Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Việt Nam hội nhập tài chính trong tiến trình toàn cầu hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.65 MB, 106 trang )

)C
NGOẠI
THƯƠNG

NGOAI
THƯƠNG
à*
K40A
-
KTNT
.0
THỊ
THU
GIANG
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TE
NGOẠI
THƯƠNG
POREIGN
T1WDE
UNIVERÍIIY
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
fSỀ tài:
VIỆT
NAM


HỘI
NHẬP
TÀI CHÍNH
TRONG
TIÊN TRÌNH TOÀN
CẦU HÓA
Giáo viên hướng dẩn :
THS.
ĐÀO
THỊ
THU GIANG
Sinh viên thục hiện :
TRẦN ĐỨC THẮNG
Lớp
:
ANH
2
-
K40A
-
KTNT
L_ẲÊQSJ
HÀ NÔI
-2005
Khoa luận
tốt
nghiệp
DANH
SÁCH CÁC TỪ
VIẾT

TẮT 4
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG ì 8
XU HƯỚNG TOÀN CẦU HOA VÀ HỘI NHẬP TÀI CHÍNH QUỐC TẾ 8
Ì.
Xu
hướng
toàn
cẩu hoa
8
1. ỉ
Toàn
cầu hoa và khu vực hoa
8
1.1.1
Quan
niệm
về
toàn
cầu hóa và khu vực hoa
8
1.1.2 Hội
nhập kinh
tế
quốc
tế, nội
dung

hình thức
9

1.2 Các
nhân
to
thúc
đẩy quá
trình toàn
cẩu hoa
li
Ì.2.1
Những tiến
bộ của
khoa
học và
công nghệ
li
1.2.2
Chính sách
mở
cửa, tự do hoa
thương
mại và đầu tư
quốc
tế.
12
1.2.3 Sự
quốc
tế
hoa các
hoạt động kinh doanh
và vai trò của các

công
ly
xuyên quốc
gia
12
2. Hội
nhập
tài
chính
quốc
tế, đặc
trưng
và các
nhân
tố
thúc
đẩy sự
phát
triển
ì ".' „ !"„
• 12
2. Ì Thị
trướng
tài
chính
và thị
trướng dịch
vụ tài
chính
12

2.1.1
Khái niệm
12
2.1.2
Quá
trình hình thành

phát triền
\ 13
2.1.3
Các
loại hình dịch
vụ tài
chính
k 14
2.1.3.1
Dịch
vụ
ngân hàng 14
2.1.3.2
Dịch
vụ
trên
thị
trường
chứng
khoán 15
2.1.3.3
Dịch
vụ bảo

hiểm

liên
quan
đến bảo
hiểm
17
2. Ì .3.4
Dịch
vụ kế
toán,
kiểm
toán
và tư vấn tài
chính 18
2.2 Nội
dung
chủ yếu của hội
nhập
tài
chính quốc
tể
21
2.2.1
Khái niệm
hội
nhập
tài
chính quốc
tế.

21
2.2.2 Nội
dung
chủ yếu của hội
nhập
tài
chính quốc
tế
21
2.2.3
Một số
thông
lệ quy
định
chủ yếu
trong
hội
nhập quốc
tế
về tài
chính 22
3.
Tác
động
của hội
nhập
tài
chính
quốc
tế

23
3.1
Cơ hội. 23
3.2
Thách thức
25
CHƯƠNG li 30
THỰC TRẠNG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CỦA
VIỆT
NAM 30
Ì.
Tiến
trình
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế của
Việt
Nam 30
/. Ì
Giai đoạn trước
năm
1986
30
1.2
Giai đoạn
từ
năm

1986 đến nay
31
2.
Thực
trng
hội
nhập
quốc
tế về tài
chính
của
Việt
Nam 33
Trần
Đức
Thắng
-Anh 2- K40 -
KTNT Ì
Khoa
luận
tốt
nghiệp
2.
Ì
Thực
trạng
hội
nhập ngành ngăn hàng 33
2.1.1
Quá

trình chuyển
đổi
của hệ
thống
ngân hàng
Việt
Nam 33
2.1.2
Những
thành
tựu đạt
được 36
2.1.3
Những mặt còn hạn chế 39
2.2
Thực
trạng
hội
nhập ngành bảo hiêm 40
2.2.7 Những
kết
quả
đạt
được
trong
quá
trình
hội
nhập
thị

trường
bảo
hiểm 40
2.2.2
Những mặt còn hạn chế của
thị
trường
bảo hiểm
Việt
Nam 46
2.3
Thực
trạng
hội
nhập ngành
thuế
47
2.3.1
Thời
kỳ
trưồc
năm 1990 49
2.3.2
Thời lý 1990-ỉ995 50
2.3.3
Thời kỳ 1996 đến nay 51
2.3.4 Những
vấn
đẻ còn
tồn

tại
56
2.4
Thực
trạng
hội
nhập
thị
trường
chứng khoán 59
2.4.1
Những
thành
tựu nổi bật
liên
quan đến chứng khoán
Việt
Nam
năm 2004 và
2005
'. .' '. 60
2.4.2
Những mặt còn
tồn tại
63
2.5
Hội nhập
trong lĩnh
vực
dịch

vụ kiếm
toán,
kế
toán


vấn
tài
chính
'. .'
.7. .' '. '. 65
2.5.1
Giai
đoạn
trưồc
năm 1988 65
2.5.2
Giai
đoạn 1988 -1993 66
2.5.3
Giai
đoạn 1994 đến nay 67
2.5.4
Những vấn đế
còn tồn tại
70
CHƯƠNG HI 73
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP TÀI
CHÍNH CỦA
VIỆT

NAM 73
Ì.
Sự
cần
thiết
phải
nàng
cao hiệu
quả quá trình
hội
nhập
tài
chính
quốc
tế
của
Việt
Nam .7. '. '. 73
2.
Quan
điểm
và mục tiêu phát
triển
thị
trưng
tài
chính
của
Việt
Nam

trong
thi
gian
tới
74
3.
Các
giải
pháp nhằm nâng
cao hiệu
quả
hội
nhập
tài
chính
quốc
tế của
Việt
Nam "
'. '. 75
3.
Ì
Giải
pháp nâng cao
hiệu
quả
hội
nhập quốc
tể về
thuế

75
3.1.1
Thuế
trong
nưồc 75
3.1.2
Thuế
đối
ngoại
76
3.2
Giải
pháp nâng cao
hiệu
quà
hội
nhập ngành bảo hiểm 78
3.2.1
Về phía nhà nưồc 80
3.2.2
Về phía doanh
nghiệp
82
3.3
Giải
pháp
phát triền
thị
trường dịch
vụ ngân hàng 84

3.4
Giải
pháp
phát triển
thị
trường
chứng khoán 87
Trần
Đức Thắng
-
Anh 2
-
K40
-
KTNT 2
Khoa luận lốt nghiệp
3.5 Giải pháp phát triển thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư văn tài
chính 89
3.5.1 Định hướng phát triền thị trưởng dịch vụ
kế
toán, kiềm toán trong
quá trình hội nhập tài chính quốc tế.
89
3.5.2
Các
giải pháp năng cao hiệu quả hoạt động của dịch vụ kiểm toán,
kế toán 89
KẾT LUẬN 93
Trần Đức Thắng -Anh 2- K40 -
KTNT

3
Khoa
luận
tốt
nghiệp
DANH
SÁCH
CÁC
TỪ
VIẾT
TẮT
SEV
Hội
đồng tương
trợ kinh
tế
NAFTA
Khu
vực
mậu
dịch
tự
do Bắc
Mỹ
AFTA
Khu vực
mậu
dịch
tự
do

ASEAN
ÉC
Cộng đồng
kinh tế
châu
Âu
EU
Liên
minh
châu
Âu
GDP
Tổng
giá
trị
sản
phẩm
quốc
nội
FDI
Đầu

trực
tiếp
nước ngoài
TNC
Công
ty
xuyên
quốc

gia
WTO
Tổ
chức
thương mại
thế
giới
NSNN
Ngân sách
nhà
nước
WB
Ngân hàng
thế
giới
IMF
Quỹ
tiền
tể thế
giới
MFN
Tối
huể
quốc
NT
Đãi ngộ
quốc
gia
APEC
Diễn

đàn
hợp tác
kinh
tế
Châu
á
-
Thái Bình Dươn;
HNKTQT
Hội
nhập
kinh tế
quốc tế
ODA
Hỗ
trợ
phát
triển
chính
thức
CEPT
Chương trình
ưu
đãi
thuế
quan

hiểu
lực
chung

IAP
Chương trình hành động
quốc
gia
CÁP
Kế
hoạch
hành động
tập thể
NHNN
Ngân hàng
nhà
nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TCTD
Tổ
chức tín dụng
DNNN
Doanh
nghiểp
nhà
nước
CSTT
Chính sách
tiền
tể
Trần
Đức
Thắng

-
Anh
2
-
K40
-
KTNT
4
Khoa
luận
tốt
nghiệp
DTBB Dự
trữ
bắt
buộc
UNDP
Chương trình phát
triển
Liên
Hợp
Quốc
NHTMQD
Ngân hàng thương mại
quốc doanh
IAIS

quan quản
lý bảo
hiểm

quốc tế
NAIC
Hiệp
hội
các nhà
quản
lý bảo
hiểm
liên
bang
Hoa Kỳ
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
HS Tổ
chức
hải
quan
thế
giới
GTGT
Thuế
giá
trị
gia
tăng
TTĐB
Thuế
tiêu
thậ
đặc
biệt

XNK
Xuất
nhập khẩu
TTCK
Thị trường
chứng
khoán
UBCKNN Uy
ban
chứng
khoán nhà nước
VAFI
Hiệp
hội
các nhà đầu tư
tài
chính
Việt
Nam
VASB
Hiệp
hội
kinh
doanh chứng
khoán
Việt
Nam
TTGDCK
Trung
tâm

giao
dịch chứng
khoán
AFAS
Hiệp
định
khung
về hợp
tác dịch
vậ
ASEAN
Trần
Đức
Thắng -Anh 2-
K40
-
KTNT
5
Khoa
luận
tôi
nghiệp
LỜI
MỒ ĐẨU
Ngày
nay,
toàn
cầu
hoa
kinh tế


hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
đã
trở
thành đặc
trưng của sự phát
triển
thế
giói,
một xu
thế hiện
thực
khách
quan
đang lôi
cuốn
hầu hết
các
quốc
gia
vào
cuộc,
cho dù đó là nước có trình độ và tính
chất
phát
triển

như
thế
nào.
Trong
tính
hai
mặt của toàn cẩu hoa
kinh tế,
các nước phát
triển
hầu như được
hưởng
lợi
nhiều
han
trong khi
các nước kém phát
triển
hứng
chịu
nhiều rủi ro.
Tuy nhiên,
ngưọi
ta
đều
thừa
nhận
rằng,
hội nhập
kinh

tế
quốc
tế là
phương
thức
quan
trọng
để mỗi nước có
thể tận
dụng
được các cơ
hội
để phát
triển,
đổng
thọi
bảo vệ được các
lợi
ích
của
mình.
Toàn cầu hoa tài chính được xem là vấn đề
cốt
lõi và
nhạy
cảm
nhất
của
quá trình toàn
cầu

hoa.
Hội nhập tài
chính
quốc
tế

thể
mang
lại
cho
quốc
gia
nhiều

hội
tâng trưởng và phát
triển
kinh tế,
nhưng đồng
thọi
cũng

thể
mang
lại
nguy

khủng hoảng
kinh tế tài
chính

nhiều
hơn.
Quá trình
hội
nhập
kinh tế
tài
chính
quốc
tế
của
Việt
Nam được
coi

bắt
đẩu
từ cuối
thập
niên 80 và đầu
thập
niên 90
khi bắt
đầu
đưọng
lối
cải
cách
kinh
tế

và mở
cửa.
Trong
quá trình này, tài chính là một
trong
những
lĩnh
vực gặp
nhiều
khó khăn
nhất
vì chúng
ta
tiến
hành
cải
cách nền
tài
chính ốm yếu
trong
bối
cảnh khủng hoảng
tài chính
tiền
tệ
sâu
sắc.
Với
điểm
xuất

phát
thấp,
làm
thế
nào để
Việt
Nam
hội
nhập tài
chính có
hiệu quả, khiến
cho
phần
thu
lợi
lớn
hơn
phần
đã
mất,
tranh
thủ
được
những
mặt tích
cực,
và phòng
chống
được
những

mặt tiêu cực
của
toàn
cầu
hoa
tài
chính là một thách
thức
lớn,
đặc
biệt

vào
thọi
điểm
hiện
nay,
khi Việt
Nam đã, đang và sẽ
thực
hiện
các cam
kết
quốc tế
vái khu vực mậu
dịch tự
do
ASEAN
(AFTA),
hiệp

định thương mại
Việt
Nam - Hoa Kỳ, đàm phán
ra
nhập
tổ
chức
thương mại
thế
giới
WTO,
Xuất
phát từ vấn đề này, tôi đã
chọn
đề tài
"Việt
Nam
hội nhập
tài
chính
trong
tiến
trình toàn cầu hoa" cho
khoa
luận tốt
nghiệp
của mình hy
vọng
đóng góp một
phần

ý
kiến
của
mình vào công
cuộc
hội
nhập của đất
nước
trong
thọi
gian
tới,
qua đó có
thể
tìm
ra
giải
pháp nhằm nâng cao
hiệu
quả
hội
nhập tài
chính
quốc
tế,
đây là một đòi
hỏi
cần
thiết
cho sự phát

triển
hiện
nay
của
nền
kinh tế.
Trần
Đức Thắng
-
Anh 2
-
K40
-
KTNT 6
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Hội
nhập tài
chính
quốc
tế
bao gồm
nhiều lĩnh
vực khác
nhau,
tuy
nhiên
khoa

luận
này
chỉ
tập trung
vào một
số
lĩnh
vực
quan
trọng,
chịu
nhiều
tác động
của hội
nhập tài
chính
quốc
tế,
bao gồm các
dịch
vụ
như:
Ngán
hàng,
bảo
hiếm,
thuế,
kế
toán,
kiểm

toán.
Trên cơ sở lý
luận
về
hội
nhập
kinh tế
tài
chính nói
chung
và trên cơ sở so sánh
với
các cam
kết

Việt
Nam đã và sẽ
tham gia
trong
thời
gian
tới,
cùng
với
tình hình
thực
tế
của
Việt
Nam,

khoa
luận
sẽ
đưa
ra
các
giải
pháp nhầm nâng cao
hiệu
quả quá trình
hội
nhập tài
chính
quốc
tế
của
Việt
Nam.
Khoa
luận
được
kết
cấu
theo
ba chương:
• Chương Ì- Xu
hướng
toàn cầu hoa và
hội
nhập

tài chính
quốc
tế:
Đề
cập
đến
những vấn
đề cơ
bản
về toàn
cẩu
hoa và
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
Chương này
trả
lời
các câu
hỏi:
Thế nào là toàn
cầu
hoa và khu vực
hoa?
Nội
dung

biểu hiện

cụ
thể
của
toàn
cầu
hoa và khu
vực hoa? Nội dung,
hình
thức
và các nhân
tố
thúc đẩy quá trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế?
Các
khái
niệm

bản của
hội
nhập tài
chính
quốc tế?
• Chương 2-
Thực
trạng
tiến

trình
hội
nhập
tài chính
quốc
tế
của
Việt
Nam: Bàn về
thực
trạng hội
nhập
tài chính của
Việt
Nam. Chương này
trình bày
những vấn
đề cơ
bản,
chứa
đựng
nội
dung
chính
của khoa
luận:
Tiến
trình
hội
nhập

kinh tế
của
Việt
Nam?
Thực
trạng hội
nhập tài
chính
của Việt
Nam,
những
thành
tựu đạt
được
những vấn
đề còn
tồn tại?
• Chương 3- Một số
giải
pháp nhầm nâng cao
hiệu
quả
hội nhập
tài
chính của
Việt
Nam: Đưa
ra
những
giải

pháp nhầm đẩy
nhanh
quá trình
toàn
cầu
hoa
của
Việt
Nam
trong
thời
gian
tới.
Sau
cùng,
với
lòng
biết
ơn chân
thành,
tôi
xin gửi
lời
cảm ơn cô giáo ThS
Đào Thị Thu
Giang, người
đã
tận
tình giúp đỡ
tôi

hoàn thành
khoa
luận
này.
Tôi
cũng
gửi
lời
cảm ơn đến các
thầy
cô,
bạn bè và các cán bộ làm
việc
tại
thư
viện
trường
Đại
học
Ngoại
Thương, thư
viện
quốc
gia,
những người
đã động
viên,
tạo
điều
kiện

để
tôi
hoàn thành
khoa
luận.
Trần
Đức Thắng -Anh 2- K40
-
KĨNT
Ì
Khoa
luận
tốt
nghiệp
CHƯƠNG ì
XU HƯỚNG TOÀN CẦU HOA VÀ HỘI NHẬP TÀI CHÍNH
QUỐC
TẾ
1. Xu hướng toàn cầu hoa
1.1
Toàn
cầu hoa

khu
vực
hoa
1.1.1
Quan
niệm
về

toàn
cầu hóa

khu
vực
hoa
Trong
thời
đại
ngày
nay,
hội
nhập
kinh
tế
-
tài
chính
quốc
tế
đã
trở
thành
một
xu
thế
tất
yếu
trên
thế

giới.
Kinh
nghiệm
lịch
sử
cho
thấy,
không một
quốc
gia
nào có
thể
phát
triển
được
với
một nền
kinh
tế
khép
kín.
Liên xô cũ
trước
đây
với
250
triệu
dân,
diện
tích

lớn
nhất
thế
giới,

nguồn
tài nguyên thiên
nhiên
dồi
dào, phong
phú về
chủng
loại,
mẩc dù
được
hậu
thuẫn bởi hội
đồng
tương
trợ kinh
tế
(SEV),
cũng
không
thể
phát
triển
khi
nền
kinh

tế
chính
trị
bị

lập
với
thế
giới
bên
ngoài.
Làn sóng
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế thực
sự
được
thúc đẩy
mạnh
mẽ kể từ
đẩu
những
năm
90,
khi
chiến
tranh

lạnh
và sự phân
chia
thế
giới
thành
hai
hệ
thống
đối lập
chấm
dứt.
Nhiều
quốc
gia
trên
thế
giới,
đẩc
biệt
là các
nước
phát
triển

lợi
ích phát
triển
dài hạn của
mình,

đã tích cực
tham
gia
và cổ vũ cho
làn sóng
hội
nhập
kinh
tế
này.
Các
quốc
gia
chậm phát
triển
hơn,
nhất
là các
quốc
gia
vốn
ít

quan
hệ
với
thế
giới
bên
ngoài,

từ
chỗ
đắn
đo,
đã tích cực
hội
nhập
theo
những
cấp độ khác
nhau:
đơn phương,
song
phương, đa phương,
tuy
điều
kiện,
hoàn
cảnh của
mình nhằm
tận
dụng
được
những

hội
và tránh
được
những
rủi

ro
không đáng có
trong
quá trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
Toàn cẩu hoa
theo
quan
niệm
rộng
"tó quá
trình tăng
lên
mạnh mẽ những
mối
liên
hệ,
sự ảnh
hưởng,
tác
động
lẫn
nhau của
tất
cả các khu vực đời sống
chính

trị,
kinh
tế,

hội
của các quốc
gia,
các dãn
tộc
trên toàn
thế
giới".
Theo
quan
niệm
hẹp
"toàn
cợu hoa đề cập
tới
các
luồng giao
lưu
không ngừng
tăng
lên
của hàng hoa và nguồn
lực
vượt
qua
biên giới giữa

các quốc
gia
cùng
với
sự
hình thành
các cấu
trúc
tổ
chức trên
phạm
vi
toàn
cợu nhằm quản

các hoạt
động và
giao dịch kinh
tế
quốc
tế
không
ngừng
gia
tăng
đố".
-
"Việt
Nam
hội

Trần
Đức Thắng -Anh 2- K40
-
KTNT
8
Khoa
luận
tốt
nghiệp
nhập
kinh
tế
trong
xu
thế
toàn cầu hoá-vấn dề và
giải
pháp" - NXB Chính
trị
Quốc
gia
-
2002.
Cũng
giống
như khái
niệm
toàn
cẩu
hoa,

khái
niệm
khu vực hoa được định
nghĩa
theo nhiều
cách khác
nhau.
Theo
quan niệm
rộng,
khu vực hoa chỉ một
hiện
tượng
hay
khuynh
hướng
hợp
tác hoặc
liên
kết giữa
các nước và hình thành
những
nhóm
hoặc
tổ
chồc
khu vực
hoạt
động trên một
hoặc

nhiều lĩnh
vực khác
nhau.
Theo
quan niệm
hẹp,
khái
niệm
khu vực hoa nhìn
chung
được đề
cập
như
một
hiện
tượng
trong
quan
hệ
kinh
tế
quốc
tế,
bao gồm các
hoạt
động hợp tác
kinh
tế giữa
một số nước
tập

hợp thành
những
nhóm khu vực
(dưới dạng
định
chế
hay
tổ
chồc)
có mồc độ
liên
kết
kinh
tế
khác
nhau.
Toàn
cầu
hoa và khu vực hoa
tuy

hai hiện
tượng

những
khác
biệt
nhất
định
nhưng về cơ bản

thống nhất với
nhau.

thể
xem khu vực hoa là bộ
phận
của
quá trình toàn cầu
hoa,

những
bước đi để
tiến
tôi toàn cầu
hoa.
Nói một
cách
khác,
khu vực hoa là quá trình toàn cẩu hoa
từng
bộ
phận

theo
khu vực
địa
lý, đời
sống
kinh
tế

của
các
quốc
gia.
Từ
những
khái
niệm
đã nêu ở
trên,
chúng
ta

thế
xác định
nội
dung

biểu hiện
cụ
thể
của
toàn cầu hoa và khu vực hoa gồm:
• Sự
gia
tăng của các
luồng giao
lưu
quốc
tế

về thương
mại,
đầu
tư,
vốn,
công
nghệ,
dịch
vụ,
nhân công
• Hình thành và phát
triển
các
thị
trường
thống nhất
trên phạm
vi
toàn cầu
và các khu
vực,
đồng
thời
với
việc
hình thành và tăng
cường
các định chế
và cơ chế
tổ

chồc
để
điều
chỉnh

quản
lý các
hoạt
động và
giao
dịch
kinh
tế
quốc
tế theo
hướng
ngày càng làm cho các
hoạt
động này
tự
do
hơn.
• Sự
gia
tăng
số
lượng

hoạt
động

của
các công
ty
xuyên
quốc
gia
(TNC),
đặc
biệt

việc
hình thành ngày càng
nhiều
các
tập
đoàn xuyên
quốc
gia
khổng
lồ.
1.1.2
Hội nhập
kinh
tế quốc
tê,
nội
dung và hình thức
Cũng như khái
niệm
về toàn cầu hoa và khu vực

hoa,
khái
niệm
hội
nhập
xuất
phát
từ
phương Tây và
cũng
được nhìn
nhận
dưới nhiều
góc độ khác
nhau,
theo
tác
giả:
"Hội nhập
kinh
tế quốc
tế

quá
trình
chủ động gắn
kết
nền
kinh
Trần

Đức Thắng -Anh 2- K40
-
KTNT
9
Khoa
luận
tốt
nghiệp
tế và thị
trường
của
từng
nước
với
kinh
tế khu vực và thế
giới thông
qua
các
nỗ
lực tự
do hoa và mỏ cửa
trẽn
các cấp độ đơn
phương, song phương
và đa
phương"
-
"Việt
Nam

hội
nhập
kinh tế trong
xu
thế
toàn
cầu
hoá-vấn đề và
giải
pháp"
- NXB
Chính
trị
Quốc
gia
-
2002.
Như
vậy, hội
nhập
thực
chất
cũng

sự
chủ
động
tham
gia
vào quá trình toàn

cầu
hoa và
khu vực hoa.
Nội
dung
chủ yếu của quá trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
là:


kết

tham gia
các
định chế

tổ chức
kinh
tế quốc
tế,
cùng
các
thành viên
đàm
phán xây
dựng

các
luật
chơi
chung

thực
hiện
các quy
định,
các
cam
kết đối với
thành viên
của
các định
chế, tổ
chức
đó.

Tiến
hành các công
việc
cần
thiết

trong
nước để
đảm
bảo
đạt

đườc
mục
tiêu của
quá
trình
hội nhập cũng
như
thực
hiện
các
quy
định,
cam
kết
quốc
tế
về
hội
nhập.
Về
mức độ
hội
nhập,
nhà
kinh tế
học
người
Anh
Balassa
đưa

ra
5 mô
hình
từ
thấp
đến cao như
sau:

Khu
vực
mậu
dịch
tự do:

giai
đoạn
thấp
nhất
của
tiến
trình
hội
nhập
kinh tế.

giai
đoạn
này,
các nền
kinh tế

thành viên
giảm

loại
bỏ
dẩn
các hàng rào
thuế
quan,
các hạn
chế
định
lường
và các
biện
pháp
phi thuế
quan
trong
thương mại
nội
khối.
Tuy
nhiên
họ
vẫn độc
lập
thực
hiện
chính sách

thuế
quan đối
với
các nước ngoài
khối.

dụ:
Khu
vực
mậu
dịch
tự
do Bắc
Mỹ
(NAFTA),
Khu
vực
mậu
dịch
tự
do
ASEAN
(AFTA).
• Liên minh thuế quan:
đây

giai
đoạn
tiếp
theo

trong
tiến
trình
hội
nhập.
Tham
gia
vào
liên
minh
thuế
quan,
các
thành viên ngoài
việc
hoàn
tất
việc
loại
bỏ
thuế
quan

các hạn
chế
về số
lường
trong
thương mại
nội

khối,
phải
cùng
nhau
thực
hiện
một chính sách
thuế
quan chung đối với
các nước ngoài
khối.

dụ:
nhóm
ANDEAN

liên
minh
thuế
quan
giữa
Cộng đổng
kinh tế
châu
Âu,
Phần
Lan, áo,
Thúy
Điển.
• Thị

trường chung:


hình liên
minh
thuế
quan cộng
thêm
với việc
bãi
bỏ
các
hạn chế
đối
với
việc
lưu
chuyển
các
yếu
tố
sản
xuất
khác.
Như
vậy, trong
một
thị
trường
chung,

không
những
hàng
hoa, dịch
vụ

hầu
hết
các
nguồn
lực
khác
(vốn,
kỹ
thuật,
công
nghệ,
nhân
công )
đều đườc
Trần
Đức
Thng -Anh 2-
K40
-
KTNT
10
Khoa
luận
tốt

nghiệp
tự
do lưu
chuyển
giữa
các thành
viên.
Ví dụ Cộng đổng
kinh tế
châu Âu
(ÉC)
trước đây.
• Liên minh
kinh
tế:

mô hình
hội
nhập

giai
đoạn
cao dựa trên cơ sở mô
hình
thị
trường
chung cộng
thêm
với việc phối
hợp các chính sách

kinh tế
giữa
các thành
viên.
Ví dụ Liên
minh
châu Âu
(EU).
• Liên minh
toàn diện:

giai
đoạn
cuối
cùng của quá trình
hội
nhập.
Các
thành viên
thống
nhặt
về chính
trị
và các
lĩnh
vực
kinh
tế,
bao gồm cả
lĩnh

vực tài chính
tiền tệ,
thuế
và các chính sách xã
hội.
Như
vậy

giai
đoạn
này, quyền
lực
quốc
gia
ở các
lĩnh
vực trên được
chuyển
giao
cho
một

cặu cộng
đồng.
Đày
thực chặt

giai
đoạn
xây

dựng
một
kiểu
nhà
nước
liên
bang hoặc
các
"cộng
đồng an
ninh
đa nguyên"
theo

thức
của
Deutsch.
Ví dụ quá trình thành
lập
Hoa Kỳ
từ
các
thuộc
địa cũ của
Anh

thống
nhặt
nước Đức
từ

các
tiểu
vương
quốc
trong
liên
minh
thuế
quan
Đức - Phổ
trước
đây.
1.2
Các
nhân
tố
thúc
đẩy
quá
trình toàn
cầu hoa
Toàn cầu hoa
kinh tế
ngày càng được
khẳng
định là một quá trình
tặt
yếu
của
sự phát

triển
lực
lượng
sản
xuặt thế
giới
và là một xu
thế lớn
của
quan
hệ
quốc
tế hiện
đại.
Quá trình này được thúc đẩy
bởi
những
nhân
tố
như
sau:
1.2.1
Những
tiến
bộ của
khoa
học

công nghệ
Đây là nhân

tố
quan
trọng
nhặt
và xuyên
suốt
các
thời
kỳ phát
triển
của
quá
trình toàn cầu
hoa.
Những
tiến
bộ của
khoa
học - kỹ
thuật
và công
nghệ
bao
gồm
những
phát
minh,
sáng
chế,
các

biện
pháp kỹ
thuật
tiên
tiến,
các
giống
mới,
các phương pháp công
nghệ
hiện
đại,
các lý
thuyết
và phương
thức
quản

mới
trong
mọi
lĩnh
vực được áp
dụng
vào
thực
tiễn
sản
xuặt, kinh
doanh

làm
tăng năng
suặt lao
động,
tạo
ra
ngày càng
nhiều
sản phẩm
thặng
dư cho xã
hội
với
giá
rẻ
hơn,
tạo ra
tiền
đề,
thúc đẩy
sự
hình thành và phát
triển
sự phân công,
chuyên môn hoa
lao
động sản
xuặt

kinh

doanh
theo
ngành
nghề,
vùng lãnh
thổ,
giữa
các
quốc
gia.
Nhờ
đó,
sự
trao
đổi
quốc
tế
về hàng
hoa, dịch vụ,
vốn,
lao
động và
tri
thức
ngày một tăng.
Trần
Đức Thắng -Anh 2- K40
-
KTNT
li

Khoa
luận
tốt
nghiệp
1.2.2
Chính sách
mở
cửa, tụ do
hoa
thương
mại

đầu

quốc
tế
Đây là yếu
tố
mang
tính chủ
quan,
tạo
điều
kiện
và thúc đẩy sự phát
triển
của
toàn cầu hoa
theo
hướng

phục
vụ cho
lợi
ích của các
quốc
gia.
Chính sách
mở
cửa,
tự
do hoa có các
nội
dung
chính là
loại
bỏ dần các hàng rào nhân
tạo
cản trở
sự
giao
lưu
quốc
tế
như hạn
chế
dần sự độc
quyền
nhà nước
trong
sản

xuữt

kinh
doanh
xuữt
nhập
khẩu,
cho phép nước ngoài đẩu

kinh
doanh
một
cách
ít
hạn
chế
nhữt,
thực
hiện
cạnh
tranh tự do,
bình đẳng
giữa
các thành
phần
kinh
tế,
hạ
thữp


bãi
bỏ hàng rào
thuế
quan
đối với
hàng hoa
xuữt
nhập
khẩu.
1.2.3
Sụ
quốc
tế
hoa các
hoạt động kinh doanh

vai trò
cửa
các
công
ty
xuyên quốc
gia
Sự
quốc
tế
hoa
của sản
xuữt kinh
doanh


hiện
tượng
các công
ty
mở
rộng
hoạt
động sản
xuữt kinh
doanh ra
khỏi
phạm
vi
của một
quốc
gia.
Sự
quốc
tế
hoa
sản
xuữt kinh
doanh
không
những

một nguyên nhân
quan
trọng

trực
tiếp
tạo
ra
xu
thế
toàn cầu hoa mà
tiếp
tục
là yếu
tố
thúc đẩy quá trình này xuyên
suốt
các
giai
đoạn
tiếp
theo
của nó.
Chính sách
tự
do hoa
của
các chính phủ cho
phép ngày càng
nhiều
công
ty

thể

phân bổ cơ
cữu sản
xuữt
trên phạm
vi
toàn
cầu
thông qua
việc
đẩu tư
ra
nước
ngoài,
nhờ đó thương mại
quốc
tế
ngày càng
phát
triển
hơn.
Nhờ các
tiến
bộ về công
nghệ
thông
tin,
các công
ty

thể

bố
trí
cữc
bộ
phận
khác
nhau
của dây
chuyền
sản
xuữt
ở các nước và khu vực khác
nhau

vẫn
duy
trì
được
sự quản

thống
nhữt
của
công
ty.
2. Hội
nhập
tài chính
quốc
tế,

đặc trưng và các nhân
tố
thúc đẩy
sự
phát
triển
2.1 Thị
trường
tài
chính

thị
trường dịch
vụ
tài
chính
2.1.1
Khái niệm
M?f °^
cy/
' T '
Dịch
vụ tài chính gắn
liền
với
nền
kinh
tế
thị
trường,

đóng
vai
trò
quan
trọng trong
quá trình
chuyển
đổi
cơ cữu
kinh tế,
nó giúp cho
việc
tăng
cường
chuyên môn hoa
trong
nền
kinh
tế,
đồng
thời
tạo
ra
sự
thay
đổi
lớn trong việc
xoa
dần và
chuyển

độc
quyền cung
cữp
dịch
vụ của Nhà nước
sang
các thành
phần
kinh tế
khác.
Khái
niệm
dịch
vụ
tài
chính là một khái
niệm
mới,
theo
nhìn
nhận
của các nhà nghiên
cứu:
tài
chính là một phạm trù
kinh tế
tổng
hợp,
được
sử

dụng
để
chỉ
các mối
quan
hệ
kinh tế diễn
ra
giữa
các
đối
tác
trong

hội.
Trán
Đức Thắng -Anh 2- K40
-
KTNT
12
Khoa
luận
lốt
nghiệp
Vốn
là một
trong
những
nguồn
tài chính

quan
trọng
nhất,
nguồn
tài chính dài
hạn.
Để các
nguồn
tài chính dài hạn
cũng
như các
nguồn
tài chính
ngắn
hạn
khác luân
chuyển
với
hiệu
quả
cao
nhất,
đáp ứng
tốt
nhất
mục tiêu
phục
vụ phát
triển
nền

kinh tế
- xã
hội,
cần
có sự hình thành và phát
triển
thỉ
trường các
loại
dỉch
vụ
tài
chính.
"Thị
trường
tài
chính

thị
trường tổng
thể
về các hoạt động
giao dịch
tài
chính, trong
đó bao gồm cả
tài
chính
dài
hạn và

tài
chính
ngắn hạn;
thị
trường
đích
vu
tài
chính

bô phân của
thi
trường
tài
chính,
nơi
diễn
ra các
hoạt
động
giao dịch
tạo
ra sự
luân
chuyển các dòng
tài
chinh trong
nền
kinh
tê"

-
{'Phát
triển
thỉ
trường
dỉch
vụ tài chính
Việt
Nam
trong
tiến
trình
hội
nhập"
- NXB
Tài chính -
2004.
ì
Sự phân
chia
thỉ
trường tài chính và
thỉ
trường
dỉch
vụ tài chính chỉ
mang
tính tương
đối,
ít

mang
ý
nghĩa
về mặt
quản

trực
tiếp
mà chủ yếu
mang
tính
chất
nghiên
cứu,
phân
tích,
nhằm chỉ
ra
xu
hướng
vận động của các dòng tài
chính
trong
nền
kinh tế.
Trên cơ sở
những
phân tích
này,
các nhà

quản
lý mới
đề
ra
các
giải
pháp đỉnh
hướng
sự luân
chuyển
các dòng
tài
chính
theo
mục tiêu
phát
triển
toàn
diện
nền
kinh tế.
2.1.2
Quá
trình
hình thành

phát
triển
Trong
các

loại
hình của
thỉ
trường tài chính và
dỉch
vụ tài chính,
dỉch
vụ
ngân hàng là
loại
hình
dỉch
vụ
xuất
hiện
sớm
nhất,
nó đã
xuất
hiện
cách đây
hơn
2000
năm. Hầu
hết
các ngân hàng đẩu tiên
xuất
hiện
tại
vùng Đỉa

Trung
Hải,
cụ
thể

tại
Hy Lạp và La Mã,
với
dỉch
vụ đầu tiên là
dỉch
vụ
đổi
tiền,
đổi
ngoại
tệ
lấy
bản
tệ

dỉch
vụ
chiết
khấu
thương
phiếu
giúp các nhà buôn có
vốn.
Sự phát

triển
của các con
đường
thương mại xuyên
lục
đỉa mới và
những
chuyển
biến trong
ngành hàng
hải
vào các
thế
kỷ 15, 16, 17 đã dần
chuyển
trung
tâm thương mại
của
thế
giới
từ
Đỉa
Trung
Hải sang
châu Âu và
quần
đảo
Anh,
nơi ngân hàng
trở

thành ngành công
nghiệp
hàng
đầu.
Sự phát
triển
của
cuộc
cách
mạng
công
nghiệp,
việc
ứng
dụng
phương
thức
sản
xuất lớn
đòi
hỏi
một
sự mở
rộng
tương ứng
trong
thương mại toàn cầu để tiêu
thụ
các sản phẩm
công

nghiệp,
đồng
thời
đòi
hỏi phải
phát
triển
các phương
thức thanh
toán và tín
dụng
mới.

vậy,
hệ
thống
ngân hàng đã
nhanh
chóng phát
triển
thêm
nhiều
loại
hình
dỉch
vụ mới để đáp ứng nhu
cấu
về
thanh
toán và tín

dụng.
Các ngân
Trần
Đc Thắng -Anh 2- K40
-
KTNT
13
Khoa
luận
tốt
nghiệp
hàng
đã mở
rộng
thêm
các
dịch
vụ
thanh
toán
và tín
dụng
mới.
Cùng
với
sự
phát
triển
của
nền

kinh tế thế
giới,
các
dịch
vụ
ngân hàng ngày càng phát
triển

đa
dạng.
Bên
cạnh
các
dịch
vụ
ngân hàng
truyền thống,
đã
xuất hiện
thêm
nhiều
loại
hình
dịch
vụ
ngân hàng
hiện đại
như:
cho
vay tiêu dùng,


vấn
tài
chính,
cho
vay tài
trợ
dự
án,
thuê
mua
tài
chính
Bên
cạnh dịch
vụ
ngân
hàng,
cùng
với
sự phát
triển
của
thương mại
quốc
tế,
cách
mạng
công
nghiệp

và sự
phát
triển
của nền
kinh tế thế
giới,
các
loại
hình
dịch
vụ
tài chính khác
cũng
được hình
thành.
Sự
phát
triển
của
dịch
vụ
trên
thị
trường
chứng
khoán
gắn
liền
với
sự

hình thành

phát
triển
của một số
thị
trường
chứng
khoán.
Tầ năm
1611,
dã có một
số
nhà
buôn
bắt
đẩu
buôn
bán cổ
phiếu
của công
ty
Đông
ấn,
hình thành
sở
giao
dịch chứng
khoán
đầu

tiên
tại
Amsterdam
- Hà
Lan.
Năm
1724,

Pháp thành
lập
sở
giao
dịch chứng
khoán
Pari.
Tuy
nhiên
phải
đến
tháng
3/1802, sở
giao
dịch chứng
khoán
London
khai
trương,
đánh dấu bước phát
triển
quan

trọng
của
nền công
nghiệp
chứng
khoán.
Sau đó,
năm
1817, "Hội
giao
dịch chứng
khoán
Newyork"
được thành
lập,
năm
1863 đổi
tên
thành
"Sở
giao
dịch chứng
khoán
Nevvyork".
Các
dịch
vụ bảo
hiểm
cũng
ra đời


phát
triển
mạnh ở Anh
ngay
tầ thế
kỷ
16,
loại
hình
dịch
vụ
bảo
hiểm
đầu
tiên là hình
thức
bảo
hiểm
tương
hỗ.
Đến
cuối thế
kỷ
18,
công
ty
bảo
hiểm
tương

hỗ
đầu tiên
cũng
được thành
lập
tại
Mỹ.
2.1.3
Các
loại
hình
dịch
vụ
tài
chính
Tầ khái
niệm
về
thị
trường
tài
chính

thị
trường
dịch
vụ tài
chính
như
trên,

chúng
ta

thể chia
dịch
vụ
tài
chính thành
các
loại
hình
dịch
vụ
sau:
2.1.3.1
Dịch vụ ngàn hàng
Dịch
vụ
ngân hàng

loại
hình
dịch
vụ
tài chính
xuất hiện
sớm
nhất
và đa
dạng

nhất. Hiện
nay
đối với
các
hoạt
động
kinh tế

hội,
ngân hàng
có một
vai
trò

bản,
như:
vai
trò
trung
gian,
vai
trò
thanh
toán,
bảo
lãnh,
Các
loại
hình
dịch

vụ ngân hàng bao
gồm:
• Nhận
tiền
gửi.
• Cung cấp
các
tài
khoản
giao
dịch:
ngân hàng
cung
cấp
cho
khách hàng
dịch
vụ mở
tài
khoản
tiền
gửi
giao
dịch,
cho
phép
người
mở
tài
khoản

viết
séc
thanh
toán cho
việc
mua
hàng hoa

dịch
vụ.
Trần
Đức
Thắng
-
Anh 2
-
K40
-
KTNT
14
Khoa
luận
tốt
nghiệp
• Quản lý
tiền
mặt.

Trao
đổi ngoại tệ

hay còn
gọi

dịch
vụ
ngoại
hối:
đây là
loại
hình
dịch
vụ
ngân hàng
xuất
hiện
sớm
nhất.
Theo
yêu cầu của khách hàng, ngân
hàng
sẽ
đứng
ra
mua, bán một đồng
tiền
lấy
một đổng
tiền
khác và
hưửng

phí
dịch
vụ.
• Dịch vụ về tín
dụng:
đây là
loại
hình
dịch
vụ
rất
đa
dạng,
bao gồm các
loại
hình cơ bản
sau:
chiết
khấu
thương
phiếu,
cho vay
tài
trợ
dự
án,
cho
vay
tiêu
dùng.

• Dịch vụ uy
thác:
ngân hàng
thực
hiện việc
quản

tài sản

quản

hoạt
động
tài chính cho các cá nhân và
doanh
nghiệp.
Theo
đó,
ngân hàng sẽ
thu
phí trên cơ
sử giá
trị
của tài sản
hay quy mô
vốn
được uy thác.
• Cho thuê tài chính: đây là
dịch
vụ khá phổ

biến,
ngân hàng cho khách
hàng
là doanh
nghiệp lựa
chọn
mua các
thiết
bị,
máy móc
cần
thiết
thông
qua
hợp đổng thuê mua,
trong
đó,
ngân hàng mua
thiết
bị và cho khách
hàng
thuê.
Khách hàng
phải
trả tiền
thuê
thiết
bị,
chịu
chi

phí
sửa chữa

thuế.
• Tư vấn tài
chính:
ngân hàng
cung
cấp cho khách hàng
dịch
vụ tư
vấn
về
tiết
kiệm
và đẩu
tu.
• Bán các
dịch
vụ bảo
hiểm:
ngân hàng
thực
hiện việc
bán bảo
hiểm
tín
dụng
cho khách hàng nhằm đảm bảo
việc

hoàn
trả
của
khách hàng
khi
họ
rơi vào tình
trạng
không
thể
trả
nợ
được.
• Môi
giới
đầu tư
chứng
khoán: ngân hàng
cung
cấp cho khách hàng của
họ

hội
mua cổ
phiếu,
trái
phiếu
và các
loại
chứng

khoán khác mà
không
cẩn
phải
thông qua các nhà môi
giới
chứng
khoán.
• Dịch vụ quỹ tương hỗ và
trợ
cấp:
hợp đồng
trợ
cấp là kế
hoạch
tiết
kiệm
dài hạn cam
kết
thanh
toán một
khoản
tiền
mặt hàng năm cho khách
hàng
bắt
đầu
từ
một ngày
nhất

định
trong
tương
lai.
2.1.3.2
Dịch vụ trên
thị
trường
chứng
khoán
Khi
nói đến
hoạt
động
của
thị
trường
chứng
khoán,
người
ta
đề cập đến
vai
trò
của
các định
chế
tài
chính
trung

gian
tham
gia hoạt
động
kinh
doanh
trên
thị
Trần
Đức Thắng -Anh 2- K40
-
KTNT
15
Khoa
luận
tốt
nghiệp
trường.
Các định
chế
này có
thể
là các công
ty
môi
giới

kinh
doanh chứng
khoán.

Họ
giữ vai
trò
cầu
nối
trung
gian giữa
bên cần vốn và bên cho vay
vốn,
tham
gia
vào quá trình huy động các
nguồn lực
tài chính trên
thị
trường tài
chính để đáp ứng nhu cầu về tài
trợ
cho
hoạt
động
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
và các
tả
chức
Chính

phủ.
Các
loại
dịch
vụ trên
thị
trường
chứng
khoán:
2.1.3.2.1
Dịch vụ trên
thị
trường sơ cấp
• Dịch vụ bảo lãnh phát
hành:
Bảo lãnh phát hành là
hoạt
động hỗ
trợ
cho
công
ty
phát hành
hoặc
chủ sở hữu
chứng
khoán
trong
việc
phân

phối
chứng
khoán thòng qua
thoa thuận
mua để bán
lại.
Dịch vụ bảo lãnh phát
hành có
thể
giúp
tả
chức
phát hành
thực hiện
các
thủ tục
trước
khi
chào
bán
chứng
khoán,
nhận
mua toàn bộ
chứng
khoán của
tả
chức
phát hành
để bán

lại
hoặc
mua số
chứng
khoán còn
lại
chưa được phân
phối
hết.

ba
hình
thức
bảo lãnh phát hành: bảo lãnh
chắc
chắn,
bảo lãnh
với
cố
gắng
cao
nhất
và bảo lãnh
tất
cả
hoặc
không.

Đại
lý phàn

phối
chứng
khoán cho các
tả chức
phát hành:
Khi
các định
chế tài
chính
nhận
làm
đại
lý phát hành cả
phiếu
cho
doanh
nghiệp,
họ sẽ
bán cả
phiếu
phát hành
theo
giá định sẵn và
hưởng
hoa
hồng
phát hành
theo
doanh
số

bán.
Các định chế
tài
chính này hứa sẽ cố
gắng hết
sức
mình để làm sao bán được
nhiều
cả
phiếu
cho
doanh
nghiệp.
Thông
thường,
các định chế tài chính
thực hiện
dịch
vụ
đại
lý phát hành cả
phiếu
trong
trường hợp
doanh
nghiệp
chưa có uy tín
cao,
hoặc
chưa

biết
rõ, hoặc
nắm
chắc
quá trình
kinh
doanh cũng
như
triển
vọng
của
doanh
nghiệp,
do đó họ không dám mạo
hiểm,
mà chỉ
thực hiện
chức
năng
trung
gian

thôi.
2.1.3.2.2
Dịch vụ trên
thị
trường
thứ
cấp
• Dịch vụ môi

giới
chứng
khoán: môi
giới
chứng
khoán ở đây được
hiểu
theo
nghĩa
rộng

hoạt
động
thực hiện
các
trung
gian
hoặc
đại diện
mua
hoặc
bán
chứng
khoán cho khách hàng để
hưởng
hoa
hồng.
• Dịch vụ tư
vấn
đẩu tư

chứng
khoán:
dịch
vụ tư
vấn
đầu tư
chứng
khoán là
hoạt
động tư
vấn
liên
quan
đến
lĩnh
vực đẩu tư
chứng
khoán;
hoặc
công
bố
và phát hành các báo cáo phân tích có liên
quan
đến
chứng
khoán.
Trân
Đức Thắng
-
Anh 2

-
K40
-
KTNT
16
Khoa
luận
tốt
nghiệp
• Cung cấp
dịch
vụ ngân
quỹ:
về
việc
phát hành cổ
phiếu
của công
ty
cổ
phần
nhằm để
tạo
vốn

gia
tăng vốn thường
phải
có một ngân hàng hay
còng

ty
tài chính đảm
nhiệm,
giúp đỡ về mừt ngân
quỹ.
Ngân hàng hay
công
ty
tài chính sẽ mở cho công
ty
tài
khoản
để
theo
dõi
việc
bán cổ
phần
cho công chúng. Với
nghiệp
vụ chuyên môn của mình, các ngân
hàng,
công
ty
tài chính sẽ làm cho
việc

trừ

thanh

toán cổ
phiếu
được
thực
hiện
nhanh
chóng,
dễ dàng và
hiệu
quả hơn.
• Dịch vụ
quản

danh
mục đầu tư
chứng
khoán: đây là
dịch
vụ
quản

vốn
của
khách hàng thông qua
việc
mua, bán và
giữ
các
chứng
khoán vì

quyền
lợi
của khách hàng
theo
hợp đồng
bằng
văn bản
với
khách hàng.
Thực
chất
của
nghiệp
vụ này là khách hàng uy thác cho các định
chế
tài
chính
thay
mừt họ đầu tư
theo
danh
mục các
chứng
khoán
hoừc những
nguyên
tắc,
chiến
lược do họ
lựa

chọn hoừc chấp nhận.
• Dịch vụ lưu ký và đăng ký
chứng
khoán:
Lưu ký
chứng
khoán là
việc
lưu
giữ,
bảo
quản chứng
khoán
của
khách hàng và giúp khách hàng
thực
hiện
các
quyền
của mình
đối
với
chứng
khoán, nhằm tránh
rủi ro,

hỏng,
mất mát,
giả tạo
Dịch vụ đăng ký

chứng
khoán là
việc ghi
nhận quyền
sở hữu,
các
quyền

nghĩa
vụ liên
quan của người
nắm
giữ
chứng
khoán
bằng
một hệ
thống
thông
tin
lưu
giữ
trong
các tài
khoản
lưu ký
chứng
khoán.
2.1.3.3
Dịch vụ

bảo hiểm

liên
quan đến bảo hiểm
Theo
cách phân ngành về
dịch
vụ của Tổ
chức
Thương mại Thế
giới
thì
dịch
vụ bảo
hiểm
và liên
quan
đến bảo
hiểm
bao gồm: Bảo
hiểm
nhân
thọ, tai
nạn
và sức
khoe;
Bảo
hiểm
phi
nhân

thọ;
Tái bảo
hiểm
và nhượng
tái
bảo
hiểm;
Dịch
vụ hỗ
trợ
bảo
hiểm (bao
gồm các
dịch
vụ môi
giới

đại
lý).
Để
hiểu
rõ hơn về
lĩnh
vực
này,
nhất
là đảm bảo tính hợp
hiến,
hợp pháp ở
nước

ta,
tôi
xin
giới
thiệu
một
số
khái
niệm
cụ
thể
sau:

Kinh
doanh
bảo
hiểm

hoạt
động của
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
nhằm
mục đích
sinh
lợi,
theo
đó

doanh
nghiệp
bảo
hiểm chấp nhận
rủi
ro
của
người
được bảo
hiểm,
trẽn

sở
bên mua bảo
hiểm
đóng phí bảo
hiểm
để
-——ra

M
Trần
Đức Thắng
-
Anh 2
-
K40
-
KĨNT
1

p
iò\:
O;
••
NuŨA!
T hutì ỉ
17
IV.
ôn,
«4
Isai

Khoa
luận
tốt
nghiệp
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
trả
tiền
bảo
hiểm
cho
người thụ
hưởng
hoặc
bồi
thường

cho
người
được bảo
hiểm
khi
xảy ra sự
kiện
bảo
hiểm.

Kinh
doanh
tái
bảo
hiểm

hoạt
động của
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
nhằm
mục đích
sinh
lợi

tự
bảo vệ mình trước
những

rủi ro,
theo
đó
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
nhẩn
một
khoản
phí bảo
hiểm
của một
doanh
nghiệp
bảo hiểm
khác để cam
kết bổi
thường cho các trách
nhiệm
đã
nhẩn
bảo
hiểm.

Hoạt
động
đại
lý bảo
hiểm


hoạt
động
giới
thiệu,
chào bán bảo
hiểm,
thu
xếp
việc
giao
kết
hợp đổng bảo
hiểm
và các công
việc
khác nhằm
thực
hiện
hợp đồng bảo
hiểm theo
uy
quyền của
doanh
nghiệp
bảo
hiểm.

Hoạt
động môi

giới
bảo
hiểm

việc
cung
cấp thông
tin,

vấn
cho bên
mua bảo
hiểm
về sản phẩm bảo
hiểm,
điều
kiện
bảo
hiểm,
mức phí bảo
hiểm,
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
và các công
việc
liên
quan
đến

việc
đàm
phán,
thu
xếp và
thực
hiện
hợp đồng bảo
hiểm theo
yêu
cầu
của bên mua
bảo hiểm.
• Phí bảo
hiểm

khoản
tiền
mà bên mua bảo
hiểm
phải
đóng cho
doanh
nghiệp
bảo
hiểm theo
thời
hạn và phương
thức
do các bên

thoa
thuẩn
trong
hợp đồng bảo
hiểm.
Vẻ các
loại
hình
dịch
vụ bảo
hiểm,

thể
phân
chia
thành bảo
hiểm
nhân
thọ
và bảo
hiểm
phi
nhân
thọ:
• Bảo
hiểm
nhân
thọ là
loại
nghiệp

vụ bảo
hiểm
cho trường hợp
người
được
bảo hiểm sống
hoặc
chết,
bao gồm các
loại
hình:
Bảo
hiểm
sinh
kỳ,
Bảo
hiểm tử kỳ,
Bảo
hiểm
hỗn
hợp,
Bảo
hiểm
trọn
đời,
Bảo
hiểm
trả
tiền
định

kỳ.
• Bảo
hiểm phi
nhân
thọ

loại
nghiệp
vụ bảo
hiểm
tài
sản,
trách
nhiệm
dân
sự
và các
nghiệp
vụ bảo
hiểm
khác không
thuộc
bảo
hiểm
nhân
thọ.
2.1.3.4
Dịch vụ kè
toán,
kiểm

toán và tư
vấn tài
chính
Dịch
vụ kế toán
Kế toán là một môn
khoa
học
phản
ánh và giám đốc các mặt
hoạt
động
kinh tế
tài
chính ở
tất
cả các
doanh
nghiệp,
tổ chức
sự
nghiệp
và các cơ
quan.
Trần
Đức Thắng
-
Anh 2
-
K40

-
KTNT
18
Khoa
luận
tôi
nghiệp
Kế toán hay
hạch
toán
kế
toán
là sự
ghi
chép
liên
tục theo thứ tự
thời
gian,
đồng
thời
có phân
loại
toàn bộ các
nghiệp
vụ
kinh
tế
đã phát
sinh

của
doanh
nghiệp
bằng
thước đo chủ yếu là thước đo giá
trị,
để trên cơ sở đó tính
ra
nhũng
chỉ
tiêu
tổng
hấp
cẩn
thiết
của
sản
xuất
kinh
doanh như:
giá
thành,
lãi
lỗ,
tình hình
biến
động của
vốn
Bên
cạnh

việc
thực
thi
các
nghiệp
vụ thì công tác kế toán
phải
đáp ứng một
số
yêu
cầu như:
ghi
chép,
phản
ánh đầy đủ các
nghiệp
vụ
kinh
tế,
tài
chính phát
sinh
vào
chứng
từ,
sổ kế toán và báo cáo về
hoạt
động
kinh
tế

tài
chính;
ghi
chép
phản
ánh
kịp
thời,
đúng
thời
gian
quy định thông
tin,
số
liệu
kế
toán;
phản
ánh rõ
ràng,
chi
tiết
thông
tin,
số
liệu
kế
toán;
ghi
chép

phản
ánh
trung
thực
hiện trạng,
bản
chất
sự
việc,
nội
dung
và giá
trị
của
nghiệp
vụ
kinh
tế
tài
chính;
thông
tin
số
liệu
kế toán đưấc
ghi
chép liên
tục
từ
khi

phát
sinh
đến
khi
kết
thúc
hoạt
động
kinh tế
tài
chính;
liên
tục từ
khi
thành
lập
đem
vị
kế toán
đến
khi
kết
thúc;
số
liệu
kế
toán
phản
ánh kỳ này
phải lũy

kế và
theo
số
liệu
của
kỳ
trước;
phân
loại,
sắp xếp thông
tin,
số
liệu
kế toán
theo
trình
tự
và có hệ
thống.
Dịch
vụ
kiểm
toán
Theo
tiến
sỹ
Robert
N.Anthony,
giáo sư trường
đại

học
Harvard
thì
hoạt
động
kiểm
toán là
việc
xem
xét,
kiểm
tra
các
việc
ghi
chép kế toán
bởi
các kế
toán viên độc
lập
(đưấc
thừa
nhận là
độc
lập
và ở bên ngoài
tổ
chức
kiểm
tra).

Nghị định của Chính phủ
Việt
Nam số
07-CP
ngày
29/01/1994
ban hành
quy
chế về
kiểm
toán độc
lập
trong
nền
kinh tế
quốc
dân quy
định:
"Kiếm
toán
độc lập

việc
kiểm
tra
và xác nhận của kiểm
toán viên
chuyên
nghiệp thuộc
các

tổ
chức
kiềm
toán
độc
lập
về
tính
đúng
đắn,
hợp

của các
tài
liệu,
số
liệu
kế
toán
và báo cáo
quyết
toán của các doanh
nghiệp,
các cơ
quan,
tổ chức
đoàn
thể,
tổ
chức


hội (gọi tắt

các đơn
vị
kế
toán)
khi
có yêu cẩu của các
đơn
vị
này
".
Kiểm
toán độc
lập thực
sự

một
hoạt
động
dịch
vụ
kinh
doanh

tính
kinh
tế


cạnh
tranh.
Trong

chế
thị
trường và sự phát
triển
mạnh
mẽ
của kiểm
toán độc
lập,
đặc
biệt
là xu
hướng
hội
nhập

tự
do hoa
hoạt
động
trong
lĩnh
vực
cung
cấp
dịch

vụ kế toán và
kiểm
toán thì
việc
nâng cao
chất
lưấng
phục
vụ
cũng
như mở
rộng
phạm
vi
là vấn đề
rất
quan
trọng,
quyết
định
đến
sự thành
bại
của doanh
nghiệp.
Trần
Đức Thắng -Anh 2- K40
-
KTNT
19

Khoa
luận
tốt
nghiệp
Hoạt
động
của
kiểm
toán nhà
nước,
đây là một
chức
năng
quản
lý,
giám sát
nhằm nâng cao
hiệu
quả sử
dụng
vốn
NSNN
đối với
các đơn
vị
có sử
dụng
vốn
NSNN,
các dơn

vị
được
kiểm
toán không
phải trả
phí cho
kiểm
toán nhà nước
đồng
thời
kiểm
toán nhà nước
chậ
thực hiện
nghiệp
vụ
kiểm
toán này trên cơ sở
các quy định của pháp
luật
về
kiểm
toán các
đơn
vị sử
dụng
vốn
NSNN mà
không dựa trên hợp đồng
kiểm

toán;
kinh
phí
để
thực hiện
nghiệp
vụ
này do
NSNN
cấp. Hoạt
động
kiểm
toán
này
không được xếp vào
loại
hình
dịch
vụ
kiểm
toán.
Dịch
vụ tư vân
tài
chính
Bên
cạnh
các
hoạt
động

dịch
vụ trên thì
dịch
vụ tư
vấn
tài chính
(bao
gồm
các
loại
hình
dịch
vụ như: tư vấn
thuế;
tư vấn tài chính
doanh
nghiệp;
tư vấn
đánh giá
tài
chính dự
án;

vấn
sáp
nhập

mua
bán;


vấn
thu
xếp
tài
chính

tài
trợ
dự
án,

vấn
thị
trường
bất
động
sản, )
cũng
đóng một
vai
trò
hết
sức
quan
trọng
góp
phẩn
đáp ứng
tốt
hơn

những
nhu cầu về thông
tin

thực hiện
việc
hưởng
dẫn
những
chính sách
chế
độ nói
chung

tài chính nói riêng của
Nhà nước liên
quan
đến
doanh
nghiệp,
thực hiện
mang
tính chuyên
môn
hoa
những dịch
vụ
từ khi
thành
lập

đến quá trình phát
triển,
mở
rộng
sản
xuất kinh
doanh
của
doanh
nghiệp;
tạo điều
kiện
thuận
lợi
cho
doanh
nghiệp
trong
hoạt
động,
phát
triển
kinh
doanh,
tăng
cường
tính bình đẳng trên
thị
trường
theo

quy
định
của nhà
nước.
Tuy
nhiên,
xuất
phát
từ
nhu cầu
thực tế
cũng
như
bối
cảnh
hiện
tại
của
nền
kinh
tế,
tôi
xin
đề
cập
đến
hai
loại
hình
dịch

vụ
tài
chính
doanh
nghiệp
quan
trọng nhất,
đó
là: dịch
vụ
tu
vấn
thuế

dịch
vụ tư vấn tài chính
doanh
nghiệp.
• Dịch
vụ
tư vấn
thuế:

việc
cung
cấp cho các
đối
tượng
nộp
thuế

một
cách đẩy

những
thông
tin
về
chính sách, chế
độ
thuế,
quy trình

khai,
cách tính
thuế, thủ tục
nộp
thuế,
hoàn
thuế
và tăng
cường
tính tuân
thủ
tự nguyện
của
đối
tượng
nộp
thuế.
Nhiệm

vụ cụ
thể
của tư vấn
thuế
là:
Cung cấp các thông
tin
về chính
sách,
chế
độ tài chính nói
chung

chính
sách,
chế
độ về
thuế, phí, lệ
phí
nói
riêng,
cung cấp dịch
vụ làm
thủ
tục
cấp

số
thuế,
cung

cấp các
dịch
vụ kê
khai thuế,
tính toán số
thuế
phải nộp,
hướng
dẫn quy trình và
thủ tục thu
nộp
thuế,
Trần
Đức Thắng -Anh 2- K40
-
KTNT
20
Khoa
luận
tốt
nghiệp
• Dịch vụ

vấn
tài
chính
doanh
nghiệp:
Cùng
với

sự
ra
đòi và phát
triển
của
các
loại
hình
dịch
vụ trên thì
dịch
vụ tư
vấn
tài chính
doanh
nghiệp
cũng
nhằm
thoa
mãn các nhu cầu về thông
tin
của
một số
lượng
khá
lớn
các
doanh
nghiệp
trong

các thành
phần
kinh
tế.
Dịch vụ tư
vấn tài
chính
doanh
nghiệp
bao gồm: Cung cấp thông
tin
về chính sách, chế độ tài
chính,
kế
toán,
thuế
cho
doanh
nghiệp,
cung
cấp
dịch
vụ
giải
quyết
thủ
tục trong việc
thành
lờp
doanh

nghiệp,
thành
lờp chi
nhánh, văn phòng
đại diện;
thủ tục
giải
thể,
sáp
nhờp,
chia
tách,
liên
doanh,
liên
kết,
phá
sản
doanh
nghiệp,
cung
cấp
dịch
vụ xác định giá
trị
tài
sản,
giá
trị
doanh

nghiệp,
cung
cấp thông
tin
về tình hình tài chính của
doanh
nghiệp theo
quy
định của
Luờt
doanh
nghiệp,
tư vấn cho
doanh
nghiệp
trong việc
nghiên cứu mở
rộng thị
trường
xuất
khẩu
và xúc
tiến
thương
mại,
2.2
Nội dung chủ yếu của
hội
nhập
tài

chính
quốc
tế
2.2.1
Khái niệm
hội
nhập
tài
chính
quốc tế
Cũng như khái
niệm
hội
nhờp
kinh
tế
quốc
tế,
hội
nhờp tài
chính
quốc
tế

quá trình gắn
kết
nền tài chính
quốc
gia với
nền tài chính

thế
giới
thông qua
việc
mở cửa và hợp tác
quốc
tế với
mức độ ngày càng
cao,
đồng
thời
là quá
trình
điều
chỉnh, tham
gia
vào các định chế và thông
lệ
quốc tế
về tài chính.
Như
vờy
thực chất
của
quá trình
hội
nhờp tài
chính
quốc
tế


sự
chủ
động
tham
gia
vào quá trình toàn
cầu
hoa và
khu
vực hoa về
tài
chính.
2.2.2
Nội dung chủ yếu của
hội
nhập
tài
chính
quốc

Xuất
phát
từ
cách
hiểu thuờt
ngữ
"hội
nhập
tài

chính
quốc
tế"
như đã xác
định

trên,
tức

sự
chủ
động
tham
gia
của
các
quốc
gia
vào quá trình toàn cẩu
hoa,
khu vực hoa về tài
chính,
hội
nhờp
bao hàm nỗ
lực
đề
ra
các chính sách,
chiến

lược và
việc
thực
hiện
các mục tiêu
chiến
lược đó để
tham
gia
vào các
định
chế,
tổ
chức
kinh
tế
toàn
cầu.
Nội
dung
chủ yếu của quá trình này bao
gồm:
• Ký
kết

tham
gia
các định chế và
tổ chức
kinh tế,

tài chính
quốc
tế,
trong
đó các thành viên đàm phán và xây
dựng
luờt
chơi
chung,
thực
hiện
các cam
kết đối với từng
thành viên
của
các
tổ
chức,
định
chế
đó
Trần
Đức Thắng -Anh 2- K40
-
KTNT
21
Khoa
luận
tốt
nghiệp


Tiến
hành
những
cải
cách ở
trong
nước để có
thể
thực
hiện
các quy định,
cam
kết
quốc
tế
như mở
cửa
thị
trường,
giảm

tiến tới
xoa bỏ hàng rào
thuế
quan

phi thuế
quan,
cải

cách hệ
thống
doanh
nghiệp
nhằm nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp,
đào
tạo
nguồn
nhân
lực
nhộm
đáp ứng được đòi
hỏi
của
quá trình
hội
nhập.
Các
quốc
gia với
từng
điều
kiện

cụ
thể

thể
tham
gia
vào quá trình
hội
nhập tài
chính
quốc
tế với
các mức độ khác
nhau
trên các phạm
vi
đơn phương,
song
phương và đa
phương,
ở cấp độ đơn phương, các nước
tự
mình
thực
hiện
những
biện
pháp mở
cửa, tự
do hoa

trong
lĩnh
vực cụ
thể
chứ không
nhất
thiết
phải
tuân
thủ
những
quy định của các định
chế, tổ
chức
kinh tế
quốc
tế
mà họ
tham
gia.
ở cấp độ
song
phương, các nước cùng
tham
gia
đàm phán để ký
kết
với
nhau
các

hiệp
định
song
phương trên cơ
sở
các nguyên
tắc
của
một khu mậu
dịch
tự
do
hoặc
dưới
mức độ nào đó của một liên
kết kinh tế
quốc
tế.

cấp
độ
đa
phương,
nhiều
nước cùng
nhau
thành
lập
hoặc tham
gia

vào các định
chế,
tổ
chức
kinh tế tài
chính khu
vực hoặc
toàn
cẩu.
2.2.3
Một

thông
lệ
quy
định
chủ yếu
trong
hội
nhập quốc
tế vê tài
chính
Chấp
nhận
và cam
kết
thực
hiện
các thông
lệ

quốc

nội
dung
cơ bản
trong
tiến
trình
hội
nhập quốc
tế
về tài
chính.
Các thông
lệ
này thường được quy định
trong
các
hiệp
định
kinh
tế song
phương
hoặc
trong
các
tổ chức
và quy định
quốc
tế

như Tổ
chức
thương mại
thế
giới
(WTO), Ngân hàng
thế
giới
(WB),
Quỹ
tiền
tệ thế
giới
(IMF).
Tôi
xin
đưa
ra
một
số
thông
lệ
chủ
yếu sau:
2.2.3.1
Không phân
biệt
đối
xử
Thông

lệ
bao gồm
hai
quy
chế

"tối
huệ
quốc"
(MFN) và "đãi ngộ
quốc
gia"
(NT)
quy định sự
đối
sử bình đẳng
giữa tất
cả các nước
đối
tác của mình
với
nhau

giữa
các
đối
tác
trong
nước
với đối

tác nước
ngoài,
và mức
đối
xử

ưu đãi
nhất
2.2.3.2
Thực
hiện tự
do hoa
Thông
lệ
quy định
hoặc khuyến
khích các nước mở cửa dộn
thị
trường của
mình cho nước ngoài thâm
nhập

cạnh
tranh,
đồng
thời
các nước sẽ có cơ
hội
thâm
nhập


cạnh
tranh

thị
trường
của
các nước khác thông qua đàm phán và
thoa
thuận
tại
WTO,
APEC

AFTA
Trân
Đức Thắng
-
Anh 2
-
K40
-
KTNT
22
Khoa
luận
tôi
nghiệp
2.2.3.3
Đảm bảo

minh bạch
trong
luật
lệ
và chính sách
Thông
lệ
quy định các
quốc
gia phải
đưa
ra những
luật
lệ
hoặc
chính sách
một
cách cõng
khai
và rõ
ràng,
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
tiếp
cận
thông

tin

đảm bảo sự
nhất
quán
giữa
luật
pháp,
chính sách
với
quá trình
thực hiện
2.2.3.4

đi,

lại
Thông^ỉê
này cho các thành viên
tại
các
tổ
chức,
diồn
đàn
quốc
tế
được
phép
đối/svt với

nhau
trên cơ sở bình
đẳng,
trao
đổi, thoa
thuận
các nhượng bộ
và cùng
cồTợi
2.2.3.5
Biện
pháp
tự
vệ
Thông
lệ
cho phép
quốc
gia
được áp
dụng
các
biện
pháp
tự
vệ (nâng
thuế
nhập
khẩu,
áp

dụng
hạn
ngạch,
cấp
giấy
phép )
trong
trường hợp
tự
do hoa
thương mại gây tác động nghiêm
trọng
tới
nền
kinh tế với
điều
kiện
các
biện
pháp này
phải
được
thực hiện
một cách
minh bạch
như:
phải
điều
tra,
đánh giá

mức độ
thiệt hại,
công
khai biện
pháp,
mức
độ,
thời
hạn áp
dụng
2.2.3.6
Ưu
đãi cho các
nước
đang và kém phát
triển
Thông
lệ
cho phép các nước đang và kém phát
triển
được
hưởng
một số ưu
đãi
nhất
định so
với
quy định
chung
như

thời
gian
áp
dụng
cam
kết
dài hạn hơn,
hạn chế
lĩnh
vực mở
cửa,
mức độ dự phòng
rủi
ro
trong
cam
kết lớn
hơn so
với
các nước đã phát
triển.
Ngoài
ra
các nước này còn có
thể
được
nhận
hỗ
trợ
về

tài
chính
hoặc
trợ
giúp kỹ
thuật trong
tiến
trình
hội
nhập.
3.
Tác động của
hội
nhập tài
chính
quốc tế
3.1
Cơ hội
Hội
nhập
vào hệ
thống
tài chính
tiền
tệ
quốc
tế
mang
lại
nhiều

lợi
ích
kinh
tế
cho
mỗi
quốc
gia
và toàn
thế
giới.
Những thành
tựu kinh tế
thời
gian
qua mà
các nước đang phát
triển
đạt
được có sự góp
phần
không nhỏ của quá trình
hội
nhập
này. Có
thể
đánh giá
lợi
ích của
hội

nhập
tài chính
tiền
tệ quốc
tế
trên
những
mặt
chủ yếu sau
:
3.1.1
Góp phẩn nâng
cao
hiệu
quả phàn
phối
nguồn
lực

thúc
đẩy
phát
triển kinh

Trần
Đức Tháng -Anh 2- K40
-
KTNT
23

×