ 1.25.
- Nghiệp vụ trên được ghi sổ dựa vào tỷ giá thỏa thuận trên hợp đồng mua bán
ngoại tệ giữa DN và ngân hàng:
- Nợ TK 1112: 1.000* 22.500 = 22.500.000
Có TK 1111: 22.5000.000
8>Trường hợp rút tiền gửi ngân hàng ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ:
Trường hợp này áp dụng tỷ giá ghi số kế tốn của TK 1122 (tỷ giá bình qn gia
quyền liên hoàn của TK 1122).
- Nợ TK 1112: Tỷ giá bình qn gia quyền liên hồn của TK 1122
Có TK 1122: Tỷ giá bình qn gia quyền liên hồn.
Ví dụ 1.26. Ngày 5/6/N cơng ty TNHH A có tài liệu liên quan đến
nghiệp vụ rút tiền gửi ngân hàng ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ như sau:
Rút 2.000 USD tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, tỷ giá bình
qn gia quyền liên hồn của tài khoản tiền gửi ngân hàng là 22.340 đồng/ USD.
Tỷ giá mua vào của NHTM ngày 5/6/2017 là 22.350 đồng/USD; tỷ giá bán ra là
22.460 đồng/USD.
- Hướng dẫn ví dụ 1.26.
Theo nguyên tắc ghi nhận ngoại tệ rút từ tiền gửi ngân hàng về nhập
quỹ tiền mặt, tỷ giá dùng để ghi số kế tốn là tỷ giá bình qn gia quyền liên hoàn
của tài khoản tiền gửi ngân hàng.

- Nợ TK 1112: 2.000 * 22.340 = 44.680.000
Có TK 1122: 44.680.000
+) Trường hợp vay nợ bằng ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt:
- Nợ TK 1112: Tỷ giá thực tế của ngày nhận nợ vay- Tỷ giá mua vào của NHTM
Có TK 341, 338: Tỷ giá thực tế của ngày nhận nợ vay- Tỷ giá mua
vào của NHTM
9> Mua vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ bằng ngoại tệ:
/ Trường hợp thanh toán ngay cho người bán:
- Nợ TK 151,152,153,156,211,133,621,627,641,642…: Tỷ giá mua ngoại tệ
của ngân hàng thương mại nơi DN thường xuyên giao dịch
- Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá
Có TK 1122: Tỷ giá bình qn gia quyền di động hoặc tỷ giá giao
dịch thực tế
Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá
- Ví dụ 1.27. Cơng ty TNHH A tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có nghiệp vụ
liên quan đến mua nguyên vật liệu bằng ngoại tệ tiền mặt ngày 6/7/N như sau:
Nhập kho 100 kg nguyên vật liệu, giá mua chưa thuế GTGT 7
USD/kg, thuế GTGT 10%. Tồn bộ tiền hàng đã thanh tốn bằng tiền mặt ngoại
tệ. Biết rằng, tỷ giá giao dịch của NHTM mà DN thường xuyên giao dịch ngày
6/7/N như sau: Tỷ giá mua vào 22.300 đồng/USD; tỷ giá bán ra 22.350
đồng/USD. Tỷ giá bình quân gia quyền di động của tiền mặt ngoại tệ là 22.310
đồng/ USD.


Hướng dẫn ghi sổ ví dụ 1.27.
- Nợ TK 152: 100* 7* 22.300 = 15.610.000
- Nợ TK 133: 1.561.000
- Nợ TK 635: 7.700
Có TK 1112: 770 * 22.310 = 17.178.700

10> Trường hợp mua trả chậm:
=>.Khi phát sinh giao dịch mua, kế toán ghi theo tỷ giá bán ngoại tệ của ngân
hàng nơi DN thường xuyên giao dịch:
- Nợ TK 151,152,153,156,211,133,621,627,641,642…: Tỷ giá bán ngoại tệ của
ngân hàng thương mại nơi DN thường xuyên giao dịch
Có TK 331: Tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi DN
thường xuyên giao dịch
 .Khi thanh toán nợ cho nhà cung cấp, kế toán ghi:
- Nợ TK 331: Tỷ giá ghi số thực tế đích danh ngày phát sinh giao dịch mua
- Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá
Có TK 1112: Tỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá giao
dịch thực tế
Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá
- Ví dụ 1.28. Tại cơng ty TNHH A tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có tài liệu như
sau:
- 1. Ngày 6/7/N. Nhập kho 100 kg nguyên vật liệu từ công ty K, giá mua chưa
thuế GTGT 7 USD/kg, thuế GTGT 10%. Toàn bộ tiền hàng chưa thanh toán. Biết
rằng, tỷ giá giao dịch của NHTM mà DN thường xuyên giao dịch ngày 6/7/N như
sau: Tỷ giá mua vào 22.300 đồng/USD; tỷ giá bán ra 22.350 đồng/USD. Tỷ giá
bình quân gia quyền di động của tiền mặt ngoại tệ là 22.310 đồng/ USD.
- 2. Ngày 8/8/N, thanh tốn tồn bộ tiền hàng đã mua chịu ngày 6/7/N bằng tiền
mặt ngoại tệ. Biết rằng, tỷ giá giao dịch của NHTM mà DN thường xuyên giao
dịch ngày 6/7/N như sau: Tỷ giá mua vào 22.270 đồng/USD; tỷ giá bán ra 22.210
đồng/USD. Tỷ giá bình quân gia quyền di động của tiền mặt ngoại tệ là 22.280
đồng/ USD.
- Yêu cầu: Ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên
Hướng dẫn ví dụ 1.28.
- 1. Ngày 6/7/N ghi nhận khoản nợ phải trả công ty K.
- Nợ TK 152: 100*7*22.350 = 15.645.000

- Nợ TK 133: 1.564.500
Có TK 331(K): 17.209.500
- 2. Ngày 8/8/N ghi nhận bút tốn trả nợ cơng ty K:
- Nợ TK 331: 770*22.350 = 17.209.500
Có TK 1112: 770 * 22.280 = 17.155.600
Có TK 515: 53.900
11>Trường hợp ứng trước tiền cho nhà cung cấp:
 .Khi ứng trước tiền cho nhà cung cấp bằng tiền mặt ngoại tệ, kế toán ghi:


- Nợ TK 331: Tỷ giá bán của ngân hàng mà DN thường xuyên giao dịch
- Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá
Có TK 1112: Tỷ giá bình qn đi động hoặc tỷ giá giao dịch thực tế
Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá
=> Khi nhận vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ từ nhà cung cấp: Kế toán ghi theo
tỷ giá ghi sổ ngày ứng trước tiền.
- Nợ TK 151,152,153,156,211,621,627,133…: Tỷ giá ghi sổ ngày ứng trước
tiền
Có TK 331: Tỷ giá ghi số ngày ứng trước tiền
=>Trường hợp gia trị tài sản và dịch vụ nhận lớn hơn số tiền ứng trước, kế toán
cần tách riêng giá trị tài sản, dịch vụ tương ứng với phần ứng trước sẽ ghi theo tỷ
giá ghi sổ của ngày ứng trước và giá trị tài sản, dịch vụ tương ứng với phần chưa
ứng trước sẽ ghi theo tỷ giá bán của ngân hàng mà DN thường xuyên giao dịch.
Ví dụ 1.29. Cơng ty TNHH A tính thuế GTGT theo Phương pháp
khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có tài
liệu phát sinh như sau:
- 1. Ngày 5/2/N, công ty TNHH A ứng trước tiền hàng cho công ty TNHH B
1.000 USD để mua nguyên vật liệu X. Tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại
nơi Công ty TNHH A thường xuyên giao dịch là 22.340 đồng/USD; tỷ giá bán ra
của ngân hàng thương mại là 22.500 đồng/USD.Tỷ giá bình quân di động của tiền

mặt ngoại tệ là 22.430 đồng/USD.
- 2. Ngày 5/3/N, công ty TNHH A nhận 1 lô nguyên vật liệu của công ty TNHH
B với tổng giá trị (Bao gồm cả thuế GTGT 10%) là 880 USD. Tiền hàng trừ vào
tiền ứng trước ngày 5/2/N. Tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại nơi Công
ty TNHH A thường xuyên giao dịch là 22.540 đồng/USD; tỷ giá bán ra của ngân
hàng thương mại là 22.580 đồng/USD.
- 3. Ngày 3/4/N, Công ty TNHH A mua thêm 1 lô nguyên vật liệu từ công ty
TNHH B với tổng giá trị (Bao gồm cả thuế GTGT 10%) là 880 USD. Tiền hàng
trừ vào tiền ứng trước ngày 5/2/N. Số tiền cịn thiếu cơng ty A đã trả bằng tiền
mặt ngoại tệ. Tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại nơi Công ty TNHH A
thường xuyên giao dịch là 22.120 đồng/USD; tỷ giá bán ra của ngân hàng thương
mại là 22.210 đồng/USD.Tỷ giá bình quân di động của tiền mặt ngoại tệ là 22.320
đồng/USD.
- Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
Hướng dẫn ví dụ 1.29.
- 1. Ngày 5/2/N công ty TNHH A ứng trước 1.000 USD tiền hàng cho công ty
Ty TNHH B.
- Nợ TK 331(B): 1.000 * 22.430 = 22.430.000
Có TK 1112: 22.430.000
- 2. Ngày 5/3/N cơng ty TNHH A nhận nguyên vật liệu trừ vào tiền hàng đã ứng
trước.
- Nợ TK 152: 800 * 22.430 = 17.944.000
- Nợ TK 133: 1.794.400


Có TK 331 (B): 19.738.400
- 3. Ngày 3/4/N; Cơng ty TNHH A lấy thêm 1 lô nguyên vật liệu trị giá 880
USD trong đó trừ vào tiền ứng 120 USD; số cịn lại 760 USD cơng ty TNHH A
thanh tốn bằng tiền mặt.
- Nợ TK 152: 120/1,1*22.430+760/1,1* 22.120 = 17.729.818

- Nợ TK 133: 1.772.982
- Nợ TK 635: 152.000
Có TK 331: 120 * 22.430 = 2.691.600
Có TK 1112: 760 * 22.320 =16.963.200
- (Hoặc với ngày 3/4/N kế tốn có thể tách riêng thành 2 bút toán tương ứng với
phần tiền ứng trước còn thừa 120 USD và phần trả thêm bằng tiền mặt ngoại tệ
760 USD).
+) Trường hợp mua hàng có phát sinh thuế nhập khẩu.
- Trường hợp nhập khẩu các loại vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ thì các loại
thuế phát sinh trong quá trình nhập khẩu được quy đổi ra đồng Việt Nam để ghi
sổ dựa vào tỷ giá do cục hải quan quy định tại từng thời điểm phát sinh giao dịch.
/ Trường hợp thanh toán ngay.
- 1.Nợ TK 151,152,153,156,211…: Tỷ giá thực tế- Tỷ giá mua của ngân hàng
thương mại nơi DN thường xuyên giao dịch.
- Nợ TK 133 (nếu có): Tỷ giá do cục hải quan quy định
- Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá
Có TK 1112: Tỷ giá bình qn di động hoặc tỷ giá thực tế
Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá.
Có TK 3331 (nếu có): Tỷ giá do cục hải quan quy định
- 2. Phản ánh thuế nhập khẩu phải nộp nhà nước
- Nợ TK 151,152,153,156,211…: Thuế nhập khẩu (Căn cứ tính thuế nhập khẩu
là dựa vào tỷ giá do cục hải quan quy định)
Có TK 3333
/ Trường hợp trả chậm
- 1. Khi nhận vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ chưa thanh toán cho người bán:
- Nợ TK 151,152,152,156,211…: Tỷ giá bán của NHTM nơi DN thường xuyên
giao dịch
- Nợ TK 133: Tỷ giá do cục hải quan quy định (nếu có)
Có TK 331: Tỷ giá bán của NHTM
Có TK 3331 :Tỷ giá do cục hải quan quy định (nếu có)

- 2. Phản ánh thuế nhập khẩu phải nộp nhà nước
- Nợ TK 151,152,153,156,211…: Thuế nhập khẩu (Căn cứ tính thuế nhập khẩu
là dựa vào tỷ giá do cục hải quan quy định)
Có TK 3333
- 3.Khi thanh toán tiền cho người bán
- Nợ TK 331: tỷ giá ngày nhận nợ
- Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá
Có TK 1112: tỷ giá bình qn di động hoặc tỷ giá giao dịch thực tế.


Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá.
/ Trường hợp ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp.
- 1. Khi ứng trước tiền hàng cho đối tác nước ngoài, kế toán ghi:
- Nợ TK 331: Tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi DN thường xuyên giao
dịch
- Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá
Có TK 1112: Tỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá giao
dịch thực tế
Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá
- 2. Khi nhận hàng trừ vào tiền ứng trước cho người bán
- Nợ TK 151,152,153,156,211…: Tỷ giá lúc ứng trước cho người bán
- Nợ TK 133 (nếu có): Tỷ giá do cục hải quan quy định
Có TK 331: Tỷ giá lúc ứng trước cho người bán
Có TK 3331: Tỷ giá do cục hải quan quy định.
- 3. Phản ánh thuế nhập khẩu phải nộp nhà nước
- Nợ TK 151,152,153,156,211…: Thuế nhập khẩu (Căn cứ tính thuế nhập khẩu
là dựa vào tỷ giá do cục hải quan quy định)
Có TK 3333
Ví dụ 1.30. Cơng ty TNHH A tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có tài

liệu như sau:
- 1.Ngày 6/7N, nhập khẩu 1 lô nguyên vật liệu theo giá 800 USD; thuế suất thuế
nhập khẩu 15%, thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu 10%. Tiền
hàng chưa thanh toán, tiền thuế đã nộp bằng tiền mặt Việt Nam Đồng. Biết rằng,
tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại là 22.500 đồng/USD, tỷ giá bán ra là
22.600 đồng/ USD, tỷ giá do cục hải quan quy định là 22.450 đồng/USD.
- 2. Ngày 8/8/N, cơng ty thanh tốn tiền hàng cho đối tác nước ngoài bằng tiền
mặt ngoại tệ. Biết rằng tỷ giá mua của ngân hàng thương mại là 22.340
đồng/USD, tỷ giá bán của ngân hàng thương mại là 22.390 đồng/USD. Tỷ giá
bình quân đi động của khoản mục tiền mặt ngoại tệ là 22.450 đồng/USD.
- Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Hướng dẫn ví dụ 1.30.
- 1a. Phản ánh giá trị phải nhà nhà cung cấp
- Nợ TK 152: 800* 22.600 = 18.080.000
Có TK 331: 18.080.000
- b. Phản ánh thuế nhập khẩu
- Nợ TK 152: 800*15%*22.450 = 2.694.000
Có TK 3333: 2.694.000
- c. Phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu
- Nợ TK 133: (800+120)*10%*22.450 = 2.065.400
Có TK 33312: 2.065.400
- d. Phản ánh bút toán nộp các loại thuế bằng tiền mặt Việt Nam Đồng
- Nợ TK 3333: 2.694.000


- Nợ TK 33312: 2.065.400
Có TK 1111: 4.759.400
- 2. Phản ánh bút toán thanh toán tiền hàng cho đối tác nước ngồi
- Nợ TK 331: 18.080.000
Có TK 1112: 800* 22.450 =17.960.000

Có TK 515: 120.000
- +) Trường hợp nhận vốn góp bằng tiền mặt ngoại tệ
- Nợ TK 1112: Tỷ giá thực tế- tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại
Có TK 411: Tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại
- +) Trường hợp trả nợ bằng ngoại tệ tiền mặt:
- Nợ TK 331, 338, 341: Tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại tại ngày phát
sinh nhận nợ
- Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ về tỷ giá
Có TK 1112: Tỷ giá bình quân di động hoặc tỷ giá giao dịch thực tế
Có TK 515: Chênh lệch lãi về tỷ giá
- +) Bán ngoại tệ tiền mặt thu Việt Nam Đồng: Căn cứ theo tỷ giá trên hợp đồng
mua bán ngoại tệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp để kế toán ghi nhận lên số sách
kế toán:
- Nợ TK 1111: Tỷ giá ghi trên hợp đồng mua bán ngoại tệ giữa DN và ngân
hàng
- Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá
Có TK 1112: Tỷ giá bình qn di động hoặc tỷ giá giao dịch thực tế
Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá
- +) Trường hợp rút ngoại tệ tiền tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt:
- Nợ TK 1112: Tỷ giá bình quân di động của tài khoản tiền gửi ngân hàng (của
TK 1122)
Có TK 1122: Tỷ giá bình quân di động của tài khoản tiền gửi ngân hàng.
16. Kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế (là tỷ giá mua của ngân
hàng) để đánh giá lại các khoản ngoại tệ là tiền mặt tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính, ghi:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lãi tỷ giá:
Nợ TK 111 (1112)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lỗ tỷ giá:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đối (4131)

Có TK 111 (1112).


- Sau khi bù trừ lãi, lỗ tỷ giá phát sinh do đánh giá lại, kế toán kết chuyển phần
chênh lệch lãi, lỗ tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi lớn hơn lỗ)
hoặc chi phí tài chính (nếu lãi nhỏ hơn lỗ).
12 Kế tốn đánh giá lại vàng tiền tệ
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh
thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí
tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
1.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
TGNH là vốn bằng tiền đang được gửi tại các ngân hàng, kho bạc Nhà
nước hay tại các tổ chức tài chính gọi chung là TGNH, bao gồm: VNĐ, ngoại tệ
các loại, vàng bạc, đá quý, kim loại quý’
-Chứng từ sử dụng: Giấy báo Nợ, giấy báo có, Bảng sao kê của ngân hàng,
ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản…các chứng từ khác có liên quan.
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm
các khoản VBT của DN đang gửi tại các ngân hàng, kho bạc nhà nước, các tổ
chức tài chính.
Kết cấu TK 112- Tiền gửi ngân hàng:
Bên Nợ: - Các khoản tiền gửi vào ngân hàng hoăc thu qua ngân hàng
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá
Bên Có: - Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỷ giá
Dư bên Nợ: Số tiền hiện còn gửi tại ngân hàng

Các TK cấp 2: TK 1121: TGNH VNĐ
TK 1122: TGNH ngoại tệ


TK 112 3: vàng bạc, kim đá qúy
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền gửi ngân
hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh tốn)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Chú ý: Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi
nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ
thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ
giá bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập
khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh tốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
.4. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 111 - Tiền mặt.
5. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn

cứ giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng


Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 113 - Tiền đang chuyển.
6. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân
hàng; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền gửi ngân hàng,
ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có các TK 128, 131, 136, 141, 244, 344.
7. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền gửi ngân hàngghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 121, 221, 222, 228 (giá vốn- theo PP bình qn gia quyền
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
8. Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
9. Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập
pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
10. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, chuyển tiền gửi Ngân hàng đi
ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
11. Mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
liên kết... bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.


12. Mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ, chi
cho hoạt động đầu tư XDCB bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157,611, 211, 213, 241
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
13. Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sử dụng ngay
vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. Nếu thuế GTGT đầu vào khơng được
khấu trừ, kế tốn phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.
14. Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
15. Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ khen
thưởng, phúc lợi bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
16. Các nghiệp vụ hạch toán tiền gửi là ngoại tệ tương tự như với tiền mặt là ngoại tệ
1.2.3.Kế toán tiền đang chuyển
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp
vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy báo Có, đã trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ
tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng để trả cho doanh nghiệp khác nhưng

chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng. Tiền đang chuyển
gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng;


- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho doanh nghiệp khác;
- Thu tiền bán hàng chuyển thẳng vào Kho bạc để nộp thuế (giao tiền tay
ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và Kho bạc Nhà nước).
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 113 - Tiền đang chuyển
Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào
Ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận
được giấy báo Có;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại
thời điểm báo cáo. Bên Có:
- Số tiền kết chuyển vào tài khoản 112
- Tiền gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản có liên quan;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại
thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
- Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
*. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng
tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng (không qua quỹ) nhưng chưa nhận
được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (thu nợ của khách hàng)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
b) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của
Ngân hàng, ghi:


Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112).
c) Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng
chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122).
d) Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp đã nộp séc vào
Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
đ) Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132).
e) Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán, người
cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132).
1.3. Kế toán các khoản đầu tư chứng khoán
1.3.1. Kế toán Chứng khoán kinh doanh
Chứng khoán kinh doanh: Là các loại chứng khoán theo quy định của
pháp luật mà doanh nghiệp nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kể cả chứng khốn
có thời gian đáo hạn trên 12 tháng mua vào, bán ra để kiếm lời). Chứng khoán
kinh doanh bao gồm:

- Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khốn;
- Các loại chứng khốn và cơng cụ tài chính khác.
*Phương pháp kế tốn một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi mua chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào chi phí thực tế mua (giá mua
cộng (+) chi phí mơi giới, giao dịch, chi phí thơng tin, lệ phí, phí ngân hàng…),
ghi:


×