Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Quy định và thực tiễn chống bán phá giá của mỹ và giải pháp cho các doang nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.32 KB, 69 trang )

Trờng đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng

Khoá luận tốt nghiệp
Đề tài :
Quy định và thực tiễn chống bán phá giá của Mỹ
và giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam
Giáo viên hớng dẫn : PGS.TS Nguyễn Phúc Khanh
Sinh viên thực hiện : Trần Ngọc Trung
Lớp : A4 - K38B
Hà nội - 2003
Mục lục
Lời nói đầu.. 1
Chơng I. Quy định chống bán phá giá của Mỹ
1. Khái niệm về bán phá giá. 3
1.1 Định nghĩa. 3
1.2 Các đạo luật liên quan đến bán phá giá
( Luật doanh thu 1916, Luật thuế quan 1930,) 3
2. Quy định của luật pháp Hoa Kỳ về xử lý hành vi bán phá giá 5
2.1 Cơ quan thẩm quyền điều tra hành vi bán phá giá 5
2.2 Trình tự tiến hành xử lý bán phá giá . 6
2.2.1 Quá trình khởi kiện . 6
2.2.2 Quá trình điều tra . 10
2.2.3 Các khái niệm pháp lý chính .. 20
2.2.4 Quá trình xem xét lại .. 34
Chơng II. Thực tiễn chống bán phá giá của Mỹ
1. Tổng quan thực trạng bán phá giá vào thị trờng Mỹ 36
1.1 Thống kê các vụ bán phá giá trong giai đoạn 1980-2001 37
1.2 Thực trạng xử lý các vụ bán phá giá vào thị trờng Mỹ... 43
2. Những nhận xét về việc áp dụng luật chống bán phá giá của Mỹ 49
2.1 Phản ứng của các quốc gia đối với luật chống bán phá giá của Mỹ 49


2.2 Những ảnh hởng tiêu cực của luật chống bán phá giá của Mỹ
đến bản thân nền kinh tế Mỹ . 52
Chơng III. Giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam
1. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nghiên cứu thực tiễn chống bán
phá giá của Mỹ. 55
2. Giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam trong vấn đề bán phá
giá.. 58
2.1 Nhóm giải pháp nhằm tránh bị liên quan đến các vụ kiện bán phá giá 58
2.2 Nhóm giải pháp cần tiến hành khi bị kiện bán phá giá. 61
2.3 Nhóm giải pháp khác. 76
Kết luận... 79
Bảng chữ viết tắt
Tài liệu tham khảo
lời nói đầu
Luật chống bán phá giá là một trong những bộ luật non trẻ nhất của hệ
thống luật thơng mại quốc gia cũng nh thế giới bởi cho đến đầu thế kỷ XX, khái
niệm chống bán phá giá hầu nh vẫn cha hình thành.
Tuy nhiên, trong bối cảnh tự do hoá thơng mại ngày càng phát triển, khi
mà các hàng rào thơng mại cổ điển dần đợc tháo bỏ, thì khái niệm bán phá giá
và chống bán phá giá ngày càng phổ biến và luật chống bán phá giá, do vậy,
ngày càng đợc chú trọng. Điều này đã đợc minh chứng qua số lợng ngày càng
tăng các quốc gia có luật chống bán phá giá cũng nh các vụ kiện bán phá giá
diễn ra trên phạm vi toàn cầu.
Do vậy một điều hiển nhiên là trong hoạt động thơng mại quốc tế trong t-
ơng lai, việc các doanh nghiệp phải đối mặt với luật chống bán phá giá là một
điều tất yếu.
Mỹ, với t cách là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam và cũng là bạn hàng
khó chơi nhất, là một trong những quốc gia tiên phong trong việc sử dụng luật
chống bán phá giá để điều chỉnh mối quan hệ thơng mại với các quốc gia khác.
Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã có dịp đối mặt với luật chống bán phá giá

Mỹ. Sự đơn giản về mặt bản chất nhng phức tạp về các quy định cũng nh cách
thức xử lý đòi hỏi các doanh nghiệp, cụ thể là các doanh nghiệp Việt Nam, phải
có đợc một vốn hiểu biết nhất định về bộ luật này nhằm, ít nhất, tránh những
lúng túng và sai sót không cần thiết trong trờng hợp bị kiện bán phá giá, và cao
hơn, giành phần thắng về mình.
Đây chính là lý do em lựa chọn đề tài này để thực hiện bài khoá luận tốt
nghiệp với mong muốn đa ra đợc một cái nhìn riêng về bộ luật chống bán phá
giá của Mỹ. Tuy nhiên, do những nguyên nhân chủ quan và khách quan, bản
khoá luận này mới chỉ đa ra đợc một số nét cơ bản của bộ luật chống bán phá
giá Mỹ cũng nh việc thực thi bộ luật này trong thực tế nhằm giúp cho ngời đọc
có một cái nhìn khái quát nhất về bộ luật này.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ đạo và sự hỗ trợ về mặt tài liệu của giáo
viên hớng dẫn, thầy Nguyễn Phúc Khanh, Phó giáo s, Tiến sĩ, Phó hiệu trởng tr-
ờng Đại học Ngoại thơng. Dới sự chỉ đạo và hớng dẫn của thầy, em đã có thể
hoàn thành tốt bản khoá luận tốt nghiệp này.
Hà nội, ngày 30/12/2003
Sinh viên
Trần Ngọc Trung
Chơng I
Qui định chống bán phá giá của Mỹ
1. Khái niệm về bán phá giá
1.1. Định nghĩa
Theo qui định tại khoản 800-801, chơng 463 thuộc bộ Luật Doanh Thu
1916 (Revenue Act of 1916), hành vi bán phá giá là hành vi nhập khẩu, hỗ trợ
việc nhập khẩu, bán hàng hóa nhập khẩu vào thị trờng Mỹ tại mức giá thấp hơn
đáng kể so với giá trị thực hoặc giá bán buôn của hàng hóa đó, tính tại thời điểm
xuất khẩu vào thị trờng Mỹ, hoặc tại thị trờng chính của nớc sản xuất, hoặc tại
một nớc thứ ba cũng nhập khẩu hàng hóa đó (giá trị thực hoặc giá bán buôn nói
trên là giá không bao gồm cớc vận chuyển, thuế, và các khoản phí khác cần thiết
cho việc nhập khẩu và bán tại thị trờng Mỹ) với điều kiện, hành vi nói trên đợc

thực hiện nhằm phá hủy hoặc phơng hại một ngành sản xuất ở Mỹ hoặc ngăn cản
việc thành lập một ngành sản xuất ở Mỹ, hoặc giành vị trí độc quyền buôn bán
hàng hóa đó ở Mỹ.
Theo định nghĩa trên, một hành vi sẽ đợc coi là bán phá giá nếu thỏa mãn 2
tiêu chí:
- Hàng hóa đó đợc bán tại mức giá thấp hơn giá trị thông thờng.
- Việc bán hàng hóa tại mức giá đó gây thiệt hại tới ngành sản xuất của
Mỹ.
1.2. Các đạo luật của Mỹ liên quan đến bán phá giá
Mỹ là một trong những quốc gia đầu tiên đa luật chống bán phá giá vào hệ
thống luật pháp quốc gia.
Điều luật đầu tiên điều chỉnh hành vi bán phá giá là khoản 800 - 801 thuộc
Bộ Luật Doanh Thu ban hành năm 1916, thờng đợc gọi là Luật chống bán phá
giá 1916.
Theo luật này, nhà nhập khẩu có thể bị truy cứu trách nhiệm dân sự và hình
sự nếu nhập khẩu hoặc bán hàng hóa ngoại nhập vào thị trờng Mỹ tại mức giá
thấp hơn đáng kể so với mức giá của cũng sản phẩm đó bán tại một thị trờng
khác tơng đơng. Đạo luật này đợc ban hành do nỗi lo sợ rằng các Công ty châu
Âu, đặc biệt là các Công ty Đức, trong nỗ lực giành lại vị thế trên thị trờng Mỹ
sau thế chiến thứ I, sẽ đe dọa đến sự phát triển của ngành sản xuất Mỹ.
Tuy nhiên, do tính phức tạp trong việc yêu cầu nguyên đơn đa ra các bằng
chứng, nên luật này chỉ đợc áp dụng một cách hạn chế và đã nhanh chóng đợc bổ
sung bởi một điều luật khác: Luật chống bán phá giá ban hành năm 1921, sau
này đợc đa vào phần VII Luật thuế quan 1930 (Tariff Act of 1930). Luật chống
bán phá giá 1921 là căn cứ pháp lý quan trọng nhất trong việc xử lý các hành vi
bán phá giá. Bộ luật này cũng là nền tảng của Điều khoản VI của GATT, sau này
là Bộ luật chống bán phá giá của GATT ( ban hành năm 1967 ).
Sau việc ban hành luật chống bán phá giá 1921, phải mãi cho tới năm 1974
và 1979, Mỹ mới tiếp tục ban hành các điều luật điều chỉnh hành vi bán phá giá.
Đó là Luật Thơng mại 1974 (Trade Act of 1974) và luật Thơng mại 1979 (Trade

Act of 1979). Hai điều luật này đợc ban hành nhằm chấn chỉnh lại công tác kiểm
soát, điều tra và xử lý các hành vi bán phá giá gây tổn hại cho nền công nghiệp
Mỹ. Chi tiết về vấn đề này sẽ đợc thảo luận kỹ ở phần sau.
Nh vậy về cơ bản có 4 điều luật chính điều chỉnh hành vi bán phá giá:
- Luật chống bán phá giá 1916
- Luật chống bán phá giá 1921
- Luật Thơng mại 1974
- Luật Thơng mại 1979
Bốn bộ luật này đợc kết hợp nhuần nhuyễn với nhau và đều đợc Bộ Thơng
mại Hoa Kỳ (DOC) và Uỷ ban Thơng mại Hoa Kỳ (USITC) dẫn chiếu trong quá
trình xử lý các vụ kiện bán phá giá.
2. Qui định của luật pháp Hoa Kỳ về xử lý hành vi bán phá giá
2.1. Cơ quan thẩm quyền điều tra hành vi bán phá giá
Cùng với sự hình thành của các điều luật liên quan, phạm vi thẩm quyền
xét xử hành vi bán phá giá cũng thay đổi theo.
Khi ban hành luật chống bán phá giá 1916, các vụ kiện bán phá giá đợc coi
là các vụ án dân sự và thậm chí là hình sự, do vậy cơ quan chịu trách nhiệm là
tòa án Mỹ. Thẩm quyền của tòa án chỉ giới hạn trong phạm vi xét xử, còn việc
tìm kiếm chứng cứ để có thể thắng đợc vụ kiện hoàn toàn là bổn phận của bên
nguyên đơn.
Việc ra đời Luật chống bán phá giá 1921 đồng nghĩa với việc chuyển đổi
thẩm quyền từ Tòa án sang Cục ngân khố Mỹ (US Treasury). Trách nhiệm cũng
đợc nâng cao: thẩm quyền của Cục Ngân khố không chỉ giới hạn trong việc đa ra
phán quyết mà còn tiến hành các bớc điều tra và xác định mức độ thiệt hại mà
mỗi hành vi bán phá giá gây ra. Tuy nhiên, trên thực tế, các công tác liên quan
đến hành vi bán phá giá đều không đợc Cục Ngân khố tiến hành công khai và th-
ờng không có thời hạn để hoàn tất một cuộc điều tra. Chính bởi lý do này mà
tính bảo hộ của Luật chống bán phá giá đã không đợc phát huy, tạo nên sự phản
ứng trong giới công nghiệp Mỹ, đặc biệt là trong ngành thép. Sự phản ứng này đã
dẫn đến kết quả ra đời của Luật Thơng mại 1974 (Trade Act of 1979) và Luật

Thơng mại 1979 (Trade Act of 1979). Một cách chính xác thì trong 2 bộ luật mới
này, chính quyền Mỹ đã đa ra các đạo luật qui định về hành vi bán phá giá, cụ
thể là Đạo luật Jackson - Vanik.
Theo luật mới này, hành vi bán hàng ở mức giá thấp hơn chi phí sản xuất
cũng đợc coi là bán phá giá. Về mặt thuật ngữ, bán phá giá và bán dới mức chi
phí đều đợc gọi là bán dới mức hợp lý (Less than fair value - LTFV). Luật mới
cũng đa ra định nghĩa về chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất = chi phí trung bình + 10% chi phí quản lý + 8% lợi nhuận.
Đồng thời, thẩm quyền cũng đợc chuyển giao từ Cục Ngân khố Mỹ sang
Bộ Thơng mại Hoa Kỳ ( DOC - Cơ quan bảo hộ công nghiệp nội địa) và Uỷ ban
Thơng mại Quốc tế Hoa Kỳ (USITC). Hai cơ quan này sẽ chịu trách nhiệm từng
phần, cụ thể:
- Bộ Thơng mại Hoa Kỳ (DOC) chịu trách nhiệm xác định mức giá bán dới
mức hợp lý mức LTFV. Việc xác định mức giá có thể đợc tiến hành khá linh
động. DOC có thể lựa chọn các mức tỷ giá hối đoái khác nhau khi chuyển đổi
giá xuất khẩu sang đồng tiền của nớc xuất khẩu. DOC có thể bỏ qua mức doanh
số thấp hơn chi phí sản xuất thu đợc ở thị trờng nớc xuất khẩu. Khi mức doanh
số này quá thấp, DOC có thể sử dụng mức giá ở một thị trờng thứ ba. DOC cũng
có thể không xét đến lợng doanh số ở mức giá cao hơn mức LTFV thu đợc trên
thị trờng Mỹ. Một điều quan trọng là thị trờng Mỹ có thể phân ra thành các thị
trờng khu vực. Việc xác định lợng doanh số ở mức giá LTFV chủ yếu phụ thuộc
vào phơng pháp tính toán mà DOC áp dụng.
- Uỷ ban Thơng mại Quốc tế Hoa Kỳ (USITC) chịu trách nhiệm xác định
mức độ thiệt hại. Tơng tự nh DOC, USITC cũng có thể linh động trong việc xác
định xem liệu hành vi bán phá giá gây ra những thiệt hại vật chất hay chỉ mới đe
dọa đến ngành sản xuất Mỹ. USITC có thể xem xét nhiều chỉ tiêu khác nhau nh
doanh số, lợi nhuận, việc làm,
2.2. Trình tự tiến hành xử lý bán phá giá
Nh đã trình bày ở trên, quá trình điều tra và đa ra phán quyết cuối cùng đợc
gói gọn trong thời hạn tối đa là 280 ngày. Tuy nhiên, trên thực tế, các phán quyết

cuối cùng thờng đợc đa ra sớm hơn thời hạn này rất nhiều. Về cơ bản, có 3 bớc
để kết thúc một vụ kiện bán phá giá:
- Khởi kiện.
- Điều tra
- Xem xét lại.
2.2.1. Quá trình khởi kiện
A. Tổng quan.
Bên nguyên đơn có thể đệ đơn kiện bán phá giá lên Bộ Thơng mại Hoa Kỳ
(DOC) và Uỷ ban Thơng mại Quốc tế (USITC) với nội dung: Một ngành sản xuất
của Mỹ đang phải chịu thiệt hại vật chất hoặc có nguy cơ phải chịu thiệt hại vật
chất, hoặc việc thành lập một ngành sản xuất ở Mỹ bị trì hoãn do việc nhập khẩu
một hay nhiều loại hàng hóa tại mức giá thấp hơn mức hợp lý (mức LTFV) hoặc
do việc Chính phủ của một hay nhiều quốc gia trợ giá cho hàng hóa mà Mỹ nhập
khẩu.
B. Chuẩn bị khởi kiện
Thông thờng, DOC và USITC thờng xem xét lại đơn kiện trớc khi đợc đệ
trình chính thức nhằm giúp nguyên đơn tránh đợc những sai sót có thể ngăn cản
quá trình điều tra.
Về mặt hình thức, đơn kiện phải có phần mở đầu và kết luận và đợc trình
bày theo dạng sau:
Mục 1: Thông tin chung
Mục 2: Mô tả hàng hóa nhập khẩu, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu
Mục 3: Thông tin về trợ giá và thông tin về giá
Mục 4: Thông tin về tình trạng nguy kịch
Mục 5: Thông tin về mức độ thiệt hại
Mục 1: Thông tin chung
Phần này cung cấp thông tin về nguyên đơn và ngành nội địa sản xuất sản
phẩm tơng tự hoặc gần giống với sản phẩm nhập khẩu. Theo qui định, đơn kiện
phải nhân danh cả một ngành sản xuất. Để thỏa mãn điều kiện này thì:
i. Số lợng nhà sản xuất và công nhân ủng hộ đơn kiện phải đại diện cho tối

thiểu 25% tổng sản lợng của ngành đó.
ii. Số lợng nhà sản xuất và công nhân ủng hộ đơn kiện phải chiếm trên 50%
sản lợng mà 25% nói trên tạo ra
(1)
.
(1)
Ví dụ, 1 tổng công ty, gồm nhiều công ty thành viên chiếm 25% tổng sản lợng của ngành, đệ đơn kiện bán phá
giá. Để đơn kiện đợc chấp nhận, số công ty thành viên ủng hộ đơn kiện phải chiếm trên 50% sản lợng của tổng
công ty.
Nếu đơn kiện không có đợc sự ủng hộ của các nhà sản xuất và công nhân
chiếm trên 50% tổng sản lợng của ngành, thì DOC phải trng cầu ý kiến của cả
ngành hoặc dựa vào các thông tin khác để xác định xem liệu đơn kiện đó có đạt
đợc mức ủng hộ nh luật định không.
Mục 2: Mô tả hàng hóa nhập khẩu, nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu
Trong phần này, bên nguyên đơn cần đa ra những định nghĩa chính xác và
rõ ràng về hàng nhập khẩu bao gồm đặc tính kỹ thuật, nguyên liệu sản xuất kèm
theo catalog sản phẩm. Nhìn chung, định nghĩa này phải đủ rộng để bao quát đợc
toàn bộ vấn đề nhng cũng phải đủ hẹp để tránh tốn thời gian điều tra.
Ngoài ra, bên nguyên đơn phải đa ra thông tin về nớc xuất xứ của hàng
nhập khẩu, nhà sản xuất, nhà xuất khẩu, giá trị và kim ngạch xuất khẩu sang thị
trờng Mỹ trong 3 năm gần nhất.
Mục 3: Thông tin về trợ giá và thông tin về giá LTFV
Trong phần này, bên nguyên đơn phải đa ra các thông tin, bằng chứng về sự
can thiệp của Chính phủ nớc xuất khẩu đối với hàng nhập khẩu vào Mỹ, cũng
nh mức giá dới mức hợp lý - LTFV của hàng hóa nhập khẩu. Các thông tin này
sẽ chỉ do Bộ Thơng mại Hoa Kỳ (DOC) xem xét.
Mục 4: Thông tin về "Tình trạng nguy kịch"
"Tình trạng nguy kịch" là điều khoản cho phép áp dụng thuế chống bán
phá giá trớc thời hạn hiệu lực trong trờng hợp đặc biệt. Bên nguyên đơn có thể
yêu cầu áp dụng điều khoản vào bất kỳ thời điểm nào trớc ngày DOC đa ra phán

quyết cuối cùng 20 ngày.
Đơng nhiên, để điều khoản này đợc áp dụng, thì bên nguyên đơn phải nhận
đợc phán quyết xử thắng của DOC và USITC. Việc thi hành điều khoản này sẽ
dẫn đến việc áp dụng mức thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu đ-
ợc bán trong khoảng thời gian 90 ngày trớc khi mức thuế chống bán phá giá đợc
áp dụng. Điều khoản này đợc áp dụng nhằm 2 mục đích:
(1) Ngăn cản việc nhà nhập khẩu trốn thuế chống bán phá giá bằng cách
nhập khẩu một khối lợng lớn ngay sau khi có đơn kiện.
(2) Giảm bớt ảnh hởng của lợng hàng nhập khẩu trốn thuế nếu nh sự việc
đã xảy ra.
DOC phải đa ra quyết định liên quan đến việc áp dụng điều khoản tình
trạng nguy kịch, và nếu quyết định của DOC là có tồn tại tình trạng đó, đồng
thời USITC cũng xác nhận việc có thiệt hại vật chất đối với ngành sản xuất nội
địa, thì USITC phải đa ra một phán quyết bổ sung để xác định xem liệu có xảy ra
tình trạng trốn thuế hay không. Để đa ra phán quyết này, USITC phải cân nhắc
các yếu tố:
(1) Thời gian và khối lợng hàng nhập khẩu.
(2) Sự tăng nhanh chóng lợng hàng nhập khẩu.
(3) Bất kỳ một yếu tố khác cho thấy đang có hành vi trốn thuế chống bán
phá giá.
Mục 5: Thông tin về mức độ thiệt hại
Trong phần này, bên nguyên đơn phải cung cấp các dữ liệu chứng minh
việc mặt hàng nhập khẩu gây thiệt hại hoặc đe đọa thiệt hại cho ngành sản xuất
nội địa. Nhìn chung, các số liệu này phải tổng kết đợc tình hình của 3 năm gần
nhất bao gồm:
(1) Kim ngạch và giá trị hàng nhập khẩu đợc bán ở mức giá LTFV.
(2) Giá bán tại Mỹ của hàng nhập khẩu và giá của sản phẩm tơng tự đợc
sản xuất tại Mỹ.
(3) Năng suất, doanh số trong nớc, doanh số xuất khẩu của sản phẩm tơng
tự đợc sản xuất tại Mỹ.

1

(4) Số lao động của Mỹ trong ngành sản xuất sản phẩm tơng tự trên.
(5) Số liệu về thu nhập và lỗ (doanh số ròng, chi phí sản xuất, lợi nhuận
hoặc lỗ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý)
2.2.2. Quá trình điều tra
Quá trình điều tra vụ kiện chống bán phá giá có thể đợc chia làm 5 bớc, kết
thúc mỗi bớc là phán quyết của DOC hoặc USITC.
Bớc 1: Bắt đầu điều tra.
Bớc 2: Giai đoạn điều tra sơ bộ của Uỷ ban TMQT USITC
Bớc 3: Giai đoạn điều tra sơ bộ của Bộ TM HoaKỳ DOC
Bớc 4: Giai đoạn điều tra chính thức của Bộ TM Hoa Kỳ DOC
Bớc 5: Giai đoạn điều tra chính thức của Uỷ ban TMQT Hoa Kỳ USITC
Ngoại trừ bớc 3, trong các bớc còn lại nếu có phán quyết xử thua bên
nguyên đơn thì vụ kiện sẽ bị dừng lại.
Thời hạn hoàn thành cho 5 bớc trên nh sau:
1
Những thông tin này sẽ đợc sử dụng để đánh giá quy mô của ngành sản xuất mặt hàng tơng tự của Mỹ, từ đó
đánh giá mức độ thiệt hại mà mặt hàng bán phá giá gây ra.
Bớc 1: 20 ngày sau khi nhận đợc đơn kiện
Bớc 2: 45 ngày sau khi nhận đợc đơn kiện
Bớc 3: 115 ngày sau khi hoàn thành bớc 2
Bớc 4: 75 ngày sau khi hoàn thành bớc 3.
Bớc 5: 120 ngày sau khi hoàn thành bớc 3.
A. Bớc 1: Bắt đầu điều tra
Bên nguyên đơn phải đồng thời đệ đơn kiện lên DOC và USITC. Trong
vòng 20 ngày sau khi nhận đơn kiện, Bộ TM Hoa Kỳ (DOC) sẽ xác định tính cần
thiết áp dụng thuế chống bán phá giá nh đơn kiện yêu cầu. Nếu phán quyết của
DOC là cần thiết, thì quá trình điều tra sẽ đợc tiến hành, nếu ngợc lại DOC sẽ
bác đơn kiện và quá trình tố tụng chấm dứt.

B. Bớc 2: Giai đoạn điều tra sơ bộ của Uỷ ban Thơng mại Quốc tế Hoa
Kỳ - USITC
Trong vòng 45 ngày sau khi nhận đợc đơn kiện, USITC sẽ dựa trên những
thông tin sẵn có để xác định xem liệu có dấu hiệu nào cho thấy một ngành sản
xuất Mỹ đang phải chịu thiệt hại hoặc có nguy cơ phải chịu thiệt hại vật chất,
hoặc việc thành lập một ngành sản xuất bị ngăn cản do việc nhập khẩu loại hàng
hóa nằm trong diện điều tra. Trong giai đoạn điều tra sơ bộ này, USITC phải tiến
hành 6 bớc:
- Thành lập và lên kế hoạch điều tra sơ bộ.
- Bảng câu hỏi.
- Họp báo và tổng kết
- Báo cáo của ban điều tra và bản ghi nhớ
- Tổng kết và biểu quyết
- Phán quyết và quan điểm của USITC
* Thành lập và lên kế hoạch điều tra sơ bộ
Sau khi nhận đợc đơn kiện, USITC sẽ thành lập một ban điều tra gồm 6
thành viên: 1 điều tra viên, 1 chuyên gia kinh tế, 1 kế toán viên/kiểm toán viên, 1
chuyên gia phân tích sản xuất, một luật s, và 1 giám sát viên. Ban điều tra sẽ lên
kế hoạch điều tra và soạn thảo 1 thông báo cho công luận. Mục đích của bản
thông báo này là cung cấp cho công chúng những thông tin liên quan đến nội
dung điều tra và lịch trình điều tra.
Bên nguyên đơn cũng có thể tham gia vào ban điều tra.
* Bảng câu hỏi
Sau khi xem xét kỹ lỡng đơn kiện và các thông tin sẵn có khác, ban điều tra
soạn thảo bảng câu hỏi để gửi cho các nhà sản xuất Mỹ, các nhà nhập khẩu Mỹ
và các nhà sản xuất nớc ngoài nhằm lấy các thông tin cần thiết để đa ra phán
quyết. Bảng câu hỏi sẽ đợc gửi đi trong vòng 2 đến 4 ngày làm việc sau khi nhận
đợc đơn kiện. Việc trả lời bảng câu hỏi là bắt buộc đối với các nhà sản xuất và
nhà nhập khẩu Mỹ. Nhà sản xuất nớc ngoài không nhất thiết phải trả lời bảng
câu hỏi, tuy nhiên, việc không trả lời có thể dẫn đến những kết luận không có lợi

từ phía USITC.
Trong quá trình soạn thảo, bảng câu hỏi, USITC phải giải quyết một vấn đề
mấu chốt, đó là xác định chính xác sản phẩm cần điều tra. Trớc khi đa ra phán
quyết, USITC phải đánh giá mức độ thiệt hại mà một ngành sản xuất sản phẩm t-
ơng tự của Mỹ phải hứng chịu. Luật chống bán phá giá định nghĩa "một ngành
sản xuất" là "bao gồm tất cả các nhà sản xuất sản phẩm tơng tự hoặc bao gồm
các nhà sản xuất tạo ra một phần sản lợng chủ chốt của sản phẩm trên". Cũng
theo luật thì "sản phẩm tơng tự" là sản phẩm giống hệt, hoặc trong trờng hợp
không có sản phẩm giống hệt, là sản phẩm có nhiều đặc tính tơng đồng với sản
phẩm đợc so sánh nhất". Việc xác định sản phẩm tơng tự đợc thực hiện dựa
trên việc xem xét đơn kiện, thảo luận với các cá nhân trong ngành sản xuất sản
phẩm đó, và các phân tích mà USITC có đợc. Sau khi đã lựa chọn đợc sản phẩm
tơng tự cần điều tra, USITC sẽ soạn thảo bảng câu hỏi theo một mẫu đã đợc điều
chỉnh cho phù hợp với vấn đề điều tra và gửi cho các nhà sản xuất Mỹ, nhà nhập
khẩu Mỹ và nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất nớc ngoài (nớc xuất khẩu thuộc
diện điều tra).
Bảng câu hỏi cho nhà sản xuất Mỹ có 4 phần: Phần 1 đa ra các câu hỏi về
bộ máy và hoạt động của Công ty; có ủng hộ đơn kiện này không? Tại sao? Phần
2 yêu cầu cung cấp các thông tin, dữ liệu trong vòng 3 năm gần nhất về năng
suất, sản lợng, lợng hàng dự trữ, lợng hàng bán, lợng hàng nhập khẩu, lợng tiêu
thụ nội bộ, số lao động, giờ làm việc, mức lơng. Phần 3 liên quan đến các dữ liệu
về tài chính trong 3 năm gần nhất bao gồm dữ liệu về tình hình lỗ lãi của sản
phẩm đợc điều tra; dữ liệu về vốn, chi phí nghiên cứu và phát triển, và giá trị tài
sản của doanh nghiệp; ngoài ra còn có các câu hỏi về mức độ ảnh hởng của hàng
nhập khẩu đối với tình hình vốn và đầu t. Phần 4 yêu cầu nhà sản xuất cung cấp
các thông tin liên quan đến mức giá và yêu cầu nhà sản xuất khẳng định việc sụt
giảm doanh thu là do ảnh hởng của loại hàng nhập khẩu đang đợc điều tra.
Bảng câu hỏi cho nhà nhập khẩu Mỹ gồm 3 phần. Phần 1 tơng tự nh bảng
câu hỏi cho nhà sản xuất. Phần 2 yêu cầu các dữ liệu trong vòng 3 năm gần nhất
về việc nhập khẩu mặt hàng đợc điều tra; kim ngạch và giá trị hàng bán, tiêu thụ

nội bộ, chuyển nhợng hàng nhập khẩu nói trên; và lợng hàng nhập khẩu dự trữ
trong kho. Phần 3 yêu cầu cung cấp mức giá bán hàng nhập khẩu và các thông
tin liên quan đến mức giá.
Bảng câu hỏi cho nhà sản xuất nớc ngoài cũng gồm 3 phần. Hai phần đầu
bao gồm các câu hỏi tổng quát về hoạt động của nhà sản xuất tại nớc đang đợc
điều tra (nớc xuất khẩu) và tại Mỹ. Phần 3 yêu cầu các thông tin trong 3 năm gần
nhất về năng suất, sản lợng, lợng hàng bán trong nớc, lợng xuất khẩu sang Mỹ và
các thị trờng khác và lợng dự trữ mặt hàng trên.
* Họp báo và tổng kết
Sau khoảng 3 tuần điều tra sơ bộ, USITC sẽ tổ chức một cuộc họp báo.
Điều hành buổi họp báo là giám đốc điều tra của USITC; ban điều tra cùng tham
dự. Các bên ủng hộ hay phản đối vụ kiện đều có một tiếng đồng hồ để đa ra các
luận điểm và bằng chứng để bảo vệ quan điểm của mình. Các bên diễn thuyết
phải đảm bảo tính chính xác của các thông tin đa ra. Các quan chức đứng đầu và
ban điều tra có thể đặt câu hỏi cho các nhân chứng, nhng việc chất vấn giữa hai
bên ủng hộ và phản đối là không đợc phép. Sau khi hai bên kết thúc bài thuyết
trình, mỗi bên cũng có 10 phút để bác bỏ luận điểm của bên còn lại và đa ra kết
luận. Toàn bộ nội dung buổi họp báo đợc lập thành biên bản.
USITC khuyến khích các bên nộp bản tổng kết sau họp báo. Trong bản
tổng kết này, các bên có thể đa ra các thông tin và luận điểm thích hợp với vấn
đề điều tra. Bảng tổng kết đợc giới hạn về độ dài là 50 trang và phải đợc trình lên
USITC trong vòng 3 ngày làm việc sau buổi họp báo.
* Báo cáo của ban điều tra và bản ghi nhớ
Báo cáo của ban điều tra là một văn bản khách quan do điều tra viên,
chuyên gia phân tích sản xuất, kế toán viên / kiểm toán viên, và chuyên gia kinh
tế soạn thảo dới sự chỉ đạo của giám sát viên. Bản báo cáo bao gồm 1 bài thuyết
trình và phân tích về tất cả các số liệu thống kê và các thông tin khác thu thập đ-
ợc từ bảng câu hỏi, tài liệu, nghiên cứu thực địa Bản báo cáo không đa ra bất
kỳ đề xuất nào liên quan đến phán quyết của USITC.
Sau khi giám sát viên xem xét kỹ, bản báo cáo sẽ đợc chuyển tới USITC

sau khoảng 5 tuần điều tra sơ bộ. Vào ngày làm việc tiếp theo, hội đồng cố vấn
sẽ chuyển cho USITC bản ghi nhớ do thành viên luật s của ban điều tra soạn
thảo. Bản ghi nhớ nêu ra các vấn đề pháp lý liên quan đến cuộc điều tra, tóm tắt
luận điểm của hai bên ủng hộ và phản đối, đồng thời cũng đa ra đề xuất về mặt
pháp lý.
* Tổng kết và biểu quyết
Khoảng 4 ngày làm việc sau khi nhận đợc bản báo cáo của ban điều tra,
USITC sẽ tổ chức một buổi họp nhằm tổng kết giai đoạn điều tra và biểu quyết.
Trong buổi họp, đại diện của USITC có thể chất vấn ban điều tra về các vấn đề
liên quan đến cuộc điều tra trớc khi thông qua bản báo cáo. Tiếp sau đó, từng đại
diện của USITC sẽ tuyên bố quan điểm của cá nhân và biểu quyết việc có hay
không thiệt hại vật chất đối với một ngành sản xuất Mỹ do hành vi bán phá giá
gây ra. ý kiến biểu quyết sẽ quyết định đến phán quyết của USITC. Chỉ cần số
biểu quyết ủng hộ chiếm một nửa, thì phán quyết của USITC sẽ là: Có.
* Phán quyết và quan điểm của USITC
Theo qui định pháp luật, USITC phải đệ trình phán quyết của giai đoạn
điều tra sơ bộ lên Ban th ký của DOC trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận đơn
kiện. Tiếp sau đó, USITC có 5 ngày để trình bày quan điểm bằng văn bản lên
DOC. Trong cùng thời gian này, ban điều tra cũng phải đệ trình lên DOC bản báo
cáo đã đợc phát hành rộng rãi (bản báo cáo đợc phát hành rộng rãi là bản báo
cáo trong đó không đề cập đến bất kỳ một công ty cụ thể nào và không chứa
đựng các thông tin bí mật).
C. Bớc 3: Giai đoạn điều tra sơ bộ của DOC
Trong trờng hợp phán quyết mà USITC đa ra là có thiệt hại vật chất thì
DOC phải tiến hành giai đoạn điều tra sơ bộ. Thời hạn cho giai đoạn này là 160
ngày kể từ ngày nhận đơn kiện. DOC sẽ dựa trên các thông tin sẵn có để kết luận
xem liệu có cơ sở cho việc nghi ngờ hàng hóa nhập khẩu đợc bán ở mức giá
LTFV hay không. Cụ thể, DOC sẽ phải dựa vào các thông tin, số liệu do Ban
điều tra thu thập hoặc do chính DOC thu thập để xác định các khái niệm : Giá trị
thông thờng, Giá xuất khẩu, Mức bán phá giá và tỉ lệ bán phá giá (ý nghĩa của

các khái niệm này sẽ đợc giải thích cụ thể ở phần 2.2.3).
Nếu kết luận sơ bộ của DOC là có hành vi bán phá giá thì DOC sẽ ra lệnh
đình chỉ việc thanh toán cho tất cả các giao dịch liên quan đến hàng nhập khẩu
thuộc diện điều tra, đợc thực hiện trong khoảng thời gian 90 ngày trớc khi ban
hành lệnh này. Tiếp sau đó, các nhà nhập khẩu phải ký quĩ một khoản tiền tơng
đơng với tỉ lệ bán phá giá
(1)
. Nếu kết luận của DOC là: không có cơ sở cho
những nghi ngờ trên, thì DOC vẫn tiến hành giai đoạn điều tra chính thức, nhng
nhà nhập khẩu sẽ không phải ký quỹ số tiền nói trên.
(1)
"Mức bán phá giá" là lợng chênh lệch giữa giá trị thông thờng của loại hàng đó với giá xuất khẩu vào thị trờng
Mỹ cũng của loại hàng đó".
"Tỉ lệ bán phá giá " ="Mức bán phá giá"X 100%Giá xuất khẩu
D. Bớc 4: Giai đoạn điều tra chính thức của DOC
Trong vòng 235 ngày sau ngày nhận đơn kiện, DOC phải đa ra phán quyết
chính thức liệu hàng nhập khẩu thuộc diện điều tra có đợc bán hoặc có khả năng
đợc bán ở mức giá dới mức hợp lý (mức LTFV) hay không.
E. Bớc 5: Giai đoạn điều tra chính thức của USITC
Trong vòng 280 ngày kể từ ngày nhận đơn kiện, USITC phải đa ra phán
quyết chính thức về việc liệu hành vi nhập khẩu loại hàng hóa thuộc diện điều tra
có gây tổn hại vật chất hoặc đe dọa tổn hại vật chất hoặc ngăn cản việc thành lập
một ngành sản xuất của Mỹ hay không.
Giai đoạn điều tra chính thức này đợc chia làm 8 bớc:
- Lập lịch trình điều tra.
- Lập bảng câu hỏi
- Báo cáo trớc hội thảo
- Hội thảo và tổng kết.
- Báo cáo chính thức của ban điều tra và bản ghi nhớ.
- Kết thúc hồ sơ điều tra và ý kiến của các bên.

- Tổng kết và biểu quyết.
- Phán quyết và quan điểm của USITC.
* Lập lịch trình điều tra
Giai đoạn điều tra chính thức của USITC bắt đầu sau khi nhận đợc thông
báo của DOC về việc: DOC đã đa ra kết luận sơ bộ rằng có hành vi bán phá giá
và cần tiếp tục điều tra. USITC sẽ thành lập một ban điều tra gồm 6 thành viên.
Ban điều tra sẽ lập lịch trình điều tra. Lịch trình này sẽ đợc USITC thông qua
trong vòng 1 tuần kể từ ngày nhận đợc thông báo của DOC.
Các bên liên quan, nếu muốn tham gia vào quá trình điều tra chính thức, thì
cần đệ đơn xin tham gia lên ban th ký của USITC.
* Lập bảng câu hỏi
Sau khi xem xét toàn bộ hồ sơ của giai đoạn điều tra sơ bộ và đặc biệt là
quan điểm của USITC về vấn đề điều tra, ban điều tra sẽ lập bảng câu hỏi nhằm
khai thác từ các nhà sản xuất Mỹ và ngoại quốc, nhà nhập khẩu Mỹ và nhà buôn
Mỹ các thông tin mà USITC cần. Bản thảo của bảng câu hỏi sẽ đợc gửi cho các
bên liên quan để lấy ý kiến. Tiếp đó, ban điều tra tập hợp các ý kiến và trình
bảng câu hỏi lên USITC để đợc thông qua. Bảng câu hỏi sau khi đợc thông qua
sẽ đợc gửi cho tất cả các nhà sản xuất Mỹ, nhà nhập khẩu Mỹ và nhà sản xuất n-
ớc ngoài có tham gia vào việc trả lời bảng câu hỏi của giai đoạn điều tra sơ bộ.
Bảng câu hỏi cũng có thể đợc gửi cho các Công ty khác mà ban điều tra cho rằng
có liên quan đến việc nhập khẩu hoặc sản xuất mặt hàng thuộc diện điều tra. Về
cơ bản, cấu trúc bảng câu hỏi này là tơng đồng với bảng câu hỏi sử dụng trong
giai đoạn điều tra sơ bộ, tuy nhiên có thể có một vài thay đổi về nội dung câu hỏi
và sự rút ngắn về mặt thời gian của các số liệu cần thu thập.
Bảng câu hỏi cho nhà buôn Mỹ ít nhất gồm 4 phần: Phần 1 tơng tự nh bảng
câu hỏi cho nhà sản xuất và nhà nhập khẩu. Phần 2 yêu cầu số liệu về hạn ngạch
và giá trị loại hàng thuộc diện điều tra mà Công ty mua, phân loại theo nớc sản
xuất (hàng sản xuất tại Mỹ, hàng sản xuất tại nớc thuộc diện điều tra, và hàng
sản xuất tại nớc không thuộc diện điều tra). Phần 3 đa ra các câu hỏi về đặc điểm
của thị trờng của loại hàng hóa trên và phơng thức mua bán. Phần 4 đa ra các câu

hỏi về tình hình cạnh tranh giữa hàng sản xuất tại Mỹ với hàng sản xuất tại nớc
thuộc diện điều tra và hàng sản xuất tại nớc không thuộc diện điều tra. Ngoài ra
còn có các câu hỏi yêu cầu đa ra sự so sánh về giá, chất lợng giữa các mặt hàng
có xuất xứ từ 3 nguồn gốc nói trên.
Bảng câu hỏi sẽ đợc gửi đi trong vòng 1 tuần sau khi nhận đợc thông báo
của DOC về kết luận điều tra sơ bộ.
* Báo cáo tiền hội thảo
Bản báo cáo này đợc trình lên USITC 9 ngày trớc khi tổ chức hội thảo, bao
gồm các thông tin mới nhất và số liệu thống kê, phân tích của các bên liên quan,
cũng nh các cơ sở để USITC và các bên thảo luận trong buổi hội thảo.
* Hội thảo và tổng kết
USITC sẽ tổ chức một buổi hội thảo ngay sau khi DOC đa ra phán quyết
chính thức. Chủ tịch của USITC sẽ chủ trì buổi hội thảo. Buổi hội thảo là dịp để
các bên liên quan bày tỏ quan điểm của mình và cũng là cơ hội để các thành viên
USITC chất vấn các bên và khai thác thông tin phục vụ cho việc đa phán quyết
chính thức. Đơn đăng ký tham gia hội thảo phải đợc gửi lên Ban th ký của
USITC chậm nhất là 3 ngày trớc khi buổi hội thảo diễn ra.
Trong buổi hội thảo, các bên ủng hộ và phản đối đơn kiện sẽ có 5 phút cho
mỗi bên để tóm tắt luận điểm của mình. Tiếp theo đó, mỗi bên sẽ có một tiếng
đồng hồ để nêu ra bằng chứng bảo vệ luận điểm của mình. Sau khi nghe trình
bày của các bên là quá trình chất vấn của USITC, của ban điều tra và của bên đối
lập.
Kết thúc buổi hội thảo là phần tóm tắt vụ kiện dài 5 phút do cả hai bên, bên
nguyên đơn và bị đơn, trình bày.
USITC khuyến khích các bên liên quan đệ trình bằng chứng lên USITC tr-
ớc khi diễn ra buổi hội thảo. Các bằng chứng này cần ngắn gọn và tập trung vào
vấn đề chính của cuộc điều tra. Ngoài ra, USITC cũng khuyến khích các bên đệ
trình bản tổng kết sau buổi hội thảo. Bản tổng kết có thể đa ra thông tin đợc
khám phá trong thời gian sau khi tổ chức hội thảo. Thời hạn nộp bản tổng kết là
5 ngày sau buổi hội thảo.

* Báo cáo chính thức của ban điều tra và bản ghi nhớ
Sau buổi hội thảo, ban điều tra sẽ cập nhật các thông tin thu thập đợc từ
buổi hội thảo, bản tổng kết, vào bản báo cáo tiền hội thảo. Mục tiêu của bản
báo cáo chính thức là bổ sung và đính chính các thông tin đợc đa ra trong bản
báo cáo tiền hội thảo. Bản báo cáo chính thức sẽ đợc đệ trình lên USITC khoảng
2 tuần sau khi kết thúc hội thảo. Bản báo cáo chính thức, cùng với các tài liệu do
ban điều tra soạn thảo, biên bản nội dung buổi hội thảo, bản tổng kết của các bên
liên quan và các thông tin khác sẽ là căn cứ để USITC đa ra phán quyết cuối
cùng.
* Kết thúc hồ sơ điều tra và ý kiến của các bên
USITC sẽ kết thúc hồ sơ điều tra 5 ngày sau khi nhận đợc bản báo cáo
chính thức của ban điều tra. Đến thời điểm này, các bên liên quan sẽ đợc phép
xem xét tất cả các thông tin trớc đây cha công bố. 2 ngày sau khi kết thúc hồ sơ
điều tra, các bên có liên quan sẽ có cơ hội đa ra ý kiến về tính chính xác, mức độ
tin cậy, hoặc giá trị của các thông tin này.
* Tổng kết và biểu quyết
USITC sẽ tổ chức một buổi tổng kết và biểu quyết công khai, 3 ngày sau
khi nhận đợc ý kiến bình luận nêu trên của các bên có liên quan và 6 ngày trớc
khi kết thúc thời hạn điều tra. Trớc khi biểu quyết, USITC sẽ một lần nữa xem
xét lại toàn bộ hồ sơ và có thể yêu cầu ban điều tra tóm tắt lại quá trình điều tra.
* Phán quyết và quan điểm của USITC
Theo qui định, USITC phải đệ trình phán quyết chính thức lên ban th ký
của DOC trong vòng 120 ngày sau khi nhận đợc thông báo về kết luận sơ bộ của
DOC hoặc 45 ngày sau khi nhận đợc thông báo về kết luận chính thức của DOC.
Trong cùng thời gian này, USITC phải trình bày quan điểm bằng văn bản về lý
do đa ra phán quyết đó. Các văn bản này cùng đợc chuyển cho các bên liên quan.
Sau khi xem xét phán quyết chính thức và bản giải trình của USITC, DOC
sẽ đa ra quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá đối với hàng nhập khẩu
thuộc diện điều tra và đa ra một mức thuế tơng đơng với tỉ lệ bán phá giá.
Lu ý : Tuy nhiên, có một điểm cần lu ý rằng, mức thuế mà DOC đa ra vào

thời điểm này không phải là mức thuế thực sự mà hàng hoá nhập khẩu phải chịu.
Ta có thể xem xét một ví dụ: DOC phát hiện thấy hàng nhập khẩu đợc bán với tỉ
lệ bán phá giá là 5%. Sau khi USITC đa ra phán quyết chính thức là có thiệt hại
vật chất, DOC sẽ ra quyết định áp dụng mức thuế chống bán phá giá với hàng
hoá đó là 5%. Từ thời điểm này, mặt hàng trên, khi nhập khẩu vào Mỹ, sẽ phải
chịu thêm một mức thuế 5%. Nhà nhập khẩu sẽ phải đặt cọc một số tiền tơng đ-
ơng với mức 5% trên cho Cục Hải quan của Mỹ khi làm thủ tục nhập khẩu. Tình
trạng này sẽ đợc duy trì trong vòng một năm. Sau một năm, trong quá trình xem
xét lại, DOC mới đa ra một mức thuế chống bán phá giá thực sự. Mức thuế
chống bán phá giá thực sự này có thể sẽ cao hơn hoặc thấp hơn tỉ lệ bán phá giá
mà DOC tìm thấy. Nếu cao hơn, nhà nhập khẩu sẽ phải nộp thêm số tiền còn
thiếu. Nếu thấp hơn, nhà nhập khẩu sẽ đợc hoàn trả lại phần thừa. Đồng thời
trong quá trình xem xét lại, DOC và USITC sẽ quyết định việc có tiếp tục duy trì
thuế chống bán phá giá đối với mặt hàng đó hay không.
Có hai mốc hiệu lực của thuế chống bán phá giá, tuỳ thuộc vào phán quyết
chính thức của DOC về tình trạng nguy kịch. Nếu phán quyết chính thức của
DOC là có tồn tại "tình trạng nguy kịch, và USITC cũng đa ra phán quyết chính
thức rằng: 1 ngành sản xuất của Mỹ đang phải chịu thiệt hại vật chất, thì USITC
sẽ phải điều tra thêm để xác định xem liệu có tình trạng "trốn thuế" hay không
(nh trình bày trong mục 4 - phần B - 2.2.1). Kết quả của cuộc điều tra thêm này
sẽ quyết định ngày hiệu lực của phán quyết: Nếu kết quả điều tra là có hành vi
"trốn thuế", thì mức thuế chống bán phá giá sẽ đợc áp dụng từ ngày ban hành
lệnh đình chỉ thanh toán (C-2.2.2); trong trờng hợp ngợc lại, thì thời hạn hiệu lực
bắt đầu từ ngày công bố chính thức quyết định của USITC.
Nh vậy, việc DOC và USITC đa ra các phán quyết chính thức cha hẳn đã
kết thúc quá trình điều tra một hành vi bán phá giá. Nh đã nói ở phần đầu, quá
trình điều tra chỉ kết thúc sau khi đã hoàn thành quá trình xem xét lại. Tuy nhiên,
để hiểu rõ hơn về bản chất của việc điều tra cũng nh cơ sở để hình thành kết quả
của mỗi phán quyết, chúng ta sẽ nghiên cứu các khái niệm pháp lý chính trớc.
Quá trình xem xét lại sẽ đợc đề cập sau.

2.2.3. Các khái niệm pháp lý chính
Các khái niệm pháp lý này chính là cái khung tạo ra kết quả điều tra của
Bộ Thơng mại Hoa Kỳ (DOC) và Uỷ ban Thơng mại Quốc tế Hoa Kỳ (USITC).
A. Giá trị thông thờng ( Normal value )
Giá trị thông thờng, nói một cách đơn giản, là giá của sản phẩm thuộc
diện điều tra đợc bán tại một thị trờng khác ngoài Mỹ.
Giá trị thông thờng là một khái niệm quan trọng, có tính quyết định đến
phơng pháp tính mức bán phá giá cũng nh kết quả hay mức thuế chống bán phá
giá sẽ đợc áp dụng.
Việc tiến hành xác định giá trị thông thờng do DOC tiến hành và có 5
phơng pháp để xác định khái niệm này :
(1) Giá thị trờng nớc xuất khẩu
(2) Giá thị trờng nớc thứ ba
(3) Giá dự tính
(4) Giá của nền kinh tế phi thị trờng
(5) Giá xây dựng theo các dữ liệu sẵn có
(1) Giá trị thông thờng = Giá thị trờng nớc xuất khẩu
Đây là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến nhất. Giá trị thông thờng đợc
tính trên cơ sở giá bán của sản phẩm xuất khẩu tại thị trờng nớc xuất khẩu. Nói
cách khác, một sản phẩm sẽ bị coi là bán phá giá nếu giá xuất khẩu của sản
phẩm đó vào thị trờng Mỹ thấp hơn giá bán lẻ ( giá bán cho ngời tiêu dùng)
cũng của sản phẩm đó hoặc sản phẩm tơng tự tại thị trờng nớc xuất khẩu. Trên
cơ sở giá CIF, DOC sẽ trừ đi các khoản phí nh cớc vận chuyển, phí giao dịch,
hoa hồng, và các chi phí bán hàng có liên quan khác. Mục đích của DOC là
muốn so sánh trên cơ sở giá xuất xởng.
(2) Giá trị thông thờng = Giá thị trờng của nớc thứ ba
Trong trờng hợp sản phẩm thuộc diện điều tra hoặc sản phẩm tơng tự sản
phẩm thuộc diện điều tra không đợc bán trên thị trờng nớc xuất khẩu hoặc
doanh số của mặt hàng này tại thị trờng nớc xuất khẩu quá thấp ( nhỏ hơn 5%
tổng doanh số mặt hàng này tại thị trờng Mỹ ) thì DOC sẽ coi thị trờng mặt

hàng này của nớc xuất khẩu là không tồn tại và lựa chọn thị trờng một nớc thứ
ba nơi cũng nhập khẩu mặt hàng tơng tự của nớc xuất khẩu trên. DOC sẽ lấy giá
xuất khẩu vào thị trờng nớc thứ ba của mặt hàng thuộc diện điều tra làm giá trị
thông thờng.
(3) Giá trị thông thờng = Giá dự tính
Giá dự tính là mức giá do DOC xây dựng nên dựa trên 3 yếu tố: Chi phí
sản xuất ; Mức chi phí chung ; Mức lợi nhuận hợp lý. Việc tính toán mức chi
phí chung và mức lợi nhuận hợp lý sẽ đợc dựa trên các dữ liệu liên quan đến
hoạt động sản xuất và bán hàng do nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất thuộc diện
điều tra cung cấp. Trong trờng hợp không xác định đợc 2 yếu tố này bằng cơ sở
trên, DOC có thể dựa vào : Số liệu thực tế về hoạt động sản xuất và bán hàng
của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất thuộc diện điều tra tại thị trờng nớc xuất
khẩu hoặc bất kỳ một phơng pháp nào khác miễn là mức lợi nhuận dự tính
không vợt quá mức lợi nhuận thông thờng mà nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất
thuộc diện điều tra vẫn hởng.
DOC sẽ áp dụng mức giá dự tính trong trờng hợp không có thị trờng nớc
thứ ba tơng tự.
Trờng hợp đặc biệt : Loại trừ các khoản doanh thu phát sinh từ mức
giá thấp hơn mức chi phí.
Trong quá trình kinh doanh, thờng có một số giao dịch có mức giá bán
thấp hơn mức chi phí sản xuất. Các giao dịch nh vậy sẽ đợc coi là giao dịch
trong điều kiện thơng mại bất thờng và sẽ bị loại khỏi giá trị thông thờng.
Trong thực tế, các giao dịch dới mức chi phí sẽ bị loại nếu giá bán trung bình
của các giao dịch này thấp hơn chi phí sản xuất trung bình và kim ngạch của các
giao dịch này chiếm trên 20% tổng kim ngạch. Việc loại bỏ các giao dịch trên
sẽ làm tăng giá trị thông thờng và càng làm cho việc phát hiện ra hành vi bán
phá giá khả dĩ hơn. Chúng ta hãy xem xét một ví dụ. Trong ví dụ này, giả sử
mức chi phí sản xuất là 50 :
Thời điểm Kim
ngạch

Giá trị thông thờng Giá xuất khẩu vào
thị trờng Mỹ
Tháng 1 10 40 50
Tháng 2 10 100 100
Tháng 3 10 150 150
Tháng 4 10 200 200
Ví dụ trên đa ra 4 giao dịch với kim ngạch của mỗi giao dịch là 10. Giao
dịch vào tháng 1 có mức giá là 40, thấp hơn mức chi phí sản xuất ( 50 ). Giao
dịch này chiếm 25% tổng kim ngạch ( > 20% ) vì vậy nó sẽ bị loại khỏi giá trị
thông thờng. Kết quả là ta có:
Giá trị thông thờng trung bình là (100 +150 + 200)/3 = 150
Mức giá xuất khẩu trung bình là (50 + 100 + 150 + 200)/4 = 125
Do đó mức bán phá giá là (150 125) = 25 và tỉ lệ bán phá giá là 25/125
= 20%. Nếu nh giao dịch trong tháng 1 không bị loại khỏi gía trị thông thờng thì
giá trị thông thờng trung bình là 122.5 và nh vậy đã không có hành vi bán phá
giá.
(4) Giá trị thông thờng = Giá của một nền kinh tế phi thị trờng
Đối với hàng nhập khẩu từ các quốc gia có nền kinh tế phi thị trờng nh
Liên bang Sô Viết cũ, Trung Quốc, , DOC sẽ từ chối việc lấy giá ở thị trờng nớc
xuất khẩu làm giá trị thông thờng với quan điểm rằng giá và chi phí của các thị
trờng nói trên là do chính phủ kiểm soát và do đó không phản ánh đúng giá trị
thị trờng. DOC sẽ thu thập các thông tin về các yếu tố đầu vào mà nhà sản xuất
tại nớc xuất khẩu cần để tạo ra sản phẩm thuộc diện điều tra. Sau đó, DOC sẽ
tính toán giá trị của các yếu tố đầu vào này trên cơ sở giá của các yếu tố đó tại
một nớc đại diện. Nớc đại diện là quốc gia có nền kinh tế thị trờng và đợc
đánh giá là có mức độ phát triển tơng đơng với nớc thuộc diện điều tra.
(5) Giá trị thông thờng = Giá xây dựng theo các dữ liệu sẵn có
Phơng pháp cuối cùng mà DOC sử dụng là xác định giá trị thông thờng
dựa vào các thông tin sẵn có chứ không phải là các dữ liệu mà nhà sản xuất
hoặc nhà nhập khẩu cung cấp. Phơng pháp này đợc sử dụng khi nhà sản xuất n-

ớc ngoài không cung cấp đủ các thông tin về giá và chi phí nh DOC yêu cầu,
hoặc những thông tin đợc cung cấp tỏ ra không chính xác và đầy đủ. Trong tr-
ờng hợp đó, DOC sẽ dựa vào các dữ liệu sẵn có trong hồ sơ các vụ kiện bán phá
giá khác.
B. Mức bán phá giá ( Dumping Amount ) và Tỉ lệ bán phá giá
( Dumping Margins )
Theo quy định của luật chống bán phá giá, sau khi đã xác định đợc giá trị
thông thờng bằng một trong năm phơng pháp trên, DOC sẽ tiến hành tính toán
mức bán phá giá.
Mức bán phá giá là chênh lệch giữa giá trị thông thờng và giá xuất khẩu
sang thị trờng Mỹ của mặt hàng thuộc diện điều tra.
Tỉ lệ bán phá giá là tỉ lệ phần trăm của mức bán phá giá so với giá xuất
khẩu.
Việc xác định mức bán phá giá là một bớc quan trọng để xác định xem
liệu có hay không hành vi bán phá giá và nếu có thì hành vi đó xảy ra ở mức độ
nào. Cụ thể, nếu giá xuất khẩu nhỏ hơn giá trị thông thờng thì đã có hành vi bán
phá giá và tỉ lệ bán phá giá càng lớn thì mức độ nghiêm trọng của hành vi bán
phá giá càng cao.
Theo quy định, việc so sánh này sẽ đợc thực hiện ở cùng một khâu trong
kênh phân phối, thông thờng là ở khâu xuất xởng, và các thông số đợc sử dụng
trong quá trình so sánh thờng có mốc thời gian không chênh lệch nhau lắm.
Việc so sánh hai giá trị này ở khâu xuất xởng đồng nghĩa với việc phải loại trừ
tất cả các chi phí phát sinh sau thời điểm hàng hoá đợc xuất xởng ra khỏi mức
giá đợc sử dụng để so sánh. Ví dụ nh, nếu giá xuất khẩu là giá CIF, tức là nhà
xuất khẩu phải trả cớc vận chuyển nội địa, cớc tàu biển và bảo hiểm, thì các
mức cớc này sẽ bị loại trừ để có đợc giá xuất xởng.
Về cơ bản, có hai phơng pháp so sánh : So sánh theo giá trị trung bình
( Weighted average to weighted average basis ) và So sánh theo từng giao dịch
( Transaction to Transaction basis ). Hãy xem xét ví dụ sau :
Thời điểm Giá trị thông thờng Giá xuất khẩu vào thị trờng Mỹ

Tháng 1 50 50
Tháng 2 100 100
Tháng 3 150 150
Tháng 4 200 200
Nếu sử dụng phơng pháp so sánh theo giá trị trung bình, ta sẽ có giá trị
thông thờng là ( 50 + 100 + 150 + 200)/4 =125, còn giá xuất khẩu là (50 + 100
+ 150 + 200)/4 = 125. Do giá trị thông thờng bằng giá xuất khẩu nên không có
hành vi bán phá giá.
Nếu sử dụng phơng pháp so sánh theo từng giao dịch thì các giao dịch
trong nớc và giao dịch xuất khẩu diễn ra vào cùng một mốc thời gian ( thờng là
trong cùng một tháng ) sẽ đợc so sánh với nhau.
Trờng hợp ngoại lệ
DOC có thể so sánh giá trị trung bình của giá trị thông thờng với giá xuất
khẩu của từng giao dịch, nếu DOC phát hiện có sự chênh lệch lớn về mức giá,
bán cho các ngời mua khác nhau, bán cho các khu vực khác nhau, và bán vào
các thời điểm khác nhau. Nếu sử dụng phơng pháp này, kết quả sẽ rất khác biệt.
Thời
điểm
Giá trị thông thờng
(tính trên cơ sở giá trị
trung bình)
Giá xuất khẩu
(từng giao dịch)
Mức bán
phá giá
Tháng 1 125 50 75
Tháng 2 125 100 25
Tháng 3 125 150 -25
Tháng 4 125 200 -75
Phơng pháp làm tròn : Từ ví dụ trên, ta có một lợng bán phá giá dơng là

100 ( 75 và 25 của hai giao dịch đầu ) và một lợng bán phá giá âm cũng là 100 (
-25 và -75 của hai giao dịch cuối ). Sở dĩ có mức bán phá giá âm là do giá xuất
khẩu thực tế cao hơn giá trị thông thờng. Sẽ không có hành vi bán phá giá nếu l-
ợng bán phá giá âm đợc bù cho lợng bán phá giá dơng. Tuy nhiên, DOC không
chấp nhận sự bù đắp nh trên và thay vào đó, gán giá trị 0 vào các giao dịch có
mức bán phá giá âm. Đây tạm gọi là phơng pháp làm tròn ( Zeroing ). Kết quả
của phơng pháp này là: Ta sẽ có một mức bán phá giá là 100 và tỉ lệ bán phá giá
là 100/500 = 20%.
Việc áp dụng phơng pháp làm tròn đợc giải thích rằng : Chỉ cần có một
giao dịch có hành vi bán phá giá thì tức là mặt hàng nhập khẩu từ quốc gia đó bị
bán phá giá. Phơng pháp này, do đó, đã hỗ trợ việc phát hiện ra hành vi bán phá
giá.
Ví dụ minh họa cách xác định mức bán phá giá
Ví dụ 1. Giá trị thông thờng đợc xác định theo phơng pháp 1, giá thị trờng
nớc xuất khẩu.
Giá trị thông thờng Giá xuất khẩu
Nhà sản xuất X Thị trờng trong
nớc
Nhà sản xuất X Xuất khẩu
Giá bán : 100 Giá CIF : 100
Thuế : 5 Những khác biệt trong quá trình
xuất khẩu : 5
Chiết khấu : 2 Chiết khấu : 2
Đóng gói : 1 Đóng gói : 1
Cớc vận chuyển nội địa : 1 Cớc vận chuyển nội địa : 1
Cớc đờng biển/Bảo hiểm : 6
Lãi tiền vay : 5 Lãi tiền vay : 2
Bảo hành : 2 Bảo hành : 2
Hoa hồng : 2 Hoa hồng : 2
Giá trị thông thờng ( tại khâu xuất

xởng ) : 82
Giá xuất khẩu ( tại khâu xuất xởng )
: 79
Từ ví dụ này, ta có tỉ lệ bán phá giá là ( 82 79 )/100 x 100 = 3%. Ví dụ
này cho thấy, mặc dù giá bán trong nớc và giá xuất khẩu là tơng đơng, nhng vẫn
có hành vi bán phá giá do giá xuất khẩu ( tại khâu xuất xởng ) thấp hơn giá trị
thông thờng ( tại khâu xuất xởng ).
Ví dụ 2.
Giá trị thông thờng Giá xuất khẩu
Nhà sản
xuất X Thị tr-
ờng trong nớc
Nhà sản xuất X Xuất khẩu
Giá bán : 100 Giá CIF : 100
Thuế : 5 Những khác biệt trong quá
trình xuất khẩu : 5
Chiết khấu : 5 Chiết khấu : 2
Đóng gói : 1 Đóng gói : 1
Cớc vận chuyển nội địa : 1 Cớc vận chuyển nội địa : 1
Cớc đờng biển/Bảo hiểm : 6
Lãi tiền vay : 6 Lãi tiền vay : 1
Bảo hành : 2 Bảo hành : 2
Hoa hồng : 2 Hoa hồng : 2
Giá trị thông thờng ( tại khâu
xuất xởng ) : 78
Giá xuất khẩu ( tại khâu xuất
xởng) : 80
Trong ví dụ này, tỉ lệ bán phá giá là ( 78 80 )/100 x100 = -2. Theo ph-
ơng pháp làm tròn mà DOC áp dụng, mức bán phá giá âm này sẽ không đợc tính
vào công thức tính toán mà thay vào đó là giá trị 0.

C. Thiệt hại vật chất
Theo qui định tại khoản 771(7) của luật chống bán phá giá 1921, để xác
định mức độ thiệt hại vật chất, USITC phải xem xét:
(1) Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng thuộc diện điều tra.
(2) ảnh hởng của việc nhập khẩu mặt hàng thuộc diện điều tra đến tình
hình giá cả của sản phẩm tơng tự đợc sản xuất tại Mỹ.
(3) ảnh hởng của việc nhập khẩu mặt hàng thuộc diện điều tra đến hoạt
động sản xuất của các Công ty, cá nhân Mỹ sản xuất mặt hàng tơng tự.
USITC phải xác định xem mức tăng trong kim ngạch nhập khẩu mặt hàng
điều tra có tăng đáng kể hay không. Khi đánh giá ảnh hởng của hàng nhập khẩu
đến tình hình giá cả, USITC phải cân nhắc liệu có tồn tại:
(1) Việc bán rẻ hàng nhập khẩu so với mặt hàng tơng tự đợc sản xuất tại
Mỹ.
(2) Việc bán hàng nhập khẩu làm giảm hoặc kìm hãm việc tăng giá của sản
phẩm tơng tự đợc sản xuất tại Mỹ.
Trong quá trình đánh giá ảnh hởng của hàng nhập khẩu đến hoạt động sản
xuất của các Công ty, cá nhân Mỹ sản xuất mặt hàng tơng tự, USITC sẽ phải
đánh giá tất cả các nhân tố kinh tế tơng ứng nh:
(1) Sự suy giảm trong sản lợng, doanh số, thị phần, lợi nhuận, năng suất,
(2) Các nhân tố ảnh hởng đến mức giá trên thị trờng Mỹ.
(3) Các ảnh hởng tiêu cực đến dòng tiền, hàng tồn kho, nhân công, lơng,
tốc độ tăng trởng, khả năng huy động vốn và đầu t.
(4) Các ảnh hởng tiêu cực đến tình hình phát triển và sản xuất của ngành
sản xuất Mỹ.
(5) Mức bán phá giá (là mức chênh lệch giữa giá trị thông thờng của mặt
hàng thuộc diện điều tra với giá xuất khẩu vào thị trờng Mỹ của mặt hàng đó).
Nghị viện Mỹ yêu cầu USITC phải đánh giá tất cả các nhân tố trên, có xét
đến chu kỳ kinh doanh và điều kiện cạnh tranh đặc trng của ngành sản xuất bị
ảnh hởng bởi hàng nhập khẩu.
Một cách đơn giản, việc xác định mức thiệt hại vật chất đợc tiến hành nh

sau:
Nhà
sản xuất Mỹ
Nhà xuất khẩu
nớc ngoài Y
Nhà xuất khẩu nớc
ngoài Z
Giá bán
100 80 110
Giá mục tiêu
121
Mức thiệt hại
vật chất
(121-80)/80x100
=51.25%
(121-110)/110x100
=10%

×