Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Chiến lược xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Artexport, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.12 MB, 108 trang )

JJ
í
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TE
NGOẠI
THƯƠNG
—^ta-éi—
Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
(ĐẾ tài
:
CHIÊN
LƯỢC
XUẤT
KHAU
HÀNG
THỦ
CÔNG
MỸ NGHỆ


CỦA
ARTEXPORT,
THỰC
TRẠNG VÀ
GIẢI
PHÁP
Sinh viên thực hiện :
Trần
Thộ Phương Thanh
Lớp
:
Pháp
2-K40E
Giáo
viên
hướng
dẫn:
TS.
Nguyễn
Văn Hồng
Lzpcs:J

Nội
-
2005
LỜI
CẢM ƠN
Xin
chân thành cảm ơn các
thầy

cô giáo của trường
Đại
học
Ngoại
Thương.
Trong
suốt
bốn năm
học
tập
và nghiên
cứu,
các
thầy
cô đã
trang
bị
cho tôi
nhiều kiến thức

bản cũng
như chuyên môn
cần
thiết
và bổ ích để
tôi
bước vào
cuộc sống
một cách
tự

tin

vững
vàng.
Đắc
biệt,
tôi xin gửi
những
lời cảm ơn sâu sắc
nhất
tới
thầy
giáo TS.
Nguyễn
Văn Hồng.
Thầy

chỉ tận
tình
hướng
dẫn,
giúp đỡ để tôi hoàn
thành
khoa
luận
này.
Xin chân thành cảm ơn ông Trình Quốc Thái cùng các cô chú
trong
phòng Mỹ Nghệ của công
ty

cổ
phần
xuất
nhập khẩu thủ
công mỹ
nghệ
Artexport
đã
tạo
điều
kiện thuận
lợi
cho tôi
hoàn thành
bài khoa
luận.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè, những người đã động viên, giúp đỡ tôi hết
lòng
trong suốt
thời
gian
qua.
Người
viết
Trần
Thị Phương
Thanh
MỤC LỤC
Lời
mở

đâu
Ì
Chương 1: Tổng quan về hoạt động xuất nhập khẩu của Artexport 4
1.1.
Lịch
sử hình thành và phát
triển
của công ty 4
1.1.1.
Các
giai
đoạn
phát
triển
4
1.1.2.
Chức năng và
nhiệm
vụ 9
1.1.3.

cấu
tổ
chức
bộ máy và
chức
năng
của
các phòng
ban

10
1.2. Thực
trạng
tình hình
xuất
nhập
khẩu
của
Artexport
16
1.2.1.

sở
vật chất
kố
thuật
và công
nghệ
16
1.2.2.
Nguồn
nguyên
liệu
16
1.2.3.
Nguồn
nhân công và các chính sách
cho người
lao
động

18
1.2.4.
Lĩnh
vực
kinh
doanh
của
công
ty
21
1.2.5.
Đánh
giá
kết
quả
hoạt
động
của
Artexport
giai
đoạn
2000
-
2004
22
1.2.5.1.
Về
xuất
khẩu
22

1.2.5.2.
Về
nhập
khẩu
26
1.2.5.3.
Về
kết
quả
kinh
doanh
27
1.2.5.4.
Về
thực
hiện
nghĩa
vụ
đối với
Nhà
nước
28
1.2.5.5.
Thu
nhập
của
cán bộ công nhân viên 29
Chương 2: Thực trạng xây dựng chiến lược xuất khẩu hàng thủ công
mố
nghệ

của
Artexport
36
2.1. Sơ lược về xây dựng chiên lược xuất khẩu 36
2.1.1.
Chiến
lược
kinh
doanh
36
2.1.2.
Khái
niệm về
xuất
khẩu

chiến
lược
xuất
khẩu
37
2.1.3.
Vai trò của
chiến
lươc
kinh
doanh
xuất
khẩu
38

2.1.4.
Các
bước
xây
dựng
chiến
lược
kinh
doanh
xuất
khẩu
38
2.2.
Thực
trạng
xây
dựng
chiến
lược
xuất
khẩu của
Artexport
39
2.2.1.
Xác
định
vị trí
của
doanh
nghiệp

trên
thị
trường
39
2.2.2.
Phân
tích
SWOT
42
2.2.3.
Xác
định
cặp sản
phẩm
thị
trường
tối
ưu 46
2.2.4.
Lập và
thực hiện
các chính sách
thực hiện kinh
doanh
xuất
khẩu
phù
hợp
62
2.2.4.1.

Chính sách
về
bao

nhãn
hiệu
62
2.2.4.2.
Chính sách
về giá
63
2.2.4.3.
Phương
thức kinh
doanh
xuất
khẩu chủ yếu của
Artexport
65
2.2.5.
Theo
dõi,
đánh
giá,
kiểm
tra
68
2.3.
Đánh giá
chung

về
hiệu
quả xây
dựng
chiến
lược
xuất
khẩu
của
Artexport
69
2.3.1.
Về
hiệu
quả
kinh
tế

hội
69
2.3.2.
Về
những
tồn
tại
trong thực hiện chiến
lược XK hàng
thủ
công mỹ
nghệ

71
Chương 3: Một số
giải
pháp nâng cao
hiệu
quả xây
dựng
chiến
lược
xuất
khẩu
hàng
thủ
công mỹ
nghệ
73
3.1. Phương hưịng phát
triển
kinh
doanh
xuất
khẩu
hàng thủ công mỹ
nghệ
của
Artexport trong
thời
gian
tịi
73

3.1.1.
Triển
vọng
phát
triển
của
ngành 73
3.1.2.
Định hưịng phát
triển
của
công
ty
74
3.2.
Một
số
đề
xuất
xây
dựng
chiến
lược
xuất
khẩu
hàng
thủ
công mỹ
nghệ
75

3.2.1.
Chiến
lược
củng
cố

phát
triển
khách hàng 75
3.2.2.
Chiến
lược
mở
rộng
thị
trường,
mặt hàng và ngành
nghề
mịi
76
3.2.3.
Chiến
lược
Marketing
76
3.2.4.
Chiến
lược
về vốn


tài
chính 77
3.2.5.
Chiến
lược
phát
triển
nguồn
nhân
lực
77
3.3.
Một
số
kiến
nghị
nhằm
thực hiện việc
xây
dựng
chiến
lược
xuất
khẩu
hàng
thủ
còng mỹ
nghệ
77
3.3.1.

Các
giải
pháp
đối vịi
doanh
nghiệp
77
3.3.2.
Một
số
kiến
nghị
đối vịi
Nhà nưịc 90
Kết luận 98
DANH
MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT
TẮT
TRONG
KHOA
LUẬN
Artexport
:
Công
ty
cổ phẩn
xuất

nhập khẩu
thủ
công
mỹ
nghệ
HANDICRAFT AND ART ARTICLES EXPORT IMPORT
JOINT
STOCK
COMPANY
XNK : Xuất nhập khẩu
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu
LN : Lợi nhuận
DT : Doanh thu
KN : Kim ngạch
TCMN : Thủ
công
mỹ
nghệ
HĐQT : Hội đồng quản trị
GATS
:
Hiệp
định
chung
về
Thương
mại
Dịch
vụ

GATT
:
Hiệp
định
chung
về
Thuế
quan

Thương
mại
HĐTMVN-HK
:
Hiệp
định Thương
mại
Việt
Nam - Hoa Kỳ
MEN : Đối x Tối huệ quốc
NT : Đối x quốc gia
IMF : Quỹ tiền tệ thế giới
WTO
:
Tổ
chức
Thương
mại
Thế
giới
ASEM : Hội nghị thượng đỉnh Á Âu

XHCN
:
Chủ
nghĩa

hội
ASEAN
:
Hiệp
hội
các
nước
Đông
Nam
Á
EU : Công dồng chung Châu Âu
WB
: Ngân hàng
thế
giới
SWOT
:
Strength,
Weakness,
Opportunity,
Threat
E - Commerce : Kinh doanh thương mại điện tử
LỜI
MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp
thiết
của đề tài ỢJ.
"Thương
trường
như
chiến
trường",

lẽ
trong
chúng
ta
không
ai
còn
xa
lạ
với
câu nói
này,
nhưng để
hiểu
rõ được sự
"khốc
liệt"
của nó
chỉ

những

người
trong
cuộc
-
những doanh
nghiệp
thực
sự tham
gia
vào
cuộc cạnh
tranh
đó.
Quả
thực
vậy,
ngày
nay
trong
xu
thế
toàn
cầu
hoa,
quốc
tế
hoa nền
kinh tế
thế
giói,

hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
không chỉ bó hẹp
trong
phạm
vi
một
quốc
gia
mà ngày càng được mị
rộng
thông qua
việc
xuất
khẩu
hàng
hoa
ra thị
trường
thế
giới.
Trong cuộc
chiến kinh tế
này có
rất

nhiều
vân
đề "nóng
bỏng"
đang
diễn ra
mà một
trong
những vấn
đề đó

việc
xây
dựng

thực
hiện chiến
lược
kinh
doanh
xuất
khẩu.
Các
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khẩu,
bằng
cách này hay cách

khác,
đang
hết
sức
cố
gắng
tìm cho mình một
lối
đi
phù hợp
nhất
để có
thể tồn
tại
và phát
triển
bền vững.
Sau
đổi
mới năm
1986,
Nhà nước
chủ
trương đẩy
mạnh
xuất
khẩu
thay thế
nhập
khẩu.

Đó
thực
sự

một
chủ
trương đúng
đắn,
phù hợp
với
điều
kiện
của
Việt
Nam. Theo đúng
chủ
trương,
chính sách
này,
ngành
thủ
công mỹ
nghệ
tỏ
ra
đặc
biệt
hữu dụng
bịi


giải
quyết
việc
làm cho một lượng
lớn lao
động
thủ
công,
đòi
hỏi
ít
vốn và không cần công
nghệ
cao.
Tuy
nhiên,

chế

còn để
lại
rất
nhiều
ảnh
hưịng,
các
thủ tục
hành chính -
thuế
-

hải
quan
còn
bất
hợp
lý.
Nhà
nước
lại
chưa có các
biện
pháp chính sách cụ
thể
để hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
trong khi
các nước
trong
khu vực có
điều
kiện
tương
tự
Việt
Nam
lại
chú

trọng
đầu
tư cho
xuất
khẩu.
Điều
này đã
khiến
cho cạnh
tranh
về
hàng
thủ
công mỹ
nghệ
ngày càng
gay
gắt.
Là một
doanh
nghiệp
nhà nước mới
chuyển sang
cổ
phần
hoa,
công
ty
cổ
phần

xuất
nhập khẩu
thủ
công mỹ
nghệ
Artexport
thực
sự

cánh
chim
đầu
đàn
trong
quá trình tìm
kiếm
nguồn
hàng và
thị
trường để đáp ứng nhu cầu
của đất
nước và nâng
cao
hiệu
quả
hoạt
động
của
mình.
Trải

qua hơn 40 năm
xây
dựng

trưịng
thành
trên
các chặng
đường
lịch sử,
công
ty
luôn
phát
huy
truyền
thống

những
kinh
nghiệm
đã tích
lũy
được,
nắm
vững
đường
lối,
chính sách của
Đảng,

Nhà nước để
nhanh
chóng
chuyển
đổi
mọi
hoạt
động
Ì
sản xuất kinh
doanh
thích
ứng
với

chế
thị
trường,
giữ
vững
mặt hàng
truyền
thống

kinh
doanh

hiệu quả.
Tuy
vậy, hoạt

động
xuất
khẩu
hàng
thủ
công
mỹ
nghệ của
công
ty
còn
phải đối
mặt
với
rất
nhiều
những
thách
thức
và khó
khăn.
Một
trong
số những
thách
thức
và khó khăn đó

hoạt
động xây

dầng
chiến
lược
xuất
khẩu
hàng
thủ
công mỹ
nghệ
sao cho vừa phù hợp
vối
xu
hướng
toàn
cầu hoa nền
kinh
tế
vừa
phù hợp
với
từng
phân
đoạn
thị
trường và
từng
mặt hàng
xuất
khẩu.
Xuất

phát
từ
tầm
quan
trọng
của
chiến
lược
xuất
khẩu
trong hoạt
động
kinh
doanh
mặt hàng
thủ
công mỹ
nghệ của
Artexport,
tôi
đã
lầa
chọn
đề
tài
"Chiến
lược
xuất
khẩu
hàng

thủ
công mỹ
nghệ
của
Artexport,
thầc trạng

giải
pháp" làm đề
tài
khoa
luận
tốt
nghiệp.
2.
Mục đích nghiên cứu
Phân tích toàn
diện
về
thầc trạng hoạt
động và xây
dầng
chiến
lược
kinh
doanh
xuất
khẩu
mặt hàng
thủ

công mỹ
nghệ
của công
ty
cổ
phần
xuất
nhập khẩu thủ
công mỹ
nghệ
Artexport trong
giai
đoạn
2000
-
2005.
Để
xuất
một
số
giải
pháp
từ
phía
doanh
nghiệp
và Nhà nước để có
thể
hoàn
thiện

quá trình xây
dầng
chiến
lược
kinh
doanh
xuất
khẩu
phù
hợp
trong
điều
kiện
hội
nhập
và toàn
cầu hoa
kinh
tế.
3. Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
Đề tài
tập trung
phân tích
thầc trạng hoạt
động và xây
dầng

chiến
lược
kinh
doanh
xuất
khẩu của
công
ty
cổ
phần
xuất
nhập khẩu
thủ
công mỹ
nghệ
Artexport
trong
giai
đoạn 2000
-
2005.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Đề
tài
dầa
trên
phương pháp
luận
của chủ nghĩa

Mác - Lênin
về duy
vật
biện
chứng
xuất
phát
từ
các
quan
điểm,
chính sách
xuất
khẩu
của
Đảng
để
xem xét
sầ
việc
một cách toàn
diện
và có
sầ
phát
triển
đi
lên.
Ngoài
ra

để có
được
những
đánh giá khách
quan,
chân xác đề tài còn sử
dụng
các phương
pháp
nghiền
cứu
tổng
hợp
như:
tổng
hợp
thống
kê,
phân
tích
kinh
tế,
phân
tích
chính
sách,
kết
hợp

luận

với
thầc
tiễn,
phương pháp
so
sánh,
suy
luận,
2
5. Kết cấu của
khoa
luận
Ngoài
phần
mở đầu và
kết luận, nội
dung
chính
của
khoa
luận
được trình
bày
trong
3 chương:
Chương
Ì:
Tổng
quan
về

hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
của Artexport
Chương
2:
Thực
trạng
xây
dựng
chiến
lược
xuất
khẩu
hàng
thủ
công
mỹ
nghệ
của Artexport
Chương 3: Một số
giải
pháp nâng cao
hiệu
quả xây
dựng
chiến
lược

xuất
khẩu
hàng
thủ
công mỹ
nghệ
của Artexport
3
CHƯƠNG
Ì
TỔNG
QUAN

HOẠT
ĐỘNG
ẪUẨT
NHẬP KHAU
CỦA ADTEẤPODT
1.1.
LỊCH
SỬ HÌNH THÀNH

PHÁT
TRIỂN
CỦA
CÔNG
TY
Công
ty xuất
nhập khẩu

thủ
công
mỹ
nghệ,
tên
giao
dịch là
Artexport

Nội,
được thành
lập theo quyết
định số 617/BNgT
-
TCCB
ngày
23/12/1964
của
Bộ
Ngoại
Thương,
nay

Bộ Thương
mại,
từ hai
phòng
thủ
công
mỹ

nghệ
của
Tứng
công
ty
XNK
tạp
phẩm
TOCONTAP.
Sau
khi
sáp nhập
Bộ
Ngoại
thương và Bộ
Nội
thương thành
lập
Bộ Thương
mại
thì
công
ty
được thành
lập
lại
theo quyết
định số 334/TM
-
TCCB

ngày
31/03/1993
của
Bộ
Thương
mại.
Giấy
phép đăng

kinh
doanh
số
108474
ngày
14/05/1993
do
trọng
tài Kinh
tế
Nhà nước
cấp.
Căn
cứ vào
quyết
định
số
1424/QĐ-BTM ngày
04/10/2005 của
Bộ Thương
mại,

công
ty
xuất
nhập khẩu
thủ
công
mỹ
nghệ
được
cứ phần hoa

trở
thành
công
ty
cứ phần
xuất
nhập khẩu
thủ
công
mỹ
nghệ,
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu,


cách pháp

nhân,

quyền

nghĩa
vụ dân
sự
theo
luật
định,

con
dấu
riêng,

tài sản
và các quỹ
tập
trung,
được
mở
tài
khoản
trong
và ngoài
nước,
được
tứ
chức


hoạt
động
theo
điều
lệ
công
ty.
1.1.1.
Các
giai
đoạn phát
triển
Được
thành
lập
ngày
23/12/1964,
tính đến nay
Artexport
đã

hơn
40
năm
tuứi.
Trên
chặng
đường
này có
thể

chia
làm
2
thời
kỳ gắn
liền
với
các
bước
ngoặt
Cách
mạng

sự
thay đứi
của

chế quản lý
kinh
tế
của đất
nước.
Thời
kỳ
trước
1986:
Tứng
công
ty
xuất

nháp
khẩu
thủ
công
mỹ
nghệ (nay

Artexport)
được tách
ra từ
TOCONTAP,
khi
thành
lập
Tứng
công
ty
chỉ

4
phòng
nghiệp vụ:
mỹ
nghệ,
sơn
mài,
mây
tre
đan,
thêu

thảm
-
chiếu
cói

một số
phòng
quản
lý,
phục
vụ
với
tứng
số
cán bộ công nhân viên không đẫy
50
người.
Đặc
trưng
của
thời
kỳ này

hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
đều có

sự chỉ
đạo, quản lý
chặt
chẽ
từ
cấp
trên,
Nhà
nước
độc
quyền về
công
tác
kinh
doanh
4
xuất
nhập
khẩu.
Nhà nước
giao
mọi chỉ
tiêu
kế hoạch
từ
sản
xuất trong
nước
đến
thị

trường
tiêu
thụ

nước
ngoài.
Nhiệm
vụ
chủ yếu của
công
ty trong
thòi
kỳ
này

tộ
chức sản
xuất,
xuất
nhập khẩu
hàng
hoa
theo chỉ
tiêu
đã
định
sẵn

kim ngạch
Nghị định

thư.
Thị trường
xuất
khẩu
chủ
yếu là
các nước Liên

cũ,
các nước Đông Âu và một số
rất
ít
các nước tư bản như
Nhật
Bản,
Hồng
Kông,
Đan
Mạch.
Mọi
hoạt
động XNK
của
công
ty phải
thông
qua
Liên
hiệp
công

ty xuất
nhập khẩu
và đầu tư Hà
Nội,
do đó
phải
qua
nhiều
khâu và
tốn rất
nhiều
thời
gian,
han nữa
công
ty
vừa
phải lo
ộn
định
tộ
chức,
phấn
đấu
hoàn thành
kế hoạch
Nhà nước
giao
vừa
phải

lo
đối
phó
với chiến
tranh
ác
liệt
của
Mỹ nên
hiệu
quả
kinh
tế
chưa
cao,

khi
Nhà nước
phải

lỗ.
Mặc dù
kim
ngạch
XNK
của
công
ty
có tăng
qua

các năm
song
không đáng
kể:
Năm
1964

4,96
triệu
Rúp/USD,
năm 1965

5,6
triệu
Rúp/USD.
Giai
đoan 1966
- 1970
tộng
kim ngạch
XNK
là 31,2
triệu
Rúp/USD, bình quân hàng năm là
trên
6
triệu
Rúp/USD.
[16]
Sau

năm
1975,
miền
Nam hoàn toàn
giải
phóng,
đất
nước
thống
nhất,
theo
chỉ thị
của
Đảng
và Nhà nước
phải
làm
hết
sức
để tăng công ăn
việc
làm cho
miền
Nam và
khai
thác
mọi
tiềm
năng để đẩy
mạnh

xuất
khẩu.
Công
ty
XNK
thủ
công mỹ
nghệ
đã
đặt chi
nhánh
của
mình
tại
thành phố Hồ Chí
Minh

thành phố Đà
Nang,
biệt
phái một số đông các cán bộ có
kinh
nghiệm
vào
công tác
miền
Nam,
phối
hợp
với

các địa phương mở các
lớp
dạy
nghề
về
thảm
len,
thêu
ren,
thảm
cói,
thảm
đay ở Đà
Nàng,
Long An,
Đồng
Tháp,
Hậu
Giang, Bên
cạnh
đó góp
phần
mở
rộng
các cơ sở
hiện

như:
Gốm Đông
Nai,

sơn mài Sông
Bé,
hàng gỗ Nha
Trang,
thảm
sơ dừa Bến
Tre,.,
còng
ty
cũng tham
gia
các
hội
chợ,
triển
lãm
quốc
tế,
tộ chức
nhiều
đạt
tập
huấn
nghiệp
vụ ở nước ngoài cho cán bộ công nhân
viên.
Kim
ngạch
xuất
khẩu

trong
thòi
gian
này tăng đáng
kể:
từ 16,9
triệu
Rúp/USD năm 1975 tăng lên
98,6
triệu
Rúp/USD năm
1989.
[1]
Tuy
nhiên,
cho đến
thập
niên
80,

chế quản

theo
mô hình kế
hoạch
hoa
tập trung
đã bộc
lộ
những

khuyết
tật,
hạn
chế của nó.
Nền
kinh tế
đất
nước
gặp
rất
nhiều
khó
khăn,
lạm
phát
tăng
vọt,
đời
sống
người
dân
sa
sút,
đất
nước
rơi vào tình
trạng
khủng hoảng
trầm
trọng.

Đến năm
1986,
khi
cõng
5
cuộc
đổi
mới
bắt
đầu
thì những
khó khăn như
các
chính sách không đồng bộ,
thiếu
vốn,
thiếu
tiền
mặt, tốc
độ
thanh
toán
chậm
đã ảnh hưởng
rất
lớn
đến
việc
thực hiện
kế hoạch

XK hàng
thụ
công mỹ
nghệ cụa
công
ty.
Mặt
khác,
bộ
máy
tổ
chức cụa
công
ty
quá
cồng
kềnh,

nhiều
phòng ban
nghiệp
vụ
với
khoảng
trên 300 cán bộ công nhân viên nên
hiệu
quả
làm
việc
rất

kém,
không
phát
huy
được năng
lực
sáng
tạo
cụa
cán bộ công nhân viên.
Thời
kỳ
từ
1986
đến
nay:
Ngày
17/11/1987,
theo quyết
định
số
4523/QĐ-
UBTC
cụa
UBND
TP Hà
Nội,
công
ty
Mỹ

nghệ
xuất
khẩu

Nội
ra đời
dựa
trên sự sáp
nhập cụa
3 cóng
ty:
công
ty
Mỹ
nghệ
xuất
khẩu,
công
ty
thêu
ren
xuất
khẩu
và công
ty gia
công
dệt xuất
khẩu.
Trong
những

năm
1989-1992
khi
các nước Đông Âu
sụp
đổ
thì
công
ty
đã mất khá
nhiều
bạn
hàng do các nước
Đông Âu đơn phương
giảm

huy số
lượng
hàng
cụa
các hợp đồng
theo
kim
ngạch hoặc
theo
nghị
định
thư. Hoạt
động
kinh

doanh
chính
cụa
công
ty
lúc
này

trực
tiếp
đầu tư
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu sản
phẩm
thuộc
ngành hàng
thụ
công mỹ
nghệ,
hàng công
nghệ
phẩm và một
số
mặt hàng khác.
Về
thực hiện
kim ngạch
XNK

thời
kỳ
này,
năm 1989 công
ty
giành định
mức cao
nhất từ
trước
tới
giờ

102,4
triệu
Rúp/USD nhưng đến năm 1990
kim
ngạch
XNK
chỉ đạt
61,8
triệu
Rúp/USD và năm 1990
chỉ
còn 9,8
triệu
Rúp/USD. Để
khắc phục
tình
trạng
này,

năm
1990
công
ty
chụ
động tìm
kiếm
phát
triển thị
trường

duy
trì
thị
trường
sẵn
có để tăng
kim ngạch
XK. Cùng
thời
điểm
này công
ty
được Bộ Thương
mại cho
phép mở
rộng kinh
doanh
đa
dạng

hoa mặt hàng nên giá
trị
kim ngạch
XK đã tăng
lên,
tỷ trọng
XK
sang
các
thị
trường
đã tâng
gấp
nhiều
lần
so
với
trước.
Phương
thức kinh
doanh
thời
kỳ
này
cũng
được
thay đổi
linh
hoạt
để

thích
ứng
với

chế
thị
truồng.
Đối với

sở sản
xuất
trong
nước:
xác
định
lại
đối
tượng
sản
xuất,
tổ
chức

hiệu
quả
mạng
lưới
sản
xuất, thu
mua mở

rộng
cơ sở sản
xuất
nhằm vào vùng có nguyên
liệu,
lao
động có
tay
nghề,
mỏ
rộng
các hình
thức
hợp
dồng
mua bán hàng XK như hình
thức
mua
đứt
bán
đoạn,
uy
thác
XK,
gửi
bán,
hàng
đổi
hàng,
Đối

với
nước
ngoài:
công
ty
chấn chỉnh
lại
phong
cách bán hàng,
thực
sự
chú
trọng
đến
việc
chào
hàng,
bắt
mối
hàng và
giữ
mối
hàng,
6
bên
cạnh
đó
luôn
đảm
bảo

giữ
uy
tín cho
công
ty
bằng
cách đáp ứng
mọi
yêu
cầu của
khách hàng về
mẫu
hàng.
Phương
thức thanh
toán
cúng được
mở
rộng
với nhiều
hình
thức thanh
toán như:
mở L/C
thông
thường,
thanh
toán
bằng
điện,

D/A,
D/P
trả
dần, Do
vậy, thừ
trường
tiêu
thụ
hàng
thủ
công
mỹ
nghệ
đã
được
mở
rộng
sang
các
nước
TBCN.
BẢNG
1:
Kết
quả
XNK
của
công
ty
qua các

năm
1994
- 1998
(Đơn
vị
tính: Triệu
RúplUSD)
TT
Chỉ tiêu/Năm
1994
1995 1996 1997
1998
1
Tổng kim ngạch
XNK
15,05
19,52 25,79 28,55
41,02
2
Kim ngạch
XK
10,47 10,56 7,50
10,72
12,09
3
Tỷ
trọng
XK
so
với

XNK
69,58
54,13 29,05
37,54
31,46
(Nguồn:
[16];
Từ
năm
1992, quan
hệ
buôn
bán
của công
ty
đã
chuyển sang
thừ
trường
khu
vực
2

tập
trung

một
số nước như:
Nhật Bản,
Hồng Kông, Pháp,

doanh
thu
của
công
ty
mỗi
năm
một tăng

thu
nhập
bình quân
của
cán
bộ
công nhân
viên
ngày càng
được
cải thiện.
Đây
cũng

giai
đoạn
Nhà
nước
ban
hành
quyết

đừnh
388, sắp
xếp
lại
các
doanh
nghiệp,
luật
công
ty, luật
doanh
nghiệp
và một
số bộ
luật
khác.
Ngày
19/12/1992,
theo quyết
đừnh thành
lập
số
3196/QĐ-UBTC
của
UBND TP

Nội,
công
ty
vẫn

giữ
tên


Công
ty
Mỹ
nghệ
xuất
khẩu

Nội.
Ngày
27/09/1996,
theo quyết
đừnh số 3169/QĐ-UBTC
của
UBND TP Hà
Nội,
công
ty
chính
thức
mang
tên:
Công
ty
XNK
hàng
tiêu

dùng vả
thủ
công
mỹ
nghệ

Nội,
tên
giao
dừch
đối ngoại:
Hanoi
An
Handicraít Consumer
Goods
Import
-
Export Cooperation. [9]
Căn
cứ vào
quyết
đừnh
số
1424/QĐ-BTM ngày
04/10/2005
của
Bộ
Thương
mại,
công

ty
xuất
nhập khẩu
thủ
công
mỹ
nghệ
được cổ
phần
hoa và
trở
thành
Công
ty
cổ phần
xuất
nhập khẩu
thủ
công
mỹ
nghệ.
7
Tên
tiếng
Anh:
HANDICRAFT
AND ART
ARTICLES
EXPORT
IMPORT

JOINT
STOCK COMPANY. Tên
viết
tắt
là:
ARTEXPORT
Vốn
điều
lệ
của
Công
ty:
32.000.000.000
đồng
(Ba
mươi
hai
tỷ
đồng
chẵn)
Giấy
CNĐKKD:
Số
0103006536
đăng

lần
đầu ngày
18/01/2005,
đăng


thay đổi lần thứ nhất
ngày
08/04/2005
do sỏ
kế
hoạch

đầu tư
thành
phố

Nội cấp.
Fax: (84-4)
8259275
Email:
trade(5)artexport.com.vn
Website:
www.artexport.com.vn
Doanh
nghiệp
được
phép
đặt
trự
sở
chính
tại
31-33
Ngô

Quyền và có
các
chi
nhánh văn phòng
tại
các
tỉnh
và thành
phố.
Tổ
chức
doanh
nghiệp theo
hình
thức
công
ty

tư cách pháp nhân,
thực
hiện chế
độ
hạch
toán
kinh
tế
độc
lập,

tài

khoản
tại
Ngân
hàng Nhà
nước,

con dấu theo quy
định
của
Nhà
nước.
Công
ty
có các đơn
vị
trực
thuộc sau:
Tại
Hải
Phòng:
Còng
ty giao
nhận

dịch
vự
XNK
thủ
công
mỹ

nghệ.
Địa
chỉ:
23
phố
Đà
Nang,
Hải
Phòng.
Tại
thành
phố
Hồ
Chí
Minh
:
Văn
phòng
đại diện
công
ty
XNK
thủ
công
mỹ
nghệ.
Địa
chỉ:
Sô' 31 Trần
Quốc Thảo

-
Quận
3
TP Hồ
Chí
Minh.
Tại
Đà
Nằng: Công
ty
XNK Đà
Nang. Địa
chỉ:
Số
74
phố Trưng
Vương,
Đà
Nang.
Tại

Nội: Trự sở
chính
của
công
ty
31-33
Ngô
Quyền,
quận

Hoàn
Kiếm,
TP

Nội
+Xưởng
thêu Láng
Hạ,
Bạch
Mai.
+Xưởng
gỗ
Thanh
Lâm,
Thanh
Trì,

Nội.
Biểu
tượng
của
công
ty:
8
+Cửa hàng 37 Hàng
Khay.
1.1.2.
Chức
năng và nhiệm vụ
1.1.2.1.

Chức
năng của công
ty
Là một
tổ
chức doanh
nghiệp

khả
năng đáp ứng nhu
cầu
phát
triển
kinh
tế,

hội,
phục
vụ đời
sống
nhân dân và tổ
chức
lưu thông hàng hoa,
Artexport

những chức
năng như
sau:
Tổ
chức sản

xuất,
chế
biến,
gia
còng và
thu
mua hàng
thủ
công mỹ
nghệ
xuất
khẩu
như hàng mây
tre
đan,
hàng gớ mỹ
nghệ,
hàng gốm
sứ,
hàng thêu
ren
.và
một
số
mặt hàng được Nhà nước và Bộ thương
mại
cho
phép.
Xuất
khẩu

các mặt hàng
thủ
công mỹ
nghệ,
các sản phẩm công
nghiệp,
nông lâm
hải
sản,
khoáng
sản,
công
nghệ
phẩm,
dệt,
da,
may, ,
các
sản
phẩm do
liên
doanh
liên
kết tạo
ra,

Nhập
khẩu
nguyên
vật

liệu,
vật tư,
máy móc
thiết
bị văn phòng,
phương
tiện
vận
tải,
Làm
đại lý,
mở
các cửa
hàng bán
buôn,
bán
lẻ
các mật hàng
sản
xuất
trong
và ngoài
nước.
Được
phép uy thác và
nhận
uy thác XNK các mặt hàng Nhà nước
cho
phép.
Kinh

doanh
khách
sạn,
văn phòng làm
việc
theo
quy định
hiện
hành
của
Nhà nước
Được
phép làm
dịch
vụ thương
mại nhập khẩu tái
xuất,
chuyển
khẩu,
quá
cảnh
theo
quy
định
của
Nhà
nước.
Thực
hiện
tốt

và hoàn thành các
nghĩa vụ
đối
với
Nhà
nước.[4]
1.1.2.2.
Nhiệm
vụ của công
ty
Tuân
thủ
luật
pháp
của
Nhà nước về
quản

kinh
tế
tài
chính,
quản

xuất
nhập khẩu

giao
dịch
đối

ngoại,
nghiêm
chỉnh
thực hiện
các
cam
kết
trong
hợp đồng mua bán
ngoại
thương và các hợp đồng liên
quan đến
hoạt
động
kinh
doanh của
công
ty.
Công
khai tài
chính hàng năm.
9
Xây
dựng

tổ
chức
thực hiện
các kế
hoạch

sản
xuất kinh
doanh
nhằm
thực hiện
tốt
mục đích và
nội
dung
hoạt
động
của
công
ty.
Thực
hiện chế
độ báo cáo
thống

tài
chính định kỳ và
bất
thường,
chịu
trách
nhiệm
về
tính
xác
thực của

báo cáo.
Nghiên cứu khả năng sản
xuất
của công
ty
phù hợp nhu cỉu
thị
trường.
Kiến
nghị
và đề
xuất với
Bộ thương mại và Nhà nước các
biện
pháp
giải
quyết
các vấn đề
vướng
mắc
trong
sản
xuất kinh
doanh.
Thực
hiện nộp thuế đỉy
đủ vào ngân sách Nhà
nước.
Đảm
bảo

nâng
cao đời
sông
người
lao
động.
Quản
lý, chỉ
đạo và
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
để các đơn
vị
trực
thuộc
công
ty
được
chủ
động
trong sản xuất kinh
doanh
theo
quy
chế
luật
pháp

hiện
hành.
Nghiên cứu và
thực hiện

hiệu
quả các
biện
pháp nâng cao
chất
lượng
các mặt hàng do công
ty sản xuất kinh
doanh
nhằm tăng sức
cạnh
tranh
và mở
rộng
thị
trường
tiêu
thụ.
Quản lý và
sử
dụng
hợp lý các
nguồn
vốn
đồng

thời
tạo
thèm
nhiều
nguồn
vốn cho sản
xuất kinh
doanh,
đỉu tư mở
rộng
sản
xuất, đổi
mới trang
thiết bị,
tự
bù đắp
chi
phí, tự
cân
đối giữa xuất
nhập
khẩu,
đảm bảo
việc
thực hiện sản
xuất,
kinh
doanh

lãi

và làm
nghĩa
vụ
nộp
ngân sách
với
Nhà
nước.
1.1.3.
Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng của các phòng ban
Khi
thành
lập
vào năm
1964
cóng
ty chỉ
có 4 phòng
nghiệp vụ:
mỹ
nghệ,
sơn
mài,
mây
tre
đan,
thêu
thảm
-
chiếu cói

và một
số
phòng
quản
lý,
phục
vụ
với
tổng số cán
bộ công nhân
viên
không
đỉy
50
người.
Đến
giai
đoạn
1987
số
lượng
cán bộ công nhân viên
của
công
ty là
hơn 300
người
với nhiều
phòng
ban nghiệp vụ.

Cho đến
nay,
nhằm đáp ứng nhu
cỉu sản xuất hiệu
quả và
bắt
kịp
với tiến
độ phát
triển
kinh
doanh
trên
thế
giới,
bộ máy
quản
lý của
công
ty
đã được
thu
gọn
lại,
tổ
chức
theo
kiểu
trực
tuyến

chức
năng.
Tính đến nay,
Artexport
đã có một
đội
ngũ gồm 210 cán bộ công nhân viên
trong
đó trên
130
người

trình
độ
đại học

trên
đại học.

về
bộ máy
quản lý của
công
ty
được
phân
chia
như
sau:
Khối

các đơn vỉ
quản

Đại
hội
đồng cổ
đông:
gồm
tất
cả
các cổ đông có
quyền
biểu
quyết,


quan
quyết
định cao
nhất
của
công
ty,
gồm:
Đại hội
cổ
đòng
thành
lập,
Đại

hội
cổ
đông
thường
niên và
Đại
hội
cổ
đông
bất
thường.
Đại
hội
đổng
cổ
đông
quyết
định
những
vấn dề
được
luật
pháp và
điểu
lệ
công
ty
quy
định.
Đặc

biệt
các cổ
đông
sẽ
thông
qua các
báo cáo
tài
chính hàng năm
của
công
ty
và Ngân
sách
tài
chính
cho
năm
tiếp
theo.
Hội
đồng quản trị:


quan quản
trị
cao
nhất
của
công

ty
giữa
hai
kỳ
đại
hội
cổ
đông.
Hội
đồng
quản
trị
hoạt
động
theo
nguyên
tẩc
tập
thể
lãnh
đạo,

nhân
phụ
trách

chịu
trách
nhiệm về nhiệm vụ
được phân công

trước
HĐQT,
đại
hội
cổ đông và pháp
luật.
Hội
đồng
quản
trị

quyền
nhân
danh
công
ty
để
quyết
định
những
vấn đề
thuộc
thẩm quyền
của
Đại
hội
đồng cổ đông,
giám
sát
Tổng

giám
đốc
điều
hành và
những
người
quản lý
khác.
Ban Tổng
giám
đốc:
bao
gồm
Tổng
giám
đốc
và các phó
Tổng
giám đốc
Giám đốc công
ty
là người
đại diện
pháp nhân
của
công
ty
trong
mọi
giao

dịch,
do
Hội
đồng
quản
trị
bổ
nhiệm

miễn
nhiệm,
nhất
thiết
phải là
cổ
đông
và có
thể

thành viên
hội
đồng
quản
trị,
chịu
trách
nhiệm về
toàn bộ các
hoạt
động

của
cõng
ty
trước
pháp
luật
cũng
như
trước
bộ
chủ
quản.
Giấm đốc
trực
tiếp
chỉ
đạo
kinh
doanh,
ký hợp đồng
với
khách hàng và
quản
lý toàn bộ các
phòng ban
nghiệp vụ,
bố
trí
sẩp xếp
lao

động,
tạo
công ăn
việc
làm và chăm
sóc đến
lợi
ích
của người
lao
động
trong
công
ty.
Mặt khác ban
Tổng
giám
đốc
phải

trách
nhiệm
lấy
ý
kiến
tham
mưu
của
các phòng
ban,

từ
đó
lập
các
kế hoạch

đường
lối
phất
triển
láu dài
của
công
ty,
giám
sát
tình hình
hoạt
động
và đôn
đốc
cán bộ công nhân viên hoàn thành
kế hoạch
được
giao.
Các Phó
Tổng
giám
đốc là
người

giúp
việc
cho
giám
đốc,
chịu
trách
nhiệm
trước
giám đốc và toàn
thể
công
ty
trong
phạm
vi
quyền hạn của
mình.
Trong
quá trình
hoạt
động,
giấm
đốc và các Phó
Tổng
giám đốc
điều
hành
trực
tiếp

thủ
trưởng đơn
vị,
các phòng ban
chức
năng, kế toán
trưởng,
trưởng phòng
kinh
doanh,
nghiệp
vụ và
nhận
các báo cáo về
kết
quả
kinh
doanh
vào
cuối
mỗi
kỳ.
li
Ngoài
ra
còn có phòng
tài
chính
kế
hoạch,

phòng
tổ
chức
hành
chính,
ban
xúc
tiến
thương
mại.
Phòng
tổ
chức hành chính:

nhiệm vụ
giúp
các
đơn
vị tổ
chức,
sắp xếp

quản

lao
động nhằm
sử dụng
hợp

và có

hiệu
quả
lực
lượng
lao
động của
công
ty.
Hiện
nay,
phòng đang nghiên
cứu
các
biện
pháp và
tổ
chức
thực hiện
việc
tinh
giảm
lao
động gián
tiếp
của
công
ty
nhằm
giảm
chi

phí
tiền
lương,
nghiên cứu xây
dựng
phương án hoàn
thiện
việc trả
lương,
trả
thưởng,
phân
phối
hợp lý
tiồn
lương và các
chế
độ khác phù hợp
những
quy định mới ban
hành
đồ
trình
lên
giám
đốc.
Phòng
tài
chính
kế

hoạch:

nhiệm
vụ bảo đảm
nguồn vốn phục
vụ
kinh
doanh
cho các đơn
vị
trên cơ sở
chỉ
tiêu kế
hoạch
được
giao, khai
thác mọi
nguồn
vốn
(ngắn
hạn và dài
hạn),
đáp ứng nhu
cầu
kinh
doanh,
đề
xuất việc
phân bổ kế
hoạch

cho các đơn vị
đối
với
hàng
trả
nợ, nghị
định
thư,
hạn
ngạch,
xây
dựng
mức khoán
giao
nộp, tỷ giá,
thực hiện
thu
tiền

thanh
toán
kịp
thời.
Ngoài
ra,
phòng còn có
nhiệm
vụ
kiồm
tra

thồ thức, thủ tục nội
dung,
tính xác
thực
của số
liệu
và hợp pháp hoàn hảo
của
bộ
chứng
từ.
Một
nhiệm
vụ
quan
trọng
khác của phòng tài chính kế
hoạch

việc
quy định
phương pháp và
hướng
dẫn các đơn vị
lập
chứng
từ,
sổ
sách,
lưu

chứng
từ,
hướng
dẫn
hạch
toán
nội
bộ đúng
theo
yêu
cầu:
kiồm
tra,
giám
sát
các đơn vị
hạch
toán
theo
đúng pháp
lệnh
kế toán -
thống
kè và quy
chế tài
chính của
Nhà
nước.
Ban xúc
tiến thương

mại:
được thành
lập
chưa
lâu,
sự
ra đời
gắn
liền
với
chiến
lược mở
rộng
và phát
triồn
thị
trường,
đa
dạng
hoa các mặt hàng
xuất
nhập khẩu của
công
ty.
Chức năng
của
phòng

tìm
hiồu

khách hàng và
thị
trường
các
khu
vực, thực hiện
các
biện
pháp
giữ

giới
thiệu
khách
hàng,
liên
hệ
và ký
kết
các hợp đồng cho
mỗi
đơn
vị
phù hợp
với
mặt hàng
kinh
doanh
ma công
ty giao

cho
đơn
vị
đó.Trong
trường
hợp giám
đốc chỉ
đạo phòng mới
được
giới
thiệu
khách hàng cho các đơn vị
khác.
Nghiêm cấm
việc
chuyồn
giao
khách hàng cho đơn
vị
ngoài công
ty

điều
phối
khách hàng trái
với
quy
định.
Phòng còn có
trách

nhiệm lưu
hợp đồng và các
giấy tờ đối ngoại.
12
Khối
các đan
vi
kỉnh
doanh
Bao gồm 10
phòng,
trực
tiếp
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
theo
các
phương án đã
được
ban
Tổng
giám
đốc
duyệt.
Các phòng này
thực hiện

tất
cả
các khâu của một thương
vụ:
chào
hàng,

kết
hợp
đồng,
thực hiện
hợp
đồng,
thanh
toán,
trên cơ sỏ
tiếp
cận
thị
trưứng,
hiểu
được khách hàng.
Nhiệm
vụ
của
các phòng
nghiệp
vụ này

xây

dựng
các phương án
sản
xuất
kinh
doanh
và các
biện
pháp
thực hiện
một cách
hiệu
quả
nhất.
Trong
phương
án
phải
nêu được các thông
tin
về
mặt
hàng,
hình
thức thanh
toán,
số vốn
lưu
động
cần

thiết,
tổng
chi
phí, hiệu
quả
kinh
tế
của
mỗi
thương
vụ.
Các đơn
vị
sản
xuất kinh
doanh
các mặt hàng
truyền
thống
được phép
kinh
doanh
tổng
hợp.
Việc
phân
phối
cấc chỉ
tiêu
kim ngạch

xuất
nhập khẩu
của
công
ty
trước
hết
được ưu
tiên
cho
các đơn
vị kinh
doanh
các mặt hàng
truyền
thống.
Trong
trưứng hợp có
nhiều
đơn
vị
cùng
kinh
doanh
một mặt hàng thì
phải

sự
thoa thuận
về giá

cả,
chất
lượng,
điều
kiện
thanh
toán,
thứi
hạn
giao
nhận
hàng.
Trưởng các đơn
vị sản
xuất kinh
doanh chịu
trách
nhiệm
toàn bộ
từ
khâu đầu đến khâu
cuối
bao gồm cả
việc
thanh
toán
tiền
hàng và cả
việc
khách hàng

từ
chối
giao
nhận
hàng.
Ngoài
ra,
còn
có: -
Xưởng
thêu
(Trực thuộc
phòng
thêu):
có bộ
phận
thêu
mẫu sáng tác và
thể hiện
mẫu
phục
vụ
chung
cho toàn Công
ty,
tính toán và
xác định giá phù hợp giúp các đơn
vị
trong
công

ty
đàm phán
với
các khách
hàng
nước
ngoài.
Xưởng
gỗ
(Trực thuộc
phòng Mỹ
nghệ):
có bộ
phận sản
xuất
hàng
sơn mài - mỹ
nghệ
sáng
tác

thể hiện
mẫu
phục
vụ
chung cho
toàn
công
ty,
tính

toán và xác
định
giá
phù hợp giúp các đơn
vị
trong
công
ty
đàm phán
với
các khách hàng nước ngoài.

nghiệp
gốm
(Trực thuộc
phòng
gốm):

chức
năng sáng
tác, thể
hiện
mẫu, trưng bày mặt hàng gốm
tại

nghiệp
Bát
Tràng.
Qua cơ
cấu

tổ
chức của
công
ty, ta
thấy
đây

một cơ
cấu
tổ
chức
khá hợp
lý.
Công
ty
đã
biết
phân bổ
nguồn
lực
và công
việc
cân
đối giữa
các phòng
ban,
trao
quyền
trực
tiếp

sản
xuất kinh
doanh
cho các đơn
vị
trên cơ sở đảm
bảo
kinh
doanh

lãi
và tuân
theo
các khuôn
khổ của
luật
pháp.
Mối
quan
hệ
13
giữa
các phòng ban là mối
quan
hệ bình
đẳng,
đúng
nhiệm vụ,
đúng
chức

năng.
Tuy
nhiên,
việc
sắp xếp quá
nhiều
các phòng
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu

thể
dẫn đến
hiện
tượng
nhiều
đơn
vị
cùng
sản
xuất
kinh
doanh
một
mạt
hàng,
kéo
theo

sự
chồng
chéo,
cạnh
tranh
gay
gắt.
Vấn dề
đạt ra

tìm
được
sự
phân
chia
cụ
thể
đồng
thời

sự
giúp đỡ thương lượng và hỗ
trợ
lẫn
nhau
trên
con
đường
phát
triển

bền vững

lâu dài của
công
ty.
14

CẨU
Tổ
CHỨC
QUẢN

CỦA
CÔNG
TY
HỘI
ĐỔNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG
GIÁM Đốc
1
ì
r
1
«
1
BAN
KIỂM
SOÁT
ị -4
CÁC PHÒNG

BAN CHỨC
NĂNG
CÁC PHÒNG
BAN CHỨC
NĂNG
PHÒNG
TÀI
CHÍNH KẾ
HOẠCH
PHÒNG
TC
HÀNH CHÍNH

BAN
XÚC
TIẾN
THƯƠNG MẠI PHÒNG
XNK
CÓI
PHÒNG
XNK TỐNG HỢP
Ì PHÒNG THÊU
PHÒNG
XNK TỔNG HỢP
2
I 1
XƯỞNG
Gỗ
ì ỉ
PHÒNG

MỸ NGHỆ
PHÒNG
XNK TỔNG HỢP
3
XN GỐM
Tri
PHONG
GOM
PHÒNG
XNK
TONG
HỢP
5
CHI
NHÁNH
HẢI
PHÒNG
-c
PHÒNG
XNK TỐNG HỢP
9
VP ĐD CTY
TẠI
ĐÀ
NĂNG
4
PHÒNG
XNK TỔNG HỢP
lo
CHI

NHÁNH
TP.
HCM
r
(Nguồn:
[9])
15
1.2.
THỰC TRẠNG
TÌNH HÌNH
XUẤT NHẬP KHAU CỦA ARTEXPORT
1.2.1.

sở vật chất
kỹ
thuật
và công
nghệ
Từ
khi
mới thành
lập,
công
ty
chỉ

8
người
với hai
phòng

thủ
công
mỹ
nghệ
của công
ty
xuất
nhập
khẩu
tạp
phẩm
TOCONTAP
chuyựn sang.
Trải
qua
quá trình
hoạt
động,
cùng
vói sự bổ sung

tích
lũy,
quy

của
công
ty
ngày càng được
mở

rộng
và phát
triựn
mạnh
mẽ.
Hiện
nay,
công
ty
đã có các
chi
nhánh,
đơn
vị
trực
thuộc

thành phố
Hồ Chí
Minh,
Hải Phòng,
Đà
Nang, cùng các
kho, bãi,
xưởng
thích
hợp
với
ngành
nghề

kinh
doanh.
Như chúng
ta
đã
biết,
các
sản
phẩm
thủ
công
mỹ
nghệ
được
sản
xuất
bằng
phương pháp
thủ
công

chính.
Việc
sản
xuất
cần
nhiều
thòi
gian,
công

sức

trình độ
mỹ
thuật
cao
nhất

khi
những
mặt hàng này được
xuất
khẩu
ra thị
trường
thế
giới.
Đa
số các sản
phẩm được
sản
xuất
trên

sở
đơn
đặt
hàng
với
chất

lượng
mẫu
mã,
hình
thức
và màu
sắc
riêng
biệt
tuy theo từng
hợp đồng
riêng
biệt
trong
những
thời
điựm
nhất
định.

sản
xuất theo
phương pháp
thủ
công như
vậy
nên
rất
khó có
thự

áp
dụng
khoa học
kỹ
thuật
công
nghệ
vào quá
trình
sản
xuất.
Công
nghệ

thự
được
thực
hiện
thông qua cơ
khí hoa
một số
khâu nhưng nhìn
chung
còn
chậm.
Những mặt hàng
như: mây,
tre,
cói,
chỉ


thự
sản
xuất
bằng
tay
trong tất
cả các khâu:
chọn
mây,
tre,
chẻ
tre,
chẻ
mây,
vót,
chuốt,
đan,
làm
vành,
Chính vì làm
thủ
công như
vậy
nên năng
suất
không
cao

giá

thành
lại
lớn.
Bảng
2:
Tình hình
tài
sản cố
định
cùa cõng
ty
(Đơn
vị:
Triệu đồng)
Chỉ
tiêu
Nhà
cửa, vật
kiến
trúc
Máy
móc
thiết
bị
Phương
tiện
vận
tải
truyền
dẫn

Thiết
bị
dụng
cụ
quản lý
TSCĐ vô
hình
Tổng
tài
sản
Nguyên
giáTSCĐ
20,053
327 1879 579 504
23342
(Nguồn:
[16])
1.2.2.
Nguồn
nguyên
liệu
Nguồn
nguyên
liệu
đự
sản
xuất
mặt hàng
thủ
công

mỹ
nghệ
không đòi
hỏi
phải
đầu
tư,
tìm
kiếm,
khai
thác
nhiều
như
những
loại
nguyên
liệu
sản
xuất
khác.
Nghệ nhân có
thự tận
dụng
nguồn
nguyên
liệu
thiên nhiên vô giá
ngay
16
trên

quê hương để
tạo ra
những sản
phẩm
thủ
công mỹ
nghệ
tinh
xảo.
Nguồn
nguyên
liệu
sản
xuất
mặt hàng này
của
Việt
Nam
rất
phong
phú và da
dạng

Việt
Nam

một nước nông
nghiệp
nhiệt
đới với nhiều

vành
đai
khí
hậu
thay
đổi
theo
mùa, những
nguyên
liệu
như: mây,
tre,
song,
cói, dừa,
vẵ
trai,
vẵ
ốc,

lụa,
rất
sẵn
có.
Mặt
khác,
khí
hậu
4 mùa đã làm
phong
phú các

loại
cây
trồng trong
đó có
các
loại
cây
lấy gỗ,
sơn,
hay dể
sản
xuất
hàng sơn
mài.
Những
sản
phẩm gỗ
thơm để
tinh
chế
mỹ
nghệ cũng
rất
sẵn
có ở
những
vùng
miền
núi phía bấc
như:

Tuyên
Quang,
Cao
Bằng,
Bắc
Kạn,
Những
sản
phẩm
lụa,
thêu
ren,
túi
sách,
làm
bằng
vải
cotton, lanh,
satin
cũng
chiếm
nhiều
ưu
thế với
nguồn
nguyên
liệu
của các nhà máy
dệt
Nam

Định,
Phong
Phú,
Việt
Thắng. Đối
với
một số
nguồn
nguyên
liệu
chưa sản
xuất
được
trong
nước
hoặc
sản
xuất
được
ít
như
vải lanh
trắng,
satin
bóng
kính,
một
số
loại
chỉ

thêu
thì
được
nhập khẩu hoặc
khách hàng
chuyển sang
phương pháp
gia
công
chế
biến,
tái
xuất,
Bản
thân tên các phòng ban
của
Artexport
đã
phản
ánh đặc
điểm
sử dụng
nguyên
vật
liệu
từ tự
nhiên của
sản
xuất.
Sau đây là một số nguyên

vật
liệu
chủ
yếu
được
sử dụng
trong
sản
xuất
kinh
doanh:
Gỗ: gỗ dán và gỗ
cây
+ Gỗ dán
trước
đây
chủ yếu nhập khẩu
từ
Liên

cũ,
nay
thường dùng gỗ
dán
trong
nước
với
những
đặc
điểm

là:
khô,
mặt gỗ mịn
thớ,
không
cong
vênh,
nứt nẻ,
mục,
bong,
+ Gỗ cây

gỗ chuyên
dụng,
gồm gỗ mỡ

gỗ
xoan
trong
đó gỗ mỡ dùng
để
sản
xuất
hàng sơn mài
bằng
phang,
gỗ
xoan
dùng để
sản

xuất
các
loại
hàng
tròn.
Sơn:
sơn
trong
sơn mài mỹ
nghệ là
sơn
ta,
sơn
tổng
hợp có
tác dụng
tương
tự
như sơn
ta,
độ sơn
ta
tối
thiểu

50°.

hai
loại
dùng

trong
sơn mài

sơn
sống
và sơn
chín.
Sơn
sống

nhựa
cây sơn đã
lọc tạp
chất
để dùng vào
việc
làm vóc như hom,
két, bó,
lót, Sơn chín có
hai
màu:
màu đen và màu cánh
gián.

T
HI'
V
"ẼN|

+

Sơn
đen:
dùng đục
sắt
hoặc
dao cũ
vừa quấy
vừa
mài vào
đáy
dụng
cụ
đựng
sơn để
phần
tử
sắt
mòn
ra
phản
ứng
với
sơn
tạo
thành
màu
đen
+
Sơn
cánh

gián:
cũng quấy
chín nhưng không cho
sắt
vào mà
dùng
để
trộn
màu
khác để
vẽ

làm
sơn
toát.
Dầu
hoa:

loại
nguyên
liệu
dễ nhịn
biết,
phổ
biến.
Ta
phải
dùng các
loại
dầu

nguyên
chất,
không
lẫn
các
màu
khác.
Vải:
dùng
vải
phin,
vải

đảm
bảo
độ
bền,
độ
vệ
sinh theo
quy
định,
tuyệt
đối
không dùng
vải
cũ.
Nhựa
thông:
dùng

loại
nguyên
chất

màu
vàng
trong.
Các
loại
vàng,
bạc: phải
sàng,
đủ độ
mỏng,
không
hoen gỉ.
Trai
điệp:
dùng
trai
thỏi,

nhiều
màu,
tinh
chế
phù
hợp
với từng
loại

hàng
xuất
khẩu.
1.2.3.
Nguồn nhân công

các chính sách dành cho
người
lao
động
Lao
động
là một
trong
những nguồn lực
của
doanh
nghiệp,
nó có ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến
kết
quả
hoạt
động
sản
xuất kinh
doanh của

công
ty.
Nhân
tố
quyết
định sự
tồn
tại

phát
triển
của
một
doanh
nghiệp
là nhân
tố
con
người, vì vịy,
chính sách
tuyển
dụng
và đào
tạo phải thoa
mãn
đầy
đủ
các
yêu
cầu

của doanh
nghiệp.
Chính
mục
tiêu
kinh
doanh của doanh
nghiệp
đòi
hỏi
những
cán bộ
quản
trị
kinh
doanh
phải
đáp
ứng
các
tiêu
chuẩn cao
và phù
hợp.
Sự
biến
động
về
lực
lượng

lao
động của công
ty trong
giai
đoạn
1991
-
2003
được
thể hiện
qua
biểu
đồ
dưới
đây.
Hình
1:
Số
lượng
lao
động
của
Artexport
giai
đoạn
1991
-
2003
5000
4000-

1
1
í

3000-
2000-
1000-
0-
n
ì
í
3000-
2000-
1000-
0-
3000-
2000-
1000-
0-
rfl.rl.rl
u
,r ,r ,r
,r
1991 1995 1997 1999 2000 2001 2002 2003
• Quỹ lương • Số lao động
(Nguồn:
[16])
Nhìn trên
biểu đồ, ta
nhịn

thấy,
năm
1991,
số
cán
bộ
công nhân viên của
công
ty la
515
người,
đến
năm
1995
là 375
người

đến
năm
1999
chỉ
còn
18

×