ị
• ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
K
ì Vít
TE
NGOẠI
THƯƠNG
0O0
•
Tỉ í* Át ỉ ũ lĩìư.T M & &Ề
vi/lĩ
IU
CUA
VIẸÍ
NẬM Vui
TH.S.NGUYÊN THỊ vu
-
KTNT
NỘI
-
2005
p
í
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TÊ
NGOẠI
THƯƠNG
FOREIGM TRdDE UNIVERSITY
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
sélắt
SO SÁNH MÔI TRƯỜNG ĐẦU Tư CỦA VỆT NAM VỚI MỘT
SỐ
NƯỚC
CHÂU
Á
VÀ
GIẢI PHÁP NÂNG
CAO KHẢ
NĂNG
CẠNH
TRANH
CỦA
MÔI
TRƯỜNG
ĐẦU Tư
VIỆT
NAM
Sinh
viên thực hiện
:
Lớp :
Giáo viên hướng dẫn :
THƯ* VIỂN
Ì
nisás
r
nóc
NSO .IC.O
HÀ NỘI - 2005
TRÂN THỊ HƯƠNG
ANH10 - K40C-KTNT
THS. NGUYỄN THỊ VIỆT HOA
MỤC LỰC
Trang
LỜI
NÓI
ĐẦU Ì
Chương
ì
MỘT
SỐ
VẤN
ĐỂ LÝ
LUẬN
VỀ EM
VÀ MÔI
TRƯỜNG ĐẦU
TƯ
3?;
ì.
KHÁI QUÁT
VỀ ĐẦU TƯ
TRỰC
TIẾP
NƯỚC
NGOÀI
ÍT
1
1.
Khái
niệm
và
bản
chất
đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
3
1.1.
Khái
niệm:
3
1.2.
Đặc
điểm
cửa
FDI 4
1.3. Vai trò của
FDI 5
Ì
.3.1:
Vai trò của
FDI
trong
các nên
kinh
tế Châu
Á 5
1.3.2.
Vai trò của đẩu tư
nước ngoài tạivn
7
2.
Môi
trường
đầu
tư li
2.1.
Môi
trường
pháp
luật
lĩ
2.2.
Mòi
trường chính
trị
12
2.3.
Môi
trường kinh
tê
13
2.4.
Môi
trường
văn hóa, con
người
25
n.
NHỮNG
CHỈ SỐ Cơ BẢN ĐỂ so
SÁNH
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
/
8
1.
Các
yếu tô
tác
đng
tới
môi
trường
đầu tư
18
2.
Các
chỉ
tiêu nhằm
so
sánh môi
trường
đầu
tư 19
Chương
li
SO
SÁNH
MÔI TRƯỜNG ĐAU TƯ CỦA
VIỆT
NAM VỚI
MỘT SỐ NƯỚC
CHÂU
Á 22^i
I.TÌNH
HÌNH
THU HÚT
FDI
VÀO CÁC NƯỚC
CHÂU
Á 22
v
1.
Tình hình đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài trên
thế
giói
22
ĩ.
Tình hình
thu
hút FDI vào các
nước
Châu
Á 23
2.1.
Trung Quốc
23
2.2
Hàn
Quốc
25
2.3.
Thái
Lan 26
2.4 Malaysia
28
2.5
Singapore
29
li.
so
SÁNH
MÔI TRƯỜNG ĐẦU Tư CỦA
VIỆT
NAM
VỚI
MỘT số
NƯỚC
CHÂU
Á 31
1.
Các
lợi
thế
của
môi
trường
đầu tư
Việt
Nam 31
1.1. Lợi
thế
về chi phí tiền lương
31
1.2. Lợi thế về chi phí thuê đất,văn
phòng
34
1.3. Lợi thế về chi phí tiên
nước
37
1.4. Lợi thế về cước điện thoại thuê bao tháng
38
1.5.
Lợi thế
vê
qui
định
mới
của pháp
luậtị
Sự
ra
đời
của
Luật
đẩu tư
chung)
38
1.6.
Lọi
thè
về
sự
năng đông của
cơ
quan
Nhà
nước
trong cải cách
môi
trường đấu
tư
39
1.7. Lợi thế về hệ thống chính trị
xã
hội
ẩn
định
41
1.8.
Lợi
thê
vé
vị trí địa lý
và
tài
nguyên
thiên
nhiên
42
2.
Các
bất
lợi
của
môi
trường
đầu
tư
Việt
Nam
so
với
các
nước
Châu
Á 42
2.1.Bất lọi về quy dinh của
pháp
luật
42
2.2. Bất lợi
về chi phí
đầu tư
49
a. Giá điện
4ặ
b. Cước phí viễn thông (Chi phí lắp dặt điện thoại)
49
c. Chi phí vận tải
50
2.3.
Bất
lợi
về năng
lực
công
nghệ
51
a.
Số
lượng
nhà
nghiên cứu và chi phí đẩu tư cho nghiên cứu
57
b. Chính sách nghiên cứu phát triển kỹ thuật hiện
hành
52
2.4.
'Bất
lợi
về
chất
lượng
nguồn
nhân
lực
55
a).
Cơ
cấu nguồn nhân lực
55
b. Chính sách về giáo dục của chính phủ
56
2.5. Bất lợi vé
cơ
sở
hạ
tầng
59
a.
Hệ
thống giao thông đường
bộ
59
b.
Hệ
thống
ụao
thông đường sắt:
59
c.
Ngành
hàng không:
60
ả. Giao thông đường biển:
60
e.
Công
nghệ thông tin
60
Chương IU
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM
NÂNG
CAO
KHÁ NĂNG
CẠNH
TRANH
CỦA MÔI
TRƯỜNG
ĐẦU TƯ VIỆT
NAM
63
^
ì NHÓM CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM
PHÁT
HUY
LỢI THẾ
64
|ậ
n
NHÓM CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM
KHẮC
PHỤC
NHŨNG
BẤT LỢI
64
1.
Đòn
giản
hoa
thủ tạc
đãng ký
kinh
doanh
64
2.
Giải
pháp về quy chê đầu tư
65
3.
Giải
Pháp về vấn đề tính
minh
bạch của các quy định khuyến khích và
hạn chê đầu tư
66
4.
Giải
pháp
liên
quan đến chính sách
thuế
67
5. Giải
pháp về chính sách
ngoại hối
69
6.
Giải
pháp về vấn đề chống
tham
nhũng
69
7.
Giải
pháp nâng cao
chất
lượng và cơ câu
lao
động
70
8.
Xây dựng chính sách khuyến khích
Việt
Kiều
trở
về nước
72
9.
Giải
pháp về hạ
tầng
thông
tin
72
lo.
Giải
pháp về vấn đề
đất
đai
74
li.
Giải
Pháp về vấn đề điện nước
74
12.
Giải
pháp về vấn đề cước phí vận
tải
75
KẾT
LUẬN
76
Khóc*
luận
+Ố+
nghiệp
Trần TKị Huơ*g — Lép A10
K40C
KTMT
LỜI
NÓI ĐẦU
Trong
các văn
kiện
nghị
quyết
và
trong
hệ
thống
pháp
luật
của
Đảng
và
Nhà nước ban hành
liên
quan
đến đầu
tư
nước
ngoài đều
thể
hiện rất
rõ
quan
điểm
định hướng
thu
hút đầu tư nước ngoài
phục
vụ còng
cuộc
công
nghiệp
hóa
hiện đại
hóa
đất
nước.
Trong
những
năm gần
đây,
đầu
tư
nước
ngoài đã và đang đóng một
vai
trò
quan
trọng trong
đời
sống
kinh tế
nước
nhà.
việc
nghiên cồu so sánh ưu
nhược
điểm
của
môi trường đầu tư
Việt
Nam
với
môi trường đầu
tư các
nước
trong
khu vực
là cần
thiết
góp
phần
cải
thiện
môi trường đầu tư
Việt
Nam và
thu
hút
nhiều
hơn nữa
nguồn vốn
đầu
tư
nước
ngoài.
Chính
vì
vậy,
người
viết
đã
chọn
đề
tài:
"So sánh môi
trường
đầu
tư của
Việt
Nam
với
một số
nước
Châu Á
và
giải
pháp nâng
cao
khả năng
cạnh tranh
của môi
trường
đầu tu
Việt
Nam" làm đề
tài
luận
vãn.
Mục đích
của bài
khóa
luận
tốt
nghiệp
là
hệ
thống
hóa về mặt lý
luận
môi trường đầu tư
của
một
quốc
gia;
đánh giá môi
truồng
đầu tư
Việt
Nam
dưới
góc độ so sánh
với
môi trường đầu tư
của
các nước
hiện
nay được xem
như
là
đối thủ
cạnh
tranh
của
Việt
Nam
trong
lĩnh
vực
thu
hút đầu tư nước
ngoài;
Đề
xuất
các
giải
pháp để
tạo
dựng
các yếu
tố
cùa môi trường đầu tư
nhằm nâng
cao sồc
thu
hút
đối với
các
nhà
đầu tư
nước
ngoài.
Phạm
vi
về mặt
nội
dung
là nghiên cồu môi trường đầu tư để
thu
hút
vốn
đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài.
Phạm
vi
về mặt không
gian
và
thời
gian
là
môi trường đầu tư
của
Việt
Nam và một số nước Châu á như
Trung
Quốc, Hàn Quốc,
Singapore,
Thái
Lan,
Malaisia trong
thời
gian từ
năm
1995
trở
lại
đây.
Luận
văn sử
dụng
các phương pháp nghiên cồu
của chủ nghĩa
duy
vật
biện
chồng
và chủ
nghĩa
duy
vật
lịch
sử.
Vận
dụng quan
điểm
hệ
thống
và
toàn
diện,
dựa
trên
các
yếu
tố
tác
động
biện
chồng
để
tài
nghiên
cồu
trên
quan
điểm
lịch
sử,
gắn lý
luận với
thực
tiễn
Luận
vãn
cũng sử dụng
phương pháp
so
sánh,
tổng
hợp và phân
tích,
kết
hợp các
kết
quả
thống
kê
với
vận dụng
lý
thuyết
để làm sáng
tỏ
vấn
đề nghiên
cồu.
Trên cơ
sở so
sánh môi
trường
đầu tư
cùa
Việt
Nam
với
môi
trường
đầu
tư các nước
trong
khu vực để làm
nổi bật
những
điểm
mạnh
và
yếu
của môi
trường
đầu tư
Việt
Nam
trong
bối
cảnh cạnh
tranh
gay
gắt
để làm cơ sở cho
việc
hoạch
định
chính sách và nghiên
cồu vấn
đề này.
Ngoài
lời
nói
đầu,
mục
lục,
kết
luận
và
danh
mục
tài
liệu
tham khảo.
Kkóci
luận tốt ngkiẹp
T>-án
TUI
Giương
— Láp ;A10
K40C
KTAiT
Luận
văn được
chia
làm 3 chương như
sau:
Chươne
ì:
Một số vấn đề lý
luận
về đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài và môi
trường
đầu
tư
Chương
2:
So sánh môi trường đầu tư
Việt
Nam
với
một
số quốc
gia
Châu Á
(Trung
Quốc,
Hàn
Quốc,
Thái
Lan,
Singapore,
Malaisia)
Chương
3:
Một số
giải
pháp
nhằm
nâng cao khả năng
cạnh
tranh
của môi
trường
đầu tư
Việt
Nam.
-2-
Khóc*
luận
+Ố+
nghiệp
Trần TKị Huơ*g — Lép A10
K40C
KTMT
CHƯƠNG Ì
MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ MÔI TRƯỜNG
ĐẦU Tư
ì. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.
1.
Khái niệm và bản
chất
đầu tư
trực
tiếp
nưc ngoài.
1.1.
Khái
niệm:
Trong
xu
hướng
toàn
cầu
hóa
kinh tế hiện nay,
đầu
tư
nước
ngoài đóng
một
vai
trò
quan
trọng đối với
sự phát
triển
của mỗi
quốc
gia.Quốc
gia
nào
nhận
thức
đúng và
tạo
thuận
lợi
cho
hoạt
động
đầu tư
nước
ngoài,
quốc
gia
đó
sẽ
thành công và
thu
hút được
nhiều
hơn
nguồn
vốn đầu tư nước ngoài cho
phát
triển
kinh tế
đất
nước.
Đối
với
các nước đang phát
triển,
đầu tư nước
ngoài được
coi
là
một nhân
tố
quan
trọng
thúc đảy tăng trưởng
kinh
tế.
Trong
khi
nhu
cầu
vốn
của
các
quốc
gia
ngày càng tăng
thì nguồn vốn
đầu tư nước
ngoài trên
thế
giới
chỉ
có
hạn.
Làm
thế
nào
để
thu
hút có
hiệu
quả
nguồn
vốn
đầu
tư nước ngoài
hiện
nay đang
là vấn
đề
đặt ra đối với
các nước đặc
biệt
là
các nước đang phát
triển
bởi lẽ
các nước này đang gặp
phải
những
khó khăn
về
cơ
sở hạ
tầng, thủ tục
hành
chính,
trình
độ, kiến
thức
quản
lý
Để cổ
thể
phân
tích
và
so
sánh một
số
chỉ
số
cơ
bản của
môi
trường
đầu
tư một
số quốc
gia trong
khu
vực, ta
cần
đề
cập
tới
khái
niệm
về đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài(
sau
đây
gọi
là
FDI)
theo
luật
đầu
tư
nước
ngoài
tại
Việt
Nam
cũng
như
một số
khái
niệm
khác
về FDI
như
sau:
Theo
IMF
1977,
FDI ám
chỉ
số đẩu
tư
được thực hiện
để
thu hút
được
lợi
ích lâu dài
trong
một
hăng hoạt động
ở một
nền
kinh
tế
khác
với
nền
kinh
tế của
nhà đầu
tư,
mục
đích
của nhà đầu
tư
là
dành được
tiếng
nói
có
hiệu
quả
trong công việc quản
lý
hãng
đó.
Trong
khái
niệm
này Quỹ
Tiền
Tệ
Quốc
Tế
(IMF)
đề
cập
tới
FDI là
một
số
đầu tư của
một hãng
hoạt
động ở một
nền
kinh tế
khác
với
nền
kinh tế
của
nhà đầu
tư.
Và mục đích
là
tính
hiệu
quả của
công
việc
quản
lý
hãng
đó.
Khái
niệm
này không cụ
thể
hóa
FDI bao
gồm
những
cái
gì,
cụ
thể ra
sao
mà
chỉ
là
một số đầu
tư
nhung
lại
cụ
thể
hóa
hoạt
động
FDI là
hoạt
động
của
một hãng
tại
một
nền
kinh tế
khác
nhằm
mục
tiêu
hiệu
quả
trong
quản
lý.
-3-
Khóc*
luận
+Ố+
nghiệp
Trần TKị Huơ*g — Lép A10
K40C
KTMT
Theo
luật
đầu tư nước ngoài
của
Liên
bang
Nga
1991:
FDI
là tất
cả các
hình thức giá
trị
tài
sản và những
giá
trị
tinh
thần mà nhà đầu
tư
nước ngoài
đẩu
tư
vào các đối tượng sản
suất kinh
doanh dịch vụ và các hoạt động khác
nhằm mục
đích
thu
lợi
nhuận
Khấc
với
khái
niệm
của IMF,
Luật
Đầu tư nước ngoài của Liên
bang
Nga
lại
cụ
thể
hơn về
FDI.
FDI được
hiểu
là bao gồm các hình
thức
giá
trị
tài
sản
và
những
giá
trị
tinh
thần.
Đối
tượng
tác đửng của FDI là các
đối
tượng
sản xuất
kinh
doanh
dịch
vụ và các
hoạt
đửng khác. Và mục đích của
họat
đửng
này là nhằm
thu
lợi
nhuận.
Theo
Luật đầu tư
nước
ngoài
tại
việt
Nam năm
1996
và
Luật
được
sửa
đổi
bổ
sung
ngày
9/6/2000.
"FDl
là
viêc
nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt
Nam vốn bằng
tiền
hoủc bất
kì tài
sản nào để
tiến
hành các hoạt động đầu tư
theo luật
này"
Luật
Đầu tư nước ngoài của
Việt
Nam cụ
thể hơn,
giới
hạn đầu tư nước
ngoài ờ số vốn
bằng
tiền
hoặc
bằng
bất
cứ
tài
sản
nào.
Hoạt
đửng FDI là
việc
các nhà đầu tư nước ngoài
tiến
hành các
hoạt
đửng đầu tư
tại
Việt
Nam
FDI
là mửt
loại
hình đầu tư
quốc
tế
được
thực
hiện
thông qua
việc
thiết
lập
các công
ty
con để mở
rửng
phạm
vi
hoạt
đửng
kinh
doanh
của
các công
ty
quốc
tế ra
phạm
vi
toàn
cầu.Việc
mở
rửng
sản
xuất
thông qua các hình
thức
FDI
không
chỉ
đơn
thuần
là sự
di
chuyển
tài chính
quốc
tế
mà cùng
với
nó là
chuyển
giao
công
nghệ,
bí
quyết
quản
lý và các tài
sản
vô hình khác.
FDI
là hình
thức
đầu tư mà
người
bỏ vốn đồng
thời
là nguôi sử
dụng
vốn,
điều
đó có
nghĩa
là nhà đầu tư đồng thòi là nhà
quản
lý
hoạt
đửng đầu tư.
1.2.
Đủc điểm của FDI
Đây là hình
thức
đầu tư
bằng
vốn của tư nhân do các chủ đầu tư
quyết
định
đẩu
tư, quyết
định sản
xuất
kinh
doanh
và
tự
chịu
trách
nhiệm
về lõ lãi.
Hình
thức
này
mang
tính khả
thi
và
hiệu
quả
kinh tế
cao,
không có
những
rằng
buửc
về chính
trị,
không để
lại
gánh
nặng
nợ nần cho nền
kinh tế.
Thông qua
FDI,
nước chủ nhà có
thể
tiếp
nhận
kỹ
thuật,
công
nghệ
tiên
tiến,
học
hỏi
kinh
nghiệm
quản
lý là
những
mục tiêu mà các hình
thức
đầu
tư khác không
giải
quyết
được.
Nguồn
vốn đẩu tư này không
chỉ
bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ
đầu
tư
dưới
hình
thức
vốn pháp định và
trong
quá trình
hoạt
đửng nó còn bao
-4-
Kkóữ
luận
iôi
ngkiẹp
Trán Thị Hương
— Láp A"!0 K<M)C KTMT
gồm cả vốn vay của
doanh
nghiệp
để
triển
khai
hoặc
mở
rộngdự
án
cung
như
vốn
đầu tư
từ
lợi
nhuận
thu
được.
1.3.
Vai
trò
của
FDI
1.3.1.
Vai
trò
của
FDI
trong
các nền
kinh
tế Châu
Á
Thứ
nhất,
FDI có khả năng
giải
quyết
có
hiệu
quả
những
khó khăn về
vốn. Đối với
các nước
nghèo,
vốn
được xem là yếu
tố
cơ
bản,
là
điều
kiện khởi
đầu
quan
trấng
để thoát
khỏi
đói nghèo và phát
triển
kinh
tế.Thế
nhưng,
đã là
nước
nghèo thì khả năng tích
lũy vốn,
hay huy động vốn
trong
nước
để
tập
trung
cho các
mục
tiêu cần
ưu
tiên là
rất
khó
khăn,
thị
trường vốn
trong
nước
lại
chưa phát
triển.
Trong
điều
kiện
của
thời
kỳ
đầu
tiến
hành
CNH,
nhìn
chung
các nước đang phát
triển
đều gặp
rất
nhiều
khó khăn:
mức
sống
thấp,
khả
năng tích
lũy
kém,
cơ
sở hạ
tầng
chưa phát
triển,
công
nghệ
kỹ
thuật lạc
hậu,
mức
đầu tư
thấp
nên kém
hiệu quả, ít
có
điệu
kiện
để xâm
nhập,
mở
rộng
hợp
tác
kinh tế
quốc
tế,
thiếu
khả
năng
tiếp
cận với
khoa
hấc kỹ
thuật
tiên
tiến
hiện đại
trên
thế
giới
Giải
pháp của các nước đang phát
triển
lúc này là tìm
đến
nguồn
đầu tư
quốc
tế.
Nhưng như trên đã đề
cập, trong
số các
nguồn
đầu
tư
quốc
tế thì
vốn
viện trợ tuy
có được một số ưu đãi nhưng
lại
đòi
hỏi phải
đi
kèm một số
điều
kiện
rằng
buộc
về chính
trị
xã
hội
thậm
chí cả về quân sự.
Còn vốn vay thì
thủ tục
vừa
khắt
khe
mà
lại
phải
chịu
lãi
suất
cao.
Ở
các nước
đang phát
triển,
thì khả năng
tiếp
cận
thị
trường còn hạn
chế,
trình độ
tổ
chức
sản
xuất
kinh
doanh
cũng
như
quản
lý chưa
có
kinh
nghiệm
thì
việc
đầu
tư
(nhất
là
đối với
vốn vay nước
ngoài)
rất
khó có
hiệu quả. Đối với
vốn
vay,
cho
dù đấu tư có lãi hay không thì hàng
năm
vẫn
phải chi trả
thêm một
mức
lãi
suất
nhất
định.
Nguồn vốn được đánh giá có
hiệu
quả
nhất
đối với
giai
đoạn
đầu
tiến
hành
CNH
của các nưóc đang phát
triển
là vốn
FDI.
Điều
này
cũng
dễ hiểu khi
nhà đầu tư bỏ vốn đẩu tư
cũng
đồng
thời
hấ hoàn toàn
chịu
trách
nhiệm
về
hiệu
quả của đổng vốn
mà
mình
bỏ
ra,
do đó
trước
khi
đầu tư
hấ
buộc
phải
tính toán kỹ các
điều
kiện
cần
thiết
cho
việc
thực
hiện
dự
án.
Trước
khi tiến
hành đầu
tư,
các nhà đẩu tư nước ngoài thường
có
sẵn một số
điều
kiện
cơ bản như
vốn,
kỹ
thuật, kinh
nghiệm
quản
lý,
khả năng
thị
trường tức
là nha đầu tư đã dự báo được
phần
nào
hiệu
quả
thu
được
của
đồng vốn đầu tư.
Mặc dù vậy
cũng
chẳng
ai
dám
chắc
khi
có đủ các
điều
kiện
như
vậy
là sẽ
đạt
được
kết
quả
tốt trong
đẩu
tư.
Rất dễ
nhận
thây
rằng
khi
nhà đầu tư
bắt
đầu
bỏ
vốn
thực
hiện
dự án đầu tư thì xác
suất
giữa
thành công
và
thất
bại
là
ngang
nhau.
Ta có
thể lấy
một
doanh
nghiệp
100% vốn nước ngoài
làm
ví
dụ: khi
- 5-
Khóc*
luận
+Ố+
nghiệp
Trần TKị Huơ*g — Lép A10
K40C
KTMT
doanh
nghiệp
kinh
doanh
có
lãi, thì
họ
phải
trích một
phần
đóng góp cho nước
sỏ
tại,
nhưng nếu làm ăn
thua lỗ
nhà đầu tư nước ngoài
phải
gánh
chịu
toàn
bộ.
Trong
trường hợp
kinh
doanh
khó khăn thì chính các công
ty
mẹ ở chính
quốc
phải
tìm cách hỗ
trợ
Nói đúng hơn đây là
những
rỉi
ro
có
thể
mà
tất
cả
các nhà đấu tư
phải
tính toán
trước.
Điều
này
chỉ ra
rằng
không có dự án FDI
nào
lại
không được tính toán kỹ lưỡng trước
khi
đầu
tư.
Hay nói cách khác,
các nhà đẩu tư
chỉ xin
phép và
triển
khai
dự án
khi
họ tính toán
thấy
độ
rỉi
ro
ít
và khả năng
thu
lợi
cao.
Đây là ưu
thế
hơn hẳn cỉa
loại
vốn FDI so
với
các
loại
vốn vay khác.
Thứ
hai,
thông qua các dự án
FDI,
nước
tiếp
nhận
đầu tư có cơ
hội
tiếp
cận
những
kỹ
thuật mới,
những
công
nghệ
tiên
tiến,
góp
phần
cải
thiện
đáng
kể
cơ sở hạ
tầng,
phát
triển
công
nghệ
nói riêng và phát
triển
kinh tế
nói
chung.
Đồng
thòi
tạo
ra các
điều
kiện kinh tế
kỹ
thuật
cho
việc
thực
hiện
cuộc
cải biến
cơ cấu
kinh tế
theo
hướng
giảm
tỷ
trọng
nông
nghiệp,
tăng tỷ
trọng
công
nghiệp
và
dịch
vụ
Một
đặc
điểm
tương
đối
phổ
biến
ở các nước đang phát
triển
là sự
lạc
hậu
và
thiếu
thốn
công
nghệ
và kỹ
thuật.
Theo quy
luật
và sức ép
thay thế
kỹ
thuật
thì một kỹ
thuật
nào đó đã đến lúc cần
thay thế
ở các nước đang phát
triển
mà về bản
chất
các nhà đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài bao
giờ
cũng
đặt
vấn
để
lợi
nhuận
cao và
thu hồi
vốn
nhanh
làm mục tiêu hàng
đầu.
Những công
nghệ,
nhũng
kỹ
thuật
mà nhà đầu tư đưa vào
thực
hiện
dự án đầu tư có
thể
đã
đến
lúc cần
thay thế
ở nước
họ.
Nhưng vì đi cùng
với
nó thường là một số
lượng
nhất
định
tiền
vốn bỏ
ra,
có
nghĩa
là kỹ
thuật
đó sẽ là yếu
tố
trực
tiếp
chi
phối lợi
ích cỉa nhà đầu tư nên
khi
đưa kỹ
thuật
vào
thực
hiện
dự án họ
buộc
phải
cân
nhắc,
phải lựa
chọn
những
kỹ
thuật
chí
ít
còn có khả năng phát
huy hiệu
quả cho
tới
khi
họ
thu hổi
đỉ vốn và có lãi
(tất
nhiên không
loại
trừ
một
số cá
biệt).
Để
thực
hiện
một số dự án đầu tư có khả năng
sinh lòi lớn, thu
hồi
vốn
nhanh,
nhiều
nhà đầu tư đã
chọn
một số
lĩnh
vực xây
dựng
cơ sở hạ
tầng
như
viễn
thông,
tin học, giao
thông vận
tải như
là
điều
kiện
cho
việc
thực
hiện
dự án cỉa mình. Bên
cạnh
đó,
chính phỉ các nước
nhận
đầu tư
cũng
có
nhiều
chính sách ưu
đãi,
khuyến
khích các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào
một
số
lĩnh
vực cỉa công
nghiệp,
cơ sở hạ
tầng
quan
trọng
hy
vọng
thúc đẩy
nhanh
sự phát
triển
cỉa
lĩnh
vực này. Như
vậy
FDI
tạo
điều
kiện
để góp
phần
đáng kể cơ sở hạ
tầng
cỉa nước
nhận
đẩu tư.
Thứ
ba,
các dự án FDI có
thể thu
hút một lượng
lớn lao
động
trực
tiếp
-6-
Kkóo \i\Ậv\ tót
eigkiệp
T^án Tkị Hương — Láp y\10
K40C
KTMT
và
tạo ra nhiều
việc
lam cho
các
dịch
vụ tương
ứng.
Thông
qua
việc
thực
hiện
các dự án FDI có
thể
làm cho
đội
ngũ cán bộ
của
nước
nhận
đầu
tư qua
việc
tham
gia
vào
hoạt
động
của
liên
doanh
mà
trưởng
thành hơn
về
năng
lực
quản
lý phù hợp
với
nền sản xuất
hiện
đại,
hình thành một
lực
lượng còng nhân kờ
thuật
lành
nghề,
tăng
nguồn
thu cho
ngân sách
Thứ
tư,
FDI
có các
điều
kiện
cần
thiết
cho
việc
tạo lập
một
hệ
thống
thị
trường
phù hợp
với
yêu
cầu của
một
nền sản xuất
CNH,
tiếp
cận
và mở
rộng
được
thị
trường
mới,
tăng cường
quan
hệ hợp tác
kinh
tế
Hình thành được
các khu
chế
xuất,
khu công
nghiệp
chủ
lực,
tạo ra
các điều
kiện
cơ bản cho
tiến
trình
CNH.
1.3.2.
Vai
trò
của đầu
tư
nước ngoài
tại
Việt
Nam
Đầu
tư nước ngoài
trong
gần 15 năm qua đã đáp ứng về cơ
bản
những
mục tiêu đề
ra,
tạo
dựng
nhũng
cơ
sở
ban đầu
quan
trọng
cho
sự nghiệp
mới
mẻ và khó khăn này và đóng góp
quan
trọng
vào thành công của công
cuộc
đổi
mới.
Thứ
nhất,
vốn đầu tư
nước
ngoài đã bổ
sung
vào
nguồn
vốn
quan
trọng
cho
đầu tư phát
triển,
góp
phần
khai
thác và nâng
cao
hiệu
quả
sử
dụng
các
nguồn
lực
trong
nước
tạo
ra thế
và lực
phát
triển
mới cho nền
kinh tế.
Trước
hết
ta
thấy,
vốn
đầu
tư
nước
ngoài
thực
hiện
tăng
nhanh
qua các
năm:
Thời
kỳ
1991-
1995 được xem
là
thời
kỳ bùng nổ ĐTNN
tại
Việt
Nam
với
1397 dự án được
cấp
phép có
tổng vốn
đãng
ký
16,2 tỷ
USD.Riêng năm
1996
đã có 365 dự án được
cấp
phép có
tổng vốn
đăngký 8.6
tỷ
USD. Từ năm
1997
đến năm
1999,
do tác động
của
khủng
hoảng
tài chính Châu
á,
đầu tư
nước
ngoài có xu hướng
giảm.
Nhưng
từ
năm 2000 đến nay dòng
vốn
đầu tư
nước
ngoài vào
Việt
Nam
từng
bước được
phục
hồi.
Năm 2000
vốn
đãng
ký
mới
tăng
13,5%
so
với
năm
2001
tăng
29,2%
so
với
năm
2000.
Mặc dù năm
2002
chỉ
bằng 85,5% so
với
năm
2001
nhưng năm 2003 tăng
11,1%
so
với
năm 2002 và năm 2004 tăng 16% so
với
năm
trước.
Chỉ tính riêng
trong
9
tháng
đầu
năm 2005 đầu
tư
nước
ngoài
tài
Việt
Nam đã
thu
hút được
71
dự án
đầu
tư nước ngoài được
cấp
phép
với số vốn
đăng ký là 138
triệu
USD, nâng
tổng số
dự án được
cấp
phép
trong
9 tháng
qua lên
490 dự
án,
với
tổng vốn đạt
2,24
tỷ
USD. So
với
cùng kỳ năm
ngoái,
số dự án mới được cấp phép tăng
12,6%
và
số vốn
đầu
tư
tăng
88,8%.
Đây
là
mức tăng
cao nhất so với
cùng kỳ
nhiều
năm
qua.
-Ì-
Khóa
luận
tối
ngkìệp
Trán Tkị -Hnơng — Lép y\-|0
K40C
KTMT
Thông qua
nguồn
vốn đầu tư nước
ngoài,
nhiều
nguồn
lực
trong
nước
(lao
động,
tài nguyên,
đất
đai )
được
khai
thác và đưa vào sử
dụng
tương
đối
có
hiệu
quả:
đồng
thời
Nhà nước
cũng
chủ trương hơn
trong
bố
trí
cơ
cấu
vốn
đầu tư,
dành
nhiều
vốn ngân sách, vốn đầu tư
trong
nước cho đầu tư vào
kết
cấu
hạ
tầng
kinh
tế
xã
hội
và đầu tư vào
những
vùng khó
khăn,
tạo tốc
độ tăng
trưổng
đồng
đều,
hợp lý ổ các
địa
phương.
Trong
năm
2004,
có 403
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài
triển
khai
hoạt
động,
tạo
thêm
việc
làm cho 74 nghìn
lao
động.
Đưa
tổng
số
doanh
nghiệp
đẩu tư nước ngoài đang
hoạt
động
kinh
doanh
lẽn
hơn 3200
doanh
nghiệp, tạo
việc
làm
trực
tiếp
cho 760 nghìn
người,
chưa kể số
lao
động gián
tiếp.
Tính cả dầu
thô, xuất
khẩu
của
khu vực
kinh
tế
có vốn đầu tư nước ngoài
đạt
khoảng
14,4 tỷ USD
trong
năm
2004,
tăng 42,5% so
với
năm 2003 và
chiếm
33%
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
cả nước.
Thứ
hai,
đầu tư nước ngoài đã
tạo thuận
lợi
cho
việc
tiếp
cận và mổ
rộng thị
trường
quốc
tế,
nâng cao năng
lực xuất
khẩu
của
Việt
Nam.
Kim
ngạch
xuất
khẩu(
chưa kể dầu
khí)
của khu vực đầu tư nước ngoài
tăng
nhanh:
trong
5 năm 1991-1995
đạt
trên
1.12tỷ
USD,
thời
kỳ 1996-2000
đạt
trên 10,6 tỷUSD, tăng hơn 8
lần
so
với
5 năm trước và
chiếm
23% kim
ngạch
xuất
khẩu
cả
nước.
Trong
giai
đoạn
2001-2005,
giá
trị xuất
khẩu
ước
tăng gấp 3
lần
năm
trước.
Tỷ
lệ
kim
ngạch
xuất
khẩu
của khu vực đầu tư nước
ngoài
trong
kim
ngạch
xuất
khẩu
cả nước đã tăng
dần, từ
25% vào năm 2000
lên 30% vào năm
2003.
Năm 2003 kim
ngạch
xuất
khẩu
đạt 6,225 tỷ USD.
Khu
vực đầu tư nước ngoài
chiếm
100% về
khai
thác dầu thô,
khoảng
80%
trong
sản
xuất ôtô,
máy
giặt,
tủ lạnh,
điều
hòa,
thiết
bị văn phòng và máy tính,
khoảng
60% sản lượng về cán
thép,
28% về
xi
măng, 33% về sản
xuất
máy
móc
thiết
bị
điện,
điện
tử,
76%
dụng
cụ y
tế
chính xác, 55% về
sợi
các
loại,
49%
về da giày, 19% sản phẩm may, 25% về
thực
phẩm và đồ
uống
Năm
2004,
đầu tư nước ngoài
tạo ra
38% giá
trị
sản lượng công
nghiệp
của cả
nước.
Khu
vực đầu tư nước ngoài đã góp
phần
mổ
rộng thị
trường
trong
nước,
thúc đẩy cấc
hoạt
động
dịch
vụ phát
triển
nhanh,
đặc
biệt
là khách sạn,
du
lịch,
các
dịch
vụ
thu ngoại
tệ,
dịch
vụ tư vấn pháp
lý,
công
nghệ,
tạo
cầu
nối
cho các
doanh
nghiệp
trong
nước
tham
gia xuất
khẩu
tại
chỗ
hoặc
tiếp
cận
với
thị
trường
quốc
tế.
Sự
xuất
hiện
của các
doanh
nghiệp
đầu tư nước ngoài
tại
Việt
Nam
cũng
-8-
Kkóo \i\Ậv\
tót
eigkiệp
T^án Tkị Hương
—
Láp
y\10
K40C
KTMT
tạo
nên
những
mô
hình
quản
lý
và phương
thức
kinh
doanh
hiện
đại,
nâng cao
sức
cạnh
tranh
trên
thị
trường.
Thứ
ba, việc
thu
hút đầu
tư
nước
ngoài đã
phục
vụ
chuyển
dịch
cơ
cấu
kinh tể
theo
hướng
CNH
-
HĐH:
Vốn
đầu tư nước ngoài
tập
trung
chủ
yếu
trong
lĩnh
vực công
nghiệp,
xây
dựng
và có xu hướng tăng
lèn theo
thời
gian.
Nếu như
trong
5 năm
1991-
1995 lĩnh
vực xây
dựng
-
công
nghiệp
chiếm
48%
tỳng
vốn
đãng
ký
thì tỷ
trọng
này đã tăng lén
51%
trong
thời
kỳ
1996-2000
và gần 70%
trong
giai
đoạn
2001-2004.
Tính
chung
từ
năm 1988 đến
nay, lĩnh
vực
XD-CN
chiếm
57% tỳng vốn đầu tư
nước
ngoài đăng ký
của cả
nước.
Trong
lĩnh vực
dịch
vụ, vốn
đầu
tư
đăng ký
trong
giai
đoạn
1991-1995,
đạt
7.5tỷ
USD,
chiếm
43%
tỳng vốn đầu tư
đăng ký
của
tất
cả các
dự
án đầu
tư
nước
ngoài
được
cấp
giấy
phép
đấu tư,
trong
thời
kỳ
1996-2000
tỷ trọng
này
là
45%.
Tuy
nhiên,
từ
năm
2001
đến
nay, tỷ
trọng
đầu tư nước ngoài vào các
ngành
dịch
vụ
giảm,
chỉ
chiếm
khoảng
22%.
Tính
chung
từ
năm 1988
đến hết
tháng
9/2005,
lĩnh vực
dịch
vụ
chiếm
35%
tỳng vốn
đăng ký
của cả
nước.
Lĩnh
vực
nông lâm ngư
nghiệp
chiếm
8%
tỳng vốn
đãng
ký
trong
5 năm
giai
đoạn
1991-1995,
giảm
còn
5%
trong
5
nám
1996-2000
và
trong
thời
kỳ
2001-2005
tỷ
trọng
này
lại
tâng lên
ở
mức 8%. Tính
chung
từ
năm 1988 đến
hết
tháng 6/2005
lĩnh vực
nông- lâm
-thủy sản đạt
7%
tỳng vốn
đăng ký của
cả
nước.
Thông qua đầu tư nước ngoài đã hình thành bước đầu hệ
thống
các
KCN, KCX. Đây
là
hướng đi đúng nhằm góp
phần
phân bỳ công
nghiệp
hợp
lý
hơn,
nâng
cao
hiệu
quả đầu
tư
Đến
nay,
trên phạm
vi
cả nước đã có
154
KCN được
cấp
phê
duyệt
về
qui
hoạch
hoặc
chấp
thuận
về
chủ
trương,
trong
đó có 68 khu công
nghiệp với tỳng
diện
tích
13.905
ha đã được thành
lập
và
đang xây
dụng
cơ
bản.
Các
khu
công
nghiệp
đã thành
lập
tập
trung
chủ yếu
tại
3
vùng
kinh
tế
trọng
điểm,
trong
đó vùng
kinh
tế
trọng
điểm
phía Bắc có
25
khu,
vùng
kinh tế trọng
điểm
phía
Nam
có 62
khu, số
còn
lại
thuộc
vùng
kinh
tế
trọng
điểm
miền
Trung.
Thứ
tư,
việc
thu
hút đầu tư nước ngoài đã góp
phần
đưa vào
Việt
nam
công
nghệ
hiện đại,
thu
hút
nhiều lao
động,
tham
gia
phát
triển
nguồn
nhân
lực.
Đầu tư
nước ngoài góp
phẩn
nâng
cao
năng
lực
công
nghệcủa
nền
kinh
-9-
KUóa
luận
tót
ttgkìệp
"Oà*
TKị Hương
— Láp A10 K40C KTNT
tế.
Nhiều
công
nghệ
mới
hiện đại
đã được du
nhập
vào nước
ta,
nhất
là trong
lĩnh
vực
viễn
thông dầu
khí,
hóa
chất,
điện
tử,
tin
học,
ó
tô,
xe máy tạo
ra
một
bước
ngoặt
quan
trọng trong sự
phát
triển
một
số
ngành
kinh tế mũi
nhọn
của đất
nước.
Ví dỹ như công
nghệ
khai
thác
dầu
khí ngoài
khơi,
lắp đặt
tổng
đài
kỹ
thuật số,
rôbôt,
dây
truyền tự
động
lắp
ráp
linh
kiện
điện
tử,
mạch
điện
tử,
công
nghệ
chế
tạo
máy
biến thế,
cáp
thông
tin,
cáp
điện
Nhìn
chung
trang
thiết
bị
đổng
bộ,
có trình
độ
cao
hơn
hoặc
bằng
các
thiết
bị
tiên
tiến
có
trong
nước
và
thuộc
loại
phổ cập
ở
các
nước
trong khu vực.
Vấn đề
bảo vệ
môi
trường
cũng
được các
doanh
nghiệp
đẩu tư
nước
ngoài
rất
quan
tâm.
Các dự án đầu tư nước ngoài
đã
sử đỹng
nhiều
lao
động được
khuyến
khích đầu
tư,
nhất
là
trong
lĩnh
vực
gia
công,
chế biến,
sản
xuất
hàng
xuất
khẩu
như
dệt
may, giày
dép,
đầu tư vào khu
chế xuất,
khu công
nghiệp.
Đến
nay, khu vực FDI
đã
thu hút
được
trên
72
vạn lao
động
trực
tiếp
và hàng
chỹc
vạn lao
động gián
tiếp
khác như xây
dựng,
cung
ứng
dịch
vỹ
Một
số
lượng
đáng kể
người
lao
động đã được đào
tạo
nâng
cao
năng
lực
quản
lý,
trình
độ
khoa
học,
công
nghệ
đủ
sức thay thế
chuyên
gia
nước
ngoài.
Qua
hợp
tác
đầu
tư,
người
lao
động được
đào
tạo
nâng cao
tay
nghề,
tiếp
thu
kỹ
năng,
công
nghệ
tiên
tiến,
rèn
luyện tác
phong
lao
động công
nghiệp
và thích ứng
dần với
cơ
chế lao
động
mới.
FDI
cũng
đem
lại
một bộ
phận
thu
nhập
đáng kể
cho
người
lao
động
và
tăng sức
mua
cho
thị
trường
xã
hội.
Lương bình quân
lao
động
Việt
Nam
trong
khu vực
đầu tư
nước ngoài
từ
75-80 USD/tháng, cao
hơn
bình quân
chung
của
doanh
nghiệp
trong
nước.
Thứ năm,
việc
đa
dạng
hóa
hoạt
động đầu tư nước ngoài đã góp
phần
mở
rộng
mối
quan
hệ
đối ngoại,
chủ động
hội
nhập
kinh tế khu
vực
và
thế
giới:
Đến nay,
đã có hơn 70
nước
và
vùng lãnh
thổ
có dự án
đầu tư nước
ngoài
tại
Việt
Nam.Ước
tính trên
80 công
ty
xuyên
quốc
gia(TNCs)
nằm
trong
danh
sách 500
TNCs
hàng đầu
thế
giới
có
tiềm
Hực
mạnh
về
công
nghệ
và
tài
chính,
đầu
tư vào các
ngành
quan
trọng
như
dầu
khí, viễn
thông,
ô
tô,
xe
máy .công
nghiệp
điện
tử,
công
nghệ
thông
tin,
hóa
chất,vào
lĩnh
vực
giải
khát,
ngân hàng bảo
hiểm
FDI
đã góp
phần
phá
thế bao
vây cấm
vận,
mở
rộng
quan
hệ kinh tế đối
ngoại
tạo
thuận
lợi
cho
Việt
Nam
gia
nhập
ASEAN, ký
hiệp
định
khung
với
EU,
bình thường
hóa
quan
hệvà
ký
hiệp
định thương mại
song
phương
với
-
lo-
Kkóo \i\Ậv\ tót
eigkiệp
T^án Tkị Hương — Láp y\10
K40C
KTMT
Mỹ, và một thành còng
rất
quan
trọng
khác là
Việt
Nam đang
chuẩn
bị ra
nhập
tổ
chức
thương mại
thế
giới
(WTO), tăng cường
thế
và
lực
của nước
ta
trong
tiến
trình
hội
nhập
kinh
tế.
Thứ
sáu,
cùng
với
việc
thu
hút đầu tư nước ngoài, các
doanh
nghiệp
Việt
Nam đưởc
khuyến
khích
từng
bước
tiến
hành đầu tư
ra
nước ngoài để mở
rộng
thị
trường.
Tính đến
31/8/2005,
các
doanh
nghiệp
nước
ta
đã có
khoảng
90dự
án
đầu
tư
ra
nước ngoài vào 18 nước và vùng lãnh
thổ,
với
số
vốn
đăng ký
khoảng
96
triệu
USD, chủ yếu
trong
các
lĩnh
vực chế
biến thực
phẩm, thương mại-
dịch
vụ,xây dựng.Tuy số dự án chưa
nhiều
và quy mô còn nhỏ nhưng đây là
hướng
đi
đúng,
phù hởp
với
xu hướng
chung
mở
ra
khả năng đầu tư vào các dự
án có
hiệu
quả về nông
nghiệp,
công
nghiệp,
xây
dựng
dân
dụng,
thủ
công mỹ
nghệ,
dầu
khí tại
Lào,
Campuchia,
Liên Bang
nga,
Hồng Kông,
Singapore,
Trung
cận đông.Thông qua
hoạt
động đầu tư
ra
nước
ngoài,
các
doanh
nghiệp
nước
ta
có điều
kiện
nâng cao
hiệu
quả sản
xuất
kinh
doanh
đẩy
mạnh
xuất
khẩu
hàng
hóa,
dịch
vụ
lao
động
ra
nước ngoài.
2.
Mói trường đầu tư
Hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của nhà đầu tư nước ngoài có thành
công và đem
lại
kết
quả như mong muốn hay không phụ
thuộc
rất
nhiều
vào
môi trường đầu tư ở nước sở
tại.Môí
trường
đẩu tư
là
sự
tổng
hợp và
tác
động
lẫn nhau giữa các tác nhân kinh
tế
chính
trị,
văn hóa xã
hội,
tác động
trực
tiếp
hoặc gián
tiếp
tới
các h oai động sẩn xuất
kinh
doanh của nhà đẩu tư.Đo
khác
nhau
về điều
kiện
tự
nhiên như địa
lý,
lãnh
thổ,
khí
khâu,
khác
nhau
về
trình độ phát
triển
kinh
tế,
văn hóa, trình độ
nhận
thức tập
quán,
lối
sống,
ngôn
ngữ
sẽ
tạo
nên ở mỗi
quốc
gia
một môi trường đầu tư khác nhau.Môi
trường
đầu tư nào có
nhiều
điều
kiện
thuận
lởi
hơn về cơ sở hạ
tầng,
trình độ
của lực
lưởng
lao
động,
hệ
thống
pháp
luật
tương
đối
rõ
ràng,
thông thoáng sẽ
thu
hút đưởc
nhiều
hơn các nhà đáu tư nước ngoài vào tổ
chức
kinh
doanh
đem
lại lởi
nhuận
cho bản thân nhà đầu tư và cho nền
kinh
tế
nước
nhận
đầu
tư.Ngưởc
lại,
môi trường đầu tư
thiếu
đi các yếu
stố
hấp
dẫn,
hệ
thốn
chính
trị
luật
pháp kém ổn định sẽ
khiến
các nhà đầu tư thường do dự hơn
khi
cân
nhắc
quyết
định đầu tư vào các
địa
điểm
này.
Môi trường đầu tư bao gồm
tổng thể
các môi trường thành
phẩn
như
môi trường
luật
pháp, môi trường
kinh
tế,
chính
trị,
môi trường văn hóa, tài
li-
Khóa
luận
lốt
nghiệp
Trần Tkị nuông — Láp y\10
K40C
KTAIT
chính,
tiền tệ
Chúng có tác động và
chi phối
mạnh
mẽ
đối với
các
hoạt
động
đầu
tư
sản xuất
kinh
doanh
của nhà đầu tư
buộc
nhà đẩu tư
phải tự
điều
chỉnh
mục
đích,
hình
thức, lĩnh
vực và
sản
phẩm cho thích ứng nhằm nắm
bắt
và ứng
xọ kịp
thời
trước các cơ
hội
đầu tư và
đạt hiệu
quả cao
trong
lĩnh
vực đã
lựa
chọn.
2.1.
Môi
trường
pháp
luật
Một
trong
những
môi trườnng thành
phần
ảnh hưởng
tới
hoạt
động đầu
tư của nhà đầu tư nước ngoài đó là hệ
thống
pháp
luật
nước sở
tại.Nhà
đầu tư
nước
ngoài
phải
quan
tâm đèn
từng chế
độ pháp lý riêng
biệt tại
những
quốc
gia
họ
tiến
hành
hoạt
động đầu
tư.Luật
quốc
tế
và
luật
của
từng
quốc
gia
có
ảnh
hưởng
trực
tiếp tới
cách
thức
tiến
hànhvà
kết
quả
hoạt
động
của
các
doanh
nghiệp
đầu tư nước ngoài .Nói một cách khái quát là
luật
pháp sẽ
qui
định và
cho
phép
những
lĩnh vực,
những
hoạt
động và hình
thức
đầu tư nước ngoài nào
mà nhà đầu tư có
thể
đầu tư và
những
lĩnh vực,
hình
thức
nhà đầu tư nước
ngoài không được phép
tiến
hành
hoặc
được phép nhưng có
giới
hạn ở
quốc
gia
nào đó.
Mỗi
quốc
gia
đều đã và đang xây
dựng
hệ
thống
pháp
luật
chuyên
ngành để
điều
chỉnh
cấc
hoạt
động đầu tư của các nhà đầu tư nước
ngoài,
nó
bao
gồm:
luật
đầu tư nước ngoài,
luật
thuế,
pháp
luật
ngân hàng và tín
dụng Trong
thực
tế,
để
tạo ra
môi
trường,
điều
kiện
thuận
lợi
nhằm
thu
hút
các nhà đầu tư nước
ngoài,
các
quốc
gia
thường
tiến
hành
thỏa thuận,
ký
kết
với
nhau
các
hiệp
định,
hiệp
ước
song
phương, đa phương và dần dần hình
thành
luật
khu vực và
luật
quốc
tế.
Thực
tế thế
giới
trong
những
năm gần đây đang
chỉ ra rằng
cùng
với
sự
xuất
hiện
các
khối
liên
kết
kinh
tế
và chính
trị,
đã
xuất hiện
những
thỏa thuận
mới,
đa
dạng
song
phương và đa phương. Nhờ cấc
hiệp
định này mà thương
mại
và đầu tư
quốc
tế
ngàyc áng được mở
rộng
trong
nội
bộvà ngoài khu
vực.Chính
vì
vậy,
có
thể
nhấn
mạnh
rằng
chỉ trên cơ sờ nắm
chắc
hệ thông
pháp
luật
của
từng
quốc
gia,
khu
vực,
các
hiệp
định
giữa
các
quốc
gia
mới cho
phép nhà đầu tư đưa
ra
những
quyết
định đúng đắn
trong
lựa
chọn
địa
điểm
và
lĩnh
vực đầu tư phù hợp nhằm
giảm
thách
thức
hạn chế
rủi
ro
và
gia
tăng
lợi
nhuận.
2.2.
Môi
trường chính
trị
Môi trường chính
trị
nước sở
tại
có ảnh hưởng
rất lớn
đến
quyết
định
-12-
Khóa
luận lốt nghiệp
Trần Tkị nuông — Láp y\10
K40C
KTAIT
đẩu
tư của nhà đẩu tư nước ngoài.Tính ổn định về chính
trị
ở
từng
quốc gia
cũng
như mối
quan
hệ
tốt
về chính
trị
của một
quốc
gia
đó
với
các
quốc gia
khác trên
thế
giới
đang là nhân
tố
không kém
phần quan
trọng quyết
định độ
an
toàn của môi trường đầu
tư.
Không có sự ổn định về chính
trị
thì sẽ không
có
điều
kiện
ổn định về
kinh
tế,
lành
mạnh
hóa xã
hội.
Chính vì
vậy,
trước
khi
quyết
định
lựa
chọn
địa
điỹm
đầu
tư,
các nhà dầu tư thường
phải
tìm
hiỹu rất
kỹ
môi trường đầu tư ở các
quốc
gia,
các khu vực mà họ dự định
tổ chức
sản
xuất
kinh
doanh
và
chiếm
lĩnh thị
phần
ở đó.
Sự ổn định về chính
trị
biỹu hiện
ở
chỗ: thỹ chế,
quan
điỹm
chính
trị
ở
đó có được đa số nhân dân đổng tình và ủng hộ hay không; hệ
thống
tổ chức
chính
trị;
đặc
biệt
là đảng cầm
quyền
có đủ uy tín và độ
tin
cậy(
uy tín
đối với
nhân dân và các
doanh
nghiệp
trong
và ngoài
nước,
các nhà đẩu
tư ).
Trong
những điều
kiện
cụ
thỹ
này
hoạt
động
kinh
doanh của
các nhà đầu tư
thuận
lợi
hay
khó khăn phụ
thuộc
rất
nhiều
vào thái độ ứng xử
của
từng
chính phủ nước
sở
tại
cũng
như tùy
thuộc
vào sự
phản
úng và thích ứng của nhà đầu tư
trong
các
lĩnh vực,
phạm
vi
kinh
doanh
có sự
đối
đầu
hoặc
hòa
nhập
về
lợi
ích
giữa
các bên,
giữa
nhà đầu tư nước ngoài và chính phủ nước sở
tại.Một
ví dụ khá
điỹn
hình về sự can
thiệp
thô bạo của chính phủ nước sở
tại
với
mục đích
chính
trị
hơn là
kinh
tế
đó là chính phủ đưa
ra lệnh
cấm vận
hoặc sắc
lệnh
hạn
chế
các
hoạt
động
kinh
doanh
của nhà đầu tư nước ngoài đến đáu tư
tại
nước
mình.
Do
quan
điỹm
chính
trị
không đồng
nhất
nên sự
can
thiệp
của
chính phủ
sẽ diễn ra với
những
mức độ khác
nhau
đối với
các nhà đàu tư đến
từ
các
quốc
gia
khác
nhau.
Do đó,
muốn
tham
gia
kinh
doanh quốc
tế
có
hiệu
quả,
muốn
tìm được môi trường đầu tư an
toàn,
ổn
định,
các nhà đầu tư
phải
chú ý đến
các hình
thức
khác
nhau
của chính phủ nước sở
tại,
tức
là
phải
tìm
hiỹu
xem
chính phủ đó được thành
lập
và
hoạt
động
theo
nguyên
tắc
và hình
thức
nào
dân chủ hay chuyên chế.Chính hình
thức
dân chủ hay chuyên
chế
trong
điều
hành của chính phủ có ảnh hưởng
trực
tiếp
đến
hoạt
động
kinh
doanh
của nhà
đầu tư,
nó cho phép nhà đầu tư
hoặc
là mở
rộng
hoặc
là
thu
hẹp phạm
vi
lĩnh
vực,
mặt hàng đầu tư
kinh
doanh
trong
từng
môi trường khác
nhau đối với
từng thị
trường và
đối
tác khác
nhau.
2.3.
Môi
trường kinh
tế
Hoạt
động
kinh
doanh quốc tế
nổi
chung
và
hoạt
động đầu tư nước
ngoài nói riêng dù ở phạm
vi,
mức
độ,
quy mô như
thế
nào
cũng
đều đòi
hỏi
- 13-
Khóa
luận
lốt
nghiệp
Trần
Tkị
nuông — Láp y\10
K40C
KTAIT
các
doanh
nghiệp
các nhà đẩu tư
phải
có
kiến
thức
và am
hiểu
về
lĩnh
vực
kinh
tế.
Những
kiến
thức
về
kinh tế của
nước sở
tại
đối với
hoạt
động
kinh
doanh
của
mình,
từ
đó
lựa
chọn
những
chiến
lược,
quy mô và cách
thức
đổu tư phù
hợp
nhất
với
môi trường
kinh tế
đó.
Tính ổn định hay
bất
ổn định về
kinh tế hay
chính sách
kinh tế của
nước
sở
tại
có tác động
trực
tiếp
đến
hoạt
động đổu tư và
hiệu
quả đổu tư của nhà
đổu
tư nước ngoài.Tính ổn định về
kinh
tế,
trước
hết
và
quan
trọng
là ổn định
nền
tài chính
quốc
gia,
ổn định
tiền
tệ,
tỷ giá,
khống
chế lạm phát Đây là
điều
mà các nhà đổu tư nước ngoài
rất
quan
tâm và
thậm
chí ái
ngại
vì nó ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến vận
mệnh
của dự án đổu tư.
Hệ
thống
kinh tế thay đổi
khác
nhau
ở
từng
quốc
gia
trên
thế
giới.
Hệ
thống
kinh tế
được
thiết
lập
nhằm phân
phối
tối
ưu
nguồn
tài nguyên
khan
hiếm,
tạo ra
sự
cạnh
tranh giữa
những
nguôi sử
dụng.
Dựa trên tiêu
thức
phân
bố
nguồn
nhân
lực
và cơ chế
điều
hành nền
kinh tế,
có
thể
phân nền
kinh
tế
thế
giới
thành
những
nhóm nước
theo
mô hình
kinh tế thị
trường và nhóm
nước
đi
theo
mô hình
kinh tế chỉ
huy.
Trong
nền
kinh tế thị truồng,
các
nguồn
tài nguyên được phân
phối
và
quản
lý
bởi
khách
hàng.
ở
đây,
có
hai chủ thể
đóng
vai
trò
rất
quan
trọng
là cá
nhân và
doanh
nghiệp
bao gồm cả
doanh
nghiệp
FDI, trong
đó cá nhân sở hữu
các
nguồn
và tiêu dùng sản phẩm còn công
ty
sử
dụng
các
nguồn
tài nguyên
này và sản
xuất ra
sản phẩm. Sự
biến
động của giá
cả,
số
lượng,
cung
cấp các
nguồn
tài nguyên và sản phẩm ảnh hưởng
trực
tiếp
đến cơ cấu và
dung
lượng
thị
trường.
Thực
tế
trên
thế
giới
đã chỉ ra
rằng,
nền
kinh tế thị
trường
rất
thành
công ở các nước phát
triển(
các nước công
nghiệp),
đặc
biệt
là Mỹ. Tuy
nhiên,
ở các nước này
cũng
không có một nền
kinh tế thị
trường hoàn hảo
(
kinh tế thị
trường
thuổn
túy),
vì ở đây luôn luôn
chịu
tác động của 3 nhân
tố
( ba
lực
lượng):
các công
ty,
các công đoàn và chính
phủ.
Công đoàn
can
thiệp
vào
thị
trường thông qua
thị
trường
lao
động(
rất nhiều
lợi
ích như
thời
hạn
trả
lương, phụ cấp thêm,
điều
kiện lao
động,
quyền
thương lượng mặc cả của
người
lao
động có được
với
giới
chủ là nhờ vào công
đoàn).
Chính phủ
điều
tiết
thị
trường thông qua các chính sách tài chính, dùng các
loại
hàng hóa,
dịch
vụ và tăng
cung
tiền tệ.
Chính phủ
cũng
tác động vào quá trình lưu thông
hàng hóa thông qua chính sách
tự
do hóa và bảo hộ mậu
dịch
ở các mức độ
khác
nhau.
-14-
Khóa
luận
lốt
nghiệp
Trần Tkị nuông — Láp y\10
K40C
KTAIT
Trong
nền
kinh tế chỉ huy,
chính phủ
trực
tiếp
chỉ huy điều
phối
các
hoạt
động của các khu vực
kinh tế
khác
nhau.
Chính phủ xác định các mục
tiêu sản
xuất kinh
doanh,
khối
lượng sản phẩm,dịch
vụ,
cung
cấp các yếu tố
đầu vào,
định giá cả và các kênh phân
phối
tiêu
thụ Vì
vậy,
sự
phản
ứng và
thích
nghi
của nhà đầu tư ở môi trưểng này thưểng
rất
khó
khăn,
đòi
hỏi phải
tính toán cân
nhắc
để đưa
ra
những
quyết
định
lựa
chọn
một cách
thận trọng
nhằm đề phòng và tránh
rủi
ro
không đáng có.
Trong
nền
kinh tế
hỗn
hợp,
nền
kinh tế
vận hành
theo
nền
kinh tế thị
trưểng
có sự
can thiệp
của chính phủ
với
những
mức độ khác
nhau.
Xu hướng
chung
là chính phủ nên can
thiệp
có mức độ
giới
hạn vào
kinh tế thị
trưểng.
CHính phủ can
thiệp
vào nền
kinh tế thị
trưểng
theo
hai
cách:
hoặc
sở
hữu
trực
tiếp
hoặc
là tác động vào
việc
hình thành và đưa
ra
các
quyết
định
quản
lý.
Chính sự
can thiệp
của chính phủ ể mức độ nào đó sẽ
tạo
thuận
lợi,
khó
khăn và cơ
hội kinh
doanh
khác
nhau
cho nhà đầu tư nước
ngoài.
Điều đó đòi
hỏi
nhà đầu tư
phải
sớm phát
hiện ra
những
cơ
hội
hoặc
thách
thức
mới
trong
môi trưểng đầu tư, để từ đó có sự điều
chỉnh
các
hoạt
động cho thích ứng
nhằm tránh
những
đảo
lộn lớn trong
quả trình vận hành nhằm duy trì và đạt
những
mục đích của quá trình đầu tư.
2.4.
Môi
trường
văn hóa, con
người
Môi trưểng văn
hóa,
con
ngưểi
cũng
là một
trong
những
yếu
tố
đáng kể
tác động
tới
quyết
định đầu tư
ra
nước ngoài
của
các nhà đầu tư.Để thành công
và đẩu tư
hiệu
quả trên
thị
trưểng nước sở
tại,
nhà đầu tư
cần phải
cân
nhắc
sự
khác
nhau
giữa
những
nhóm dân
tộc,
nhóm xã
hội
ở
quốc
gia
nơi họ có ý định
tổ
chức
sản
xuất kinh
doanh
để có
thể
dự đoán điều
chỉnh
các mối
quan
hệ
với
các nhóm khác
nhau
đó
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
nhất
cho
hoạt
động
kinh
doanh
cùa mình.Điều đó đòi
hỏi
các nhà
quản
lý,
các nhà đấu tư
phải
có sự am
hiểu
nhất
định về nền văn
hóa,
phong
tục tập
quán,
kiểu
cách làm ăn của nền vãn
hóa nước sở
tại,
văn hóa các khu vực khác
nhau
trên
thế
giới.
Thực
tế
các nhà
quản
lý không
thể
biết
tất
cả các sự khác
biệt
về tiêu
chuẩn
vãn hóa
giữa
nơi này và nơi khác
trong
hoạt
động thương mại và đầu
tư.Tuy nhiên, các nhà
quản
lý,
các chủ đầu tư có
thể
xác định chính xác khu
vực
văn hóa
trọng
điểm
cần
phải
được
quan
tâm để phòng
ngừa
những
rủi
ro,
những
khó khăn
lớn
nhất
có
thể
có
trong
quá trình đầu
tư,
cũng
như để có
thể
chuẩn
bị
tốt
hơn
khi đối
phó
với
những
khác
biệt tinh
tế
hơn.
-
15-
Khóa
luận lốt nghiệp
Trần Tkị nuông — Láp y\10
K40C
KTAIT
Văn hóa là
những
giá
tri,
những
tri
thức
có
thể
học
hỏi, chia
sẻ và liên
hệ
mật
thiết
với
nhau,
nó
cung cấp những
định
hướng
cho các thành viên
trong
xã
hội.
Những định
hướng
này
gợi
mở
giải
pháp cho
những
vấn đề mà xã
hội
cần
giải
quyết.
Văn hóa quy định và
chi
phựi
hành
vi
cùa mỗi con
người,
thông qua mựi
quan
hệ
giữa
người
với
người
trong tất
cả các
lĩnh
vực của
đời
sựng
xã
hội.
Do có sự khác
nhau
về nền văn hóa đang
tồn
tại
giữa
các
quực
gia,
các
nhà đầu tư
phải
sớm có
những
quyết
định có hay không
tham
gia kinh
doanh
ở
môi trường
đó.Bởi
vì
hoạt
động đầu tư ở các môi
truồng
có sự khác
nhau
về
văn hóa
buộc
các nhà đầu tư
phải
ấp
dụng những
phương
thức
tổ chức
kinh
doanh
khác
nhau.
Một
ví dụ
điển
hình
chứng minh
cho
luận
điểm
này đó là sự khác
nhau
về
văn hóa đã dẫn đến sự khác
biệt
trong
mô hình
quản
lý của các nhà đầu tư
từ
các nước Phương Đông
với
các nhà đầu tư
từ
các nước phương Tây mà
đại
diện
là
các ông chù
Nhật
Bản và các nhà đẩu tư Mỹ.
Điều
này được
thể hiện
rõ
qua
một sự tiêu chí
sau:
Bảng
LI Mó hìnhquản lý của các
cổng
ty
Nhát Bản và Mỹ
Các cóng
ty
Nhật
Bản Các công
ty
của Mỹ
1.Thường sử
dụng
lao động
dài
hạn
1.Thường sử
dụng
lao động
ngắn
hạn
2.Tinh
chuyên môn hóa
trong
nghề
nghiệp
không cao
2.
Tinh
chuyên môn hóa
trong
nghề
gnhiệp
cao
3.Cơ
chế điều
hành ẩn
3.
Cơ
chế điều
hành rõ ràng
4. Ra
quyết
định
tập thể
4. Ra
quyết
định cá nhân
5.
Tập
thể
chịu
trách
nhiệm
5. Cá nhân
chịu
trách
nhiệm
6. Đánh giá đề
bạt
trên cơ sờ
thâm niên
6. Đánh
giá,
đề
bạt
trên cơ sở
năng
lực
cá nhân
Nguồn: Theo nghiên
cứu
2003
của
JICA (Japan lnternational Cooperation Agency)
Trong
môi trường văn hóa,
những
nhân tự
nổi
lên
giữ
vai
trò cực kỳ
quan
trọng
là
tập
quán,
lựi
sựng,
tôn giáo và ngôn ngữ.Các nhân
tự
này được
coi
là "hàng rào
chắn"
các
hoạt
động đầu
tư.
Mỗi
nước, thậm
chí
trong
từng
vùng,
từng
miền
khác
nhau
của một
quực
gia
có
nhiều
dân
tộc
khác
nhau
sinh
-
16-
Khóc*
luận tốt ngkiệp
Trấn THỊ Hương — Láp yk-IO
K40C
KT/vJT
Sống.
Mỗi dân
tộc
thường có
tập
quán sản
xuất kinh
doanh,
tiêu dùng, có
lối
sống
và ngôn ngữ
riêng.
Do đó các nhà đầu tư
cần
phải
biết
rõ và có kế
hoạch
hành động cho phù hợp
với từng
hoàn
cảnh
của môi trường đầu tư mới.Chẳng
hạn,
nếu nhà đầu tư nào có ý định
mang
các mệt hàng mỹ phẩm
với
nhãn
hiệu
quảng
cáo lòe
loẹt
vào đầu tư ở
thị
trường
Trung
Đông, dự án đầu tư đó hoàn
toàn không mấy khả
thi.
Bởi vì phụ nữ
Trung
Đông
theo
Đạo
Hồi,
có
cuộc
sống
khá kín đáo. Phụ nữ
ra
đường
phải
đeo
mạng
che mệt thì
việc
bán mỹ
phẩm đã là không mấy thích hợp
cộng
với
việc
quảng
cáo lòe
loẹt
thì không
hề
phù hợp
với
con
người
và
lối
sống
ở đó.
Ngôn ngữ
cũng
là yếu
tố quan
trọng trong
nền văn hóa của
từng
quốc
gia.
Nó
cung
cấp cho các nhà đầu tư nước ngoài một phương
tiện
quan
trọng
để
giao
tiếp
trong
quá trình
tổ chức
sản
xuất kinh
doanh
ở nước sở
tại.
Ở đây
diễn
ra
các
quan
hệ
giao
dịch
giữa
giám
đốc,
công
nhân,
quan chức
chính phủ,
các nhà
cung ứng,
các
đại
lý phân
phối,
người
tiêu dùng ở nước sở
tại.Trong
các mối
quan
hệ đó
tất
yếu đòi
hỏi phải
sử
dụng
nhiều
ngôn ngữ khác
nhau.
Tôn giáo
cũng
có liên
quan
và ảnh hưởng
trực
tiếp
đến các
hoạt
động
hàng ngày của các cá nhân và các
tổ chức
trong
xã
hội,
nơi mà các nhà đầu tư
nước
ngoài
thực hiện
các
hoạt
động đầu tư
của
mình.
Thông thường các nhà đầu tư trước
khi
đi đến
quyết
định
lựa
chọn
địa
điểm
đầu tư
cần
phải
quan
tâmđeh bốn vấn đề cuãtongĩẵo đó
Ta:
\ • Tôn giáo
thống
trị
• Tầm
quan
trọng
của
tôn giáo
trong
xã
hội
Ị
' Mức độ
thuần nhất
của
tôn giáo
• Sự
tự
do tín ngưỡng
trong
xã
hội
Ì
Tồn giáo có
thể
ảnh hưởng đến
hoạt
động thường ngày
của
con
người
và
do
ảnh hưởng
tới
các
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh
của nhà đầu tư nước
ngoài.Ví dụ như tôn giáo ảnh hưởng
tới thời
gian
mở cửa và đóng cửa các
hoạt
động
sản
xuất kinh
doanh
của
doanh
nghiệp;
ngày
nghỉ;
kỳ
nghỉ-
lễ kỷ
niệm Vì
vậy,
hoạt
động
kinh
doanh
của nhà đầu tư
cũng
phải
được
tổ chức
cho
phù hợp
với từng
kiểu
tôn giáo.
Việc
nghiên cứu môi trường đầu tư
quốc
tế
trên khía
canh
vện hóa đòi
hỏi
cần
phải
sắp
xếp,
phân
loại
các
quốc
gia theo
các nhóm
'ổùốiriạiác
nhau:
nhóm nước có đệc
điểm
vãn hóa tương đồng và nhóm nước có
nhiều
khác
biệt
— tteeeésạị—=
I
JPPC
Í
Khóa
luận
lốt
nghiệp
Trần Tkị nuông — Láp y\10
K40C
KTAIT
về
văn
hóa. Khi
có
sự
khác
biệt
về văn
hóa,
các nhà đầu tư
quốc
tế cần phải
quyết
định có nên
điều
chỉnh
mục
đích,
biện
pháp,
cách
thức tổ
chức
đầu tư
của
mình hay không và
nếu
điều
chỉnh
thì
nên
điều
chỉnh
ở mức độ nào cho
phù hợp
với
môi trường nước
ngoài.
Nhưng trước
khi
đưa
ra thực hiện
quyết
định
này nhà
đầu tư phải
trả
lời
câu
hểi
văn hóa
nước
mình và văn hóa
nước
sở
tại
nơi
mình dự
định
đẩu tư
khác
nhau
ở
điểm
nào.
Tóm
lại,
hoạt
động đầu tư nước ngoài
tất
yếu đòi
hểi
nhà đẩu tư
phải
phân
tích,
đánh giá kỹ lưỡng môi trường đầu
tư(
môi trường nước sở
tại).Chỉ
trên
cơ
sể
am
hiểu
và phân
tích
đầy đủ cơ
cấu,
các
yếu tố của
môi trường đầu
tư, hiểu
rõ
thể chế kinh
tế,
nắm được hệ
thống
chính
trị
và mức ổn định của
nó, thấy
được
sự
khác
biệt
hiện
có
giữa
các nước và
trong nội
bộ
từng
nước
về
văn
hóa,
ngôn
ngữ,
tôn giáo
đặc
biệt
là vấn
đề
thuộc
về
luật
pháp để
từ
đó đưa
ra
kết luận về
cơ
hội
và năng
lực thu
được
lợi
nhuận
từ
dự án
đầu tư đó.
n.
NHŨNG
CHỈ SỐ Cơ BẢN ĐỂ so SÁNH MÔI
TRƯỜNG
ĐẦU TƯ
1.
Các
yếu tố tác
động
tới
môi trường đầu tư
Trong
quá trình nghiên cứu phân tích các yếu
tố
ảnh hưởng
đi
đến
lựa
chọn
một
địa
điếm
đầu tư thì
trước
hết
các nhà
đầu tư
xem
xét
một cách
chung
chung
các khu vực
tiềm
năng để đầu
tư, sau là
nước có
khả
nâng
trong
khu
vực
đó và
cuối
cùng là các
địa
điểm
có
triển
vọng
trong
những
nước cụ
thể
đó.Sự
phân tích này càng được
chi
tiết
hơn
khi
người
ra
quyết
định
thu
hẹp
danh
sách các
địa
điểm
có
thể
đầu
tư
xuống
còn một
hoặc
hai địa
điểm.
\/ACác
yếu tố ảnh
hưởng
đến
quyết
định
đầu tư của
các nhà
đầu tư
đó
là:
• Các
đặc
điểm
về thị
trường(
nội địa
và
khu vực)
• Các
chi
phí đầu
tư(
bao gồm
tiền
lương,
tiền
thuê
đất,
thuê văn
phòng,
cước
viễn
thông,
tiền
điện
nước,cước
phí vận
tải)
• Các
nguồn
tài nguyên thiên nhiên ( sự san có và
chất
lượng
nguồn
tài
nguyên)
• Cơ
sở hạ tầng
• Khuôn
khổ
chính
sách,
quy
định
pháp
luật
• Hệ
thống
chính
trị,
các
yếu tố
văn
hóa,
xã
hội
Tầm
quan
trọng của mỗi yếu tố
này khác
nhau,
tùy
theo
loại
hình
đầu
tư
nước
ngoài.
Ví
dụ,
các công
ty
xuyên
quốc
gia
(TNCs)
tìm
kiếm
nguồn
lực
-18-
KIAÓQ
luận
tót ttgKìệp
— Láp A10 KtoO
KTMT
trước
hết
xem xét
cẩn
thận
sự
sẵn
có và
chất
lượng các
nguồn
tài
nguyên thiên
nhiên.
Sau đó mới đánh giá các yếu
tố
quan
trọng
khác,
như cơ sở hạ
tầng
cơ
bản
của
đất
nước,
sự ửn định về
kinh
tế,
chính
trị
và xã
hội,
khuôn khử chính
sách.
Các
hoạt
động sử
dụng
nhiều
lao
động rõ ràng đòi
hỏi phải
có
nguồn
cung
cấp
dửi
dào
lao
động giá
thấp
và đáng
tin cậy.
Nhưng do
chi
phí của
những
hoạt
động này không chỉ bó hẹp
trong lao
động,
những
công
ty
này
cũng
tìm
kiếm
các ưu đãi đầu tư mang tính
cạnh
tranh,
những
tiện
ích đáng
tin
cậy
và không có các rào cản
đối với
xuất
nhập
khẩu.
Các nhà đầu tư tìm
kiếm
thị
trường chủ yếu
quan
tâm đến quy mô và
tốc
độ tăng trưởng của các nhóm
khách hàng
tiềm
năng của
họ,
và sau đó là các yếu
tố
liên
quan
tới
chi
phí (ví
dụ: lao
động,
ưu đãi đầu
tư,
đầu
vào,
giao
thông vận
tải)
và
chế
độ chính sách.
Hoạt
động FDI
thực
hiện
thông qua
việc
mua
lại
hoặc
tư nhân
hóa,
nhấn
mạnh
nhiều
vào môi trưòng chính sách hấp dãn
minh
bạch
như yếu
tố
chủ
chốt
đầu
tiên.
Những công
ty
này tìm cách mua
lại
những
tài sản chiến
lược
hoặc
những
doanh
nghiệp
hoạt
động không
hiệu quả.
Nếu họ thành công, họ
phải
được
khả
năng độc
lập
điều
hành
kinh
doanh
và do đó nói
chung
họ tìm
kiếm
các
điều
kiện
hoạt
động
kinh
hoạt
và một môi trường chính sách có
thể
dự đoán
được.
2.
Các
chỉ
tiêu nhằm
so
sánh môi trường đầu tư
Trên cơ sở nghiên cứu so sánh
nhiều
yếu
tố
để xếp
hạng
cấc địa
điểm
đầu tư,
các nhà đầu tư cho
điểm
cho mỗi yếu
tố
quyết
định và
tạo ra
một ma
trận
về
lựa
chọn
địa
điểm
đấu
tư.
Bằng
việc lựa
chọn
các nước có số
điểm
cao,
danh
sách các địa
điểm
đầu tư được rút
ngắn
cho đến
khi
nhà đầu tư
ra
quyết
định
lựa
chọn
cuối
cùng.Trong các yếu
tố
của ma
trận
để đánh giá một địa
điểm
của đầu tư thì sẽ có
những
yếu
tố
đóng
vai
trò
quan
trọng
hơn
trong
ma
trận,
những
yếu
tố
quan
trọng
nhất
đó sẽ
rất
đa
dạng
và phụ
thuộc
vào
từng
loại
hình công
ty
mà nhà đầu tư dự định đầu tư.
Dưới
đây là các
chỉ
tiêu được sử
dụng
trong
ma
trận
lựa
chọn
địa
điểm
đầu
tư mà
người
viết
sử
dụng
để so sánh các môi trường đầu tư
trong
phần
li
luận
văn này. Qua phân tích các
chỉ
tiêu
trong
mô hình này sẽ giúp chúng
ta
có một cách nhìn
nhận
và đáng giá về môi
truồng
đáu tư cùa
Việt
Nam so
với
các nước khác
trong
khu
vực.
Các
chỉ
tiêu
trong
bảng
ma
trận
có
thể
là con số
thực
tế
(như
tiền
lương,
chi
phí
viễn
thông )
hoặc
có
thể
là các con số mô
tả
(như
là
các yếu
tố
chính sách nhà
nước).
-19-
KIAÓQ
luận
tót ttgKìệp
— Láp A10 KtoO
KTMT
(*)
Nhóm
chỉ
tiêu
về
chi
phí đầu
tư
Ì.
Chi
phí
tiềnlương
2.
Chi
phí
thuê
đất
văn phòng
3.
Chi
phí
điện,
nước
4.
Chi
phí
viễn
thông
5.
Chi
phí
vận
tải
(•)
Nhóm
chỉ
tiêu
về
năng
lực
công
nghệ
Ì. Số
lượng
nhà nghiên
cứu
và
chi
phí đầu tư cho
nghiên
cứu
2. Các
chính sách
về
khuyến
khích nghiên
cứu
của
Chính
phủ
(*)
Nhóm
chỉ
tiêu
về
chất
lượng
nguồn
nhân
lực
Ì. Cơ
cấu nguồn
nhân
lực
2.
Ngàn sách dành
cho
giáo dục
3. Chính sách
về
giáo
dục của
chính phủ
0 Nhóm
chỉ
tiêu
về
cơ
sở hắ
tầng
Ì. Hệ
thống giao
thông
đường
bộ
2.
Hệ
thống giao
thông
đường
sắt
3. Hệ
thống giao
thông
đường
biển
4. Hàng không
5. Công
nghệ
thông
tin
(sử dụng
internet,
chính sách phát
triển
nguồn
nhân
lực
công
nghệ
thông
tin)
\'j Nhóm
chỉ
tiêu
về quy
định
của
pháp
luật
Ì. Thủ
tục
cấp
phép
2. Lĩnh vực hắn
chế
và
cấm
đầu
tư
3. Tỷ
lệ
góp vốn
4. Quy
định
về vốn đầu
tư
5. Hình
thức
khuyến
khích
đầu
tư
6.
Biện
pháp
khuyến
khích
đầu
tư
7. Huy động
vốn
tắi
chỗ
-20-