Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Chiến lược kinh doanh ''hiệu ứng mạng'' và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.92 MB, 96 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
*
TOREIGM
TRADE
UNIVERSirr
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
©ềtètỉ
CHIÊN
Lược KINH
DOANH
"Hiệu
ỨNG
MẠNG"

Bài
HỌC
KINH
NGHIỆM
CHO
CÁC
DOANH
NGHIỆP


VlệT
NOM
Ì
• • •
Sinh
viên
thực
hiện
:
ĐÀM
THỊ
MINH HẠNH
Lóp
:
ANH
13
-
D
-
KHOA
40
-
HÀ NỘI
Giáo viên
hướng dẫn
:
ThS.
NGUYỄN
THỊ
TƯỜNG

ANH
[THƯ vti»
HS04.
i\SOt*
- ,
HÀ NÔI - 2005
Chiến lược kình
doanh
"Hiệu
ứng mạng"
và hài
học
kình
nghiệm cho các doanh
nghiệp Việt
Num
MỤC
LỤC
LỜI NÓI
ĐẨU
3
CHƯƠNG
1:
Cơ SỞ

LUẬN
VỀ
"HIỆU
ỨNG
MẠNG"

5
1.1
Khái
niệm
chung

"Hiệu
ứng mạng" 5
ì .1.1
Khái niệm "Hiệu
íniiị
mạng"
,. 5
ỉ.1.2
NíỉHổn
tfổ'f
"Hiệu
ứiiìỊ nụ/riĩỉ"
7
ỉ.1.2.1 Moiiiị
đợi
cua
người
tiêu
:/;//;»
7
1.1.2.2
Sự
phối
hợp 8

ỉ .ỉ
.2.3
Sự
lương
/lúi
li
nia
I
õng
Iiỵỉíệ
9
1.1.2.4
Chi/thi
chuyển
(lối
lo
LI3
Cái
loại
"Hiện
ỨIIÍJ
lllạtlx"
//
í .ỉ .3.1
"Htêu
ừng
mụnỊj" inh•
tiếp
ì ỉ
ỉ J.3.2

"Hiệu
ứng
tnụiiỉ>"
ậân
tiếp
/3
1.2 Thị
trường
mạng
lưới
và quy
luật
hiệu
suất
tăng dỢn 16
1.2.1
Giới
thiệu

thị
trường mạiiỊỉ lưới
lổ
1.2.1
I
Khui
Iiiặu
16
1.2.1.2
Đãi
điếm

KỊ
ì .2.2
Mật
sô điếm khúc
biệt giữa
thị
trường truyền rliốiiiỊ

thị
trường
IIICIIIIỈ
lưới
22
1.2.3
Thị
trường
mạng
lưới
và quy
luật hiệu suất răng
dán 23
CHƯƠNG
2:
THỰC
TIỄN
CHIẾN
LƯỢC
KINH
DOANH
"HIỆU

ỨNG
MẠNG"
28
2.1
Các cách
(hức
thực
hiện
chiên
lượt
kinh
doanh
"Hiệu
ứng mạng" 28
2.11
Dán
tư dè trờ
liiàulỉ
người
vo' /
(ró
mặt dâu
tiên) trên
thị
trưởng
2H
2
1 LI Lợi
ích
nia

việc
di
bin
phong
linỵ
lợi
thề người
(khi
đáu 2fi
2.1.1.2
Làm
liu'
nào đề
trờ
thành
người
tiện phoiiiỊ trẽn
thị
trườn
tị?
32
2.1.1.3
Khó
kliãn
khi
đầu
út
để
trở
thành

người số một
thị
trường''
33
2.1.2 Đét! Hí 'đe

có/iịịnạhẹ
:
lái
ùệí ì(f
2.1.2 I
c
ÚII.Ị! ti^liỷ
lùi
I
'(-7 ta)
ỉrtt}ti>
vua
khách hàm*
?7
2.1.2 2
Chiêu
hun
íii
tv thi
I
-;/;>•
:':'lr,-:ni
\
ìi'í

ỈM
2.ì.2.3
Khó
khơi!
khi
đần
tu'
vào
í
óỉìít n>ịỉíệ
lọ
2. ỉ .3
Giam
ự/íí
cực
lới
1
. 41
2.13-1 Chiến
ìiíựi
ỵìíi
rháín lìluỊìì
41
2.Ị
3.2 Thuận
lợi khi
áp
<////>ẹ
fliìêh lược
4J

2.1
'}
?
Khó
kìuhi
khi
tinh
ÍÌÌƯÌI
chùn
liíơí
44
2.ì
4 \a\
-hủi::
nin
'tị Itíớì t ii
ỉiỵ
47
2.1.4.1
Min %
Ịif:i
ìị^ỉ
gỊịậ^Ệ
ậ-j
2
ÌA2 Toi Xia
nè,il,mởi

Ipiị.'
HMtrìị

/ƯƠI
hen
minh
47
2
ỉ.4
ĩ
<' tíiiủ \( * ' í V
!
o
I1ÍƯĨ'un'IHỊÌÌ
4'J
ĩ
ì.4.4
Quán

hoạt âộiiỊi
•: !
Hi.!!!
ị hủi:
tĩổnụ minh.
vai trồ
nia
các
đóiìtỊ
minh
troi!" lìiạ/ií! lưới
ĩ Ị
2.1.4.5
Khó

khăn
52
Đàm
Thị
Minh Hạnh
-
AnhLÌK40KTNT
-
Đại học
Ngoại Thương
Hà Nội

I •
Chiến lược kình
doanh
"Hiệu
ưng mạng" và
bài
học
kinh
nghiệm cho
các
chanh
nghiệp Việt
Nam
2.1.5
Dinh
vị thi trường: đinh vi tron%
tâm


52
2.2 Tác
dụng
cùa
chiến
lược
kinh
doanh
"Hiệu
ứng mạng"
55
2.2.1
Với nhà
sán
.xuất
56
2.2.1 .ì Tát độn ạ rích cực:
56
2.2.1.2
Tái-động
tiên cực:
5(S
2.2.2
Với
ỉiỊiirời riêu
dùng
59
2.2.2.1 TÚI-
đặng
tích cực:

59
2.2.2.2
Túi động
liêu
cực
60
CHƯƠNG
3:
BÀI
HỌC
KINH
NGHIỆM
CHO
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM 62
3.1
Thực
tiễn
hoạt
động
kinh
doanh
áp
dụng
chiến
lược
"Hiệu

ứng mạng"

Việt
Nam 62
3.1.1
Lĩnh vực
viền tìtón^
62
3.1.1./
Sơlược
vévieiiel
vù đối
thù
VNPT
63
3.1.12 Thuận
lợi

khó
khăn
í lia Vìetỉel Irờiìx
cuộc
chiến ỳùnl} thị
phứn với
VNPT
63
3.Ỉ
J
.3 Cúi- ọìitíơiig ìitừc thực hiện chiến lược
"Hiện

ứiìíị tnạìig" nùi Vìeíỉel
đã áp
CIIIIIỊỊ
ái
'đạn'VỚI
VNPT
(55
Ỉ:Ị .2
Unh
Víú
tinh
vu
lui 'linh ìtịịàiỉ hưii%
. 70
3,1.2.1

lược tình hình thị trường thè'
ATM
cùa
Việt
Nam.:.
70
ĩ.
í.22 "Hiện
ừng
mạng"
trong thị trường
phái
lìù/ỉ/i thè
ATM

càu
Việt
Num 71
3.1 ị
Các
ị'uiỉ< vui-khơi
7?
3.2 Bài học
kinh
nghiệm
74
3.3.1
Nến
thanh
nghiệp
muốn úp
(lụng chiến hrọv kinh
doanh
"Hiệu iỉiiỊị Iiiạnti"
74
3-3./.1
Xác
đ/uỉt ììirởns đi CHỊ/ tloưiỉỉi n^/nep
. 74
3.3.1.2
Lập
kếìioạch í hiến
Ì1I'ỢC
(lài
lụm

70
ĩ.3.1
ì Tìm
hiểu vé cách tinh .
cúc
thành
cứng
thứ
bụi trong việc thực /liệu c hiến
/lun-kinh
loanh
'
Hu
iI
ưm>
mang
1
'

77
33.ỉ.4
Ưng
Ịilió với t in-quy /linh vé (
hống
đội quyên,
chổng
cụnli tranh kliỏiiíỊ
h'::ii niiinlì t
Hờ nhu
nươt (tranh rin ro)

7S
33.2
Nến
doanh nghiệp không
dụi
được
mức
XÙI!
lượn
lị hiện
quà
tối thiếu
để cỗ được
"Hiệu
thiỊỉ/ìu/nạ"
fiQ
.ỉ ? ?
Nến
thanh
Iialiiệp

dược
"Hiện
IÍÌIỊỊ mạng"
(hi lớn (rượi
qua
mức
sún lượng
/liệu
quờ

tối thiểu)
, ft(Ị
KẾT LUẬN
83
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 84
Đùm Thị Minh Hạnh
-
AnlìliK4()KTNT
-
Đại
hại
Ngoại Thương
Hà Nội
Chiên lược kinh doanh "Hiệu ứng mạng" và bài học kinh nghiệm cho rác
(loanh
nghiệp Việt Nam
LỜI NÓI
ĐẦU
"Hiệu ứng mạng" là mội hiện tượng kinh tế vi mô mới được các nhà kinh
tế
đề cập đến từ
cuối
thập

80 đầu
thập
kỷ 90 cùa
thế

kỷ 20. Tuy so
với
các
vấn
đề
kinh
tế
vi
mồ
khác thì
"Hiệu
ứng mạng" còn khá mới
mẻ
nhưng ặnh
hưởng
của

tới
nền
kinh
tế
thì ngày càng
trớ
nên
đậm
nét, đặc
biệt

trong
nén

kinh
lê'mới,
nền
kinh
tế
tri
thức.
Việt
Nam
đang
trong
giai
đoạn
chuyên mình hội
nhập
với
nền
kinh
lố
thế
giới,
vì vậy nắm
bắt
rõ các khía
cạnh
của nền
kinh
tế
tri
thức


việc
hết
sức
cần
thiết.
Với
mong muốn tìm
hiểu

làm

phần
nào các kliía
cạnh
liên
quan
đến "Hiệu
ứng mạng"

ặnh
hưởng
cùa

tới
nền
kinh
lể,
dưới
sự

hướng
dãn
của
Thạc
sỹ
Nguyễn
Thị
Tường
Anh, em đã
chọn
đề
lài
khoa
luận

•'Chiến
lược
kinh
doanh
"Hiệu
ứng mạng"

bài học
kinh
nghiệm
cho
các
doanh
nghiệp
Việt

Nam ".
Kết cấu khoa luận gồm ĩ chương:
Chuông ì: Cư sơ lý
luận
về
"Hiệu
ứng mạng",
giới
thiệu

lược
về
"Hiệu
ứng
mạng"

những
vấn
đề vê lý
thuyết
liên
quan
đến
"Hiệu
ứng
mạng".
Chương 2:
Thục
tiễn
áp

dụng
chiên lược
kinh
doanh
"Hiệu
ứng
mạng",
giới
thiệu
các cách
thức
phổ
biến
được
sử
dụng
để
thực
thi
chiến
lược
"Hiệu
ứng mạng" nhằm thu hút
nhiều
khách hàng
tham
gia
mạng
lưới
cũng

như lìm
hiểu,
đánh giá các lác động của
"Hiệu
ứng mạng" lên nền
kinh
tế.
nhà
sặn xuất

người
tiêu dùng


hai
khía
cạnh
là tích cực và liêu cực.
Đàm Thị Minh Hạnh
-
Anli
13K40KTNT
-
Đại học Ngoại Thương Hù Nội
-í-
Chiến lược kình
chanh
"Hiệu
ứng
mạng"


bài
học
kình nghiệm
cho các
chanh nghiệp Việt
Nam
Chương
3:
Bài học
kinh
nghiệm
cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
đưa
ra
các trường hợp cụ
thể
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam đã áp
dụng
chiến
lược
"Hiệu

ứng mạng" để đẩy
mạnh
hiệu
quả
trong kinh
doanh
trong
đó đặc
biệt
đề cập
tới
trường hợp của công
ty
Điện
tử
viễn
thông quân
đầi
Viettel
đang
nổi
lên
trong
cuầc cạnh
tranh
giành
thị phần với
VNPT
theo
chiến

lược
"Hiệu
ứng mạng", đổng
thời
đưa
ra
mầt số bài học
kinh
nghiệm
cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
khi
thực
hiện chiến
lược
"Hiệu
ứng mạng",
khi
thành công
cũng
như
khi
thất
bại
trên
thị
trường

mạng
lưới.
Trong
quá trình
thực
hiện,
do khuôn khổ của mầt bản
khoa
luận
cũng
như
những
hạn chế về trình đầ nghiên
cứu,
kiến
thức
lẫn
kinh
nghiệm
thực
tế
nên
khoa
luận
chắc chắn
không
thế
tránh
khỏi
những

khiếm
khuyết.
Vì vậy rãi
mong
nhận
dược sự đóng góp ý
kiến,
chỉ
dẫn của các
thấy
giáo,
cô giáo và các
bạn
sinh
viên để
khoa
luận
được hoàn
thiện
hơn.
Nhân dịp này, em
xin gửi
lời
cảm ơn chân thành
tới
cô giáo-
Thạc
sỹ
Nguyễn
Thị

Tường
Anh,
người
đã
tận
tình
hướng
dẫn,
giúp đỡ em về
nầi
dung
cũng
như phương pháp giúp em hoàn thành
khoa
luận
này.
Hà Nầi, ngày 13 tháng 11 năm 2005
Sinh
viên:
Đàm Thị
Minh
Hạnh
Đàm Thị Minh Hạnh
-
AnhlSK40KTNT
-
Đại học Ngoại Thương Hà Nội
-4-
Chiến lược kinh (loanh "Hiệu
ứng

mạng"

hài
học
kinh nghiệm
cho các
doanh nghiệp Việt
Nam
CHƯƠNG
1:
Cơ SỞ LÝ
LUẬN

"HIỆU
ỨNG
MẠNG"
1.1
Khái
niệm
chung
về
"Hiệu
ứng mạng"
/././
Khái niệm "Hiệu
ứng mạng"
ì
.1.1.1
"Hiệu ứn% mạ no" là gì:
"Hiệu

ứng mạng" được xác định là ích
lợi
của một
người
tiêu dùng một
loại
sàn phẩm tăng lén
khi
số
người
sử
dừng
sản phẩm đó tăng lên[41
].
Cừ thể

lợi
ích mà
người
tiêu dùng có được từ
việc
quyết
định mua sản phẩm không
*Q* ^D*
C
'
1
'
'
c

''
k*
1
k''
n t
'
1
'"
1 s
^
n
phẩm mà
người
liêu dùng
còn
hưởng
lợi
từ
mạng
lưới
những
người
sử
dừng
sản
phẩm cùng
loại
đó. Khi
mạng
lưới

người
tiêu dùng
loại
sản
phẩm đó càng được mở
rộng
thì
lợi
ích của mỗi
người
tiêu dùng sản phẩm đó càng tăng lên.
Ví dừ đơn
giản
nhất
minh
hoa cho
hiện
tượng
"Hiệu
ứng
mạng" chính là
việc
sở hữu một
chiếc
điện
thoại
của người
tiêu dùng. Nếu chỉ có một
người
sử

dừng
điện
thoại
thì sẽ không có được ích
lợi
gì vì không
thể
dùng để liên lạc
được.
Tuy nhiên nếu có hai
người
cùng sở hữu
điện
thoại
thì
điện
thoại
lúc này mới có
vai
trò là phương
tiện
liên
lạc,
Và nếu
mạng
lưới

Ờv^;-/Sj•;;
":'/'Ot
nhiều

hơn hai
người
thì ích
lợi
của
người
tiêu dùng
tji"
'xí
„.
*
~~
càng nhiêu hơn vì có
thế
liên
lạc
được
với
nhiều
người
hơn.
Cứ thêm mỗi
người
sử
dừng điện
thoại,
thì có
thể gia
tăng khả năng liên
lạc

cho các thành viên khác
trong
mạng
lưới(hình
minh
hoa).
Như vậy khi
mạng
lưới
người
sử
dừng điện
thoại
ngày càng mở
rộng
thì ích
lợi
của mỗi
người
sử
dừng điện
thoại
sẽ tăng lên. Và
những
người
gia nhập
vào
mạng
lưới
diện

thoại
bất kỳ sẽ không chỉ đơn
giản

quyết
định mua
điện
thoại
để liên
lạc
mà sẽ xem xét
mạng
lưới
nào có khả năng liên
lạc
dược
với
nhiều
người
Đàm
Thị
Minh Hạnh
-
Anlil3K40KTNT
-
Đụi học Ngoai Thương Hà Nội
-5-
Chiến lượt- kinh
doanh
"Hiệu

ứng
mạng"
và hùi học
kinh nghiệm
cho vác
doanh nghiệp Việt
Num
hơn.
Nhân
tố
ảnh
hưởng
đến
quyết
định mua hàng
khi

"Hiệu
ứng mạng" sẽ
không
chỉ
là hàng hoa và
chất
lượng
cũng
như
khả
năng
thoa
mãn nhu cầu của

hàng hoa
(ở
đây là nhu cầu đàm
thoại)
mà còn
chịu
ảnh
hưởng
của số
lượng
thuê bao
điện
thoại
tiềm
năng mà
người
tiêu dùng có
thể
liên
lạc
được.
Vấn đề
này
trở
nên đặc
biệt
quan
trọng

trong

giai
đoạn
hiện nay,
các nhà sản
xuất,
cung
cấp
dịch
vớ đã
nhận
thức
được tầm
quan
trọng
của
"Hiệu
ứng mạng" nên
đã
bằng
mọi cách
thu
hút khách hàng.
Người
tiêu dùng trước
khi quyết
định sử
dớng
diện
thoại
sẽ

phải
nghiên cứu
từng
mạng
lưới
của
từng
nhà
cung
cấp
dịch
vớ
nhằm
chọn
ra
được
mạng
lưới

lợi
nhất,
giúp
thoa
mãn
tốt
nhất
nhu cầu
liên
lạc
cùa mình.

Đây là trường hợp
"Hiệu
ứng mạng" mà nếu không có
ai
trong
mạng
lưới
thì
người
tiêu dùng sẽ không có
lợi

("Hiệu
ứng mạng"
trực
tiếp).
Tuy nhiên
cũng
có trường hợp nếu
chỉ
một
người
tham
gia
mạng
lưới,
họ
vẫn thu
được
lợi

ích
từ sản
phẩm,
chi
không có
lợi
ích
từ
mạng
lưới
những
nguôi cùng tiêu dùng
sản
phẩm đó. Ví dớ như trường hợp
người
tiêu dùng sỡ hữu dao cạo râu
Gillelte,
nếu chí có một
người
sử
dớng
thì họ vẫn có
lợi
ích
từ
sản phẩm là có
thể
cạo được
râu, tuy
nhiên nếu có

nhiều
người
cùng sử
dớng
sản
phẩm này thì
khả
năng
người
tiêu dùng có
thể
mua được
lưỡi
dao
thay thế
hay sửa
chữa
sản
phẩm nếu
trớc trặc
sẽ dễ dàng hơn.
("Hiệu
ứng mạng" này còn được
gọi

"Hiệu
ứng mạng" gián
tiếp,
sẽ
trình bày kỹ hem ở

phần
sau).
Khi
nào thì sản phẩm đích vu cỏ
"Hiệu
ứng mang":
Mội
sản phẩm,
dịch
vớ có
"Hiệu
ứng mạng"
khi
ích
lợi
của một cá nhân
khi
tiêu
thớ
sản phẩm dó tỷ
lệ thuận với
số
người
sử
dớng
hàng hoa
dịch
vớ
đó[26|.
Nhận

thức
được
"Hiệu
ứng mạng" ngày càng tăng sẽ càng mang
lại
lợi
ích cho
người
tiêu dùng. hấp đẫn
nhiều
người
tiêu dùng đến
với
mạng
lưới

qua
đỏ mang
lại
ích
lợi
cho nhà sản
xuất;
các
doanh
nghiệp
(kinh
doanh
trong
lĩnh

vực có
"Hiệu
ứng
mạng")
ra
sức
thực hiện
các
chiến
lược nhằm
tận
dớng
"Hiệu
ứng mạng" để
đạt
cùng lúc
hai
mớc tiêu là ích
lợi
cho khách hàng
cũng
như
cho
mạng
lưới
nguôi tiêu dùng
sản
phẩm
của
doanh

nghiệp.
Đàm Thị Minh Hạnh
-
Anhì3K4ÚKTNT
-
Dại học Ngoại Thương Hù Nội
-ố-
Chiến lược kinh doanh "Hiệu
ứng
mạng"

bài
học
kinh nghiệm
t
ho
các
doanh nghiệp Việt Nam
1.1.2
Nguồn gốc "Hiệu ứng mạng"
Bàn thân hàng hoa hay các khách hàng hay nhà sản xuất không tạo nên
"Hiệu
ứng
mạng".
"Hiệu
ứng
mạng"
tồn
tại
là do có sự tương tác

giữa
các
khách hàng,
giữa
các sản phẩm
trong
cùng một
mạng
lưới.
Hình thành nên sự
tương tác đó là do bốn nguyên nhân cơ
bàn:
sự
mong
đợi
của
người
tiêu dùng,
sự
phối
hợp của nhà sản
xuất,
của
người
tiêu dùng; sự tương thích của côna
nghệ

chi
phí
chuyển

đỗi sang
sản phẩm công
nghệ
khác.
Dưới
đây là nhìn
nhận
về
việc
tạo
nên
"Hiệu
ứng
mạng"
của
từng
nhân
tố
riêng
biệt.
ì
.1.2
.1 Mong
đợi
của người tiêu dùng
Với
nhũng
hàng hoa
mạng
lưới,


lợi
ích
của mỗi
khách hàng phụ
thuộc
vào số
người
mua cùng
loại
sản phẩm đó nên
khi
một khách hàng
lựa
chọn
sản
phẩm,
mong
đợi
của họ
chiếm
vị
trí
quan
trọng trong việc
quyết
định
doanh
số
bán

ra của
sản phẩm dó hay các sản phẩm hỗ
trợ
cho sản
phẩm
đó.
Điều
này là
thực
lể,
vì nếu khách hàng
mong
đợi
là sẽ có
nhiều
người
cùng mua
loại
sản
phẩm này để nhờ đó
lợi
ích của họ
khi
mua
loại
sản phẩm này tăng
lên,
họ sẽ
quyết
định mua

sản
phẩm
đó.
Và nhờ
đó,
"Hiệu
ứng
mạng"
của sản
phẩm đó sẽ
tâng
lẽn.
gia
tăng giá
trị
cho các thành viên
tham
gia
vào
mạng
lưới
sản phẩm
đó.
Ngược
lại,
nếu
người
tiêu dùng cho
rằng
sản phẩm này sẽ có

ít
người
mua,
lức

ít
người
tiêu dùng
tham
gia
vào
mạng
lưới
sử
dụng
sản
phẩm
này,
thì họ
sẽ
quyết
định không mua.
Kết
quả là không
tạo
được giá
trị
"Hiệu
ứng
mạng"

cho sản
phẩm đó.
Các công
ty cạnh
tranh
với
nhau,

thế,
cố gây ảnh
hưởng
tới
sự
mong
đợi
của khách hàng để
tối
đa hoa
lợi
nhuận,
đặc
biệt

khi
khách hàng không
có đầy đủ thông
tin
về quy mô của
loại
sản

phẩm đó trên
thị
trường.
Một
trong
những
chiêu
thức
mà các công
ty cạnh
tranh
vói
nhau
là cố tình
thỗi
phồng
doanh
số
bán hàng để gây ấn
tượng
với
khách hàng về
vị
thế
dẫn
đầu.
Đùm
Thị
Minh Hạnh
-

Anhl3K40KTNT
-
Đại học Ngoại Thương Hù Nội
-7-
Chiến lược kình chanh "Hiệu
ứng
mạng"

bài
học
kinh nghiệm
cho cức
doanh nghiệp Việt
Nam
LI
.2.2
Sự
phối
hợp
Khi
người
tiêu dùng và/hoặc nhà sản
xuất phối
hợp
với
nhau
thì có
thế
tạo ra
"Hiệu

ứng mạng" .
Sự
phối
hợp
của người
tiêu dùng
sẽ
mang
lại
hai
lợi
ích cơ
bản.
Thứ
nhất,
nếu
họ có
thế
phối
hợp
với nhau
thì
rủi
ro
chọn sai
mạng
lưới
sản phẩm sẽ
giảm
di

rất nhiều.
Thứ
hai,
nếu
người
tiêu dùng
phối
hợp
với
nhau
cùng
chọn
một
loại
sản phẩm,
dịch
vằ
thì
mạng
lưới
sản
phẩm,
dịch
vằ đó sẽ
rất
rộng
lớn,
nhờ
đó
người

tiêu dùng được
hưởng
giá
trị
mạng
lưới
lớn
hơn
(tận
dằng
được
"Hiệu
ứng mạng" cùa một
mạng
lưới
lớn).
Tuy nhiên
việc
có được sự
phối
hợp
của
người
tiêu dùng nhằm
tranh
thủ lợi'ích
của
"Hiệu
ứng mạng" là không hề
dễ

dàng. Muốn có
"Hiệu
ứng mạng",
phải
có được
lượng
người tham gia
cần
thiết.
Trong
khi
đó.
mỗi
người
tiêu dùng có
những
sở thích khác
nhau cũng
như
không
phải
người
tiêu dùng nào
cũng
sẵn sàng
chấp nhận
được
khoản
chi
phí

chuyển
đổi
để
chuyển sang
mạng
lưới
khác. Tuy
vậy,
trong
trường hợp khả
quan
nhất,
khi người
tiêu dùng có
thể
phối
hợp
với nhau
thì sẽ
tạo
ra được
"Hiệu
ứng mạng" cho
mạng
lưới,

lợi
cho cả nhà sản
xuất
cũng

như
người
tiêu dùng.
Ngoài
ra,
sự
phối
hợp cùa các nhà sản
xuất
cũng

thể
tạo ra
"Hiệu
ứng
mạng" mang
lại lợi
ích cho cả nhà sản
xuất

người
tiêu dùng. Nếu sự
phối
hợp của người
tiêu dùng là thiên vê sở
thích,
mong muốn, thì sự
phối
hợp
giữa

các nhà sản
xuất
lại
thiên về tiêu
chuẩn
kỹ
thuật.
Các nhà sản
xuất

thể thoa
thuận
tạo ra
sự tương thích cho các
sản
phẩm
của
các
hãng.
Khi
một công
nghệ
được
một nhóm các công
ty
bảo
trợ,
khả năng
thu
hút khách hàng của

mạng
lưới
sản phẩm sẽ tăng lên do
người
tiêu dùng hy
vọng
vào
triển
vọng
mở
rộng
mạng
lưới
này. Tuy nhiên vấn đề ở đây
là,
tiêu
chuẩn chung
cho một ngành có
thể
làm
giảm
sự
cạnh
tranh
giữa
các công
ty
vì tiêu
chuẩn


thể
làm cho sản
phẩm của các công
ty
khác
nhau
trở
nên đồng
nhất
và vì
thế,
làm
giảm
lợi
nhuận
ngành. Vì
vậy,
các nhà sản
xuất
chưa hẳn là đã hoàn toàn dược
lợi
sau
khi
đã
phối
hợp
với
nhau
để
tạo ra

"Hiệu
ứng mạng".
Đùm
Thị
Minh Hạnh
-
Anhl3K40KTNT
-
Đụi học Ngoại Thương Hù Nội
-X-
Chiến lược kinh
doanh
"Hiệu
ứng mạng"

bài
học
kinh
nghiệm
t
ho
các
doanh
nghiệp Việt
Nam
1.1.2.3
Sự
tương thích
của cônạ
nọỳiệ

Hai
sản phẩm tương thích
khi chi
phí
phối
hợp
hoạt
động của chúng là
bằng
không. Nếu các sản phẩm cùng
loại
trên
thị
trường tương thích vói
nhau.
hoặc
nhiều
sản phẩm có
thể kết
hợp
với
nhau
để sử
dụng

chi
phí
kết
hợp là
bằng

không
thì
sẽ
tạo
nên một
mạng
lưới
rộng
lớn.
Nhờ đó
"Hiệu
ầng
mạng"
sẽ
mang
lại lợi
ích
lớn
cho số đông
người
tiêu dùng
tham
gia
mạng
lưới.
Vậy
làm
thế
nào để có được sự tương thích? Thứ
nhất,

tự
thân các hãng
cần phải
có sự
phối
hợp
với
nhau từ
trước.
Thứ
hai,
chính cơ chế
thị
trường
cũng
thúc đẩy các nhà
sản
xuất
sao cho
thiết
kế
của
họ
trở
nên tương
thích,

bản
thân sự tương thích sẽ
mang

lại lợi
ích cho
người
tiêu dùng và nhò đó giúp
họ

thể
bán được hàng hóa.
Tuy
nhiên, trên
thị
trường không
phải
lúc nào
cũng
xảy ra sự lương
thích.
Cũng tương
tự
như hành động
phối
hợp
của
các nhà
sản
xuất,
nếu các sản
phẩm của các công
ty
tương thích

với
nhau
thì sự tăng
doanh
số
của
một hãng

thể
làm tăng
lượng
cầu về sản phẩm của công
ty đối
thủ.
Kết quả là một
công
ty

danh
tiếng
sẽ
phản đối
sự tương thích cho dù các công
ty
khác thì
ủng
hộ|411.
Do vây, dôi
khi
việc

tạo ra
sản phẩm tương thích của các nhà sản
xuất
lại
là con dao
hai lưỡi,

thể tấn
công vào chính
thị
phần
của mình.
Vấn
để cẩn lưu ý là sự tương thích
tạo ra
"Hiệu
ầng
mạng",

lợi
cho
các bên. Tuy nhiên không
phải
lúc nào nó
cũng
hoàn toàn có
lợi.
Không
phải
lúc nào

người
tiêu dùng
cũng
được
hưởng
lợi
từ sự tương thích vì sự tương
thích có
thể
cản
trở
sự đa
dạng
hoa
sản
phẩm
cũng
như sự
đổi
mối
trong
tương
lai|751.
Thêm
nữa,
không
phải
lúc nào khách hàng
cũng
có cùng

quan
điểm
về
sự
lương thích. Vì
thế,
cho dù họ có ý định
phối
hợp
với
nhau
trước
khi
ra
quyết
định mua hàng thì
cũng
không
chắc chắn
là họ sẽ
thống
nhất
được
với
nhau
về sự tương thích.
Đùm Thị Minh Hanh
-
AIIÌI13K40KTNT
-

Đụi học Ngoại Thương Hư Nội
-9-
Chiến lược kinh doanh "Hiệu
ứng
mạng"

bải
học
kinh nghiệm
cho các
doanh nghiệp Việt
Nam
Ì
.1.2.4
Chi
phí
chuyền
đổi
Chi
phí
chuyển đổi
ở đây
nghĩa là khoản
chi
phí mà
người
tiêu dùng hay
nhà sản
xuất phải
bỏ

ra
khi
chuyển từ
sử
dụng
sản phẩm
dịch
vụ
trong
mạng
lưới
này
sang
sử
dụng
của
mạng
lưới
khác.
Chi
phí
chuyển đổi
của nhà sản
xuất

người
tiêu dùng được phân làm
hai
loại:
chi

phí
chung

chi
phí
riêng.
Chi
phí
chung
là sầ khác
biệt
giữa
lợi
ích của
việc
theo đuổi
mạng
lưới
hiện
tại

lợi
ích mong
đợi
của
việc
chuyển
đổi
sang
mạng

lưới
mới. Chi
phí riêng
là khoản
chi
phí lâu bền đầu tư cho công
nghệ.
Khi một cá nhân
hoặc
một
tổ chức
xem xét đến
việc
chuyên
đổi
thì họ
phải
tính đến
hai
loại
chi
phí này.
Vậy
tại
sao
chi
phí
chuyển
đổi
lại


thể
giúp
tạo
nên
"Hiệu
ứng
mạng"?
Chi
phí
chuyển đổi
chính là
những
rào cản ngăn cản các bên
gia
nhập
mạng
lưới
khác. Nếu không có
chi
phí
chuyển
đổi
thì
việc
gia
nhập
mạng
lưới
mới là

hoàn toàn dễ
dàng.
Điều
đó có
nghĩa là
bất
cứ
khi
nào
xuất
hiện
một
mạng
lưới
mới,
ưu
việt
hơn, người
tiêu dùng sẽ đổ xô vào dẫn đến các
mạng
lưới
hiện
tại
sẽ
không đủ khả năng duy
trì
"Hiệu
ứng mạng" vì
thiếu
lượng

thành viên cần
thiết.
Vấn đề nữa

mạng
lưới
mới
xuất
hiện
đó níu có giành
chiến thắng
ngày
hôm
nay, thì cũng
không có gì đảm bảo
chắc chắn

sẽ
duy
trì
được
"Hiệu
ứng
mạng" vì sẽ có
nhiều
công
nghệ
ưu
việt
hơn, mới hơn

xuất
hiện
thay
thế
nó.
Như
vạy,
trong
trường hợp không có
chi
phí
chuyển đổi
thì sẽ
tồn
tại
sầ
thay
thế
liên
tiếp
giữa
các công
nghệ
ưu
việt
(những đợt
sóng công
nghệ)

"Hiệu

ứng
mạng" sẽ khó phát huy được tác
dụng.
Ngược
lại,
khi

chi
phí
chuyển
đổi, việc
gia
nhập
một
mạng
lưới
mới sẽ
trở
nên
phức
tạp hơn,
và nhờ đó
việc
khách hàng "bám
trụ"
với
mạng
lưới
này hay
quyết

định
chuyển
đổi
sang
mạng
lưới
khác sẽ là
chiến
lược dài hạn
chịu
ảnh
hưởng
bởi nhiều
nhân
tố
liên
quan.
Và vì
thế
sẽ duy trì dược
"Hiệu
ứng mạng" cho
mạng
lưới.
Do
vậy, chi
phí
chuyển đổi
là vấn đề mà
người

tiêu dùng
phải
tính toán cẩn
thận
trước
khi

quyết
định
chuyển
đổi
mạng
lưới.
Đùm
Thị
Minh Hạnh
-
Anlii3K40KTNT
-
Đại học Ngoại Thương Hù Nội
-lò-
Chiến lược kinh doanh "Hiệu
ứng
mạng"

hài
học
kinh nghiệm
cho các
doanh nghiệp Việt

Nam

dụ,
một ngưòi sử
dụng
hệ
điều
hành
MS-DOS
khi
muốn
chuyển đổi
sang
sử
dụng
Windows hay
os
sẽ
phải
cân
nhắc hai
vấn
đề.
Thứ
nhất,
liệu

các
phần
mềm

ứng
dụng
thích hợp
cho
hệ
điểu
hành mới không và
thứ
hai,
phải
mất
bao nhiêu
nguồn lực
để
chuyển đổi
các văn
bản,
dỡ
liệu
từ
MS-DOS
sang
hệ
điểu
hành
mới.
Nếu tính toán là
phải
mất quá
nhiều

nguồn lực
để
chuyển
đổi,
đổng
nghĩa với chi
phí
chuyển đổi cao,
thì
việc
chuyển đổi sang
hệ
diều
hành mới
sẽ cần
phải
được xem xét kỹ
lưỡng.
Như
vậy,
việc
cân
nhắc
cẩn
trọng
các tình
huống
xảy
ra
khi

chuyển đổi

cần
thiết,
không
chỉ
với
người
tiêu dùng

cả
với
các nhà
sản
xuất.
Chi
phí
chuyển đổi

thể
ngăn cản
người
tiêu dùng
tiếp
thu
sản phẩm mới
với
công
nghệ
cao hơn.


nếu
"Hiệu
ứng mạng" của
mạng
lưới
sản phẩm càng
mạnh
thì
chi
phí
chuyển đổi sẽ
càng
cao.
1.1.3 Các loại "Hiệu ứng mạng"
Nhìn
từ các góc độ
khác
nhau,
các nhà
kinh
tế học đề cập đến các
loại
hình
"Hiệu
ứng mạng"
khấc nhau, tuy
nhiên về cơ
bản,


thể
phân
chia
"Hiệu
ứng
mạng" thành
hai
loại:
"Hiệu
ứng mạng"
trực
tiếp

"Hiệu
ứng mạng" gián
tiếp[41],[75].
Sự khác
biệt
giỡa "Hiệu
ứng mạng"
trực
tiếp
và gián
tiếp
nằm
à
nguồn
gốc
lợi
ích mang

lại
cho
người tham gia
mạng
lưới
chứ không liên
quan
đến
tính
chất
của
mạng
lưới.
Điểu
này có
nghĩa là
dù là
"Hiệu
ứng mạng"
trực
tiếp
hay
gián
tiếp
đều có
chung
bản
chất
là càng
nhiều

người tham gia
vào
mạng
lưới
thì ích
lợi
mà mỗi thành viên được
hưởng
sẽ
càng tăng lèn.
1.1.3.1 "Hiệu ứng mạn'ị" trực tiếp
"Hiệu
ứng mạng"
trực
tiếp
xảy
ra
qua ảnh
hưởng
trực
tiếp
của số
lượng
người
tiêu dùng cùng một sản phẩm. Nói cách khác là
"Hiệu
ứng mạng"
trực
tiếp
của

một
mạng
lưới
tỷ
lệ
thuận
với
số người tham
gia
mạng
lưới
đó.
Đàm Thị Minh Hạnh
-
AìihI3K40KTNT
-
Đụi học Ngoại Thương

Nội
-li-
chiến lược kinh doanh "Hiệu
ứng
mạng"

bài
học
kình nghiệm
cho các
dơanh nghiệp Việt
Num

"Hiệu
ứng mạng"
trực
tiếp
xuất
hiện khi

sự
tương
tác
giữa
các thành
viên
trong
một
mạng
lưới,

thể

mạng
lưới
hữu hình
hoặc
mạng
lưới

hình.
"Hiệu
ứng

mạng"
trực
tiếp
chủ yếu xảy
ra
dưới
hình
thức
mạng
thông
tin
hai chiều,
hữu
hình
như
mạng
lưới
viên
thông (máy
fax,
điện
thoại,
các
dịch
vụ
trực
tuyến,
Internet )
Sự
tương

tác
giữa
các
thành
viên

nhân
tố

tính
chất
quyết
định
trong việc tạo ra
"Hiệu
ứng mạng"
trực
tiếp.
Trở
lại

dụ về
điện
thoại,
ngưửi
tiêu
dùng mua
điện
thoại
vói

mục đích
liên
lạc với
các thành viên
khác,
tức là

sự
tương
tác
giữa
các
thành viên
trong
mạng
lưới.
Giả
như
ngưửi
tiêu
dùng mua
điện
thoại
mà không dùng
để
liên
lạc
vói các
thành
viên

khác
thì
sẽ
không có
sự
tương
tác
với
các thành
viên
khác.
Từ đó ích
lợi
của
mạng
lưới
những
ngưửi
sử dụng sản
phẩm đó
sẽ
không
hề
tăng
lên
trong
trưửng
hợp này.

tất

nhiên,
vì không có tương tác nên
ngưửi
tiêu dùng
cũng
không
được
hưởng
lợi
ích nào
từ
phía
mạng
lưới
những
ngưửi
sử dụng
điện
thoại.
Kết
luận
là chỉ khi

sự
tương
tác,
mới có
"Hiệu
ứng
mạng"

trực
tiếp.
"Hiệu
ứng mạng"
trực
tiếp
cũng

thể
xuất
hiện
mà không
cần

mạng
lưới
hữu
hình.

dụ,
những
ngưửi
cùng nói một ngôn ngữ có
thể
hình thành
một
mạng
lưới.
Giá
trị

của việc
biết
một
ngôn
ngữ phụ
thuộc
vào có
bao
nhiêu
ngưửi
sử dụng
ngôn ngữ
dó.
Một
sinh
viên
khi
quyết
định
học
một ngôn ngữ
mới
thông
thưửng
sẽ
phải
tìm
hiểu
xem có
nhiều

nguôi
sử dụng
ngôn ngữ đó
trong
giao
tiếp
không.
Nếu có
nhiều
ngưửi
sử dụng
ngôn ngữ đó
thì
việc
học
ngôn
ngữ mới
này
mới

hiệu
quả

giao
tiếp
được
với
nhiều
ngưửi.
Ngưửi

ta
sẽ
không
học một
ngôn
ngữ có
ít
ngưửi
sử
dụng

ích
lợi
của

gần
như

rất
nhỏ.

thế
nếu
nguôi
sinh
viên dó kỳ
vọng là
ngôn ngữ nào dó
sẽ
được

phổ
biến
rộng
rãi,
ữong
hiện
tại
và tương
lai
thì sinh
viên

sẽ lựa
chọn
ngôn ngữ
đó để
học.
Việc
học
ngôn ngữ
mối của
sinh
viên đó
trực
tiếp
mang
lại
lợi
ích
cho

nguôi
sinh
viên này và mang
lại
ích
lợi
cho
những
ngưửi
cùng sử
dụng
ngôn ngữ đó
(giao
tiếp
được
với sinh
viên này
bằng
ngôn ngữ
đó).
Tương
tự
như
vậy,
giá
trị
của
một chương trình xử lý văn
bản,


dụ như
WordPerfect
phụ
thuộc
vào
số
ngưửi
chọn
WordPerfect
và những
đối
tượng

những
ngưửi
đó
định
trao đổi
văn
bản.
Đùm Thị Minh Hạnh
-
Anh13K40KTNT
-
Đại
hợi
Ngoại Thương Hù Nội
-12-
Chiến lược kỉnh doanh "Hiệu
ứng mạng"


hài
học
kinh nghiệm
cho các
doanh nghiệp Việt
Nam
1.13.2 "Hiệu
ứng
mạng" gián
tiếp
"Hiệu
ứng
mạng"
gián
tiếp
xảy
ra
khi
giá
trị
của hàng hoa và
dịch
vụ
tăng lên
theo
số
lượng

chủng

loại
hàng
hoa, dịch
vụ bổ
sung
tăng
lên.
Sự
khấc
biệt
lớn nhất
vói
"Hiệu
ứng
mạng"
trực
tiếp
là ở
chỗ,
nếu như
"Hiệu
ứng
mạng"
trực
tiếp
chỉ

thậ
xảy
ra

khi
giá
trị
hàng hoa
dịch
vụ tăng lèn do số
người
tiêu dùng chính
loại
sản phẩm đó
(trong
cùng
mạng
lưới)
tăng
lên,
còn
với
"Hiệu
ứng
mạng"
gián
tiếp,
giá
trị
của hàng hoa
dịch
vụ tăng lên không
phải
do

sự
tiêu
thụ
loại
sản
phẩm đó tăng
lên,


do
lượng
bán các
sản
phẩm
bổ
sung,
hỗ
trợ
cho sản
phẩm đó tăng lên.
Có thậ xem xét ví dụ về sản phẩm máy
videocassette
và băng
videocassette.
Thị trường cho
hai
loại
sản
phẩm này
chịu

ảnh
hường
của
"Hiệu
ứng
mạng".
Khi
nhiều
sản
phẩm máy
videocassette
được bán
ra
thì
các nhà sản
xuất
mói dám sản
xuất nhiều
băng
videocassette.
Và ngược
lại,
khi
bán được
nhiều
băng
videocassette
thì mới có khả năng tăng
lượng
tiêu thụ máy

videocassette.
Như vậy ích
lợi
của
việc
tiêu dùng một sản phẩm máy
videocassette
tăng lên
khi

nhiều
băng
videocassette
được bán ra và ngược
lại.
Ví dụ này tiêu
biậu
cho
"Hiệu
ứng
mạng"
gián
tiếp.
Vấn đề
giữa
băng
videocassette
và máy
videocassette, giống
như vấn đề "con gà và quả

trứng".
Người
tiêu dùng chỉ mua băng
videocassette
nếu có máy tương thích đậ mở
chúng
nhung
cũng
sẽ
chỉ
mua máy nếu có băng đậ
chạy.

khi
số
người
sở
hữu
máy
videocassette
tăng lên thì các nhà sản
xuất
băng
videocassette
lại
càng
muốn
sản
xuất ra
cấc

băng
videocassette
tương
thích,
dẫn đến khách hàng

nhiều lựa
chọn
hơn.
"Hiệu
ứng
mạng"
gián
tiếp,
về cơ
bản,
chỉ
xuất hiện
trên các
thị
trường

cấc
sản phẩm bổ
trợ,
thay thế
được mua ỏ các
thời
điậm
khác

nhau.

dụ,
trong
quá trình sử
dụng
máy
vi
tính,
người
ta
sẽ
mua các chương trình
phần
mềm ứng
dụng
tại
các thòi
điậm
khác
nhau
tuỳ theo
nhu
cầu
tại
từng
thòi
điậm
cũng
như sự

ra đời
của
các
phần
mềm
mói.
Trong
những
trường hợp này
khi

một
người
nào đó
quyết
định sử
dụng
một
phần
cứng thì
không
chỉ
người
mua
Đàm Thị Minh Hạnh
-
Anhl3K40KTNT
-
Đại học Ngoại Thương Hù Nội
-13-

Chiến lược kinh doanh "Hiệu
ứng
mạng"

hài
học
kinh nghiệm
cho các
doanh nghiệp Việt
Nam
này có
lợi
mà còn
mang
lại lợi
ích
cho những
người
khác cùng
sử dụng phần
cứng
đó.

nếu
số
người
sử dụng
phân
cứng
tăng

lên thì cũng
làm tăng
lượng
cầu
về
các
sản
phẩm
phẩn
mềm tương thích
với
phần cứng đó.
Các nhà
cung
cấp

thế

thể thu
lợi
từ
việc
mẻ
rộng
quy mô và
cung cấp
thêm
nhiều
loại
phần

mềm tương
thích
khác
nhau.
Khả năng
sẵn
có các
phần
mềm đa
dạng
với
chi
phí
rẻ
sẽ
làm
tăng
giá
trị
của các phần cứng cho những
người
đang
sử dụng
nó.
"Hiệu
ứng
mạng"
gián
tiếp


thể xuất hiện toong nhiều
tình
huống.
Những
người
tham
gia
các
mạng
lưới
hữu
hình,
cả
một
chiểu

hai chiều
đều

thể

lợi
ích
mạng
gián
tiếp,
nếu quy
mô được tăng lên
của
mạng

lưới
dẫn
đến có
nhiêu
lựa
chọn và dịch vụ
tốt
hơn.
Các nhà
kinh
doanh
trên
sẻ
giao
dịch
tài
chính
cũng
có được
lợi
ích gián
tiếp
từ
hàng
loạt
dịch
vụ mà sẻ
giao
dịch
cung

cấp[75].

những người
sử
dụng
thẻ
ATM
cũng

lợi
khi

nhiều
người
cùng
sử dụng
thẻ
này. Khi

nhiều
người
sử dụng
thè,
mạng
lưới
phát
hành và
dịch
vụ
cung cấp của

ngân hàng
phất
hành
thẻ
sẽ
được chú
trọng
đẩu
tư.

thế
các
giao
dịch của người sẻ hữu
thẻ với
ngân hàng
sẽ
dễ dàng hơn.
Ngoài
ra, khi

nhiều
người
sử dụng
thẻ,
sẽ

nhiều
điểm
chấp nhận

thẻ hoạt
động,
người
tiêu dùng có
thể
dễ dàiíg
sử dụng
thè ẻ
nhiều nơi,
mua bán hàng
hoa dịch vụ bằng
thẻ sẽ
tiện lợi
hơn và
nhờ
vậy
người
tiêu
dùng
sẽ

nhiều

hội
chọn
lựa
hơn.
Ngoài
ra,
"Hiệu

ứng
mạng"
gián
tiếp
cũng

thể xuất hiện trong
hệ
thống
mạng
lưới
những
người
sử
dụng các
thiết
bị
tương
thích,
cho

các
thiết
bị
đó được làm
ra bẻi
các nhà
sản
xuất
khác

nhau
và hoàn toàn không có một
mối
liên
hệ
vật chất
nào.
Hệ
thống
này có
thể
bao gồm một hàng
hoa
lâu bền

cấc
hàng
hoá,
dịch vụ hỗ
trợ
cho hoạt
động
của
hàng
hoa lâu
bền.
Đây


hình mà

Karl
M.L và
Shapiro gọi

kiểu
"phần
cứng",
"phần mềm"[41].

không
chỉ
gồm
phần cứng

phần
mềm máy
tính
mà còn
nhiều
sản
phẩm
kết
hợp
khác như
camera

film,
truyền
hình và các chương
trình

truyền
hình,

Các
"phần cứng"

"phần
mềm" tương thích
tạo
nên một
mạng
lưới ảo[60].
Khi
người
tiêu dùng mua các
sản
phẩm tương thích này thì có
thể coi
là đã
Đàm
Thị
Minh Hạnh
-
Anhl3K40KTNT
-
Đụi học Ngoại Thương Hà Nội
-14
-
Chiến lược kinh doanh "Hiện
ứng

mạng"

hài
học
kinh nghiệm
cho
t
ác
doanh nghiệp Việt Nam
tham
gia
vào
mạng
lưới
ảo
đó.

tất
nhiên,
khi
mạng
lưới
mỏ
rộng
thì ích
lợi
cho
người
tiêu dùng
trong

mạng
lưới
ngày càng tăng lên.
Như
vậy,
"Hiệu
ứng
mạng"
gián
tiếp,
tuy
có khác vẻ
nguồn
gốc
xuất
hiện (từ
sự tiêu dùng tăng thêm cịa các sản phẩm hỗ
trợ,
thay thế
chứ không
phải
sự tiêu dùng tăng thêm cịa chính sản phẩm đó như
trong
"Hiệu
ứng
mạng"
trực tiếp)
nhưng bản
chất
cùa nó

cũng
giống
như
"Hiệu
ứng
mạng"
trực
tiếp.
Đó

khi
mạng
lưới người
tiêu dùng
sản
phẩm
dịch
vụ mở
rộng
thì
ích
lợi
cịa người
tiêu dùng
trong
mạng
lưới
đó sẽ tăng lên. Và
việc
mở

rộng
mạng
lưới
sẽ không chí có
lợi
cho
người
tiêu dùng mà còn giúp tăng
lợi
nhuận
cho
nhà sàn
xuất từ
việc
sản
xuất
và bán
sản
phẩm đó.
Ngoài
hai
loại
hình cịa
"Hiệu
ứng
mạng"
kể
trên,
các nhà nghiên cứu
còn đưa

ra
một số
loại
hình khác
nữa,
nhu
"Hiệu
ứng
mạng"
sau mua,
"Hiệu
ứng
mạng"
truyền
miệng

Tuy nhiên về cơ
bản thì
"Hiệu
ứng
mạng"
trực
tiếp

"Hiệu
ứng
mạng"
gián
tiếp


hai
loại
hình
quan
trọng
và phổ
biến
nhất
cịa
"Hiệu
ứng
mạng".
Mặc dù có sự phân
biệt
về các
loại
"Hiệu
ứng
mạng",
nhưng
cũng

trường
hợp các
"Hiệu
ứng
mạng"
cùng
tồn
tại trong

một sản phẩm. Ví dụ
trường
hợp cịa
thiết
bị hổ
trợ
kỹ
thuật
số cá nhân
PDA[84].
Sản phẩm
PalmPilot
cịa công
ty
3Com
là dẫn đầu
thị
trường,
sản phẩm này không sử
dụng
hệ
điều
hành Windows nhưng vẫn
giữ
vị trí
thống lĩnh
mà một
trong
những
nguyên nhân thành công cịa nó được cho là nhờ có

"Hiệu
ứng
mạng".
Thứ nhất

"Hiệu
ứng
mạng"
trực
tiếp:
càng
nhiều người
sử
dụng
PalmPilot
thì
giá
trị
cịa sản phẩm càng
lớn
hơn
với
các thành
viên.
Những nguôi sử
dụng
PDA có
thể
tương tác
với

nhau
bàng cách
kết nối
trực
tiếp
qua PDA.
Nhiều
sản
phẩm
PalmPilot
với dung
lượng
lớn
cho phép
người
sử
dụng
dễ dàng
trao
đổi
danh
thiếp
hay
chia
sẻ phần
mềm
với
người
khác.
Nếu mọi

người
cùng sử
dụng
sản
phẩm này,
những
người
mua
tiềm
nâng
cũng
sẽ
muốn
gia
nhập
hệ
thống
sản
phẩm
dó.
Thứ
hai

"Hiệu
ứng
mạng"
gián
tiếp:
càng
nhiều người

sử
dụng
PalmPilot
thì sẽ càng có
nhiều
phần
mềm dành cho
loại
sản phẩm này. Và
tất
nhiên,
càng
nhiều người
sử
dụng
PalmPilot
thì
khi
bạn gặp
rắc
rối
với
sản
Đàm
Thị
Minh Hạnh
-
AnlilỈK40KTNT
-
Đại học Nỵoại Thương Hù Nội

-15-
Chiến lược kình doanh "Hiệu
ứng
mạng"
và bài học
kinh nghiệm
cho các
doanh nghiệp Việt
Nam
phẩm, sẽ CÓ
nhiều
người
hơn sẵn sàng
giải
đáp
thắc
mắc và hỗ
trợ
cho bạn.
"Hiệu
ứng mạng" gián
tiếp
trong
trường hợp này
thậm
chí còn
lớn
hem cả
"Hiệu
ứng mạng"

trực
tiếp.
1.2 Thị trường
mạng
lưới
và quy
luật
hiệu
suất
tăng dần
1.2.1 Giới thiệu về thị trường mạng lưới
Ì.2.1.1 Khái niệm
Thị
trường
mạng
lưới

thị
trường
tủn
tại
"Hiệu
ứng mạng", một
thị
trường
mà ở đó
lợi
ích của mỗi khách hàng có được
từ
việc

tiêu dùng một hàng
hóa là hàm tăng dần của số khách hàng mua cùng một
loại
sản phẩm
hoặc
các
sản
phẩm bổ
trợ
hoặc
thay
thế
cho
hàng hoa
đó[
li].
Thị
trường
mạng
lưới
tiêu
biểu
bởi
đường
hiệu
suất
tăng
dần.

tạo ra

một
động
lực
cho các hãng sản
xuất ra
các sản phẩm
cạnh
tranh
đề
ra
chính
sách giá
giới
thiệu
thấp
để tăng quy mô
của
mạng
lưới.
Giá
trị
của
một
sản
phẩm
trong
thị
trường
mạng
lưới

chịu
ảnh
hưởng
bởi
v=
+ z
t
z
t:

kích cỡ
của
mạng
lưới

thời
điểm
t
giá
trị khi
không có
"Hiệu
ứng mạng"
giá
trị
có được
từ "Hiệu
ứng mạng"
Như vây giá
trị

của sản phẩm trên
thị
trường
mạng
lưới
tỷ
lệ thuận với
kích cỡ
của
mạng
lưói[44].
1.2.1.2 Đặc điểm
• Su
khỏi
đầu và sản lương
hiệu
quả
tối
thiểu
(Start-up
and
Critical
mass)
Đặc
diêm đấu tiên của
thị
trường
mạng
lưới là
sự

khởi
đầu
của
các
doanh
nghiệp
thuủng
khá
gian
nan để có
thể dạt
được sản
lượng
hiệu
quả
tối thiểu.
Đùm
Thị
Minh Hạnh
-
Anh 13K40KTNT
-
Đụi học Ngoại nương Hà Nội
-16-
Chiến lược kinh doanh "Hiệu
ứng
mạng"
và hài học
kinh nghiệm
cho rác

doanh nghiệp Việt
Nam
Vậy
sản
lượng
hiệu
quả
tối
thiểu

gì,
và đâu là khó khăn của
doanh
nghiệp
đê
dạt
dược mức sán
lượng
này?
Sản
lượng
hiệu
quả
tối
thiểu

lượng
sản phẩm
tối thiểu
hay

thị
phần
cùa
một
sản phẩm có
"Hiệu
ứng
mạng"

doanh
nghiệp
phải
đạt
được mới đủ sức
hấp
dẫn nguôi tiêu dùng. Nói cách
khác,
để
doanh
nghiệp đạt
được
"Hiệu
ứng
mạng"
với
sản phẩm đó
thì
phải
có một
lượng

khách hàng
nhất
định
chấp
nhận
gia
nhập.
Tại
điểm
đạt
được sản
lượng
hiệu
quả
tối thiểu,
giá
trị
cùa một hàng
hoa
dịch
vờ sẽ
lớn
hơn
hoặc
bằng
với
giá mà
người
tiêu dùng
trả

cho hàng hoa
dịch
vờ đó. Lúc này, giá
trị
của mội hàng hoa
mạng
lưới
sẽ được tính dựa trên
giá
trị
của bàn thân sản phẩm và dựa trên số
người
đã tiêu dùng sản phẩm đó.

người
tiêu dùng mua sản phẩm không
chỉ
vì giá
trị
của bản thân sản phẩm
dó mà còn vì giá
trị
cùa
mạng
lưới
sản phẩm đó đem
lại.
Đáy có
thể
coi


trớ ngại
lớn nhất
mà mỗi
doanh
nghiệp
kinh
doanh
trên
thị
trường
mạng
lưới
phải
trải
qua. Bởi vi khi lẩn
đầu
giới
thiệu
một sản phẩm

"Hiệu
ứng
mạng"
ra thị
trường,
doanh
nghiệp
sẽ không
thể

tính toán được
chác chán sẽ có bao nhiêu
người
sẵn sàng mua sản phẩm và
cũng
không
thể
tính toán được có bao nhiêu sản phẩm bổ
sung,
thay
thế
cho sản phẩm đó trên
thị
trường.
Và nếu như hàng hoa
mạng
lưới
đó có
rất
ít
giá
trị
khi
sử
dờng
tách
biệt
(khi
không có sự tương
tác)

thì
việc
đạt
được sản
lượng
hiệu
quả
tối
(hiểu
là vô cùng khó khăn. Cái khó ở
đây, giống
như
vấn
đề "con gà và quà
trứng":
khi
độ
lớn
mong
đợi
của
mạng
lưới
quá nhỏ thì sẽ không
thể thu
húi được
khách hàng
gia
nhập
mạng

lưới
và ngược
lại,
bởi
vì không có khách hàng nào
muốn
gia
nhập
thị
trường nên quy mô của
mạng
lưới
sẽ không
thể lớn
lên
dược.

thế,
doanh
nghiệp
phái nỗ
lực
bằng
mọi cách đế sớm có được sản
lượng
hiệu
quả
tối
thiểu,
để

người
tiêu dùng có
thể
thấy
được
lợi
ích
mạng
lưới
rõ ràng và
nhanh
nhất
trước
khi ra quyết
định
tham
gia
mạng
lưới
của
doanh
nghiệp
hay
của đối thủ.
Chìa
khoa
giải
quyết
vấn đề này chính là
vai

trò
quyết
định của
mong
đợi.
Khi
người
tiêu dùng
quyết
định
chọn
một sản phẩm
với
"Hiên ứng
rpạng"
(trong
một
mạng
lưới),
mong
đợi của
họ
chiếm
vị
trí
quan
tri^g^ầnb
hựởỊig
tới
Li

ũ í
Đùm Thị Minh Hạnh
-
Anh 13K40KTNT
-
Đụi học Ngoại Thương Hù N
-17-
5CQf
chiến lược kinh doanh "Hiệu
ừng mạng"
và bài học
kinh nghiệm
cho các
chanh nghiệp Việt
Nam
lượng
hàng bán
ra
hay các bộ
phận
hợp thành
mạng
lưới
vì giá
trị
của
sản
phẩm
với
mỗi khách hàng phụ

thuộc
vào
số
người
cùng mua
sản
phẩm
đó.
Cụ
thể
là,
nếu
người
tiêu dùng
tin
rằng
chắc
chắn
mạng
lưới
A sẽ
lớn
mạnh
trong
tương
lai
thì hở sẽ đổ xô đi
theo,

kết

quả
tất
yếu là
mạng
lưới
A sẽ
lớn
mạnh.
Ngược
lại,
nếu
người
tiêu dùng đánh giá
mạng
lưới
A là không có
triển
vởng
trong
tương
lai
thì
mạng
lưới
A sẽ không
thể
mở
rộng.
Mà vấn đề trên thị
trường

mạng,
hoặc

người
thống
trị,
hoặc
là kẻ
thất bại,
không có chỗ cho kẻ
trung
gian.
Đó là lý do
tại
sao nói mong
dại
của
người
tiêu dùng có
vai
trò
quyết
định ảnh
hưởng
đến
việc
doanh
nghiệp
có thành cóng trên
thị

trường
mạng
lưới
hay không.

Bất
ổn của
thi
trường
(ĩnstabilitv
of
market)
Đặc
điểm
thứ hai của thị
trường
mạng
lưới
là có xu
hướng
không ổn định
và không
thể
dự đoán
được.
Khi
các sản phẩm
với
công
nghệ

khác
nhau
tham
gia
vào
cuộc
chiến
giành
thị
phần
trên
thị
trường
mạng
lưới,
không
thể
biết
chắc
chắn

sản
phẩm nào
sẽ
giành được
chiến
thắng,

sản
phẩm

chiến
thắng
sẽ
duy
trì
được sự ổn định đó hay không.
Trường
hợp cụ
thể
nhất
của
hiện
tượng
bất
ổn này là
cuộc
chiến
cùa các
công
nghệ
giành
lấy
vị
trí
tiêu
chuẩn
trên
thị
trường.
Kết quả của

cuộc
chiến
này

không
thế
dự đoán
được.
Thay

cán
bằng
thị
trường
đạt
được,
người

công
nghệ
chiến
thắng
sẽ có được
tất
cả.

thế
các công
ty
thiết

lập
tiêu
chuẩn

thể
hy
vởng
sự tăng trưởng
nhanh
chóng các khách hàng
trung
thành.
Điều
này giúp các công
ty thu
lợi
từ
lợi
thế
theo
quy mô và
hiệu
ứng công
nghệ
[22].
Và sau các
cuộc
chiến
về công
nghệ,

thông thường
người
chiến
thang

tất
cả
còn
người
thua
thì
chẳng

gì.
Ví dụ
người
chiến
thắng

tất
cả là
Microsoft
Windows

người
thát
bại
mất
tất
cả là công

nghệ
Betamax
cua
Sony.
Trong
cuộc
chiến với
hệ
điều
hành
Macintosh
(hãng máy tính
Apple), khi Microsoft
giành được ưu
thế
hơn so
với
Macintosh,
nhờ có
"Hiệu
ứng mạng" mà khách
hàng
chuyển
sang
dùng hệ
điều
hành
Windows.
Và Microsoít đã có được
lượng

khách hàng đông
đảo,
vượt
trội
so
với đối thủ
thậm
chí
lớn
vượt
mức
mong
đợi
của hãng này
khi tung
sản phẩm
ra thị
trường.
Microsoít là
người
Đàm Thị Minh Hạnh
-
Anh ì ỉ K40KTNT
-
Đại học Ngoại Thương Hà Nội
-18-
Chiến lượt- kinh doanh "Hiện
ứng
mọng"
và hài học

kình nghiệm
cho các
doanh nghiệp Việt
Nam
chiến
thắng,

người

tất
cả và trên
thế
giới
cho đến ngày
nay, khi
nghĩ
đến
hệ
điêu hành cho máy
vi
tính,
Microsoít là cái tên đầu tiên mà mọi
người
nghĩ
tới.
Trường hợp
người
thất
bại
mất

tất
cả là công
nghệ
Betamax
của
Sony.
Khi
cuộc
chiến giữa
Betamax
và VHS ngã
ngũ,
khách hàng chỉ
chọn
VHS chứ
không
chọn
Betamax.

Betamax
đã mất toàn bộ
thị
phần
vào
tay
VHS. Trên
thị
trường
mạng
lưới,

kở
thua
cuộc
như
Betamax
chỉ

hai
con
đường,
một là
rút
lui
khỏi thị
trường và
hai
là đi
theo
công
nghệ
chiến thắng.
Betamax

chọn
con
dường
thứ nhất.
(Xem thêm

dụ này ở

2.1.2)
Có một số lý do
giải
thích cho sự
bất
ổn định của
thị
trường.
Thứ
nhất,
thị
trường
mạng
lưới

thể đạt
được điểm cân
bằng
tại
nhiều
điểm
(do
mong
đợi của
người
tiêu dùng về kích cỡ
mạng
lưới
ở mức nào
thì thị

trường
dạt
điểm
cân
bằng
ở điểm
đó).
Thị trường
mạng
lưới,

thế,
phụ
thuộc
nhiêu vào mong
đợi
của
người
tiêu dùng
(nếu
không
ai
muốn sử
dụng
sản phẩm thì dù giá có
thấp
đến mức nào
cũng
không
ai

mua; nhưng
khi
mọi
người
đều muôn có sản
phẩm thì dù giá
thế
nào
cũng
mua).
Trong
khi
đó, mong
đợi
của
người
tiêu
dùng có
thể thay đổi
phụ
thuộc
vào
rất
nhiều
các
điều
kiện
chủ
quan
và khách

quan
khác
nhau.
Do đó,
nhiều
điểm cân
bằng
của
thị
trường
trong
thị
trường
mạng
lưới

thể tạo
ra sự bài
ổn|41|.
Thứ
hai,
bất
ổn tăng lên là do vấn đề
doanh
số bán mong
đợi (chứ
không
phải
doanh
số bán

thực tế)
vì thành công
hôm nay không đảm bảo
chắc
chắn
cho thành công ngày
mai.
Cuối
cùng,
người
ta

thể thấy
mạng
lưới

bất
cân
bằng
vì quy mô của
mạng
sẽ không
thể
tăng lên mà không qua điểm
sản
lượng
hiệu
quả
tối
thiểu.

• Lưa
chon
phu
thuốc:
sư phu
thuộc
vào các
điểu
kiên ban đầu
(Path
Dependence)
Lựa
chọn
phụ
thuộc

nghĩa

việc
xác định công
nghệ/giải
pháp/sản
phẩm nào
thắng
thế
phụ
thuộc
vào các
điều
kiện

ban đầu về
thị
phần
hay
là kết
quả của
mội sự
kiện
nhỏ hay các cơ
hội
nào đó[60J.
Lựa
chọn
phụ
thuộc khiến
cho chỉ cần
những
khác
biệt
rất
nhỏ ở thòi
điểm ban đầu
cũng

thể
giúp một sản phẩm nào đó
đạt
được
doanh
thu rất

lớn.
Bởi
vì có
lựa
chọn
phụ
thuộc,
một
lợi
thế
cạnh
tranh
ban đầu dù nhỏ
cũng
Đùm Thị Minh Hạnh
-
AnhlìK40KTNT
-
Đụi học Ngoại Thương Hà Nội
-19-
chiến lược kỉnh doanh "Hiện
ứng
mạng"
và bài học
kinh nghiệm
cho cấc
doanh nghiệp Việt
Nam
CÓ thể
tăng lên không

ngừng.
Ngược
lại,
các hãng có các
bất
lợi
ban đầu

nhỏ

thể
càng
trở
nên
bất
lợi
hơn so
với
các
đối thủ.
Một
ví dụ của
lựa
chọn
phụ
thuộc
là trường hợp của Microsoít trên
thỷ
trường
hệ

điều
hành
máy
tính

nhân. Đầu
những
năm 80
thế
kỷ
trước,
Microsoft
là nhà
cung
cấp hệ
điều
hành
MS-DOS
cho
máy
tính cá nhân của
IBM.
Nhờ có
mạng
lưới
mạnh
và sự tương tác
giữa
những
người

sử
dụng
máy
tính cá nhân trên
thỷ
trường,
máy tính IBM
với
hệ
điều
hành
MS-DOS
trở
thành
chuẩn
của
thỷ
trường.
Trên
thỷ
trường phát
triển
nhanh
chóng của máy tính

nhân,
Microsoít đã
nhận
ra
ảnh

hưởng
của
lợi
thế
quy


hiệu
ứng của
tri
thức
trên môi bẳn
quyền
MS-DOS
được bán
ra.
Điều
đó đã thúc đẩy họ liên
tục
phát
triển
các phiên bản của
sản
phẩm và cho
ra đời
sản phẩm
mới.
Sau đó các
phiên bản của
MS-DOS

đã
giữ
vai
trò là hệ
điều
hành tiêu
chuẩn
cho các máy
tính cá nhân cho
tới
khi
MS-Windows
ra đời thay thế nó.
Thêm
nữa,
do đặc thù
sản
phẩm

Microsoít
cung
cấp,
Microsoít đã
tạo
dựng
vỷ
trí thống lĩnh
trên
thỷ
trường xử lý văn

bản,
dữ
liệu,
thuyết
trình và
phần
mâm
truy
cập
Internet.
Đạt
được
"Hiệu
ứng mạng" công
ty
này đã
trở
thành hãng sản
xuất
phẩn
mềm
lớn
nhất thế
giới.
Đây chính là một ví dụ
điển
hình của
lựa
chọn
phụ

thuộc
(phối
hợp
ngay
từ
đầu hệ
điều
hành
của
mình
với
một hãng máy tính cá nhân
danh
tiếng)
đã giúp cho một
lợi
thế ban
đầu
rất
nhỏ được
củng
cố và mang
lại
thành công.
• Khả nâng
thắng thế
của các sản phẩm
thứ
cấp cho
người

tháng
cuộc
(VVinner
with
inferor
technology)
(Trẽn
thỷ
trường
mạng
lưới,
không
phải
lúc nào
mạng
lưới chiến thắng
cũng
có công
nghệ
ưu
việt
hơn các
mạng
lưới thua
cuộc.
Đây là đặc
điểm
rất
đạc
trưng của

thỷ
trường
mạng
lưới,
vì sự
mở
rộng
của
mạng
lưới
sản phẩm
không chỉ dựa trên
chất
lượng
sản phẩm
dỷch
vụ
nổi
chung

còn dựa trên
mong
đợi
của
người
tiêu dùng vẻ tầm cỡ
của
mạng
lưới
trong

tương
lai.
Chính
mong
đợi
của
người
tiêu dùng
quyết
đỷnh nguôi
thắng
cuộc
chứ không
phải
công
nghệ

vai
trò
quyết
đỷnh^Tất
nhiên không
thể
phủ
nhận,
trên
thỷ
trường
mạng
lưới,

công
nghệ

vai
trò khá
quan
trọng.
Nhưng một công
nghệ
ưu
việt
Đàm
Thị
Minh Hạnh
-
AnhI3K40KTNT
-
Đại học Ngoại Thương

Nội
-20-
chiến
lược kinh doanh "Hiệu
ứng
mạng"
vã hài học
kinh nghiệm
t
ho cấc
doanh nghiệp Việt

Nam
mà không được sự chú ý của khách hàng hay khách hàng không muốn
hoặc
không
thể chuyển đổi sang
mạng
lưới
đó thì công
nghệ
có ưu
việt
đến mấy
cũng
thất
bại
trên
thị
trường
mạng
lưới.

lẽ
tất
nhiên,
hoàn toàn có khả năng
xảy
ra
khi
một công
nghệ thứ cấp,

kém ưu
việt
hơn công
nghệ
dối
thủ

thể
trầ
thành
người
thắng
cuộc.
Nguyên nhân của
hiện
tượng
này là do
khi
quyết
định
tham
gia
mạng
lưới
sản phẩm,
người
tiêu dùng không có đầy đủ thông
tin
về
thị

trường sản phẩm định
tham
gia,

thứ
hai
là các khó khăn
khi
chuyển
đổi
sang
mạng
lưới
khác.
Khi
một công
nghệ
thắng
cuộc
đã
trầ
thành tiêu
chuẩn
thì nó
cản
trầ
các
công
nghệ
khác

gia nhập thị
trường.
Lúc đó
thị
trường được
coi
là bị
khoa
(lock-in).
Lock-in
là một tình
trạng

chi
phí
chuyển đổi sang
một công
nghệ
khác - dù cho công
nghệ
đó có ưu
việt
hơn - là quá
lớn
đến mức không
thể
chuyển
nổi.
Trong
trường hợp tương

tự
về
cuộc
chiến
công
nghệ,
điểu
này có
nghĩa là,
một
trong
các công
nghệ vượt
lên các công
nghệ
khác,
nó có
thế
trầ
ngày càng phổ
biến
và dần
trờ
thành
lũng
đoạn
thị
trường.
Giá bán của nó càng
cao

thì càng dễ bị
lock-in
và các
đối thủ
càng dễ bị đứng ngoài
(lock-out).
Trong
cuộc cạnh
tranh
công
nghệ,
khi
đã có một công
nghệ
đang
tồn
tại
trên
thị
trường
mạng
lưới
bị
lock-in
thì
một công
nghệ
mới
tốt
hơn

xuất
hiện
sẽ
phải
mất
rái
nhiều
thời
gian
mới có
thể
vượt
qua được công
nghệ
lock-in.
Hoặc
thậm
chí không bao
giờ
vượt
được.
Lock-in:
khả năng bị
"khoa"
của
thị
trường tăng lên
khi
sức
mạnh

cùa
"Hiệu
ứng mạng"
thuận

íl
có nhu
cầu
đa
dạng.
Arthur|60]
đã đưa
ra

dụ về một tình
trạng
lock-in.
Ư
A
=ích
lợi
của
công
nghệ
A
U
B
=ích
lợi
của

công
nghệ
B
i
A
=số
người
sử
dụng
công
nghệ
A
i
B
=số
người
sử
dụng
công
nghệ
B
U
A
=f(i
A
)
=10+0,1
i
A
U

B
=f(i
B
)
=
4+0,3
i
B
Đùm
Thị
Minh Hạnh
-
Anhl3K40KTNT
-
Đại học Ngoại Thương Hù Nội
-21-
chiến lược kinh doanh "Hiệu
ứng
mạng"
vờ
hài
học
kinh nghiệm
cho các
doanh nghiệp Việt
Nam
Giả
thiết
rằng
nếu không

biết
trước
kết
quả và cả
hai
công
nghệ
đểu được
bảo
trợ
tương đương
nhau,
các khách hàng sẽ sử
dụng
công
nghệ
A.
Trong
trường
hợp công
nghệ
A được
chọn,

sẽ
trở
thành
lock-in.
Và nếu như khách
hàng càng

nhanh
chóng
chấp nhận
công
nghệ
A thì khả năng
lock-in
càng
nhanh.
Một
khi
công
nghệ
đã
bị
lock-in

trở
thành công
nghệ
thống lĩnh
trên
thị
trưòng
mỗng
lưới,
cả khách hàng và các nhà
cung
cấp đều bị
lock-in

với
công
nghệ
đó.
"Hiệu
ứng mỗng"
lưới
của công
nghệ
thống lĩnh trở
nên
mỗnh
đến nỗi
khách hàng và các nhà
cung
cấp không
thể chuẩn
bị kịp và đủ các
nguồn
lực
cần
thiết
để
chuyển đổi sang
công
nghệ
thay
thế.
Khi đó,
thị

trường
bị
đóng băng vào một công
nghệ
tiêu
chuẩn (A)
và một công
nghệ
mới và
tốt
hơn
(B) cũng
khó mà có chỗ
trong
thị
trường đó. Tất nhiên
cũng
có nhiêu
trường
hợp công
nghệ
mới đến sau có
thể trụ
vững.
Tuy nhiên
người
la
sẽ chí
chọn
công

nghệ
B để
thay thế khi
ích
lợi
trong
tương
lai
mà công
nghệ
B mang
lỗi
lớn
hơn ích
lợi
hiện
tỗi
của công
nghệ
A
cộng
với
giá
trị
của
mỗng
lưới
những
người
sử

dụng
công
nghệ
A(giá
trị
"Hiệu
ứng mỗng" có được nhờ vào số
lượng
người
cùng sử
dụng
công
nghệ
mang
lỗi).
Mà khả năng này
thực tế rất
khó xảy
ra,
và càng
trải
qua
nhiều
thời
gian,
giá
trị
mỗng
lưới
của

công
nghệ
A
càng lăng lên thì công
nghệ
B khó mà
theo kịp.
Và sự
thật
là một
khi
công
nghệ
nào đó đã bị
lock-in
thì khó mà
thay đổi. Lock-in,

thế,
là rào cản
nghiêm
trọng
cho
bất
kỳ hãng nào muốn
gia
nhập
mà công
nghệ bị khoa.
1.2.2 Một số điểm khác biệt giữa thị trường truyền thống và thị trường

mạng
lưới
Thị trường
truyền thống
và thị trường
mỗng
lưới
có một số
điểm
khác
biệt
như
sau[38]:
• Về sự
lựa chọn
của khách hàng: trên
thị
trường
truyền thống, việc
lựa
chọn
của khách hàng là độc
lập
và không
chịu
ảnh
hưởng
của
bất
kỳ

ai
khác;
Tuy nhiên trên
thị
trường
mỗng
lưới,
sự
lựa
chọn
của khách hàng
Đùm Thị Minh Hạnh
-
AnhlỉK40KTNT
-
Đụi học Ngoại Thương Hà Nội
-22-
Chiến lược kinh doanh "Hiệu
ứng
mạng"

bài
học
kinh nghiệm
cho các
doanh nghiệp Việt
Nam
chịu
ảnh
hưởng

của
việc
tiêu dùng của các khách hàng khác, đồng
thời
cũng
tác động
tới
các khách hàng
trong
mạng
lưới
đó.
• Về
khả
năng
thay thế
sản
phẩm
dịch
vụ:
trên
thị
trường
truyền thống, khi
người
tiêu dùng
thấy
sản phẩm
dịch
vụ nào có giá

trị
hơn thì có
thể
dễ
dàng
chuyển sang
sợ
dụng
loại
sản phẩm
dịch
vụ
đó;
Tuy
nhiên,
trên
thị
trường
mạng
lưới,
cần có
nhiều
người
cùng
chuyển sang
sản phẩm
dịch
vụ
mối thì
việc

chuyển
đổi
mới mang
lại lợi
ích.
• Về cân
bằng
thị
trường:
trên
thị
trường
truyền thống,
điểm
cân
bằng

thể
đạt
được và có độ ổn định
cao;
Tuy nhiên trên
thị
trường
mạng
lưới,
thị
trường không ổn
định,
bị khoa


nhạy
cảm
(vì
hiệu
ứng
mạng
lưới).
1.2.3 Thị trường mạng lưới và quy luật hiệu suất tăng dần
Trên thị trường
mạng
lưới, trong
tác phẩm
"Increasing returns
and
path
dependence in
the
economy",
W.Brian
Arthur
đã
chứng minh
sự
tồn
tại
của
quy
luật
hiệu suất

tăng
dần.
Vậy cơ sở
của vấn
đề này

gì?
• Quy
luật
hiệu suất
tăng dần là gì
Trong
thế
giới
sản
xuất
hàng
loạt
truyền thống,
các nhà
kinh
tế
đã
chứng
minh
dược
rằng
đến một mức độ nào
đó, doanh thu
cận biên (còn

gọi
là năng
suất
cận biên hay
hiệu suất)
lính trên mỗi sản phẩm
dịch
vụ bán ra sẽ
giảm
dần.
Nguyên nhân
của
hiện
tượng
này

do có sự
cạnh
tranh
mạnh
mẽ
giữa
các
nhà sản
xuất.
Và nhà sản
xuất
nào có
chi
phí

thấp nhất
sẽ
tồn
tại
được,
tất
nhiên

với
lợi
nhuận
biên
rất
nhỏ.
Tuy
nhiên trên
thị
trường
mạng
lưới, Arthur
đã
chỉ ra là

những
trường
hợp doanh thu
cận biên tăng
dần,
khi
một nhà sản

xuất
chiếm
lĩnh
vị trí
thống
trị
trên
thị
trường và
lợi
nhuận
biên cực
lớn

thể
đạt
được qua
những khoảng
thời
gian
dài.
Câu
hỏi
đạt ra
tại
sao
trong thế
giói
của
thị

trường
mạng
lưới
lại
tồn tại
doanh
thu
cận biên tăng dẩn
thay

là doanh
thu
cận biên
giảm
dần như
truyền
thống.
Đàm Thị Minh Hạnh
-
Anh13K40KTNT
-
Đại học Ngoại Thương Hủ Nội
-23-

×