Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng &
thương mại Tường Minh
1
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
LỜI M> Đ?U
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất
TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần tăng sức
mạnh kinh tế, đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng, là tiềm lực vật chất kỹ thuật cho
sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Trong sản xuất kinh doanh với mục đích cuối
cùng là tìm kiếm lợi nhuận mà con đường chủ yếu để tăng lợi nhuận của các
doanh nghiệp xây dựng cơ bản là phải tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng
công trình, đảm bảo tiến độ thi công, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây dựng.
Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn GS.TS. Đặng Thị Loan,
cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng Kế toán Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
& Thương mại Tường Minh, em đã tìm hiều và thu thập được thông tin về Công
ty và những nghiệp vụ kế toán mà Công ty hiện đang áp dụng.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực
tế và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá
trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng &
Thương mại Tường Minh nên rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo!
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần chính.
!
" #
$%&'%()
!" #
*+,-&'%()
!" ##
2
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
PH?N 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY CỔ PH?N Đ?U TƯ XÂY DỰNG &
THƯƠNG MẠI TƯỜNG MINH
1.1. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PH?N Đ?U TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI TƯỜNG MINH
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tường Minh
Tên giao dịch: TUONG MINH CONSTRUCTION INVESTMENT AND
TRADING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: CCIT.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: ./012345!23056,0785
9:#;9+< #
Địa chỉ giao dịch:=:0>+1$?7@49ABC6:;< D56,
7:759:;9+< #
Người đại diện công ty là Bà : Mậu Vũ Thu Yến Chức vụ : Giám Đốc
Điện thoại: 04. 335149599.
Số telex (Fax) : 04. 335149588.
Mã số thuế: 0102898872
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tường Minh
Công ty được thành lập theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số : 0102898872
đăng ký lần đầu : ngày 05 tháng 09 năm 2008, đăng ký thay đổi lần thứ 3 : ngày
10 tháng 11 năm 2011 . “ Cấp lại mã số DN từ ĐKKD số : 0103026638 do
phòng ĐKKD – Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 05/09/2008”
3
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
Công ty được thành lập có vốn pháp định 6 tỷ đồng Việt Nam cùng với
phương trâm trong kinh doanh “Chất lượng, An toàn, Hiệu quả“, đưa mục tiêu “
Chất lượng” lên hàng đầu. Với phương trâm hành động như vậy Công ty đã tập
hợp được đội ngũ đông đảo các kỹ sư chuyên ngành có kinh nghiệm từ các Tổng
công ty lớn như Sông Đà, Constrexim, Vinaconex. Vốn đầu tư ban đầu của Công
ty được tập trung trang bị máy móc thi công cơ giới như máy xúc gầu 0,4 -0,8
m3, máy lu, máy ủi, máy trộn bê tông, máy thuỷ bình, kinh vĩ, máy cắt thép… và
các thiết bị cầm tay khác đảm bảo năng lực thi công công trình đạt chất lượng
theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
Các ngành kinh doanh chính:
a. Thi công xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi
b. Thi công xây lắp các công trình hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát nước, môi trường
đô thị, xử lý nước thải.
c. Thi công xây lắp các công trình điện, cơ điện, điện lạnh
d. Gia công kết cấu thép, thi công cơ giới
e. Tư vấn, lập dự án đầu tư xây dựng, hồ sơ thầu.
f. Thiết kế kiến trúc, qui hoạch kiến trúc.
g. Thiết kế đường giao thông, thuỷ lợi, điện các công trình dân dụng và công
nghiệp.
h. Tư vấn giám sát các công trình dân dụng và công nghiệp.
i. Kinh doanh, buôn bán vật tư, máy móc ngành công nghiệp ….
1.1.3. Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trong 3 năm 2010, 2011, 2012
4
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
Đơn vị tính : Đồng Việt Nam
ST
T CHỈ TIÊU 2010 2011 2012
1 Tổng tài sản nợ 6,607,587,700 7,621,870,408 11,354,424,333
2 Tổng tài sản nợ lưu động 5,932,636,830 6,273,349,097 10,242,838,160
3 Tổng tài sản có 6,607,587,700 7,621,870,408 11,354,424,333
4 Tổng tài sản có lưu động 6,607,587,700 7,621,870,408 11,354,424,333
5 Lợi nhuận trước thuế 279,562,860 202,606,237 786,629,536
6 Lợi nhuận sau thuế 209,672,145 151,954,678 589,972,152
7 Tổng doanh thu 5,789,425,388 9,714,245,748 13,581,749,701
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PH?N Đ?U TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI TƯỜNG MINH
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Chức năng của Công ty:
+ Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ
quan chức năng của Nhà nước.
+ Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về
việc ký kết các hợp đồng lao động, đồng thời ưu tiên sử dụng lao động của địa
phương.
5
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
+ Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và
ngoài nước.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà
nước.
- Nhiệm vụ của Công ty:
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với
phương châm năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc
nộp đầy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập
doanh nghiệp.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao
động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao
nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị
nhằm đảm bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với
khách hàng.
+ Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường.
6
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Là đơn vị xây lắp cơ bản sản phẩm của công ty mang những nét đặc trưng
của ngành xây dựng và sản xuất. Đó là những công trình dân dụng và công nghệ
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, khối lượng công việc
thi công được tiến hành ngoài trời. Do vậy quá trình sản xuất rất phức tạp, sau
khi công trình hoàn thành bàn giao cho đơn vị sử dụng và trở thành TSCĐ của
đơn vị đó. Chất lượng công trình phải được kiểm nghiệm qua 1 thời gian nhất
định. Mặt khác sản phẩm của công ty là những công trình không di chuyển được
mà cố định tại nới sản xuất cho nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của địa hình, địa
chất, thủy văn Sản phẩm của công ty không trực tiếp trao đổi trên thị trường
như các sản phẩm hàng hóa khác mà nó chỉ có được sau khi hợp đồng xây dựng
đã được ký kết.
Sản phẩm của xây lắp phải được sản xuất vào quá trình sản xuất, phải lấy
dự toán làm thước đo. Không thanh toán vốn 1 lần mà phải ứng theo từng giai
đoạn căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình, sản phẩm
xây dựng gồm nhiều loại công việc cấu thành cho từng đơn vị sản phẩm.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và thương mại Tường Minh
Sơ đồ 1-1: Dưới đây là sơ đồ quy trình công nghệ thi công:
7
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Ký kết hợp đồng
Lập biện pháp thi công
Chuẩn bị công tác thi công
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
Để đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng, công ty tổ chức thực hiện theo các
quy trình quản lý chất lượng sau:
- Quy trình kiểm soát tài liệu chất lượng
- Quy trình đào tạo
- Quy trình tuyển dụng nhân lực
- Quy trình xem xét của lãnh đạo
- Quy trình xem xét ký kết hợp đồng
- Quy trình kiểm soát mua hàng
- Quy trình đánh giá chất lượng nội bộ
- Quy trình lập hồ sơ dự thầu
- Quy trình kiểm soát thiết kế
- Quy trình thi công và nghiệm thu công tác thi công cọc khoan nhồi
- Quy trình thi công và nghiệm thu công tác trát, công tác ốp, công tác lát
- Quy trình sản xuất bê tông thương phẩm
- Quy trình kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp
- Quy trình kiểm soát an toàn lao động
- Quy trình kiểm tra và thử nghiệm
- Quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp
8
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Thu dọn
giải phóng
mặt bằng
lán trại
Tổ chức
tại công
trường
Chuẩn
bị vật
tư, vật
liệu
Chuẩn
bị máy
móc thi
công
Các biện pháp an toàn và trang
bị bảo hộ lao động
Khởi công công trình
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
- Quy trình xuất, nhập kho và bảo quản vật tư công trình
- Quy trình nhận biết và truy tìm nguồn gốc sản phẩm
- Quy trình tổ chức thi công 1 dự án xây dựng
- Quy trình bảo dưỡng máy móc thiết bị
- Quy trình kiểm soát thiết bị đo kiểm
- Quy trình lập kế hoạch chất lượng dự án
- Quy trình sử dụng sổ nhật ký
- Quy trình vận chuyển và lắp dựng cần trục tháp
- Quy trình hành động khắc phục phòng ngừa
- Quy trình thu thập xử lý thông tin khách hàng.
Với việc tiến hành sản xuất theo các quy trình kiểm soát chất lượng như
trên, Công ty đã thu được những thành tựu lớn đóng góp và thành công của
ngành xây dựng nước nhà, góp phần xây lên những công trình tiêu biểu trên con
đường phát triển đất nước.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & thương mại Tường Minh tổ chức bộ máy
sản xuất kinh doanh tương đối gọn nhẹ đáp ứng được yêu cầu chỉ đạo sản xuất
kinh doanh.
*Ban giám đốc công ty gồm 3 người :
- Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm cao nhất đối với Chủ đầu tư
về việc thi công công trình và thực hiện các nội dung cam kết trong hợp đồng.
Giám đốc công ty ký quyết định giao nhiệm vụ Chỉ huy trưởng công trường,
xem xét đề nghị của Chỉ huy trưởng công trường để điều động các cán bộ kỹ
9
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
sư và công nhân tham gia thi công công trình. Trên cơ sở đề nghị của Ban chỉ
huy công trình và ý kiến các phòn ban tham mưu, Giám đốc giải quyết kịp
thời các điều kiện để phục vụ thi công công trình: các vật tư chủ yếu, tài
chính, thiết bị.
Ban Giám đốc công ty trực tiếp tham gia các cuộc giao ban định kỳ với Chủ
đầu tư, tư vấn và các bên hữu quan để giải quyết các công việc liên quan đến
việc thực hiện hợp đồng, hoặc các cuộc họp đột xuất để giải quyết các vấn đề
cần thiết đảm bảo cho việc tổ chức thi công công trình.
- Phó giám đốc phụ trách về chính trị
- Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật
* Các phòng ban công ty : tham mưu giúp Giám đốc trong việc điều hành
sản xuất, đáp ứng các điều kiện để phục vụ thi công công trình: (các vật tư chủ
yếu, tài chính, thiết bị). Theo dõi việc thục hiện kế hoạch tiến độ, kiểm tra giám
sát việc đảm bảo quy trình, quy phạm kỹ thuật, chất lượng công trình, việc chấp
hành các quy định về an toàn phòng cháy và vệ sinh môi trường. Cùng Ban chỉ
huy công trường thực hiện công tác nghiệm thu và thanh quyết toán công trình.
Hiện tại công ty tổ chức các phòng ban như sau :
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kế hoạch
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng kỹ thuật thi công
- Phòng vật tư, xe máy
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
• Phòng tổ chức hành chính
10
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
Triển khai toàn diện về công tác Đảng , công tác chính trị . Hướng dẫn
việc sinh hoạt thường kỳ của đoàn thể , quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên
. Đề xuất thực hiện các chế độ chính sách theo chế độ hiện hành . Tổ chức mô
hình biên chế sắp xếp tuyển dụng lao động , giải quyết các mối quan hệ nơi
đơn vị đang thi công , các công trình , các ban ngành trong và ngoài tỉnh . Điều
động trang thiết bị các phòng ban sao cho phù hợp làm tốt công tác tư tưởng kế
toán nội bộ .Thanh tra kiểm tra giải quyết các khiếu nại toàn DN .
• Phòng kế hoạch
Thực hiện kế hoạch chức năng tham mưu cho tông ty và ban giám đốc
về công tác kế hoạch XD , kế hoạch SXKD , tham mưu cho ban giám đốc về
công tác tiếp thị , mở thị trường ,tổ chức đấu thầu lựa chọn phương pháp đầu tư
đổi mới các quy trình kỹ thuật , nâng cao chất lượng năng suất lao động XD
quản lý định mức kinh tế , kỹ thuật các hợp đồng kinh tế , các dự án đầu tư phát
triển , thanh lý hợp đồng nội bộ ,xây dựng giá thành SP , kế hoạch lao động , hội
thi tay nghề , duy trì HD SXKD của công ty ,đảm bảo đúng nguyên tắc , chế độ
phù hợp với các văn bản pháp quy của NN về XD cơ bản hiện hành .
• Phòng tài chính kế toán
Tham mưu cho công ty đầu tư các phương án công tác quản lý kinh tế
lập các kế hoạch tài chính , lập dự án quản lý mua sắm đầu tư máy móc thiết bị ,
nhà xưởng .Quản lý khai thác cố hiệu quả sử dụng đúng các nguồn vốn và bảo
toàn phát triển nguồn vốn đó . Thực hiên đầy đủ chế độ kế toán thống kê đảm
bảo đúng chế độ quản lý kinh tế của NN ban hành .Theo dõi tình hình SXKD ,
cung cấp kịp thời chính xác các số liệu , kế hoạch thu , chi để ban giám đốc nắm
bắt kịp thời chính xác các số liệu chỉ đạo quyết lập báo cáo cấp trên đúng thời
gian , giao nộp các khoản thuế , BHXH , BHYT , KPCĐ theo đúng quy định .
11
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
• Phòng vật tư, xe máy
Điều động xe, máy thi công giữa các đơn vị thi công, mua sắm
trang thiết bị máy móc, thiết bị theo kế hoạch. Theo dõi, sửa chữa các
phương tiện xe, máy thi công. Đảm bảo xe máy thiết bị thi công hoạt
động tốt, đúng theo công nghệ thi công.
• Phòng kỹ thuật thi công
Thực hiến đáu thầu công trình , làm công tác để đấu thầu công trình .
Kiểm tra quản lý các công trình thi công và làm các công tác trong công ty
* Đội thi công:
Thực hiện thi công các công trình xây dựng cũng như hạng mục công
trình thuộc các dự án đã trúng thầu, đồng thời tiến hành nghiệm thu khối
lượng đã hoàn thành. Trực tiếp thi công công trình dưới sự chỉ đạo, giám sát
của phụ trách thi công.
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại Tường Minh
12
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
phó giám đốc về chính trị
phòng tài chính kế toánphòng kỹ thuật thi công
phòng tổ chức hành chính
phó giám đốc về kỹ thuật
phòng kế hoạch phòng vật tư, xe máy
Đội xây lắp cơ giới số 01
Đội xây lắp cơ giới số 02 Đội xây lắp cơ giới số 03
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
13
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
1.4.1. Tình hình tài chính của công ty
Bảng 1-1: Phân tích biến động về tài sản, nguồn vốn
Đơn vị tính:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số tiền Số tiền Số tiền Mức % Mức %
TS ngắn
hạn
80.851 70.698 59.359 (10.153) (12,56) (11.339) (16,04)
TS dài
hạn
36.761 42.612 50.038 5.851 15,92 7.426 17,43
Nợ phải
trả
118.777 122.686 101.196 3.909 3,29 (21.49) (17,52)
Vốn chủ
sở hữu
(1.165) (9.376) 8.021 (8.211) 704,81 17.577 (187,47)
Tổng tài
sản
117.612 113.31 109.397 (4.302) (3,66) (3.913) (3,45)
A+E0F: '%()G2(*H$II>$I$D
• Qua bảng trên ta thấy: Tổng tài sản năm 2011 giảm 4.302 triệu đồng,
tương ứng với 3,66% so với năm 2010.Năm 2012 tổng nguồn vốn của công ty
đạt 109.397 triệu đồng giảm 3.913 triệu đồng so với 2011, tương ứng với tỷ lệ
giảm là 3,45%.Sự tăng lên của tổng tài sản là do Công ty đã tăng được một số
hợp đồng sản xuất trong năm và cho thấy quy mô kinh doanh của Công ty đã
được mở rộng.
14
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
• Nguồn vốn của Công ty cũng có sự tăng lên tương ứng với sự tăng lên của
tài sản.Nguồn vốn của Công ty chủ yếu được tài trợ bằng nợ phải trả. Năm 2011,
tổng nợ phải trả của Công ty tăng 3.090 triệu đồng ,tương ứng với tỷ lệ tăng
3,29% so với năm 2010.Năm 2012, tổng nợ phải trả của công ty giảm 21.49 triệu
đồng ,tương ứng với tỷ lệ giảm 17,52% so với năm 2011.Trong đó nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng tăng dần qua các năm.Năm
2011,nguồn vốn chủ sở hữu giảm 8.211 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng
704,81% so với năm 2010.Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 17.577 triệu đồng tương
ứng với tỷ lệ giảm 187,47% của năm 2012 so với năm 2011.Điều này cho thấy
khả năng độc lập về tài chính của công ty là không cao.Việc sử dụng nợ vay
nhiều có thể đe dọa đến sự an toàn về tài chính.Nhưng ta thấy , năm 2012 với
tổng nguồn vốn tăng Công ty đã đầu tư vào vốn chủ sở hữu nhiều hơn. Điều đó
cho thấy công ty đã có được sự cải thiện về mặt tài chính, mặc dù Công ty đã sử
dụng đòn bẩy tài chính ở mức độ tương đối cao, nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn vốn, sự phụ thuộc của Công ty vào nguồn vốn vay đã giảm,
sự tự chủ trong tài chính của Công ty đã được nâng lên.
Trong cơ cấu tài sản,những năm qua tài sản dài hạn cũng được đầu tư chủ
yếu.Năm 2011, tổng tài sản ngắn hạn của công ty giảm 10.153 triệu đồng tương
ứng với tỷ lệ giảm 12,56% so với năm 2010.Năm 2012, tổng tài sản ngắn hạn
của công ty giảm 11.339 triệu đồng , tương ứng với tỷ lệ giảm 16,04% so với
năm 2011.Năm 2011, tổng tài sản dài hạn tăng 5.851 triệu đồng tương ứng với tỷ
lệ tăng 15,92% so với năm 2010.Năm 2012, tổng tài sản dài hạn tăng 7.426 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 17,43% so với năm 2011.Tuy nhiên 2012, với
tổng tài sản giảm Công ty đã không chú trọng hơn vào việc đầu tư vào tài sản dài
hạn nhiều hơn.Chính TSCĐ mới tạo ra năng suất lao động cho Công ty,trong khi
15
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
các tài sản cố định mà Công ty sử dụng chủ yếu là các tài sản được khấu hao
phần lớn thời gian sử dụng hữu ích.Vì thế Công ty nên đầu tư mới và nâng cấp
tài sản cố định để phục vụ tốt hơn cho sản xuất.
1.4.2. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây
Để đánh giá khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của cổ phần đầu
tư xây dựng & thương mại Tường Minh qua 3 năm 2010 , 2011 và 2012 ta dựa
vào bảng kết quả kinh doanh của công ty.
Bảng 1-2: Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại Tường Minh.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010 2011 2012
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. DT bán hàng và
cung cấp dịch vụ 53.838 127.551 57.645
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu 8 4
3. DT thuần về bán
hàng và cung cấp DV 53.830 100 127.547 100 57.645 100
4. Giá vốn bán hàng 48.458 90,02 117.768 92,33 50.161 87,02
5. LN gộp về bán hàng
và cung cấp DV 5.372 9,98 9.779 7,67 7.484 12,98
6. Doanh thu hoạt
động tài chính 23 0,02 24 0,04
7. Chi phí tài chính 3.055 5,68 5.882 4,61 5.550 9,63
Trong đó: Chi phí lãi 3.055 5,68 3.812 2,99 2.987 5,18
16
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý
doanh nghiệp 4.056 7,53 13.09 10,26 3.839 6,66
10. LN thuần về hoạt
động kinh doanh (1.739) (3,23) (9.17) (7,19) (1.881) (3,26)
11. Thu nhập khác 2.784 5,17 2.057 1,61 488 0,85
12. Chi phí khác 905 1,68 2.788 2,19 1.055 1,83
13. Lọi nhuận khác 1.879 3,49 (731) (0,57) (567) (0,98)
14. Tổng LN kế toán
trươc thuế 140 0,26 (9.901) (7,76) (2.448) (4,25)
15. Thuế thu nhập
doanh nghiệp
16. LN sau thuế thu
nhập doanh nghiệp 140 0,26 (9.901) (7,76) (2.488) (4,25)
Cùng với bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, ta có bảng cơ cấu doanh
thu của Công ty qua 3 năm như sau:
Bảng 1-3: Bảng cơ cấu doanh thu của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
2010 2011 2012
Số
tiền
% Số tiền %
Số
tiền
%
17
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
Doanh thu xây lắp
52.61
7 97,75
126.10
7 98,87
55.99
1 97,13
Doanh thu cung cấp
dịch vụ 1.213 2,25 1.44 1,13 1.654 2,87
Doanh thu thuần 53.83 100
127.54
7 100
57.64
5 100
A+EJ9 K>B%()D
Từ bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy rằng doanh thu
thuần biến động khá thất thường có năm tăng có năm giảm. Năm 2011 tăng rất
cao so với năm 2010 tăng 136,94% tương ứng trên 74 tỷ đồng nhưng đến năm
2012 giảm đi hơn 54,80% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự tăng giảm này
là do đặc điểm của ngành xây dựng là các công trình thường kéo dài trong nhiều
năm trong khi việc ghi nhận doanh thu là khi các công trình hoàn thành. Vì vậy,
năm 2011 có sự tăng vọt về doanh thu là do nhiều công trình hoàn thành bàn
giao cho chủ đầu tư như: trường tiểu học An Hoà 3, trường Bán Công Phan
Ngọc Hiền, trụ sở Uỷ ban dân tộc Đồng Bằng Sông Cửu Long, đặc biệt sự hoàn
thành nhà máy chính của công trình thuỷ điện Sork Phu Miêng có doanh thu tên
71 tỷ đồng và sự tăng lên của dịch vụ tư vấn thiết kế và giám sát tuy nhiên sự
tăng lên này không đáng kể. Năm 2012 doanh thu giảm trong khi đó chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang tăng lên so với năm 2011 đây chính là nguyên nhân làm
giảm doanh thu trong khi doanh thu cung cấp dịch vụ vẫn tăng nhưng nhìn chung
Công ty chưa quan tâm đến dịch vụ này nhiều, ngoài ra Công ty đã xác định
quan điểm về kinh doanh nhận thầu xây lắp là tập trung có trọng điểm, không
nhận thầu các công trình nhỏ l†, hiệu quả thấp mà tập trung vào thị trường Thành
18
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
phố Cần Thơ và mọt số địa phương trọng yếu để giảm bớt chi phí đặc biệt là chi
phí quản lý.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao, năm
2010 trên 4 tỷ đồng sang năm 2011 chi phí này tăng vọt trên 13 tỷ đồng do một
số công nợ phải thu Công ty không thu hồi được nên phải trích lập dự phòng hơn
9 tỷ đồng và đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp nên đã làm cho chi phí này
tăng lên đáng kể. Năm 2012 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm chính là nhờ chủ
trương trên của Công ty cùng với việc tích cực thu hồi các khoản nợ để tránh
tình trạng các khoản nợ rơi vào tình trạng mất khả năng thu hồi đã giảm đi một
cách đáng kể tương ứng với 70,67% so với năm 2011.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng lên không đáng kể với tỷ lệ 4,35%. Chi
phí hoạt động tài chính giảm 332 triệu đồng tương ứng 5,64% là do Công ty đã
trả bớt phần nợ gốc vay cho Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển nên kéo theo chi
phí lãi vay giảm nhưng nhìn chung chi phí lãi vay của doanh nghiệp vẫn còn cao.
Mặt khác, thu nhập khác giảm dần qua các năm, năm 2011 giảm 727 triệu
đồng tương ứng 26,11% qua năm 2012 giảm với tốc độ 76,28% tương ứng 1.569
triệu đồng. Trong khi đó chi phí khác tăng lên năm 2011 sang năm 2012 có giảm
xuống so với năm 2011 chiếm 1,83% trong cơ cấu doanh thu trong khi thu nhập
chỉ chiếm 0,85%. Vì vậy, lợi nhuận khác của Công ty luôn bị âm.
Do tác động của khoản mục chi phí trên đã làm cho lợi nhuận sau thuế của
Công ty bị âm, mặc dù Công ty được mi‡n giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do
các năm trước làm ăn thua lˆ.
PH?N 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PH?N Đ?U TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI
TƯỜNG MINH
19
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PH?N Đ?U TƯ
XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI TƯỜNG MINH
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng hàng
đầu trong công tác kế toán, chất lượng công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào
trình độ, khả năng thành thạo, sự phân công, phân nhiệm hợp lý. Công ty cổ
phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tường Minh là một đơn vị hạch toán độc
lập, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc xử
lý thông tin trong toàn Công ty được thực hiện tập trung ở phòng kế toán, các bộ
phận thực hiện thu thập, phân loại và chuyển chứng từ về phòng kế toán xử lý.
Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ sau:
- Lập kế hoạch tài chính (ngắn hạn và dài hạn) của công ty, hình thành hệ
thống kế toán thống nhất, định kỳ.
- Chỉ đạo quản lý hoạt động tài chính của công ty theo đúng chế độ Nhà
nước ban hành.
- Theo dõi công nợ ( phải thu và phải trả ) lên bảng báo cáo hàng tháng và
theo dõi vật tư tại công trường
- Theo dõi hoạt động thu _ chi hàng tháng của công ty .
- Trả lương cho nhân viên công ty và nhân công công trường , các khoản
đóng thuế ( hóa đơn đầu ra, đầu vào ) và vay vốn ngân hàng
Phòng kế toán tài chính của Công ty có 4 người: Kế toán trưởng và các
phần hành kế toán như: Kế toán thuế và ngân hàng, Kế toán công nợ và theo dõi
vật tư, Kế toán lương nhân công, thủ quỹ. Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ
máy kế toán của Công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
20
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Kế toán trưởng
(Kiêm kế toán tổng hợp)
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
Sự phân công công việc ở phòng kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ hoạt động của phòng kế toán
tài vụ, đồng thời Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước toàn công
ty về các lĩnh vực kế tài chính kế toán.Hàng tháng tổng hợp báo cáo lên
Giám đốc và phó Giám đốc phụ trách. Kế toán trưởng còn chịu trách
nhiệm quản lý thu chi tiền mặt tại công ty.
- Kế toán thuế và ngân hàng : Theo dõi cập nhập, quản lý những chứng
từ hóa đơn đỏ để kê khai nộp Tờ khai GTGT hàng tháng và hàng tháng
báo cáo thuế GTGT đầu ra và đầu vào cho kế toán trưởng , luôn cập nhập
những thông tin chính sách mới của Thuế và những thứ liên quan đến
Thuế, khoản bắt buộc phải nộp thuế theo quy định của nhà nước . Theo
dõi hàng tháng những giao dịch liên quan đến Ngân hàng và lên kế hoạch
vay vốn khi công ty thiếu vốn đầu tư.
- Kế toán công nợ và theo dõi vật tư : Theo dõi tình hình công nợ phải
thu _ phải trả của công ty đến cuối tháng làm báo cáo, hàng ngày kế toán
21
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
phải xuống phòng vật tư kiểm kê nguyên vật liệu tồn trong kho và xuất đi
công trường.
- Kế toán lương nhân công : theo dõi tình hình chấm công những lao động
đang làm tại công ty và những nhân công làm tại công trường và chính
sách đóng BHXH cho người lao động, cuối năm làm thuế TNCN.
- Thủ quỹ : là người theo dõi trực tiếp hoạt động thu _ chi của công ty ,
hàng tháng làm báo cáo quỹ.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PH?N Đ?U
TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI TƯỜNG MINH
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và thương mại Tường Minh như sau:
Căn cứ vào quy mô hoạt động cũng như ngành nghề kinh doanh, Công ty
đã xây dựng một số chính sách kế toán cơ bản:
- Niên độ kế toán: được bắt đầu từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương
lịch.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, đây là phương pháp theo dõi liên tục,
có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá theo từng loại vào các
tài khoản phản ánh tồn kho tương ứng trên sổ kế toán.
- Phương pháp tính giá xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh.
- Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
22
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao
TSCĐ theo đường thẳng.
- Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức nhật ký chung, mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để phản ánh kết quả ghi
chép và tổng hợp chi tiết theo hệ thống sổ và trình tự ghi sổ.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng
trong kế toán: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái của các ngân hàng giao dịch tại thời điểm
thanh toán.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn loại chứng từ sử
dụng trong kế toán. Mẫu biểu chứng từ kế toán lao động tiền lương, hàng tồn
kho, tiền, tài sản cố định, Công ty áp dụng theo Chế độ chứng từ kế toán được
Công ty áp dụng thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ
theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ
kế toán và các quy định trong chế độ này.
Khi công ty có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tiến hàng kiểm
tra, ghi chép theo đúng mẫu chứng từ trong chế độ kế toán quy định về chứng từ
và các văn bản pháp luật khác hoặc phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
Ngoài ra tùy theo nội dung phần hành kế toán các chứng từ Công ty sử
dụng cho phù hợp bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ
hướng dẫn.
23
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm
tra, xác minh tính pháp lý của chứng từ mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ
kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập tiếp nhận xử lý chứng từ kế toán.
- Kế toán thuế, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát.
Việc sử dụng các chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với Công ty, trình tự
lập chứng từ và luân chuyển chứng từ có hệ thống khẳng định sự liên kết giữa
các phòng ban trong Công ty. Nó được thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ
nhưng lại hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán. Việc lập và
sử dụng chứng từ của Công ty tuân thủ theo đúng hướng dẫn ghi chép ban đầu
của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Bên cạnh đó do công trình thi công cách xa phòng kế toán của Công ty vì
vậy nhiều khi việc luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn tới việc tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành công trình còn bị chậm.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty là chế độ kế toán áp dụng theo Quyết
định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hệ
thống tài khoản cũng được áp dụng điều chỉnh theo và có chi tiết sao cho phù
hợp với tình hình kinh doanh của công ty.
Do sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên Công ty không sử dụng
TK 611. Các TK đầu tư tài chính Công ty chưa sử dụng vì ở Công ty chưa phát
24
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841
Trường Đại học KTQD GVHD:GS.TS. Đặng Thị Loan
sinh các nghiệp vụ này. Và sau đây là một số tài khoản mà Công ty sử dụng để
hạch toán nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp: TK 111; TK112; TK131(chi tiết
từng công trình); TK 133; TK 1388 ; TK 136; TK 141 (chi tiết từng công trình );
TK 142 ; TK 152; TK 153; TK 154 ; TK 211.1; TK2112; TK 214; TK 241;
TK331 (chi tiết từng đơn vị cung cung cấp); TK 3331; TK 311; TK 338; TK
335: TK 336; 411, 421, 511, 621,622,623,627,642 ,711, 811, 911.
Việc vận dụng hệ thống TK kế toán của Công ty phù hợp với chế độ kế
toán hiện hành. Hệ thống TK kế toán Công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán thuận
tiện cho việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông
tin từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính và
quản trị cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp. Công ty có mở sổ, th† kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, th† kế toán chi tiết
liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, th† kế toán chi tiết) được dùng để lập
25
SV: Doãn Ngọc Anh TC420841