Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài với vấn đề tạo việc làm cho người lao động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.87 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................4
PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG.................................6
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài.......................................................................6
1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI).........................................6
1.2. Vai trị của FDI với phát triển kinh tế ở Việt Nam.................................6
2. Việc làm và Tạo việc làm. ........................................................................8
2.1. Một số khái niệm....................................................................................8
2.1.1. Khái niệm việc làm..............................................................................8
2.1.2. Khái niệm tạo việc làm........................................................................9
2.1.3. Khái niệm thất nghiệp.........................................................................9
2.2. Vai trò của tạo việc làm..........................................................................9
2.3. Các yếu tố tác động đến tạo việc làm cho người lao động...................10
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, vốn và cơng nghệ...............................................10
2.3.2. Hệ thống chính sách điều tiết của Nhà nước.....................................11
2.3.3. Số lượng và chất lượng cung lao động..............................................11
3. Tồn cầu hóa...........................................................................................12
4. Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và vấn đề tạo việc làm cho
người lao động. ...................................................................................................13
4.1. Doanh nghiệp DFI giải quyết việc làm trực tiếp cho người lao động.. 13
4.2. FDI cũng giải quyết việc làm cho người lao động thông qua tác động
gián tiếp...............................................................................................................13
4.3. FDI góp phần nâng cao chất lượng lao động trong nước.....................14
PHẦN HAI: THỰC TRẠNG VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC FDI TRONG TIẾN TRÌNH TỒN CẦU HĨA.
.............................................................................................................................15
1.Tình hình thu hút FDI vào Việt Nam những năm qua.............................15
1.1. Những thành tựu đạt được....................................................................15
1




Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.1.1. FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển............15
1.1.2. Việc tăng cường thu hút FDI hướng về xuất khẩu đã tạo thuận lợi
cho việc tiếp cận và mở rộng thị trường quốc tế, nâng cao năng lực xuất khẩu
của Việt Nam.......................................................................................................16
1.2. Một số hạn chế.....................................................................................17
2. FDI với vấn đề tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình tồn cầu
hóa. .....................................................................................................................18
2.1. Những kết quả đạt được.......................................................................18
2.1.1. Cầu lao động trong khu vực FDI liên tục tăng lên qua các năm.......18
2.1.2. Cơ cấu lao động trong khu vực FDI .................................................19
2.1.3. Chất lượng lao động được nâng cao..................................................21
2.1.4. Việc phân bổ và sử dụng lao động hợp lý, hiệu quả hơn..................21
2.2. Một số mặt hạn chế..............................................................................22
2.2.1. Nguy cơ giảm cầu lao động, nhất là lao động phổ thông, gia tăng thất
nghiệp..................................................................................................................22
2.2.2. Chất lượng lao động Việt Nam còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu
của các doanh nghiệp FDI...................................................................................22
2.2.3. Các kênh thông tin trên thi trường lao động làm việc đạt hiệu quả
chưa cao. ............................................................................................................23
2.3.4. Cịn tồn tại tình trang tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp
FDI. ....................................................................................................................23
PHẦN BA: GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Ở KHU VỰC FDI TRONG TIẾN TRÌNH TỒN CẦU HĨA Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY.........................................................................................................24
1.Tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam, tạo nguồn vốn cho phát triển sản
xuất kinh doanh, tăng cầu lao động.....................................................................24

1.1. Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư...........................................24
1.2.Hồn thiện mơi trường đầu tư ở Việt Nam............................................24

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI đối với vấn đề tạo việc làm cho
người lao động.....................................................................................................25
3. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động.........................................25
3.1. Đổi mới nội dung, phương pháp quản lý của Nhà nước......................25
3.2. Phát triển các cơ sở dạy nghề...............................................................26
4. Phát triển thị trường lao động, gắn cung với cầu lao động. ....................27
4.1.Hồn thiện mơi trường pháp lý để phát triển hệ thống giao dịch trên thị
trường lao động...................................................................................................27
4..2. Thúc đẩy các giao dịch trên thị trường lao động.................................27
5. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao
động trong các doanh nghiệp FDI.......................................................................28
KẾT LUẬN................................................................................................29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................30

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn xem
con người là yếu là yếu tố đặc biệt quan trọng, nên đã không ngừng đào tạo, bồi

dưỡng nguồn lao động đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đề ra ở từng thời kỳ. Sự kiện
Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là “cú
huých” thúc đẩy phát triển thương mại, tạo điều kiện để phát triển nguồn nhân
lực. Bởi vì một trong những mục tiêu của WTO là thúc đẩy tự do hóa thương
mại hàng hóa, dịch vụ, thúc đẩy phát triển bền vững nhằm nâng cao mức sống,
tạo công ăn việc làm cho người dân các quốc gia thành viên, đảm bảo các quyền
và tiêu chuẩn lao động.
Trước khi gia nhập WTO, bức tranh thương mại của Việt nam với các nước
nhìn chung đã tạo được sự kết nối khá ổn định, có tốc độ tăng trưởng cao. Gia
nhập WTO, Việt nam càng có mơi trường để phát triển thương mại, tạo ra nhiều
công ăn việc trong các lĩnh vực, các khu vực kinh tế. Tham gia WTO tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho di chuyển vốn và công nghệ, tạo ra khả năng phát triển
nhanh các khu công nghiệp, doanh nghiệp FDI. Do vốn trong khu vực FDI tăng
lên, sản xuất – kinh doanh sẽ mở rộng, trở thành khu vực thu hút nhiều lao động
chuyên môn kỹ thuật, thúc đẩy phát triển đào tạo, dạy nghề.
Trước tiến trình tồn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ cùng với nỗ lực
phấn đấu trở thành thành viên của WTO, từng bước thực hiện các nguyên tắc
của WTO, xóa bỏ dần các rào cản thương mại làm tăng tính hấp dẫn của mối
trường đầu tư , Việt Nam đã thu hút được một nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi lớn, góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh, tạo ra nhiều ngành nghề mới,
nhiều khu công nghiệp, dịch vụ mới, kéo theo đó là tạo ra nhiều việc làm mới.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngồi có vai trò quan trọng đối với giải quyết việc
làm cho người lao động. Cầu lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngồi
khơng ngừng tăng lên trong những năm qua, góp phần phát triển thị trường lao
động ở nhiều vùng trong cả nước.
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Tuy nhiên, vấn đề tạo việc làm trong khu vực FDI trong tiến trình tồn cầu
hóa ở nước ta hiện nay cũng đang đặt ra nhiều thách thức. Cầu lao động tăng
lên, cung lao động dồi dào nhưng khó khăn lớn ở đây là chất lượng lao động
nhìn chung cịn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngoài ra, pháp luật lao động ở nước
ta vẫn chưa bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, các kênh giao dịch trên
thị trường lao động làm việc vẫn chưa thực sự hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của khu vực FDI và những thách thức đang
đặt ra trong tiến trình tồn cầu hóa, chúng ta cần đi sâu nghiên cứu, tìm ra giải
pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI, đồng thời
có những chính sách giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ chuyên mơn, lành nghề
của người lao động; tăng tính minh bạch và bình đẳng của pháp luật lao động;
phát triển thị trường lao động để tạo ra kênh thông tin liên tục, làm cầu nối gắn
kết người lao động và người sử dụng lao động trong thời gian ngắn nhất. Từ đó,
giải quyết tốt vấn đề tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình tồn cầu
hóa.
Đề tài của em gồm có ba phần chính:
Phần một: Cơ sở lý luận chung.
Phần hai: Thực trạng về tạo việc làm cho người lao động ở khu vực FDI
trong tiến trình tồn cầu hóa ở nước ta hiện nay.
Phần ba: Giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở khu vực FDI trong
tiến trình tồn cầu hóa ở nước ta hiện nay.

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỚI VẤN ĐỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH TỒN
CẦU HOÁ

5



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Theo báo cáo đầu tư thế giới năm 1999 của Tổ chức Hội nghị Liên hợp
quốc về Thương mại và phát triển (UNCTAD) thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngồi
là hoạt động đầu tư bao gồm mối quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền
kiểm sốt lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư
nước ngồi hay cơng ty mẹ nước ngồi) đối với một doanh nghiệp thường trú ở
một nền kinh tế khác của nhà đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI, doanh
nghiệp liên doanh hay chi nhánh nước ngồi).
1.2. Vai trị của FDI với phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Thứ nhất, FDI tạo nguồn vốn đầu tư ban đầu cho nền kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên
thiên nhiên và lực lượng lao động dồi dào. Song yếu tố về vốn, trình độ chun
mơn của lực lượng lao động Việt Nam còn rất nhiều hạn chế, khoa học công
nghệ đã tụt hậu khá xa so với các nước phát triển. Nhu cầu về vốn cho việc thực
hiện các mục tiêu chiến lược kinh tế - xã hội của nước ta vượt xa khả năng huy
động nguồn lực trong nước. Do vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn
quan trọng cần được huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả.
Thứ hai, FDI góp phần nâng cao năng lực cơng nghệ cho các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi nói riêng và các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế nói chung ở Việt Nam. Hoạt động FDI đã tạo ra hiệu ứng tích
cực thúc đẩy việc nghiên cứu và áp dụng thành tựu khoa học công nghệ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều công nghệ mới và hiện đại được chuyển
giao thông qua tiếp nhận FDI, tạo bước ngoặt trong sự phát triển một số ngành
kinh tế mũi nhọn của đất nước.
Thứ ba, FDI góp phần giải quyết tình trạng thiếu việc làm và nâng cao chất
lượng lao động ở Việt Nam. Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động hiện

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đang được xã hội quan tâm và coi đây là một trong những nhân tố góp phần làm
cho xã hội phát triển cơng bằng và bền vững. Mọi người đều có việc làm sẽ
giảm tỷ lệ thất nghiệp, các vấn đề xã hội được giải quyết. Hoạt động FDI vào
Việt nam không những trực tiếp thu hút và sử dụng lao động mà cịn tạo ra hiệu
ứng tích cực đối với vấn đề giải quyết việc làm gián tiếp. Đồng thời, thông qua
hoạt động FDI, người lao động được đào tạo, nâng cao năng lực quản lý, trình
độ khoa học cơng nghệ và đủ sức thay thế chuyên gia nước ngoài; được đào tạo
nâng cao tay nghề, tiếp thu kỹ năng, công nghệ tiên tiến, rèn luyện tác phong lao
động công nghiệp và kỷ luật lao động.
Thứ tư, FDI đã góp phần quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ở nước ta theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Đầu tư trực tiếp nước
ngồi chủ yếu tập trung vào lĩnh vực cơng nghiệp và dịch vụ, do đó đã góp phần
nâng cao tỷ trọng giá trị cơng nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm xã hội,
giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.
Thứ năm, FDI tạo điều kiện cho Vệt Nam chủ động hội nhập với các nền
kinh tế khu vực và thế giới. Việc phát triển khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi đảm bảo cho việc hội nhập kinh tế quốc tế đạt hiệu quả cao. Thơng qua
FDI, các cơng ty nước ngồi có mặt tại Việt Nam đã góp phần vào tăng trưởng
kinh tế, mở rộng xuất khẩu, nâng cao năng lực tiếp cận thị trường và năng lực
cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ Việt Nam trên thị trường thế giới.
Thứ sáu, hoạt động FDI vào Việt nam đã góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế. Sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam đã tạo nên những
mơ hình quản lý và phương thức kinh doanh hiện đại, buộc các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau của Việt Nam phải đổi mới tu duy, đổi

mới cách thức quản lý, đổi mới công nghệ, cải tiến và nâng cao chất lượng sản
phẩn để tăng sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2. Việc làm và Tạo việc làm.
2.1. Một số khái niệm.
2.1.1. Khái niệm việc làm.
Có nhiều khái niệm về việc làm:
- Khái niệm 1: Việc làm là phạm trù chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao
động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,…) để sử
dụng sức lao động đó.
Việc tạo việc làm phụ thuộc vào mối quan hệ giữa chi phí ban đầu (C) như
nhà xưởng, máy móc thiết bị,… và chi phí lao động (V). Tỷ lệ quan hệ này phải
phù hợp với trình độ công nghệ sản xuất.
Hiện nay quan hệ giữa C và V thường biến đổi dưới nhiều dạng khác nhau.
Khi C và V phù hợp, ta có khái niệm:
+Việc làm đầy đủ: tức là sử dụng hết thời gian làm việc, mọi người có khả
năng và có nhu cầu thì đều có việc làm.
+Việc làm hợp lý: C và V kết hợp dựa trên tiềm năng về vốn, tư liệu sản
xuất, sức lao động.
Sự không phù hợp giữa C và V dẫn đến thiếu việc làm và thất nghiệp.
+Thiếu việc làm (bán thất nghiệp, thất nghiệp trá hình): là những người làm
việc ít hơn mức mình mong muốn.
+Thất nghiệp là sự mất việc hay sự tách rời sức lao động ra khỏi tư liệu sản
xuất.
- Khái niệm 2: Theo điều 13 chương II, bộ luật lao động nước CHXHCN

Việt Nam ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
- Khái niệm 3: Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) “việc làm là hoạt
động lao động được trả công bằng tiền hoặc hiện vât”.

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.1.2. Khái niệm tạo việc làm.
Tạo việc làm là tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và
chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế - xã hội khác để kết hợp tư liệu
sản xuất và sức lao động.
Tạo việc làm chính là tạo ra các vị trí làm việc cho người lao động.
2.1.3. Khái niệm thất nghiệp.
Thất nghiệp theo đúng nghĩa của từ là mất việc hay sự tách rời lao động
khỏi tư liệu sản xuất.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi
một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm
được việc làm ở mức tiền cơng đang thịnh hành. Còn những người thất nghiệp là
những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, trong tuần lễ điều tra
thu thập thơng tin, khơng có việc làm, đang có nhu cầu tìm việc và đăng ký tìm
việc theo đúng quy định.
Khái niệm của Việt Nam: “Người thất nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên
trong nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ điều tra khơng có việc làm
nhưng có nhu cầu làm việc: có hoạt động đi tìm việc trong 4 tuần qua; hoặc
khơng có hoạt động đi tìm việc trong 4 tuần qua vì các lý do khơng biết tìm việc
ở đâu hoặc tìm mãi mà khơng được; hoặc tuần lễ điều tra có tổng số giờ làm việc
dưới 8 giờ, muốn làm thêm nhưng khơng tìm được việc”.

2.2. Vai trị của Tạo việc làm.
- Có việc làm và thất nghiệp là 2 khái niệm trái ngược nhau. Do đó, tạo
việc làm có vai trò trước tiên là làm giảm thất nghiệp. Từ dó, thất nghiệp giảm
lại kéo theo nhiều tác động tích cực khác.
- Đối với cá nhân người lao động, tạo việc làm góp phần tăng thu nhập, tạo
cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó quyền cơ bản
nhất là quyền được làm việc, nhằm ni sống bản thân và gia đình. Có việc làm,
có thu nhập, người lao động mới có khả năng trang trải cuộc sống, chăm sóc con
cái và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần.
9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-Đối với xã hơi, tạo việc làm góp phần ổn định đời sống của mọi người
dân, từ đó ổn định chính trị xã hội. Người lao động trong gia đình là người tru
cột, họ không chỉ kiếm tiền nuôi sống bản thân mà cịn có trách nhiệm với gia
đình. Khi khơng có việc làm, trong khi vẫn phải tiêu dùng, đời sống gia đình gắp
khó khăn, tác động tiêu cực đến mọi mặt của cuộc sống gia đình. Đây chính là
ngun nhân và nguồn gốc của những phức tạp xã hội. Khi nghiên cứu nguyên
nhân của tệ nạn xã hội người ta thấy rằng những người thất nghiệp tham gia
đáng kể vào các tệ nạn đó. Vì vậy, tạo việc làm khơng những tạo điều kiện để
phát triển kinh tế mà còn thúc đẩy sự ổn định của xã hội, đẩy lùi các tệ nạn xã
hội.
Tạo việc làm có tác động lớn đến sự phát triển bền vững, mục tiêu mà Việt
Nam cũng như các nước đang theo đuổi. Tạo việc làm làm tăng thu nhập cho
người lao động, giảm thất nghiệp. Từ đó góp phần làm tăng thu nhập bình qn
đầu người, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm người trong xã hội.
Mặt khác, người lao động có thu nhập, có điều kiện chăm sóc y tế, dinh dưỡng,
giáo dục, văn hóa tinh thần cho con cái hơn, nâng cao sức khỏe, tuổi thọ và trình

độ học vấn cho bản thân và gia đình. Tạo việc làm làm tăng vị thế của người lao
động trong gia đình và ngồi xã hội.
2.3. Các yếu tố tác động đến Tạo việc làm cho người lao động.
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, vốn và công nghệ.
Tạo việc làm chính là tạo ra cầu lao động. Cầu lao động là lượng lao động
mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có thể chấp nhận được. Cầu lao động
là cầu dẫn xuất, xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng sản phẩm mới có nhu cầu về lao
động để sản xuất ra sản phẩm. Bởi vậy, khi sản xuất được mở rộng về quy mơ sẽ
có tác dụng làm tăng cầu về lao động, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội.
Nhưng muốn mở rộng quy mô sản xuất lại phải phụ thuộc lớn vào tiền đề
vật chất, tài nguyên thiên nhiên là nguồn nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho sản
xuất, vốn đầu tư là yếu tố cần thiết để tiến hành và duy trì các hoạt động sản
xuất kinh doanh và công nghệ, các máy móc thiết bị là cơng cụ sản xuất. Các
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

yếu tố nay càng dồi dào, khả năng mở rộng sản xuất càng cao và nhu cầu tuyển
dụng lao động càng nhiều.
Ngoài ra, cơng nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cịn tác động đến vấn đề tạo
việc làm ở tính năng của cơng nghệ đó. Sử dụng cơng nghệ sản xuất dây chuyền
sẽ cần ít lao động hơn, ngược lại, sử dụng công nghệ cần nhiều lao động sẽ tạo
ra nhiều chỗ làm việc cho người lao động.
2.3.2. Hệ thống chính sách điều tiết của Nhà nước.
Một trong các nhân tố vô cùng quan trọng trong việc tạo việc làm cho
người lao động chính là các sơ chế chính sách của Chính phủ, chính quyền địa
phương và các quyết định của doanh nghiệp. Tùy vào từng thời kỳ, Chính phủ sẽ
đề ra chính sách cụ thể, tạo hành lang pháp lý cho phát triển sản xuất, cải thiện
đời sống cho người lao động.

Hệ thống chính sách điều tiết của nhà nước ln hướng vào cầu lao động
thơng qua các chính sách:
- Chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước định hướng phát triển
kinh tế tập trung vào ngành công nghiệp, nông nghiệp hay dịch vụ. Tùy từng
ngành nghề cụ thể mà nhu cầu lao động là khác nhau.
- Chính sách kích thích thu hút lao động và các nguồn phục vụ đời sống
dân sinh. Ví dụ chính sách khuyến khích đầu tư vào các vùng kinh tế trọng
điểm, hay các vùng sâu vùng xa: ưu đãi đầu tư, cho vay vốn đầu tư với lãi suất
thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư mở rộng quy mơ đầu tư,… Từ
đó tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
- Hệ thống chính sách về tiền lương, tiền cơng, điều chỉnh mức tiền lương
giữa các loại hình doanh nghiệp, quy định mức lương tối thiểu,…
2.3.3. Số lượng và chất lượng cung lao động.
- Số lượng cung lao động lớn, giá cả lao động thấp, nhà đầu tư sẽ có điều
kiện thuê nhiều lao động hơn, tạo ra nhiều việc làm hơn.
- Chất lượng cung lao động cao, đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư, họ
mong muốn thuê lao động hơn. Đồng thời, chất lượng cung lao động tốt sẽ làm
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngồi
vào Việt Nam có thể sử dụng ngay lao động của nước ta vào các vị trí quản lý
mà khơng cần đưa chun gia nước ngồi sang. Chất lượng lao động cao sẽ tạo
nhiều cơ hội việc làm hơn cho chính người lao động.
3. Tồn cầu hóa.
Khu vực hóa và tồn cầu hóa là những xu hướng tất yếu mà mọi nền kinh
tế đều bị cuốn vào. Đó là q trình hội nhập kinh tế quốc tế, là quá trình đưa nền
kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới thông qua việc

tham gia vào các tổ chức quốc tế như ASEAN, AFTA, và gần đây là Tổ chức
thương mại Thế giới (WTO). Đồng thời, mở rộng quan hệ song phương, đa
phương với các tổ chức quốc tế, tổ chức hợp tác khu vực, các quốc gia, chủ yếu
là thương mại và đầu tư.
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO ngày 11 tháng 1 năm
2007. WTO là Tổ chức Thương mại Thế giới ra đời trên cơ sở kế thừa và phát
huy các nguyên tắc, luật lệ của tổ chức tiền thân đã tồn tại gần 50 năm trước đó
là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT). Để tiếp tục thực hiện
mục tiêu chung của GATT trước đây, WTO đã xác định ba mục tiêu cụ thể:
- Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới.
- Giải quyết các bất đồng, tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên
trrong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa phương.
- Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho các nước thành viên.
Để thực hiện các mục tiêu trên một cách có hiệu quả, WTO đã đặt ra một
loạt các nguyên tắc mang tính ràng buộc mà tất cả các nước thành viên WTO
phải tuân thủ. Trong đó có 3 nguyên tắc quan trong nhất là:
- Nguyên tắc “Tối huệ quốc” (MNF), được hiểu là nếu một nước dành cho
nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó, thì nước này cũng phải dành sự ưu
đãi đó cho tất cả các nước thành viên khác.

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Nguyên tắc “đối xử quốc gia” (NT), được hiểu là hàng hóa nhập khẩu,
dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngồi phải được đối xử khơng kém phần
thuận lợi hơn so với hàng hóa cùng loại trong nước.
- Nguyên tắc “cạnh tranh công bằng”, thể hiện tự do cạnh tranh trong
những điều kiện bình đẳng như nhau.

Gia nhập WTO, Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện các nguyên tắc trên. Đồng
thời Việt Nam cũng được các nước thành viên WTO đối xử theo những ngun
tắc đó. Vì vậy, chúng ta đã khắc phục được tình trạng bị một số nước phân biệt
đối xử, tạo dựng và dần dần nâng cao vị thế của Việt Nam; tạo dựng được môi
trường phát triển kinh tế cơng bằng, nâng cao tính hấp dẫn đầu tư và cơng nghệ
bên ngồi, nâng cao khả năng tiếp thu kinh nghiệm quản lý theo tiêu chuẩn quốc
tế.
Tuy nhiên, trong tiến trình tồn cầu hóa, Việt nam cũng gặp phải một số
khó khăn do trình độ chun mơn, chất lượng lao động còn thấp kém, doanh
nghiệp trong nước cịn non trẻ, nhiều doanh nghiệp khơng đủ sức cạnh tranh với
các doanh nghiệp nước ngoài nên phải chấp nhận phá sản.
4. Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và vấn đề tạo việc làm
cho người lao động.
4.1. DFI giải quyết việc làm trực tiếp cho người lao động.
- Thu hút được nguồn vốn FDI lớn, Việt Nam có điều kiện phát triển kinh
tế thuộc mọi lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Ngày càng có nhiều
khu cơng nghiệp, khu chế xuất mới ra đời cần rất nhiều lao động, kể cả lao động
phổ thông và lao động có trình đọ chun mơn kỹ thuật cao. Nhiều ngành nghề,
nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời, tạo ra nhiều cơ hội cho những người đang đi
tìm việc.
4.2. FDI cũng giải quyết việc làm cho người lao động thông qua tác
động gián tiếp.

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cùng với sự phát triển của khu vực FDI, một số khu vực sản xuất và cung
ứng sản phẩm, dịch vụ cho khu vực này thuộc các thành phần kinh tế khác nhau

cũng phát triển theo. Từ đó nâng cao khả năng tạo việc làm cho người lao động.
4.3. FDI góp phần nâng cao chất lượng lao động trong nước.
- Thông qua hoạt động FDI, người lao động đã được đào tạo, nâng cao
năng lực quản lý, trình độ khoa học cơng nghệ và có khả nang thay thế chun
gia nước ngồi; được đào tạo nâng cao tay nghề, tiếp thu kỹ năng công nghệ tiên
tiến; được làm việc trong môi trường lao động an toàn, vệ sinh; được rèn luyện
tác phong lao động cơng nghiệp, kỷ luật lao động và thích ứng dần với cơ chế
lao động mới.
- Yêu cầu về trình độ lao động trong các doanh nghiệp FDI cao hơn nhiều
so với các doanh nghiệp khác. Yêu cầu này đã gián tiếp nâng cao chất lượng lao
động Việt Nam nói chung. Một mặt, Nhà nước từ đó mà có các kế hoạch đào tạo
lao động Việt Nam để đáp ứng yêu cầu của cá doanh nghiệp có vốn FDI, và để
tạo mở nhiều cơ hội việc làm hơn cho người lao động. Mặt khác, từng cá nhân
muốn xin được việc, làm tốt cơng việc của mình hay để thăng tiến trong cơng
việc cũng có ý thức tự mình trang bị kiến thức, nâng cao tay nghề để đáp ứng
yêu của nhà tuyển dụng, yêu cầu của doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp khác muốn cạnh tranh được với doanh nghiệp FDI,
ngoài các chiến lược kinh doanh cũng cần có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại,
khuyến khích người lao động trong doanh nghiệp mình khơng ngừng học hỏi,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý,…

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PHẦN HAI: THỰC TRẠNG VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG Ở KHU VỰC FDI TRONG TIẾN TRÌNH TỒN CẦU HĨA.
1.Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI vào Việt Nam những
năm qua.

1.1. Những thành tựu đạt được.
Trong tiến trình tồn cầu hóa, Việt Nam đã quyết tâm thực hiện cải thiện
môi trường đầu tư và kinh doanh, hệ thống luật pháp và chính sách đầu tư khơng
ngừng được cải thiện theo hướng ngày càng minh bạch, thơng thống và thuận
lợi cho các nhà đầu tư. Các nhà lãnh đạo cũng tích cực thực hiện các hoạt động
đối ngoại quốc tế, quảng bá hình ảnh của Việt Nam tạo nên sức hấp dẫn của thị
trường Việt Nam với các nhà đầu tư quốc tế. Nhờ đó, thu hút FDI vào Việt Nam
đã tăng nhanh về chất và lượng.
1.1.1. FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, góp
phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước, tạo
ra thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế.
Năm 2006 được coi là năm bội thu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi của
Việt Nam khi nguồn FDI đạt 10,2tỷ USD.
Tính lũy kế tình hình đầu tư nước ngồi từ 1998 đến tháng 10/2006, cả
nước có 6.716 dự án cịn hiệu lực với tổng vốn dăng ký 57,3 tỷ USD, vốn thực
hiện (của các dự án còn hoạt động) đạt trên 28,5 tỷ USD. FDI được thu hút chủ
yếu vào các thành phố lớn, có điều kiện thuận lợi về kinh tế xã hội như: Hồ Chí
Minh (chiếm 30,57% về số dự án; 23,97% tổng vốn đăng ký và 22,9% tổng vốn
thực hiện); Hà Nội (chiếm 11,09% về số dự án; 17,33% tổng vốn đăng ký và
12,2% tổng vốn thực hiện); Đồng Nai (chiếm 11,54% về số dự án; 15,81% tổng
vốn đăng ký và 14,2% tổng vốn thực hiện); Bình Dương (chiếm 18,56% về số
dự án; 10,65% tổng vốn đăng ký và 6,8% tổng vốn thực hiện); Bà Rịa – Vũng
Tàu (chiếm 18,04% về số dự án; 10,65% tổng vốn đăng ký và 4,4% tổng vốn
thực hiện).
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Phân theo ngành : lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn

nhất (67,5% về số dự án và 61,8% tổng vốn đầu tư đăng ký). Tiếp theo là lĩnh
vực dịch vụ (chiếm 20,1% về số dự án và 31,3% tổng vốn đầu tư đăng ký). Còn
lại thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
Năm 2007, chỉ trong 8 tháng đầu năm Việt Nam đã thu hút trên 8,3 tỷ USD
vốn FDI, tăng xấp xỉ 40% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó có 7 tỷ là vốn
đầu tư mới và 1,3 tỷ là vốn bổ sung.
Thông qua nguồn vốn FDI, nhiều nguồn lực trong nước (lao dộng, tài
nguyên, đất đai) được khai thác và đưa vào sử dụng tương đối có hiệu quả. Tỷ lệ
đóng góp của khu vực FDI trong GDP tăng dần qua các năm:
Năm
Tốc độ tăng GDP
(%)
Tỷ lệ đóng góp của

1993
8,10

1995
9,54

1998
5,76

2001
6,8

2002
7,12

2003

7,24

2004
7,60

2005

3,6

6,3

10,1

13,3

13,1

13,9

14,3

14,5

FDI vào GDP (%)
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

1.1.2. Việc thu hút FDI đã chú trọng nhiều hơn đến chất lượng, phục
vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Những năm đầu, ngồi dầu khí, hoạt động FDI tập trung chủ yếu vào lĩnh
vực kinh doanh bất động sản (khách sạn, văn phịng cho th,…) thì trong thời

kỳ từ 1995 – 2004 đã có chuyển biến tích cực, tỷ lệ vốn FDI thu hút vào lĩnh
vực sản xuất vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế tăng từ 58% năm 1995 lên 82%
năm 2004.
Thông qua FDI đã thúc đẩy hình thành hệ thống các khu cơng nghiệp, khu
chế xuất, góp phần phân bổ cơng nghiệp hợp lý, nâng cao hiệu quả đầu tư…
Ngoài ra, việc thu hút FDI đã chú trọng kết hợp các dự án công nghệ hiện đại
với các dự án thu hút nhiều lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực.

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2. Một số hạn chế.
Bên cạnh những kết quả tích cực đa đạt được, hoạt động FDI tại Việt Nam
những năm qua vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc phục:
- Vốn đầu tư tuy tăng nhưng vẫn còn ở mức thấp. Tỷ trọng vốn đầu tư thực
hiện trong tổng vốn đầu tư tồn xã hội có xu hướng :
Bảng: Tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện của khu vực FDI từ 1995 – 2003.
Đơn vị: %
KV KTNN
KV ngoài

1995
42
27,6

1996
49,1
24,9


1997
49,4
22,6

quốc doanh
KV FDI

30,4

36

28

1998
55,5
23,7

1999
58,7
24

2000
57,5
23,8

2001
58,1
23,5


2002
56,2
25,3

2003
58
24,2

20,8
17,3
18,7
18,4
18,5
17,8
Nguồn: Niên giám thống kê 2003. Nxb Thống kê HN

- Cơ cấu vốn đầu tư chưa hợp lý, hiệu quả tổng thể kinh tế - xã hội của khu
vực đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao. Vốn FDI được đầu tư chủ yếu vào
một số ngành công nghiệp và dịch vụ và tập trung ở các thành phố lớn, những
địa phương có điều kiện thuận lợi, trong khi có tác động rất hạn chế đến khu vực
miền núi phía Bắc, một số tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng sông
Cửu Long. Lĩnh vực nơng, lâm, ngư nghiệp mặc dù có nhiều chính sách ưu đãi
nhưng FDI đầu tư vào đây cịn quá thấp.
- Việc cung cấp nguyên liệu, phụ tùng của các doanh nghiệp trong nước
cho các doanh nghiệp FDI còn nhiều hạn chế, làm giảm khả năng tham gia vào
quá trình nội địa hóa và xuất khẩu qua các doanh nghiệp FDI. Nhìn chung, sự
liên kết giữa khu vực FDI và kinh tế trong nước cịn lỏng lẻo.
Ngun nhân chính của những hạn chế trên chủ yếu là do hệ thống chính
sách của Nhà nước về việc thu hút và sử dụng vốn FDI chưa thống nhất giữa các
Bộ ngành, giữa Trung ương và địa phương. Môi trường đầu tư chưa thơng

thống và hấp dẫn, cịn tình trạng phân biết đối xử giữa các nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài.

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2. FDI với vấn đề tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình tồn
cầu hóa.
2.1. Những kết quả đạt được.
2.1.1. Cầu lao động trong khu vực FDI liên tục tăng lên qua các năm.
Trở thành thành viên của WTO, môi trường đầu tư hấp dẫn hơn, Việt Nam
đã không ngừng đẩy mạnh thu hút FDI. Những năm qua, FDI vào Việt Nam liên
tục tăng lên, kéo theo chỗ việc làm từ khu vực kinh tế này ngày càng lớn; và
suất đầu tư cho 1 chỗ việc làm của khu vực này cũng giảm mạnh do phần lớn
các doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất.
Bảng: Suất đầu tư cho một chỗ việc làm của khu vực FDI
giai đoạn 2000 – 2004
Năm
Vốn FDI thực hiện (triệu USD)

2000
1.698,2

2001
1.875,6

2002
2.712,19


2003
2.362,5

2004
2.662,5

2005
3.300

LĐ ở KV FDI (nghìn người)
Tốc độ tăng LĐ (%)
Bình quân vốn/lđ (triệu

5
379
4,48

9
450
18,73
4,1682

590
31,11
4,5969

665
12,71
3,5526


739
11,13
3,6028

870
17.73
3,7931

USD/nghìn người)
Nguồn: Niên giám thống kê 2005. Nxb Thống kê HN

Năm 2006, tổng cầu lao động trong khu vực FDI là khoảng 1 triệu người,
chiếm 2,28% tổng số lao động đang làn việc trong tồn bộ nền kinh tế. Tốc độ
tăng lao động bình quân trong loại hình doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài những năm gần đây khá cao, khoảng 32%/năm.
Đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất từ khi thành lập đến nay đã có
sự đóng góp quan trọng vào vấn đề tạo việc làm cho người lao động. Hiện nay,
các khu công nghiệp, khu chế xuất đã thu hút khoảng 60 vạn lao động trực tiếp
và hơn 1 vạn lao động gián tiếp, trong đó tập trung nhiều nhất là Đồng Nai (gần
16 vạn lao động), Hồ Chí Minh (hơn 13 vạn), Hà Nội (13 vạn), Bình Dương
(gần 10 vạn), Đà Nẵng (1,4 vạn), Hải Phịng (4.500 lao động).
Ngồi ra, các doanh nghiệp FDI còn tạo ra hàng triệu việc làm của lao động
gián tiếp trong các ngành xây dựng và dịch vụ. Hiện nay, với chính sách tăng

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


dần tỷ lệ nội địa hóa trong các doanh nghiệp có vốn FDI như công nghiệp chế
tạo ô tô, xe máy, giày da, may mặc, phân phối tiêu thụ sản phẩm.. đã hình thành
một số doanh nghiệp vệ tinh cung cấp các sản phẩm và dich vụ cho các doanh
nghiệp FDI, nảy sinh nhu cầu tuyển dụng thêm lao động, làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp.
Bảng: Kết quả khảo sát việc làm trực tiếp và gián tiếp
của 10 doanh nghiệp có vốn FDI.
STT

Doanh nghiệp

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


VMC
American Feed
Everton
Cocacola
ShellCodamo
Haika-Kotobuki
Samsung Vina

Sony Việt Nam
Visintex
Vinataxi

Lĩnh vực hoạt động

VL trực tiếp

VL gián tiếp

Trực tiếp/

(người)
(người)
gián tiếp
574
1.540
1 /2,68
130
3.010
1/23
400
4.236
1/10,6
1.500
18.030
1/12
39
2.306
1/59,1

115
3.580
1/31
323
3.210
1/9,9
600
4.820
1/8
321
1.209
1/3,7
686
1.350
1/1,97
4.688
42.751
Nguồn: TS. Bùi Anh Tuấn - Tạo việc làm cho người lao động.

SX, KD ô tô
Thức ăn gia súc
Chế biến nông sản
Nước giải khát
KD dầu nhờn
KD bánh hẹo
Điện tử
Điện tử
SX lụa tơ tằm
Vận tải taxi


Nxb Thống kê HN,2000.

2.1.2. Cơ cấu lao động trong khu vực FDI
- Theo cơ cấu ngành kinh tế: các doanh nghiệp FDI thu hút lao động chủ
yếu vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Năm 2004, số lao độngtrong ngành
công nghiệp và xây dựng chiếm 82%, ngành nông – lâm - thủy sản chiếm 10%
và ngành dịch vụ chiếm 8% tổng số lao động trong khu vực FDI.

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng: Lao động theo ngành kinh tế trong khu vực FDI
từ năm 2000 – 2002
Đơn vị: người
Năm
Nông – lâm – ngư nghiệp
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
Tổng số

2000
33.313
304.418
38.469
376.200

2001
2002

40.957
63.224
362.068
512.189
42.959
46.085
445.984
621.498
Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư.

Nhờ đó đã góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa, giảm dần tỷ trọng lao động nông nghiệp chung của cả nước.
Bảng: Cơ cấu lao động có việc làm của cả nước
theo nhóm ngành kinh tế.
Đơn vị: %
Năm
Nơng-lâm-ngư nghiệp
Cơng nghiệp, xây dựng
Dịch vụ
Tổng

2000
2001
2002
2003
2004
2005
62,61
62,76
61,14

58,38
57,90
56,80
13,10
14,42
15,05
16,96
17,40
17,90
24,28
22,82
23,81
24,69
24,70
25,30
100
100
100
100
100
100
Nguồn: Tạp chí kinh tế và phát triển, số 98, năm 2005, tr.21

- Cơ cấu lao động theo tuổi: Đa số lao động thu hút vào khu vực FDI là lao
động trể tuổi. Trong lực lượng lao động doanh nghiệp FDI, lao động từ 34 tuổi
trở xuống chiếm 85% và tỷ lệ lao động ở tuổi dưới 25 còn có xu hướng tiếp tục
tăng lên.
- Theo trình độ chun môn kỹ thuật: Trong các doanh nghiệp FDI sử dụng
một lực lượng lao động phổ thông và bán lành nghề khá lớn (trên 56% tổng số
lao động), chủ yếu là ở một số ngành nghề chế biến thủy hải sản, may mặc, da

giày,…; lao động sơ cấp, công nhân kỹ thuật chiếm gần 27%, trung cấp cơng
nghiệp 6,26 %. Cịn lại là lao động trình độ cao đẳng, đại học trở lên ( 10,09%).
Như vậy, khu vực FDI đã giải quyết được việc làm cho bộ phận lớn lao động
phổ thông, đào tạo, kèm căp, không những làm giảm thất nghiệp mà còn tạo
điều kiện cho người lao động vừa học vừa làm.
2.1.3. Chất lượng lao động được nâng cao.

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Các doanh nghiệp FDI đặt ra yêu cầu đối với người lao động cao hơn nhiều
so với các doanh nghiệp trong nước khác, từ đó gián tiếp nâng cao chất lượng
lao động Việt nam. Người lao động được đào tạo, học hỏi để nâng cao trình độ
chun mơn, tay nghề, kỹ năng quản lý, tác phong lao động, kỷ luật lao động,..
Điều kiện lao động về nhà xưởng, công cụ lao động, môi trường lao động
trong các doanh nghiệp FDI cũng tốt hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong
nước của cùng một ngành, một lĩnh vực. Do đó, người lao động làm việc hiệu
quả hơn, năng suất lao động sẽ cao hơn và thu nhập cao hơn.
Doanh nghiệp trong nước muốn cạnh tranh được với các doanh nghiệp
FDI, ngoài các chiến lược kinh doanh, phát triển thị trường cũng phải co các kế
hoạch đào tạo, đào tạo lại, khuyến khích lao động trong doanh nghiệp mình nâng
cao kỹ năng, trình độ. Do đó, chất lượng lao động nói chung cũng được nâng
cao.
2.1.4. Việc phân bổ và sử dụng lao động hợp lý, hiệu quả hơn.
Chất lượng lao động nâng cao, họ có nhiều cơ hội tìm được việc làm hơn
làm cho di chuyển lao động để phù hợp với trình độ hơn tăng lên, phân phối lao
động hợp lý hơn.
Mặt khác, hội nhập kinh tế, tăng cường thu hút đầu tư làm thay đổi cơ cấu

kinh tế, thay đổi cơ cấu lao động. Thị trường lao động sẽ có sự dịch chuyển lao
động giữa khu vực nông thôn và thành thị, khu vực nông nghiệp với công
nghiệp và xây dựng,… Đây là sự dịch chuyển theo quy luật của thị trường, từ
nơi có thu nhập thấp đến nơi có thu nhập cao, từ nơi có ít cơ hội việc làm đến
nơi có nhiều cơ hội việc làm, từ nơi có điều kiện việc làm kém đến nơi có điều
kiếm việc làm tốt hơn. Người lao động dịch chuyển để tìm cơng việc phù hợp
hơn, làm việc đem lại hiệu quả cao hơn. Như vậy sẽ mang lại hhiệu quả kinh tế
và lợi ích cho người lao động, cho doanh nghiệp và cho toàn xã hội.
2.2. Một số mặt hạn chế.
2.2.1. Nguy cơ giảm cầu lao động, nhất là lao động phổ thông, gia tăng
thất nghiệp.
21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Doanh ngiệp FDI có lợi thế về vốn, cơng nghệ, kỹ năng quản lý, trình độ tổ
chức sản xuất, khi đầu tư vào Việt Nam tạo ra sự cạnh tranh lớn đối với các
doanh nghiệp trong nước. Nhiều doanh nghiệp non trẻ, yếu kém nên quy mô sản
xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm dần bị thu hẹp, gặp nhiều khó khăn, có thể
dẫn đến phá sản. Từ đó làm cho một bộ phận lớn lao động bị mất việc, làm tăng
đội ngũ thất nghiệp.
Hội nhập kinh tế tạo điều kiện thúc đẩy khoa học công nghệ phát triển, xuất
hiện nhiều ngành công nghiệp dựa trên công nghệ cao, cần nhiều vốn nhưng sử
dụng ít lao động, chủ yếu là lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật, chủ yếu
trong doanh nghiệp FDI. Do đó, cầu lao động sẽ giảm, nhất là lao động phổ thông.
2.2.2. Chất lượng lao động Việt Nam còn thấp, chưa đáp ứng được yêu
cầu của các doanh nghiệp FDI.
- Sức cạnh tranh, khả năng làm việc của nguồn lao động nhìn chung bị hạn
chế do trình độ chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc cịn thấp. Tính đến

nay, nước ta có đến 75,21% lao động chưa qua đào tạo nghề. Còn một tỷ lệ lớn
lao động đã qua đào tạo nhưng cũng không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển
dụng.
- Một bộ phận không nhỏ người lao động khơng có tác phong cơng nghiệp,
mang nặng thói quen và tập quán sản xuất nhỏ, kỷ luật lao động lỏng lẻo, thiếu
trách nhiệm đối với công việc, quan hệ hợp tác yếu và hầu hết không biết ngoại
ngữ.
- Thể lực, tình hình sức khỏe của người lao động Việt Nam nói chung cịn
yếu, ít có khả năng chịu áp lực công việc và cương độ lao đông cao trong các
doanh ngiệp FDI.
Chất lượng lao động yếu kém một phần là do bản thân người lao đông, một
phần là do hệ thống giáo dục – đào tạo nghề của chúng ta còn chưa phát triển,
chưa đào tạo gắn với cầu lao động. Chất lượng đào tạo còn kém do chưa được
đầu tư thích đáng, chính sách giáo dục – đào tạo của Nhà nước chưa phù hợp và
hiệu quả.
22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.2.3. Các kênh thông tin trên thi trường lao động làm việc đạt hiệu
quả chưa cao.
- Hiện nay, các trung tâm giới thiệu việc làm, các hội chợ việc làm mới chỉ
tập trung ở các thành phố lớn, các khu đô thị, chưa thường xun, chưa tiếp cận
với vùng nơng thơn có nhiều lao động. Quy mơ của hệ thống giao dịch cịn nhỏ,
hoạt động mang tính tự phát, chưa bao quát hết toàn bộ thị trường lao động theo
lãnh thổ, theo cơ cấu lao động.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác giới thiệu việc làm còn thiếu về số lượng và
chưa đáp ứng về yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ.
- Hệ thống sàn giao dịch việc làm mới đang trong giao đoạn tổ chức thí

điểm, chưa lan tỏa rộng khắp trong cả nước.
2.3.4. Cịn tồn tại tình trang tranh chấp lao động trong các doanh
nghiệp FDI.
Một số trường hợp nhà đầu tư nước ngồi vì mục tiêu lợi nhuận cao đã
khơng thực hiện đúng và đầy đủ của pháp luật lao động như cơng khai bảng
lương, đóng bảo hiểm xã hội, kéo dài thời gian lao động,…gây phản ứng tiêu
cực trong doanh nghiệp, dẫn đến những cuộc đình cơng khơng cần thiết.
Lao động trong các doanh nghiệp FDI phải làm việc với cường độ cao, thời
gian dài. Hầu hết các doanh nghiệp FDI đều thực hiện việc làm thêm ca, tăng
giờ, đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may, giày da, chế biến thủy hải sản, sản
xuất công nghiệp.
Nguyên nhân của đình cơng là do: thiếu hiểu biết về pháp luật, nhất là luật
lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động; do mâu thuẫn giữa
phong cách quản lý với tập quán lao động của người Việt Nam; do xung đột lợi
ích giữa bgười lao động và người sử dụng lao động.

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PHẦN BA: GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Ở KHU VỰC FDI TRONG TIẾN TRÌNH TỒN CẦU HĨA
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
1.Tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam, tạo nguồn vốn cho phát triển
sản xuất kinh doanh, tăng cầu lao động.
1.1. Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Vận động đầu tư nước ngoài kết hợp với các chuyến thăm cấp cao của
những người đứng đầu Nhà nước và Chính phủ; Tổ chức các buổi hội thảo trong
và ngồi nước giới thiệu các chính sách về đầu tư nước ngồi.

- Tun truyền, phổ biến các chính sách ưu đãi đầu tư thơng qua các hình
thức ấn phẩm; Tăng cường cơ quan xúc tiến đầu tư tại một số địa bàn trọng
điểm.
- Thủ tướng Chính phủ cần sớm phê duyệt ban hành danh mục dự án quốc
gia kêu gọi vốn đầu tư nước. Đồng thời đề nghị các địa phương rà soát và xây
dựng danh mục các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn với các tiêu chí rõ
ràng, minh bạch để các nhà đầu tư dễ lực chọn.
1.2.Hồn thiện mơi trường đầu tư ở Việt Nam
- Việt Nam cần có kế hoạch thường xun rà sốt các chính sách về đầu tư
nước ngồi nhằm phát hiện những vấn đề gây cản trở đến hoạt động đầu tư, bao
gồm từ quá trình thành lập, hoạt động sản xuấ kinh doanh cho đến khi giải thể
doanh ngiệp, từ đó có những thay đổi cho phù hợp. Nổi bật là hiện nay đang tồn
tại hai hệ thống tiền lương tối thiểu khác nhau giữa các doanh nghiệp FDI và
doanh ngiệp trong nước. Vì vậy, cần nhanh đưa ra lộ trình thống nhất tiền lương
tối thiểu chung cho các khu vực kinh tế.
- Minh bạch hóa chính sách đầu tư, minh bạch các thủ rục hành chính, cơng
khai các quy trình, thời hạn, trách nhiệm xử lý; giảm các thủ tục không cần thiết
nhằm thay đổi căn bản các cải hành chính trong lĩnh vực đầu tư nước ngồi.

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động đầu tư nước ngồi, tạo
điều kiện và có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp FDI tham gia đầu tư vào
Việt Nam.
- Giữ vững môi trường kinh tế - xã hội ổn định nhằm tạo mơi trường an
ninh, an tồn cho các hoạt động đầu tư nước ngoài, tăng cường củng cố lịng tin
của nhà đầu tư nước ngồi.

2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI đối với vấn đề tạo việc làm cho
người lao động.
- Nhanh chóng khai thác các điều kiện thuận lợi của q trình tồn cầu hóa
kinh tế để thu hút được nhiều nhất nguồn vốn FDI cho phát triển khu công nghệ
cao, ngành kinh tế có hàm lượng tri thức lớn.
- Một mặt, thu hút vốn FDI vào những ngành kinh tế trọng điểm, thúc đẩy
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát huy khả năng cạnh tranh trên thị
trường quốc tế. Mặt khác, thu hút FDI vào những ngành sử dụng nhiều lao động
như dệt may, giầy da, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản,.. để giải quyết
việc làm cho lượng lao động dồi dào của nước ta.
3. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động.
3.1. Đổi mới nội dung, phương pháp quản lý của Nhà nước
- Nhà nước quản lý ở tầm vĩ mô, thống nhất tập trung quản lý giáo dục
nghề nghiệp từ Trung ương đến địa phương cho tới trường học và cơ sở đào tạo.
Mở rộng thích đáng quyền hạn và trách nhiệm, tính tự chủ của các trường. Phân
định chức năng quản lý Nhà nước giữa Bộ Giáo dục – Đào tạo và các Bộ có liên
quan.
- Nhà nước cần tăng cường cơng tác thơng tin, cơng tác dự báo trong tồn
ngành, từng khu vực, từng địa phương để hồn thiện cơng tác quy hoạch và lập
kế hoạch theo chiến lược phát triển. nghiên cứu, dự báo cầu lao động cả về số
lượng, cơ cấu nghành nghề, cơ cấu trình độ chun mơn kỹ thuật, tay nghề,…để
định hướng đào tạo theo nhu cầu.

25


×