Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Văn hoá kinh doanh các nước Scandinavia và cơ hội giao thương của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.47 MB, 110 trang )

RỌ
(Ỉ1
\n
ì)
<:
V
\
mềj
HAI
lì,
I
Ni;
A.Ỉ!?//
íl
VỊ;-/.

FOR£l'ir»
í oriwt«sivr
OÀ LUÂN TÓT NGHÉP


I
Ì
TINH
DQANi
.
ác
Niioe
$CÀNDĨNAYIÁ I
3 HÔI
GIAO


THƯƠNG CỦA VẺ
ĩ
NAM
Bộ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
Khoa Kinh

Ngoại thương
*—
TOREIGN TR<1DE
UNIVEĨl&iry
KHOA
LUẬN
TỐT NGHIỆP
Đề
tài:
VĂN
HOA
KINH
DOANH
CÁC
NƯỚC
ỔCANDINAVIA
VÀ CO HỘI GIAO THƯƠNG CỦA VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Phạm Duy Liên
Sinh viên thực hiện :

Vương
Nữ
Ngọc Quyên
Lớp
:
Anh
li
-
K40C
-
KTNT
T H Xí V í É N
'
itiĩl.YS
Bi
-ÓC
NG:
ít
rhji)h(j
Ị w ỉ

Nội,
11/2005
MỤC
LỤC
Nội
dung
Trung
Mục
lục

Lời
nói
đầu
Ì
Chương 1: TỔNG QUAN VĂN HOA KINH DOANH 3
1.1. Sự hình thành quan niệm ván hoa kinh doanh 3
1.2. Khái niệm vãn hoa kinh doanh 3
1.2.1. Vãn hoa 3
1.2.2. Kinh doanh 5
1.2.3. Mối quan hệ giữa vãn hoa và kinh doanh 8
1.2.4. Vãn hoa kinh doanh 13
1.3. Mối quan hệ giữa vãn hoa kinh doanh và cơ hội giao thương giữa các quóc gia 21
1.3.1. Sự tương đồng -1
1.3.2.
Sự
khác
biệt
22
Chương 2: VĂN HOA KINH DOANH CÁC NƯỚC SCANDINAVIA 24
2.1.
Giới
thiệu
các
nước
Scandinavia
24
2.1.1.
Giới
thiệu
chung

các
nước
Scandinavia
24
2.1.2.
Đặc
điểm
kinh
tế-

hội
các
nước
Scandinavìa
27
2.2. Đặc trưng của vãn ho;í kinh doanh các nước Scandinavia 34
2.2.1. Vãn hoa doanh nghiệp 35
2.2.2. Ván hoa kinh doanh trong Marketing 41
2.2.3. Vãn hoa đàm phán 44
2.2.4. Vãn hoa tiêu dùng 59
2.3. Một vài so sánh ve vãn hoa
kinh
doanh
các nước
Scandinavia với
vàn hoa kính
doanh
các nước phương tày và phương đỏng
2.3.1.
So

với
vãn hoa
kinh
doanh
các nước phương Tẫ^^~ 7
2.3.1.
So
với
vãn hoa
kinh
doanh
các nước phương
Chương 3: cơ HỘI GIAO THƯƠNG CỦA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC
SCANDINAVIA
3.1.
Thực
trạng
quan
hệ
giao
thương của
Việt
Nam
với
các nước Scádinavia
3.1.1.
Thực
trạng
quan
hệ

giao
thương của
Việt
Nam và các nước
Scandinavia
3.1.2.
Thực
trạng
quan
hệ
giao
thương của
Việt
Nam
với lừng
nước
Seandinavia
3.1.3.
Gác yếu
tố
cản
trờ
quan
hệ
giao
thương
Việt
Nam và các nước Scandinãvia
3.2.


hội giao
thương của
Việt
Nam
với
các nước
Scadinavia
3.2.
[,
Sự tương
dồng
3.2.2.
Sự khác
biệt
3.3.
Một sậ giãi pháp nhằm mờ
rộng
quan
hệ
giao
thương
giữa
Việt
Nam và các nước
Scandinaviii
3.3.1.
Về phía nhà nước
3.3.2.
Về phía
doanh

nghiệp
3.3.3.
Nhóm
giải
pháp khác
Lời
kết luận
Danh mục tài
liệu
tham
kháo
Phụ lục:
Bàn đậ các nước Scandinavìa
LÒI NÓI
ĐẦU
1.
Tính cấp
thiết
của đề tài
Do yêu cầu phát
triển,
Việt
Nam luôn
phải
chủ động đẩy
mạnh
hội nhập
kinh
tế
quốc tế

và tìm
kiếm thị
trường
mới.

trong
bối cảnh
nền
kinh
tế thố
giới
hiện
nay,

hội
kinh
doanh
mặc dù được mờ
rộng
nhưng nếu không
biết
tận dọng
và chủ động tạo ra thì
doanh
nghiệp
Việt
Nam
cũng
sẽ không thể đi
tới

thành
cóng.
Trong
các yếu tố đóng góp vào sự thành công cùa các
doanh
nghiệp
kinh
doanh quốc
tế,
yếu tố văn hoa
kinh
doanh
đang
thế
hiện

vai
trò
hết
sức
quan
trọng
của mình.
Tuy
nhiên, vấn đề văn hoa
kinh
doanh

Việt
Nam vẫn chưa được

quan
tâm
đúng mức, ờ cả
hai
phương
diện

hiểu
biết
văn hoa
kinh
doanh
của đôi lác (đặc
biệt
là các
thị
trường mới) và xây
dựng
nền văn hoa
kinh
doanh
của chính
Việt
Nam.
Trong
các
thị
trường mới mà
Việt
Nam đang tìm cách thâm

nhập
có thị
trường
các nước Scanđinavia,
song
hiểu
biết
của
doanh
nghiệp
Việt
Nam về các
nước
Scandinavia
nói
chung
và văn hoa
kinh
doanh
của khu vực này nói riêng còn
rất
khiêm
tốn.
Với
những
lý do trên,
người
viết
đã
lựa chọn

đề tài: "Văn hoa
kinh
doanh
các nước
Scandinavia
và cơ
hội giao
thương của
Việt
Nam" cho bài
khoa
luận
tốt
nghiệp
của mình để đóng góp vào công
cuộc
thâm
nhập thị
trường Scanđinavia
của
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
2.
Mọc đích và phạm
vi
nghiên cứu
Vì bàn thân khái

niệm
văn hoa
kinh
doanh
còn gây
nhiều
tranh
cãi không
chỉ

Việt
Nam mà trên cả
thế
giới
và các nước
Scandinavia

thị
trường xa xôi,
đang
trong
giai
đoạn
thăm dò của
Việt
Nam; nên mọc đích của bài
khoa
luận

nêu

ra quan
điểm
của
người
viết
về khái
niệm
văn hoa
kinh
doanh,
và tìm
hiểu
văn
hoa
kinh
doanh
của các nước
Scandinavia
ở mức độ
chung
nhất
với những
đặc
Ì
trưng
nổi bật
của vãn hoa
kinh
doanh
khu vực này. Và

với
những
hiểu
biết
của
mình,
người
viết
muốn
đánh giá cơ
hội giao
thương của
Việt
Nam
với
khu vực
này,
cũng
như đề
xuất
một số
giải
pháp nhằm mờ
rộng
quan
hệ
giao
thương của
hai
bên.

3. Kết cấu
của
khoa
luận
Với
mục đích và phạm
vi
nghiên cịu
(rên,
bài
khoa
luận
được
chia
thành 3
chương:
Chương
1:
Tổng
quan
vãn hoa
kinh
doanh
Chương
2:
Văn hoa
kinh
doanh
các nước Scanđinavia
Chương

3:

hội giao
thương
của
Việt
Nam
với
các nước
Scandinavia
4.
Phương pháp nghiên cịu
Để thực hiện
khoa
luận,
người
viết
đã
thực hiện phối
hợp
nhiều
phương
pháp nghiên
cịu.
Trong
chương
ì

li,
người

viết tiến
hành
tổng
hợp và phân tích
các
tài
liệu
sách,
báo
trong
và ngoài nước về văn hoa
kinh
doanh
và văn hoa
kinh
doanh
các nước
Scandinavia,
nhận
xét và so sánh văn hoa
kinh
doanh
các nước
Scandinavia với
các khu
vực,
quốc
gia
khác. Từ
đó, trong

chương IU
người
viết
đưa
ra
những
so
sánh,
đánh giá về cơ
hội giao
thương của
Việt
Nam
với
các nước
Scandinavia.

thể
nói đây là một đề tài khá
phịc
tạp,
cộng
thêm
những
hạn
chế nhất
định
về mặt
kiến
thịc


thời
gian
của
người
viết
nên bài
khoa
luận
không tránh
khỏi
nhiều
thiêu
sót.
Người
viết
mong
nhận
được
những
lời
nhận
xét,
góp ý từ
phía
thầy cô,
bạn bè để có cơ
hội
hoàn
thiện

nhận
thịc
về
vấn
đề.
Cuối
cùng,
người
viết
xin gửi
lời
cảm ơn chân thành
tới
PGS. TS.
Phạm
Duy
Liên,
thầy
giáo đã
nhiệt
tình giúp đỡ và
tạo
điều
kiện
cho
người
viết
hoàn thành bài
khoa
luận

tốt
nghiệp
này.

nội,
tháng 11 năm
2005
Vương Nữ Ngọc Quyên
2
Chương
Ì
TỔNG QUAN VĂN HOA KINH DOANH
1.1. sự HÌNH THÀNH QUAN NIỆM VĂN HOA KINH DOANH
Mờ đẩu cho
những
nghiên
cứu về văn hoa
trong kinh
doanh

công trình
nghiên cứu
về môi
quan

giữa
văn
hoa

kinh

doanh
quốc
tế
mang
tên "Văn
hoa

tố chức
-
phấn
mềm cùa ý
thức"
("Culture
and
Organiiations
- The
software
of
mind"),
ra đời
vào
thập
kỷ 60
của thế
kỷ
XX do
Hoisteđc
xuất
bản.
Vào

thời
gian đó,
vấn
đề
này được
giới
nghiên cứu
đề
cập
tới
qua
những
cách
tiếp
cận
như
"kinh
doanh có văn hoa" hay
"văn
hoa
trong kinh
doanh
".
Mãi cho
tới
những
năm 90 cùa
thế
kỷ XX,
thuật

ngữ
"văn
hoa
kinh
doanh"
("business
culture")
mới
xuất
hiện.
Sự
ra đời
của
thuật
ngữ
"văn
hoa
kinh
doanh"
đánh dấu sự
thay đổi
sâu
sạc về
các
yếu
tố
văn hoa
trong
mọi mặt
hoạt

động của
một
doanh
nghiệp
nói riêng

toàn nền
kinh tế nói
chung.

trong
nền
kinh tế
toàn cầu
hiện nay,
"văn
hoa
kinh
doanh" càng được
quan
lâm
nhiều
hơn,
không
chỉ trong
giới
nghiên cứu

trong


giới
kinh
doanh

người
tiêu
dùng.
1.2.
KHÁI
NIỆM VĂN HOA KINH
DOANH
Để

cái
nhìn đúng đạn về
thuật
ngữ
"văn
hoa
kinh
doanh
",
trước
hết
chúng
ta
cần
tìm
hiểu "văn
hoa

"

"kinh doanh
" là
gì.
1.2.1.
Văn hoa
1.2.1.1.
Định nghĩa
Tác phẩm "Tính

hội
của
văn
hoa"
của A.Môlô
-
một học
giả
người
Pháp
đã
đưa
ra
thống
kê sơ bộ về
định
nghĩa
văn
hoa,

theo
đó có hơn 250
định
nghĩa
"văn
hoa"
trong
khoảng
thời
gian từ khi thuật
ngữ
này
xuất
hiện
vào
cuối thế
kỷ
XVIII
cho
tới
nửa
cuối thế
kỷ
XX.
Những định
nghĩa
được
thống
kẽ


cách
hiểu
3
rất
khác
nhau
về
vấn
đề này do nghiên cứu
của
các tác
giả

những
mục
đích,
góc
độ nhìn
nhận
khác
nhau.
Xét về mặt ngôn
từ,
văn hoa có
nguồn
gốc
từ thuật
ngữ
Latinh "Cultus"
nghĩa


"trồng trọt",
gồm
hai
mặt là văn hoa
vật
chất
-
trổng
nên cây
trái
để giúp con
người
tồn
tại
và văn hoa
tinh thần
-
cải tạo con
người
sống
tốt
đẫp hơn.

những
định
nghía
chi

thổ coi


hướng
dẫn về một cách
tiếp
cận
vì còn
rất
chung
chung,
chì
mang
tính
định
hướng
như:
triết
gia
người
Đức
Wilhem
Ostwald
định
nghĩa:
"Chúng
ta gọi
những

phím
biệt giữa
con

người
với
dộng
vật là
văn hoa"
[10,45],
E.Heriot
nhận
định:
"Cái gì
còn
lại khi lất
cả
những
cái
khác
bị
quên
lãng
đi -
đó

văn hoa"
[2,9].
Cũng
mang
tính khái quát nhưng đã
cụ thể
hơn là
định

nghĩa
văn hoa
trong
triết
học Mác -
Lênin:
"Văn hoa

tổng
hợp
các giá
trị
vật
chất

tinh thán
do con
người
sáng
tạo ra, là
phương
thức

phương pháp mà con
người
sủ
dụng
nhâm
cải lạo tự
nhiên,


hội

giáo
dục con
người"
[8,23].
Một số tác giả
do mục đích nghiên cứu nên
khi
định
nghĩa
vãn hoa
chỉ
đề cập
tới
mặt giá
trị
tinh
thần
mà đã bỏ qua giá
trị vật
chất
- một
phần
quan
trọng
của
văn
hoa.

Trong
lĩnh
vực lâm
lý học,
văn hoa
được
định
nghĩa

"hành
vi,
hành
động, thái
độ của con
người".
Nhà nhân
chủng
học
E.B.Tylor
định
nghĩa:
"Văn
hoa

một
tổng
thề
phức
tạp
bao gồm cả

kiến thức,
tín
ngưỡng,
nghệ
thuật,
đạo
đức,
luật
lệ,
phong
tục

tất
cả những khả
năng, thói
quen mà con
người
đạt
được
với tu
cách

thành viên
mội xã
hội" [19,6].
Những
định
nghĩa
này
chỉ

có giá
trị
trong
những
nghiên cứu cụ
thể của
các
tác giả.
Tổng
giám đốc
UNESCO
-
Frederico
Mayor
định
nghĩa:
"Văn hoa bao gồm
tất
cả những

làm cho dân
tộc
nảy khác
với
dân
tộc
khác,
từ
những sản phẩm
tinh

vi,
hiện
đại
nhất cho đến
tín
ngưỡng,
phong
tục, tập
quán,
lối
sống và lao
động"
[20,7].
Về bình
diện
kinh
tế,
chuyên
gia trong
lĩnh
vực
giao
lưu văn hoa và
quản

Geert
Hostede
định
nghĩa:
"Văn hoa


sự
chương trình
hoa chung của
tinh thẩn,
4
giúp
phân
biệt thành viên
của nhóm
người
này
với
thành viên
của nhóm người
khác, theo nghĩa
này,
văn hoa bao gồm hệ
thống
các chuẩn mực, và các chuẩn
mực

mội
trong
số
các
nền
tảng
của văn hoa"
[23,67].

Hay
Czinkota
coi:
"Văn hoa

hệ
thống
những cách ứng xử đặc mmg cho
các
thành viên
của
bất
kỳ một xã
hội nào.
Hệ
thống
này bao gồm mịi vấn
đề,
lừ
cách
nghĩ,
nói, làm,
thói quen,
ngôn
ngữ,
sản phẩm
vật
chút
và những
lình

cám,
quan điếm
chung
của
các
thành viên
đó"
[21,203].

thể
thấy
các
định
nghĩa
trên đây có cùng
quan
điểm
cho
rằng
văn hóa là
các hành
vi,

duy,
tình cảm, các sản phẩm
vật
chất
của các
cộng
đồng

người
riêng
biệt,
vốn
được
đúc
kết, lan truyền

chia
sẻ
từ đời
này
sang
đời
khác, được
truyền

từ
nơi này
sang
nơi
khác.
Hiểu
đúng về khái
niệm
"văn hoa
"

nội
hàm của nó là cơ sặ

quan
trọng
để đi vào nghiên cứu khái
niệm
"văn hoa
kinh
doanh
"•
1.2.1.2.
Đặc điềm
Vãn hoa mang các đặc
điểm
sau:
mang tính
tập
quán,
có tính
cộng
đổng,
mang tính dân
tộc,

thể
học
hỏi
được,
mang tính chủ
quan,
mang tính khách
quan,

mang tính
lịch sử,
mang tính kế
thừa
và mang tính
tiến
hoa.
Các đặc
điểm
của vãn hoa
sẽ được
nghiên cứu kỹ hơn
trong
phần
nghiên cứu
về
đặc
điểm
của
văn hoa
kinh
doanh.
1.2.2.
Kinh
doanh
1.2.2.1.
Khái niệm
Trên
thế
giới

cũng
như ặ
Việt
Nam có
rất
nhiều
định
nghĩa
về
"kinh doanh
".
Theo
Collins:
"Kinh
doanh

những hành
vi

liên
quan đến sản
xuất,
mua
bán hàng hoa hoặc
dịch
vụ "
[30,368].
Chỉ
trong
các

cuốn
từ
điển
tiếng Việt
của
Việt
Nam đã có
nhiều
cách
định
nghĩa.
"Từ
điển
tiếng Việt"
do Văn Tân chủ biên
định
nghĩa:
"Kinh
doanh
tức là
dùng công
sức,
tiên
tài

tố
chức
các
hoạt
động để

kiếm
lời
như buôn
bán,
mở
5
nhà máy"
[17,9].
"Từ
điển
tiếng Việt"
do Hoàng Phê chủ biên
thì
cho
rằng:
"Kinh
doanh là tổ chức
việc
sản
xuất,
buôn bán, dịch vụ nhằm mục
đích sinh
lời"
[18,529].
"Từ
điển
Từ và ngữ
Việt
Nam" cùa
Nguyễn

Lân
giải
thích:
"kinh
doanh
là tổ
chức hoại
động về mặt
kinh
tế dề
sinh
lời" [17,9].
Học
giả
Đỗ
Minh
Cương
trong
cuốn
"Văn hoa
kinh
doanh

triết

kinh
doanh"
đã đưa
ra
một

số
khái
niệm:
"Kinh
doanh

mật dạng
thức
cùa
kinh
tế với
mục
đích chính
là dại
được
lợi
nhuận cho chủ
thố",
"Kình
doanh
là tất
cả những
hoại
động có mục
tiêu
cơ bản
là đạt
được
lợi
nhuận cho chủ

thố",
"Kinh
doanh

việc thực hiện
một,
một số hoặc
lất
cả các công đoạn của
quá
trình
đáu
tư từ sản
xuất
đến
tiêu
thụ sản
phẩm hoặc cung ứng
dịch
vụ
trên
thị
/rường
nhầm mục
đích sinh
lời" [17,9].
Luật
Doanh
nghiệp
Việt

Nam 1999
cũng

định
nghĩa
về
kinh
doanh:
"Kinh
doanh

việc thực hiện
một,
mội sò hoặc
tất
cả các công đoạn của quá
trình
đáu
tư, tù sản
xuất
đến
tiêu
thụ sản
phẩm hoặc cung ímg
dịch
vụ
trên
thị
trường
nhằm

mục
đích sinh
lợi" [2,25].
Trong
các
định
nghĩa
trên
đây, kinh
doanh
đểu
được
thống
nhất

điểm
kinh
doanh

hành
vi
gắn
liền
với sàn
xuất,
mua bán hăng hoa hoặc
dịch
vụ
với
mục

đích chính

đố
thu lợi
nhuận.
Tim hiểu
đặc
điểm
của
"kinh
doanh"
sẽ giúp chúng
ta
có cái nhìn rõ hơn về
khái
niệm
này.
1.2.2.2.
Đặc điốm
1.
Kinh
doanh

hoạt
động
đặc
biệt
của xã
hội
loài

ngưỉi,
chỉ
tìm
thấy
ở xã
hội
loài
ngưỉi.
2.
Hoạt
động
kinh
doanh
chịu
sự
chi
phối
cùa mối
quan
hệ ràng
buộc
chặt
chẽ
giữa
chủ
thể
(ngưỉi
làm
kinh
doanh)

và khách
thể
(khách
hàng).
Trong
đó
6
khách hàng tiêu
thụ
sản phẩm của chủ
thể
kinh
doanh
và chủ
thể
kinh
doanh
cần
tạo
ra
sản phẩm
thoa
mãn nhu cầu cùa khách hàng.
3.
Đối
tượng của
kinh
doanh

thể


kinh
doanh
thương
mại,
kinh
doanh
sản
xuất,
kinh
doanh dịch
vụ.
4. Mục đích chính của
kinh
doanh
là đem
lại lợi
nhuận
cho chủ thổ
kinh
doanh.
5. Nguyên
tắc
của
kinh
doanh
là đôi bên chủ
thể
và khách
thể

kinh
doanh
cùng có
lợi.
1.2.2.3.
Kinh doanh quốc tế
Trong
nền
kinh
tế
toàn cầu
hiện
nay,
mọi
doanh
nghiệp
đểu
phải
vươn ra
thị
trướng
quốc tế

khi
đó,
hoạt
động
kinh
doanh vượt
ra

khỏi
biên
giới
một
quốc
gia
để
trở
thành
hoạt
động
kinh
doanh quốc
tế.
Kinh
doanh quốc tế

việc
thực
hiện
một, một số
hoặc
tất
cả các công
đoạn
của
quá trình đầu
tư, từ
sản
xuất

đến tiêu
thụ
sản phẩm
hoặc cung
ứng địch vụ trên
thị
trướng nhằm mục đích
sinh
lợi,
được
tiến
hành
giữa
doanh
nghiệp
trong
nước
với
các
đối
tác nước ngoài.
Kinh
doanh quốc
tế
có các đặc trưng khác
với kinh
doanh
trong
biên
giới

một
quốc
gia,
đó là:
1.
Chủ thể và khách thể của
kinh
doanh quốc
tế có
quốc
tịch
khác
nhau.
2.
Có sự
di
chuyển
tài sản qua biên
giới
quốc
gia.
3.
Kinh
doanh quốc
tế
hoạt
động
trong
môi trướng
phức

tạp.
Như đã trình bày, hầu
hết
hoạt
động
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
ngày
nay

kinh
doanh quốc
tế,
và mục đích của
khoa
luận
cũng tập
trung
vào nghiên
cứu
văn hoa
kinh
doanh
trong kinh
doanh quốc
tế.
Vì vây

trong
phạm
vi khoa
luận,
ngưới
viết
sẽ sử
dụng
khái
niệm
"kinh
doanh"
để nói
tới kinh
doanh quốc
tế
7
1.2.3.2.
Văn hoa

một ngành kinh doanh
Ngày
nay, đời sống
con
người
được
cải
thiện,
văn hoa ngày càng được
coi

trọng

trở
thành một nhu cầu thưởng
thức,
tìm
hiểu;
do đó văn hoa đã
trỏ
thành
một
đối
tượng
kinh
doanh,
giúp chủ
thể
kinh
doanh
vừa
thu
lợi
nhuận,
vừa
truyền
bá các giá
trị
văn
hoa,
truyền

thống. Kinh
doanh
"trà đớo" của
Nhật
Bản hay
kinh
doanh "nhớc cung
đình Huế" cùa
Việt
Nam là
những
hoớt
động
kinh
doanh
vãn
hoa.
Tuy
nhiên,
yêu
cầu
đặt ra đối với hoớt
động
kinh
doanh
văn hoa

không làm
mất
đi

những
nét riêng
biệt,
bàn sắc văn hoa để
tớo
nên sự phát
triển
bền
vững
trong
tương
lai.
1.2.3.3.
Văn hoa
định
hình

duy
kinh
doanh
Tư duy
kinh
doanh
là yếu tô đầu tiên
trong
quá trình
kinh
doanh

cũng


yếu
tố
quyết
định cách làm của chù
thể
kinh
doanh.
Văn hoa

một
trong
các yếu
tố
tác
động
tới
tư duy
kinh
doanh,
làm cho cách
tư duy
của các chú
thể
kinh
doanh
trong
cùng một nền vãn hoa
kinh
doanh

giống
nhau
đồng
thời
phân
biệt
tư duy
kinh
doanh của
các chù
thể
kinh
doanh
trong
những
nền văn hoa khác
nhau.
Ví dụ như Khổng giáo
Trung
Quốc xưa
kia
cho
rằng:
"Vi
nhân
bãi phú,
vi
phú
bất
nhân

"
("Nhân
từ
thì
không giàu mà đã giàu
thì
không
thể
nhân
từ").
Như
vậy,
trong
thời
kỳ
này,
kinh
doanh
không được
khuyến
khích,

vậy,
thương nhân
không có động
lực
mớnh
mẽ để làm giàu.
Hay các giá
trị trong kinh

doanh của
đớo Khổng
là:
"lòng trung thành, tương
thăn tương
ái
và sự
trung thực
"
ảnh
hưởng
tới
cách
quan
hệ cùa các thành viên
trong
hoớt
động
kinh
doanh.
Theo
đó,
mâu
thuẫn
trong
công
việc
được
giảm
bớt,

thiết
lập
mối
quan
hệ hợp tác
giữa
công nhân
với
nhau,
giữa
chủ và
thợ,
giữa
các
công
ty.
Hay nghiên cứu của Hoístede đã
chỉ ra
ảnh
hưởng
của vãn hoa
"chấp
nhận
rủi
ro
trong kinh
doanh
"
tới
tư duy

kinh
doanh
của các chủ
thể.
Tới
những
quốc
gia

chỉ
số cao như các
quốc
gia thuộc
nền văn hoa
Latinh
(châu Âu, châu Mỹ)
9
hay
khái
niệm
"văn hoa
kinh
doanh"
để nói
tới
văn hoa
kinh
doanh
trong kinh
doanh

quốc
tế.
Trong
thuật
ngữ "văn hoa
kinh
doanh"
có sự
kết
hợp
giữa
văn hoa và
kinh
doanh,
vậy
mối
quan
hệ đó

như
thế
nào?
1.2.3.
Mối
quan
hệ
giữa
văn hoa và
kinh
doanh

1.2.3.1. "Kinh
doanh có văn hoa"
tạo
cơ sở
cho
sự phát
triển
bền vững
Mục đích của
hoạt
động
kinh
doanh

thu
lợi
nhuận,
như
C.Mác
nói:
"với
một
lợi
nhuận
thích
đáng
thì
tư bản
trở
nên can đảm; được đảm bảo 10%

lợi
nhuận
thì
người
ta

thề
dùng

bản vào đâu cũng
được;
được 20%
thì
nó hoạt
bát
hẳn
lên;
được 50%
thì

trở
nên
thật
sự
táo
bạo;
được 100%
thì
nó chà đạp
lên

mọi
luật
lệ
của
loài người;
được 300%
thì
không
còn
tội
ác nào nó
không
dám
phạm, dù có nguy cơ
bị
treo
cễ"
[17,11].
Như
vậy, với
bản
chất

lợi
nhuận
cùa
mình,
hoạt
động
kinh

doanh
nếu không có định
hướng
sẽ
rất
dễ đi ngược
lại
với
những
giá
trị
chung
được mổi
người
thừa
nhận.
Theo
ông F.Mayor -
Tổng
giám đốc
UNESCO,
"khi
các mục
tiêu
tăng
trưởng kinh
tế được
đại
ra mà
tách

rời
mói
trường
văn hoa
thì kết
quả
thu
được sẽ
rất
khập
khiễng,
mất cân
đối
cả vê
kinh
tế lẩn
văn
hoa,
đễng
thời
khả năng
sáng
lạo
của mối dân
tộc
sẽ
bị
suy yếu
đi rất
nhiêu"

[17,11].
Nhân
tố
định
hướng,
dẫn
đường
cho
hoạt
động
kinh
doanh
chính là văn hoa -
giá
trị
chung
của cộng
đổng.
Thực
tiễn
phát
triển
của các
quốc
gia
cho
thấy
các nhân
tố
văn hoa

truyền
thống
có tác động tích cực
tới
kinh
doanh,
và ngược
lại,
kinh
doanh
có phát
triển
cũng
tạo
nên
tiền
đề
vật
chất
hỗ
trợ
phát
triển
các
hoạt
động văn hoa hay có
những
tác động ngược
trở
lại

văn
hoa,
từ
đó
quốc
gia
đạt
được sự phát
triển
năng
động,
hiệu quả, đạt
chất
lượng
cao
trong
mổi mặt
của
đời
sống.
8
(cao
nhất

Hylạp
với
chì số
110/110),
các nhà
kinh

doanh
ưa thích sự
thay đổi

dám mạo
hiểm
trong kinh
doanh.
Ngược
lại,
các
quốc
gia
châu Á
lại
có chỉ số
thấp
(Nhật
Bản là
92/110,
Hàn Quốc là
85/110,
Đài
Loan

69/110,
Singapore

chỉ
số

thấp
nhất

8/110),
do
đó,
các thương nhân châu Á thích
những
lĩnh
vực
kinh
doanh
ổn
định,
ít
mạo
hiểm.
1.2.3.4.
Văn hoa hướng dẫn quá
trình giao tiếp trong kinh
doanh quốc tế
Các chủ
thể
kinh
doanh
mang
văn hoa khác
nhau
có cách
giao

tiếp
khác
nhau.
Giao
liếp
bằng ngôn ngữ

lời
Trong
giao
tiếp,
phương
tiện
được sử
dỏng
nhiều
nhất
là ngôn ngữ có
lời
(vcrbal
language),
dưới
cả hình
thức
nói và
viết.
Ngôn ngữ có
lời
tỏ ra


ràng,
cỏ
thể,
phổ
biến
hơn so
với
ngôn ngữ
phi
ngôn
từ,
nhưng đo văn hóa khác
nhau
nên
cũng

thể
gây
ra
những
hiểu
nhầm.
Trường
hợp của Hãng
Electrolux
là một ví
dỏ.
Lời
quảng
cáo: "Nolhìng

sucks like
an
Electrolux"
nếu được
hiểu
theo
đúng ý định của nhà
kinh
doanh
sẽ
là:
"Không có máy
hút
bụi
nào
tối
bằng
Electrolux",
tuy
nhiên ở Mỹ
lại
được
hiểu
là:
"Không
cõng
ly
nào
tồi
tệ

nhưElectrolux".
Hay
trong
đàm phán,
trong
khi
người
Mỹ nói
"yes"
với
ý là "đồng ý" thì
người
Nhật
lại
dùng
khi
muốn
nói
"tói
đã
hiểu ".
Sự khác
biệt
này
xuất
phát từ
khác
biệt
trong
văn hoa đàm phán cùa

doanh
nhân Mỹ -
thẳng
thắn,
đi
thẳng
vào
vấn đề,
trong
khi
doanh
nhân
Nhật
Bản
lại
tỏ ra

dặt,
cẩn
trọng trong việc
đưa
ra
các
quyết
định.
Giao
tiếp
bằng ngón ngữ
phi
ngôn

từ
Đối
với
ngôn ngữ có
lời,

thể

những
chuẩn
mực
chung
trong
cách sư
dung,
nhưng
với
ngôn ngữ
phi
ngôn
từ
(bao
gồm
điệu
bộ,
cử
chỉ,

thế,
nét mặt)

thì
rất
đa
dạng
và có khác
biệt
lớn giữa
những
chù
thể
kinh
doanh
có văn hoa khác
nhau.
10
Hành động
tặng
quà
trong kinh
doanh được
coi
là một
phần
của ngôn ngữ
không
lời.
Một quà
tặng đối với
chủ
thể

kinh
doanh
này có
thể thể hiện
lời
cảm ơn
nhưng
đối với
chủ
thể
kinh
doanh
khác
lại

thể
gây
bối
rối,

khi
là xúc phàm
tới
đối
tác.
Ví dụ như quà
tặng
một thương nhân
Pháp,
hay Thái Lan không nên là

một
chiếc
dao vì văn hoa các
quốc
gia
này
quan
niệm
dao có
thể cắt
đứt quan
hộ
hữu nghọ
giữa
các bên.
1.2.3.5.
Văn hoa quyết định phương thức quản
trị
trong kinh (loanh
quốc

Văn hoa
quyết
đọnh cách các
doanh
nhân
tổ chức
hoạt
động
kinh

doanh
của
doanh
nghiệp
mình.
Truyền
thống
tinh
thần
đoàn
kết
Nhật tạo
cho các công
ty Nhật
một không
khí làm
việc
như
trong
gia
đình,
các thành viên gắn bó
với
nhau
chặt chẽ.
Lãnh
đạo của công
ty
luôn
quan

tâm đến các thành
viên,
thậm
chí
ngay
cả
trong
những
chuyện
riêng tư cùa họ như
cưới
xin,
ma
chay,
ốm
đau,
sinh
con,
cũng
đều được
lãnh đạo thăm
hỏi
chu
đáo.
Vì làm
việc
suốt
đời
cho công
ty

nên công nhân và
người
lao
động
sẽ
được
tạo
điều
kiện
để học
hỏi
và đào
tạo từ
nguồn
vốn của công
ty.
Nâng cao năng
suất,
chất
lượng
và đào
tạo
con
người
được
coi

hai
đặc trưng


bản của
văn hoa
doanh
nghiệp
Nhật
Bàn.
Hay văn hoa
trong
phân cấp
quyền
lực
cao hay
thấp
ờ các nền văn hoa khác
nhau
sẽ hình thành nên
những
cách
lựa
chọn
mô hình
kinh
doanh
theo chiều
đọc
hay chiều
ngang.
Theo
nghiên cứu cùa
Hofstede,

những
nước có
chỉ
số phân cấp
quyền
lực
cao là các nước châu Á và các nước Nam Mỹ,
trong
đó cao
nhất

Malaysia (104/110),
Panama
(95/110),
Philippines
(94/110)
Tại
các nước này,
các
doanh
nghiệp
thường được
tổ chức
theo
mó hình
dọc,
theo
đó có một
người
lãnh đạo

cao
nhất
đưa
ra
các
mệnh
lệnh,
và bên
dưới
nhân viên gồm
nhiều
cấp bậc
khác
nhau
chia theo
các
tầng
lớp.
Còn
tại
các nước có
chỉ
số phân cấp
quyền lực
thấp
như Áo
(11/100),
Đan Mạch
(18/100),
Phần

Lan
(33/100),
Hà Lan
(22/100),
Australia
(36/100),
Mỹ
(40/100)
mô hình tổ
chức
theo chiều
ngang
được sử
li
dụng
nhiễu
hơn - cách
tổ
chức

nhiều
giám
đốc,
mỗi nguôi
chịu
trách
nhiệm
về
một
lĩnh

vực.
Phương
thức
quàn
trị
của doanh
nghiệp
còn
chịu
ảnh
hưởng
của
văn hoa
trong
việc
nhìn
nhận
vai
trò của tính sáng
tạo
cá nhân
trong
kinh
doanh. Tại
các nước
mà cá
tính,
tính sáng
tạo
của cá nhân đưỉc

khuyến
khích
(quốc
gia
có chì số cá
nhân
cao)
như
Australia
(90/100),
Mỹ
(91/100),
Đan
Mạch
(74/100) ,
doanh
nghiệp
có cách
quản
lý phát huy tính sáng
tạo,
độc
lập,
cá tính
riêng
của
từng

nhân.
Ngưỉc

lại,

Malaysia với
chỉ sô cá nhân ở mức
thấp
đạt 26/100,
Panama
(11/100),
Philippincs
(32/100)
doanh
nghiệp
không
khuyến
khích
vai
trò cá
nhân,
mọi
người
làm
việc
đều

lỉi
ích
tập thể.
1.2.3.6.
Hướng dẫn
tiêu

dùng
trong kinh
doanh quốc tế
ỉ. Văn hoa
quyết định
mẫu mã
sản
phẩm

thể
một sản phẩm bán
chạy
ờ một
thị
trường
nhất
định,
song
lại
không
thành công ở một
thị
trường
khác.
Nguyên nhàn thường là nhà sản
xuất
đã không
thực
sự
hiểu

văn hoa của
thị
trường mới xâm
nhập.
Điển
hình cho
sai
lầm này là
trường
hỉp
của
nhà
sản
xuất
búp bê
Barbie.
Trong
một
thời
gian dài,
húp bê
Barbie
-
với
nguyên mỉu thành công ờ Mỹ đã đưỉc
tung ra thị
trường
Nhật
Bản nhưng đã
hoàn toàn

thất
bại.
Vấn đề là ở chỗ
quan
điểm
của
trẻ
em
Nhật
Bản không
chấp
nhận
mẫu mã của búp bẽ
Barbie với
cặp mắt
xanh,
đôi chân dài
phi
thực
tế.
Chì
khi tiến
hành
những
thay đổi
về khác
biệt
giữa
văn hoa
Nhật

Bản và mẫu mã sản
phẩm, nhà
sản
xuất
mới có đưỉc thành công
to lớn.
ĩ.
Văn hoa ảnh hưởng đến
giá
cả
sản
phẩm
Giá
tiền
mà khách hàng
trả
cho một
sản
phẩm không
chỉ
dựa vào giá
trị
thực
sự
của
nó mà còn phụ
thuộc
vào giá
trị
đưỉc xã

hội
đó
nhận
thức.
Ví dụ như ờ
Việt
Nam, hàng hoa
nhập khẩu từ
các nước phương Tây luôn đưỉc đánh giá cao hơn
hàng
nhập khẩu từ
các nước
trong
khu
vực,
đặc
biệt
hàng hoa
nhập khẩu
từ
Trung
Quốc luôn
bị
coi

kém
chất
lưỉng.
Do
đó,

khi
đưa
sản
phẩm vào một
thị
trường,
việc
xác định giá cả còn
cần

sự
nghiên cứu về văn hoa
của
thị
trường đó.
12
Như
vậy,
văn hoa và
kinh
doanh
có tác
động
qua
lại
lẫn
nhau:
kinh
doanh
tạo

ra
cơ sở
vật chất
nâng cao
đời
sống
văn hoa
đồng
thời

những
tác
động
trực
tiếp
lên văn
hoa;
ngược
lại
văn hoa có tính
chất quyết
định
tới
mọi
hoạt
động
kinh
doanh.
Hiểu
được

mối
quan
hủ
biủn
chứng
này,
doanh
nhân có
thể
áp
dụng
văn
hoa
vào
hoạt
động
kinh
doanh
tạo
nên sự phát
triển
bền
vững,

cũng
hưứn»
hoạt
động
kinh
doanh

phù hợp
với
vãn hoa
chung
của cộng
đồng.
1.2.4.
Vãn hoa
kinh
doanh
1.2.4.1.
Khái niệm
Hiủn
nay,
trên
thế
giới
cũng
như ở
Viủt
Nam, văn hoa
kinh
doanh
vẫn
được
hiểu
theo nhiều
cách khác
nhau,
tuy

nhiên có
thể
thấy
các cách
hiểu
này đi
theo
hai
xu
hướng.
/. Xu hướng
thứ
nhất
Xu
hướng
thứ
nhất
coi
chủ
thể
của văn hoa
kinh
doanh
là các
doanh
nghiủp,
do
đó vãn hoa
kinh
doanh

(business
culture),
văn hoa
doanh
nghiủp
(corporatc
culture)
và văn hoa
tổ
chức
(organizational
culture)
được
hiểu
với
nghĩa
như
nhau.
Ví dụ cho cách
hiểu
này là ông
Georges
de
Saite
Marie
- chuyên
gia
người
Pháp về
doanh

nghiủp
vừa và nhỏ
với
định
nghĩa:
"Văn hoa doanh
nghiệp

tổng
hợp
các
giá
trị,
các
biểu tượng, huyên thoại, nghi thức,
các
điều
cấm
ky,
các
quan
điểm
triết
học,
đạo đức
tạo
thành
nền móng
sâu
xa của doanh

nghiệp"
[2,50].
Tổ
chức
Lao
động
Quốc
tế
(ILO
-
Intemational
Labour
Organization)
định
nghía:
"Văn hoa doanh
nghiệp

sự
trộn
lẫn
đặc
biệt
các
giá
trị,
các
tiêu chuẩn,
thói quen, truyền thễng,
những

thái
độ ứng xử và
lễ
nghi

toàn
bộ chúng
la

duy
nhất
đễi với
một
tổ
chức
đã
biết"
[2,50].

định
nghĩa
phổ
biến
nhất

định
nghĩa
của
Edgar H.Schein
- chuyên

gia
nghiên cứu các
tổ
chức:
"Văn hoa doanh
nghiệp
(hay văn hoa công
ty)

tổng
hợp những quan niệm chung mà các
thành viên trong
công
ty
học được
trong
quá
13
trình giải quyết
các vấn đề nội bộ và xử

các vấn đề
với
môi
trường
xung
quanh"[2,50].

thể thấy
theo

cách
hiểu
này
thì
các nhà nghiên cứu
coi
những
người
trong
doanh
nghiệp
là một
cộng
đồng
riêng
biệt,
được
phân
biệt
bằng
"mội
lổng
thể
những hệ
thống biểu
tnmg
(ký
hiệu)
chi
phối cách

ihig
xử vá sự
giao liếp trong
một
cộng đồng, khiến
cộng đồng ấy có đặc
thù
riêng"
[2,50].
Xu
hướng
này
được
chấp
nhận
nhiều trong
giới
nghiên cứu
quản
trị kinh
doanh.
Tuy nhiên cách
hiểu
này
chỉ tập trung
vào
chủ
thể kinh
doanh
mà không đề

cập
tới
nhiều đụi
tượng
khác
cũng
tham
gia
vào
hoạt
động
kinh
doanh,
đó là Nhà
nước,
người
tiêu
dùng,
đụi
tác,
Hạn
chế
này đã
được
khắc
phục
trong
xu
hướng
thứ

hai.
2.
Xu hướng
thứ hai
Những
người
theo
xu
hướng
thứ hai coi kinh
doanh

hoạt
động
có liên
quan
đến
mọi thành viên
trong

hội,
do
đó,
vãn hoa
doanh
nghiệp
theo
cách
hiếu
trên

chỉ
là bộ
phận
của vãn hoa
kinh
doanh.
Xu
hướng
này ngày càng
được
chấp
nhận
nhiều
hơn.
Viện
kinh
doanh
Nhật
Bản - Hoa Kỳ
(Japan
America
Business
Academy -
JABA) đã đưa
ra
định
nghĩa:
"Văn hoa
kinh
doanh có

thể
được
đỉnh nghĩa
như
ảnh hường của những mô
hình
văn hoa của một xã
hội
đến những
thiết
chế và
thông
lệ
kinh
doanh
của

hội
đó
" [2,51
].
Cũng
theo
xu
hướng
này,
Vern
Terspstra

Kennesh

David
-
hai
giáo sư
trường
Đại
học
Michigan,
Hoa Kỳ
định
nghĩa:
"Văn hoa
kinh
doanh bao gồm
những
nguyên
tắc
điều chỉnh việc kinh doanh, việc
ấn
đỉnh
ranh
giới giữa
hành
vi
cạnh
tranh

cách
ứng xử


đạo
đức,
những quy
tắc
phải tuân
thủ
irong
các
thoa
thuận kình doanh
" [2,51].
Giới
nghiên cứu
Việt
Nam đã có
nhiều
bài phát
biểu,
tham
luận
đề cập tói
văn hoa và
kinh
doanh
nhưng
thuật
ngữ "vãn hoa
kinh
doanh"
ít

được
sử
dụng

chủ
yếu là
những
cách nói
mang
tính cụ thể hơn như: "văn hoa
trong
kinh
14
doanh", hay
"kinh
doanh có văn hoa". Có
thể
thấy
ngay
giới
nghiên cứu vẫn
chưa
mạnh
dạn
trong việc
sử
dụng
thuật
ngữ còn chưa
thống

nhất
"văn hoa
kinh
doanh"
này.
GS. TS.
Nguyễn
Duy Quý,
trong
bài phát
biểu
tại
Hội thào khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương về
chủ
đề "Văn hoa và
kinh
doanh
"
đã
viết:
"Trong kinh
doanh
đã

mội
nền
văn hoa
kinh
doanh

thể
hiện
ở sự
vận
dựng khoa học và kỹ
thuật,
lổ
chức và quản

kinh doanh,
à những cách
thức giao liếp
và ứng xử
trong kinh
doanh
thương
mại"
[2,52].
Kổ sư Hà
Trọng
Dũng - giám đốc chương trình
thiết
bị đổ chơi
trẻ
em
"Protcct
2000"
cho
rằng:
"Bản

thân hoạt
động
kinh doanh, dưới
mọi
hình thức,
cũng

mội
hoạt
động văn hoa
" [2,52].
Và GS. TS. Đỗ Huy
định
nghía:
"Văn hoa
kinh
doanh

một bộ phận cấu
thành
nên văn hoa
chung,
phản ánh
trình
độ cợa con
người trong lĩnh
vực
kinh
doanh"
[2,52].

Những khái
niệm
trẽn
đày
chỉ

thể coi

những
định
hướng
tiếp
cận cho
người
nghiên cứu vì
những
khái
niệm
này còn
rất
chung
chung,
không làm rõ
nội
dung
của
văn hoa
kinh
doanh.
GS. Hoàng

Trinh
đã đưa
ra
khái
niệm
văn hoa
kinh
doanh
cụ
thể hơn:
"Văn
hoa
kinh
doanh (hay
kinh
doanh có văn hoa) có
nghĩa

hoại
động
kinh
tế có
hiệu
quả, đạt
năng
suất,
số
lượng,
giá
trị

cao, giá
thành thấp,
sản
phẩm
đạt
chất
lượng
cao,
tiêu
thụ
được sản phẩm
trên
thị
trường trong
nước và
ngoài nước,
làm
đẩy đợ
nghĩa
vụ
với
Nhà nước"
[17,17].
Định
nghĩa
này đã có mục đích làm rõ
nội
hàm của vãn hoa
kinh
doanh,

nhưng
lại
coi
văn hoa
kinh
doanh
là kinh
doanh
có văn
hoa,
do đó
đối
tượng
đề
cập
tới
không
phải

văn hoa
kinh
doanh.
Cũng nhằm làm rõ khái
niệm
văn hoa
kinh
doanh,
trong
Hội
thảo

khu vực
Châu Á Thái Bình Dương về chủ đề " Văn hoa vã
kình doanh",
GS.
Phạm
Xuân
Nam
định
nghĩa:
"Văn hoa
kinh
doanh

phương pháp
kinh
doanh bằng cách
15
nắm
bắt
thông
tin,
ra
sức cài
tiến
kỹ
thuật,
công
nghệ, tiết
kiệm
nguyên liệu, nhiên

liệu,
quan lâm
thích
đáng đến
đời
sống
vật
chất

tinh thẩn
của
người
lao
động,
bồi
dưỡng và phá! huy
tiềm
năng sáng
tạo
của họ
trong việc
tạo
ra những hàng
hoa và
dẹch
vụ có
chất lượng
tốt,
hình thức
đẹp, giá

cà hợp
lý,
đáp ứng được nhu
cầu
thẹ
trường,
giữ
được chữ
tín
với
người tiêu
dùng
trong

ngoài
nước"
[2,53].
Định
nghĩa
này
cũng
giống
như
định
nghĩa
của GS. Hoàng
Trinh,
do đó vẫn chưa
thuyết
phục

những
người
quan
tâm
tới
văn hoa
kinh
doanh.
TS.
Nguyễn
Hoàng Ánh đã đưa
ra
khái
niệm
văn hoa
kinh
doanh
trong
luận
án
tiến
sỹ
2004
của
mình như
sau:
"Văn hoa
kinh
doanh
là sự thế

hiện
phong
cách
kinh
doanh của mội dân
tộc.
Nó bao gồm
các
nhân
tố rút
ra
lừ
một dân
tộc,
được
cúc
thành viên trong

hội
vận dụng vào
hoạt
động
kinh
doanh của mình và cả
nhũng
giá
trẹ, triết lý
mà các
thành viên
này

lạo
ra
trong
quá
trình kinh doanh
"
[2,54].
Định
nghĩa
này
ngay
trong
câu mở đầu đã
coi
chủ
thể
của văn hoa
kinh
doanh

mội dân
tộc,
như
vậy
tác
giả
có sồ phân
loại
văn hoa
kinh

doanh
theo
cấp
của
chủ
thể vì
văn hoa
kinh
doanh
nếu phân
theo
cấp chủ
thể

thế
bao gồm vãn
hoa kinh
doanh
của doanh
nghiệp,
văn hoa
kinh
doanh
của một
vùng,
văn hoa
kinh
doanh
của một dãn
tộc,

hay văn hoa
kinh
doanh
của một khu
vực
gồm
nhiêu
quốc
gia.
Hay nói cách khác
định
nghĩa
như
vậy
sẽ làm mất đi tính khái quát của
vấn đề.
Hiện
nay,
định
nghĩa
được
những
người
theo
xu
hướng
này
chấp
nhận
nhiều

nhất

định
nghĩa
của học già Đỗ
Minh
Cương 'Văn hoa
kinh
doanh

việc
sử
dụng
các
nhân
tố văn
hoa vào
trong hoạt
động
kinh
doanh của chủ
thể, là củi
văn
hoa mà các chủ
thể
kinh
doanh
lạo
ra
trong

quá
trình kinh
doanh
hình thành
nên
nhũng
kiểu kinh
doanh ổn
đẹnh
và đặc
thù
của họ"
[2,53].
Như vậy
định
nghĩa
này không cụ
thể chủ thể kinh
doanh,
nên không mất
đi
tính bao
quát,
nhưng
cũng
tương
đối

ràng.
Vì vậy

người
viết
sẽ lấy
khái
niệm
này làm
định
hướng
cho bài
khoa
luận
của
mình.
16
1.2.4.2.
Đặc điểm
Ì.2.4.2.1.
Mang các đặc điềm của văn hoa
"Văn hoa
kinh
doanh

việc
sử dụng các nhân tố
văn
hoa vào
trong
hoại
động
kinh

doanh của chủ
thề",
do
đó,
vãn hoa
kinh
doanh cũng
mang
nhỡn"
đặc
điểm
của
văn
hoa.
1.
Vãn hoa
kinh
doanh
mang tính
tập
quán: văn hoa
kinh
doanh
bao gồm
những
hành
vi
được
chấp nhận
hay không

trong
một
cộng
đồng,
trờ
thành thói
quen,
cách làm
chung
cho mọi thành viên
trong
cộng
đồng.
2.
Văn hoa
kinh
doanh
có tính
cộng
đồng:
vì văn hoa
kinh
doanh
do mọi
thành viên
trong
cộng
đồng cùng
nhau
xây

dựng,
phát
triển.
3. Văn hoa
kinh
doanh
mang tính dân
tộc: trong
các đơn vị
cộng
đổng,
dân
tộc
là đơn vị có nét vãn hoa rõ
nét,
mỗi dân
tộc

những
văn hoa nói
chung

vãn hoa
kinh
doanh
nói riêng mang đậm bớn
sắc
dân
tộc
khác;

biệt
so
với
văn hoa
kinh
doanh của
dãn
tộc
khác.
4. Văn hoa
kinh
doanh

thể
học
hỏi
được:
trong
nền
kinh
tê toàn
cầu,
các
chủ thể kinh
doanh

thể
học
những
thành công của

những
chủ
thổ kinh
doanh
khác để làm
phong
phú thêm và hoàn
thiện
hơn về mọi
mặt,
trong
đó có văn hoa
kinh
doanh.
5.
Văn hoa
kinh
doanh
mang tính chù
quan:
văn hoa
kinh
doanh
do
con
người
qua
các
thế
hệ

lạo
dựng nên,
do
đó,
văn hoa
kinh
doanh
mang
những
đặc điểm chủ
quan
cùa
chủ
thể,
do chù
thể
quyết
định.
6. Văn hoa
kinh
doanh
mang tính khách
quan:
văn hoa
kinh
doanh
mang tính
chủ
quan
vì là

sớn
phẩm đo con
người
tạo
dựng nên,
nhưng đổng
thời
cũng
là một
hiện
tượng
khách
quan
nằm ngoài ý muốn chủ
quan
cùa con
người,
được hình
thành và duy
trì
phụ
thuộc
vào
nhiều
yếu
tố
khách
quan
trong
môi

trường.
7.
Văn hoa
kinh
doanh
mang tính
lịch sử:
văn hoa
kinh
doanh cũng
giống
như
văn
hoa,
khá bển
vũng,
tuy
nhiên không
phới
là không
thể
thay
đổi
mà văn hoa
kinh
doanh
của một chù
thể trong
những
thời

kỳ
lịch
sự khác
nhau
sẽ khác
nhau.
UM51
17
Vì vậy có
thể
một hành
vi trong kinh
doanh
trong
một
thời
kỳ được mọi
người
chấp
nhận

trờ
thành thành
phần
trong
văn hoa
kinh
doanh,
nhưng
trong

thời
kỳ
khác
lại
không còn phù hợp
nữa.
8.
Văn hoa
kinh
doanh
mang tính kế
thừa:
những
nét văn hoa của
thế
hệ
trước
được
truyền
sang
cho các
thế
hệ sau
một cách
chọn
lọc.
9. Văn hoa
kinh
doanh
mang tính

tiến
hoa:
văn hoa
kinh
doanh

thể
bền
vững,
khó
thay
đổi
nhưng văn hoa
kinh
doanh cũng
phựi
thích ứng
với
môi trường
nên có
thể
thay
đổi khi
cần
thay
đổi
cho phù hợp.
1.2.4.2.2.
Đặc
trưng riêng

cùa văn hoa
kinh
doanh
Bên
cạnh những
đặc
điểm
của vãn
hoa,
văn hoa
kinh
doanh
mang
những
đặc
trưng riêng.
1.
Văn hoa
kinh
doanh
xuất
hiện
cùng sự
xuất
hiện
của hàng hoa và thị
trường:
văn hoa
kinh
doanh

được hình thành
ngay
khi
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
hiện,

khi
đó,
những
chủ
thể tham
gia kinh
doanh
đã
tạo lập
cho mình
những
cách làm riêng đặc trưng cho
họ, tuy
nhiên,
quan
niệm
về văn hoa
kinh
doanh
hay

thuật
ngữ "văn hoa
kinh
doanh" chỉ
mới được
quan
tám.
2.
Văn hoa
kinh
doanh của
một
chủ
thể
phựi
phù hợp
với
trình độ
kinh
doanh
của
chù
thể
đó:
khi
so sánh văn hoa
kinh
doanh
của chủ
thể

này
với
văn hoa
kinh
doanh của chủ
thể
khác,
chúng
ta
phựi
xét
tới
đặc
điểm
về trình độ
kinh
doanh
của
chủ thể


thể
một vãn hoa
kinh
doanh là
hay
với
chù
thể kinh
doanh

này nhưng
lại

không hay
khi
áp
dụng
cho
chủ
thể kinh
doanh
khác.
1.2.4.3.
Các yếu
tố
cấu
thành
nên văn hoa
kinh
doanh
1.2.4.3.1.
Căn cứváo
tính
hữu
hình
của văn hoa
kinh
doanh
Edgar H.Schein
- giáo sư về

quựn
trị
tại
Học
viện
Công
nghệ Massachuset
(MÍT)
chia
văn hoa doanh
nghiệp
thành 3
lớp
(level).
Lớp ngoài cùng là
những
quá trình và các cấu trúc hữu hình của
doanh
nghiệp
(Artifacts),
lớp
tiếp
theo

những
giá
trị
được
chấp nhận
(Espoused

Values)

lớp trong
cùng là
những quan
niệm
ẩn
(Basic
Underlying
Assumptions).
18
Dựa trên cách
chia
này - căn cứ vào tính hữu hình của văn hóa
kinh
doanh,
văn hoa
kinh
doanh có
thể
được
chia
thành ba
lớp:
Ì.
Cấu
trúc
hữu
hình
của văn hoa

kinh
doanh
Đó
là những
yếu
tố
hữu
hình,

thể
nhìn,
nghe,
cảm
thấy trong
văn hoa
kinh
doanh,
bao gồm: cơ sở
vật chất
(nhà máy, văn phòng làm
việc),
công
nghệ,
sản
phẩm, ngôn ngữ và ngôn ngữ
phi
ngôn
từ,
phong
cách của

doanh
nhân
thể hiện
qua
ăn mặc
giao
tiếp.
Lộp văn hoa này
mang
tính
chất
hình
thức,
mọi
người

thể
thấy
được
khi
tiếp
xúc
vội
chủ
thể kinh
doanh,
nhưng không nói lên được
nội
đun"
thực

sự
của
nền văn hoa
kinh
doanh
đó (không
phải
lúc nào hình
thức
cũng phản
ánh đúng
nội
dung của
sự
vật hiện
tượng).
2.
Những
giá
trị
được công nhận
Lộp
văn hoa này bao gồm hệ
thống
giá
trị,
quan
điểm

phong

lục tập
quán
trong kinh
doanh.
Hệ thông giá
trị

những niềm
tin,
chuẩn
mực
chung
cho xã
hội,
được các
thành viên
trong

hội
đó
chấp nhận.
Quan
điểm
là cách nhìn
nhận
vấn đồ dựa
trên nền tàng

hệ
thống

giá
trị.
Phong
tục tập
quán có ý
nghĩa
thấp
hơn
khi
đó là
những
cách làm đã được mọi
người chấp nhận.
Lộp
văn hoa này được hình thành qua
nhiều thế
hệ
trong
một
thời
gian
dài
thành thói
quen
để mọi
người
dựa vào đó để xác định cách làm cho
mình,

thể

được
nhận
biết
khi
đã đi sâu vào nền văn hoa
kinh
doanh
trong
một
thời
gian
đủ
đài.
3.
Những quan niệm ẩn
Đây là
những quan niệm
chung,
niềm
tin,
nhận
thức
mang
tính
truyền
thống,
ăn sâu vào tàm lý
của
các thành viên
trong


hội.
Lộp
văn hoa
thứ
ba có
vai
trò
quan
trọng
nhất
trong
văn hoa
kinh
doanh,

thể coi

nội
dung
của văn hoa
kinh
doanh,
rất
khó để có
thể
nhặn
biết.
Vì là
nội

dung
của văn hoa
kinh
doanh
nên
những quan niệm
ẩn được
thể hiện
qua
cấu
trúc
19
hữu
hình và các giá
trị
được công
nhận
- được
coi
là hình
thức
của văn hoa
kinh
doanh.
Quá trình hình thành của
những lớp
văn hoa
kinh
doanh thứ
ba thường

di
từ
những
giá
trị
hữu hình, sau
khi
được mọi
người
chấp nhận,
được
truyền
từ
đời
này
sang
đời khác để
cuối
cùng
trở
thành
những quan
niệm
ẩn. Và
khi
đã
trờ
thành
quan
niệm

ẩn,
lớp
văn hoa
kinh
doanh
này
rất
khó để có
thể
thay
đỏi.
Không
phải
nét văn hoa
kinh
doanh
nào
cũng
phát
triển
lên thành
những quan
niệm
ẩn,

trải
qua một quá trình phát
triển,
chọn
lọc,

kế
thừa
và học
hỏi,
một xã
hội
sẽ hình thành nôn cho mình riêng
những quan
niệm
ẩn đặc trưng cho xã
hội
đó.
Cách phân
chia
này nghiêng hơn về
phần
"văn hoa"
trong
"vãn hoa
kinh
doanh",
khá
trừu
lượng
và khó phân
biệt
ranh
giới
giữa
các

lớp.
1.2.4.3.1.
Căn cứ
vào
quá
trình kinh
doanh
Căn cứ vào quá trình
kinh
doanh,
văn hoa
kinh
doanh
bao gồm:
• Văn hoa
doanh
nghiệp:
văn hoa
kinh
doanh
trong
nội bộ
doanh
nghiệp.
• Văn hoa
kinh
doanh
trong
Marketing:
văn hoa

kinh
doanh
trong
phân
phối,
xúc
tiến
thương mại.
• Văn hoa đàm phán: vãn hoa
kinh
doanh
trong
giao
tiếp,
trao
đỏi,
thuyết
phục
giữa
các đôi tác
kinh
doanh.
• Văn hoa tiêu dùng: tập quán, thị
hiếu,
quan
điểm
cùa
người
tiêu
dùng.

Cách phân
chia
thứ
hai
dựa trên quá trình
kinh
doanh
nên nghiêng hơn về
phần
"kinh
doanh"
trong
"văn hoa
kinh
doanh", song tỏ ra
rõ ràng, bao quát được
mọi
nét văn hoa
kinh
doanh,
vì vậy
người
viết
sẽ dựa
theo
cách
chia
này để nghiên
cứu trong
chương

li
của bài
luận
văn về vãn hoa
kinh
doanh
của các nước
Scandinavia.
20
1.3.
MỐI
QUAN HỆ
GIỮA
VÃN HOA
KINH
DOANH VÀ cơ
HỘI
GIAO
THƯƠNG GIỮA CÁC
QUỐC
GIA
Sự tương đổng và khác
biệt
trong
văn hoa
kinh
doanh
có tác động
trực
tiếp

tới

hội giao
thương
giữa
các
quốc
gia.
1.3.1.
Sự tương đồng
Từ
thực tế giao
thương
giữa
các
quốc
gia,
chúng
ta

thể thấy
ihông thường
các
quốc
gia

quan
hệ
giao
thương chậ yếu

với
các nước láng
giềng
hay
trong
khu
vực.
Bên
cạnh
các nguyên nhân như
điều
kiện
địa lý
thuận
lợi,
do
quan
hệ
truyền
thống
lâu
đời,
còn có một nguyên nhân là vãn hoa
kinh
doanh
cậa các
quốc
gia
này có
những

nét tương
đồng.
Sự tương đồng
trong
văn hoa nói
chung

văn hoa
kinh
doanh
nói riêng này được hình thành
từ
lâu
đời
nhờ có sự
giao
lưu
văn hoa
giữa
các
quốc
gia,
do
di
dân
giữa
các vùng lân
cận,
Nhìn vào vẫn hoa
kinh

doanh
các nước phương Tây
mặc dù

những
điểm
khác
nhau
nhưng vẫn có
nhiều
giá
trị
chung.
Ví dụ như đàm phán
giữa
các
đối
tác
phương Tây thường
diễn
ra
suôn sẻ
hơn, nhanh
chóng hơn, và các bên
hiểu
nhau
hơn so
với
đàm
phán

giữa
các
doanh
nhân phương Đông

phương Tây, do
họ
thường
có cùng văn hoa đàm phán
là đi
thẳng
vào
vấn đề,
quyết
dinh
dứt
khoát và
coi
hợp đồng

ràng
buộc chắc
chắn,
những
nét vãn hoa
kinh
doanh
không
phải
đặc

trưng
cậa doanh
nhân phương Đông.
Hay sự tương đồng
trong
văn hoa tiêu dùng
-
một
phần
cậa văn hoa
kinh
doanh cũng
là nhân
tố
thúc đẩy
quan
hệ
giao
thương
giữa
các
quốc
gia trong kinh
doanh quốc
tế.
Ví dụ như hàng hoa cậa
Trung
Quốc được
chấp nhận
nhiều


Việt
Nam

không cần
thay
đổi
quá
nhiều
so
với
nguyên
mỉu
sản phẩm bán
trong
nước,
do đó các nhà
kinh
doanh
Trung
Quốc đấy
mạnh
xuất
hàng
sang
Việt
Nam
so với
các
thị

trường khác

họ
phải

những
thay đổi trong
sản
phẩm.
Hai

dụ
trẽn
cho
thấy,
các nhà
kinh
doanh

nhiều

hội
thành công hơn
khi
tham
gia
vào
thị
trường có
nhiều

nét văn hóa tương
đổng,
hay nói cách khác,

hội giao
thương được nâng cao
hơn,

quan
hộ
giao
thương được
mở
rộng.
21

×