Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Thực trạng triển khai thương mại điện tử tại một số doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.86 MB, 123 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
ĩ
FOREIQN
TRAO!
UNnnmsmr
KHOA
LUẬN TỐT
NGHÍỆP
(Đĩ iái ĩ
THỤC
TRẠNG
TRIỂN
KHAI
THƯƠNG
MẠI
ĐỈỆN
Tử
TẠI
MỘT
SỐ
DOANH
NGHIỆP
XUẤT
NHẬP
KHẨU


VIỆT
NAM
Sinh
viên thực hiện :
HOÀNG
NGỌC
ÁNH
Lớp : AI - K40A - KTNT
Giáo viên hướng dẩn : THE NGUYÊN VÀN THOĂN
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
>*U*<
FOREIGN TRADE UNIVERS1TY
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
THỤC TRẠNG
TRIỂN
KHAI
THƯƠNG

MẠI
ĐIỆN
TỬ
TẠI
MỘT SỐ
DOANH
NGHIỆP XUẤT
NHẬP
KHAU
VIỆT
NAM
Sinh
viên thực hiện
Lớp
Giáo
viên
hướng dần
Hoàng
Ngọc Ánh
AI
-
K40A
-
KTNT
ThS.
Nguyễn Văn
Thoăn

NỘI
-

2005
MỤC LỤC
Lời
nói
đầu
Chương
1:
Tổng quan
về Thương mại
điện tử
Ì
1.1
Khái
niệm chung
về Thương mại
điện tử
Ì
1.1.1
Các khái
niệm

bản
trong
Thương
mại
điện
tử
Ì
1.1.1.1
Internet

Ì
1.1.1.2
World
Wide
Web Ì
1.1.1.3
Thương
mại
điện
tử
Ì
1.1.1.4
Kinh
doanh điện
tử
5
Ì.
Ì
.2
Lịch
sử
ra đời
của
Thương mại
điện
tử
6
1.1.3 Đặc
điểm
của

Thương
mại điện
tử
7
1.1.4 Phân
loại
Thương
mại
điện
tử
8
Ì.
Ì
.4.
Ì
Căn cứ
theo
đối
tượng
8
a.
Mô hình TMĐT
giữa
Doanh
nghiệp
với
doanh
nghiệp
(B2B
-

Business
to
Business)
b.
Mổ hình TMĐT
giữa
doanh
nghiệp

người
tiêu
dùng
(B2C
-
Business
to
Customer)
c.
Mô hình TMĐT
giữa
doanh
nghiệp
với
chính phủ
(B2G
-
Business
to
Government)
d.

Mô hình thương mại
điện
tử
giữa
chính phủ và
người
dãn
(G2C -
Government
to
Customer)
1.1.4.2
Căn cứ
theo
quá trình phát
triển
11
1.2
Lợi
ích và hạn
chế của
TMĐT li
1.2.1
Lợi
ích 11
1.2.1.1
Đối với tổ
chức
11
1.2.1.2

Đối với
người
tiêu
dùng 15
1.2.1.3
Đối với

hi
16
1.2.2
Hạn
chế
17
1.2.2.1
Hạn
chế về
kỹ
thuật
17
1.2.2.2
Hạn
chế về
thương mại 17
1.3 Ảnh hưởng
của
TMĐT
18
Ì .3.
Ì
Tác động đến

hoạt
động
Marketing
18
Ì
.3.2
Tác động đến
hoạt
động
sản xuất
20
1.3.3 Tác động đến
hoạt
động Ngân hàng
21
1.3.4
Tác động đến
hoạt
động
Ngoại
thương
21
1.3.5 Tác động đến
hoại
động Vận
tải,
bảo
hiểm
22
1.4 Tình hình phát

triển
TMĐT trên
thế giới
22
Ì .4.
Ì
Tinh
hình
chung
22
Ì
.4.2 Tinh
hình TMĐT

một
số
nước
24
1.4.2.1
TMĐT
ở Mỹ 24
Ì
.4.2.2.
TMĐT

Singapore
27
1.4.2.3.
TMĐT


Australia
29
1.4.3
Xu
thế
phát
triển
TMĐTtrong
thời
gian
tới
30
Chương
2:
Thực
trạng
triển
khai
TMĐT
tại
một sô
doanh
nghiệp
Xuất
nhập
khẩu
Việt
Nam 34
2.1
Tửng

quan
về TMĐT

Việt
Nam 34
2. Ì.
Ì
Hạ
tầng

sở
CNTT

viễn
thông
34
2.1.1.1
CNTT 34
2.1.1.2
Viễn
thông và
Internet
36
2.1.1.3
Một
số
công
nghệ
liên
quan

38
2.1.2
Hạ
tầng

sở
chính sách và pháp
luật
39
2.
Ì
.3
Hạ
tầng

sở
nhân
lực
42
2.
Ì
.4
Hạ
tầng

sở thanh
toán
điện
tử
43

2.
Ì
.5
Hạ
tầng

sở bảo
mật và an toàn
47
2.1.5.1
Sở
hữu trí tuệ
47
2.
Ì
.5.2
An
ninh
mạng
48
2.2 Thực
trạng
triển
khai
tại
một
sói
doanh
nghiệp
XNK 49

2.2.1
Tửng công
ty
Thương mại

Nội
(Hapro)
50
2.2.2
Tửng công
ty
thủy
tinh

gốm
xây
dựng
Việt
Nam
(Viglacera)
53
2.2.3 Công
ty
cử
phần
đồ hộp
Hạ
Long
(Halong
Canfoco)

56
2.2.4
Tửng công
ty dệt
may
Việt
Nam
(Vinatex)
59
2.2.5 Công
ty
XNK
Thiết bị
toàn bộ và kỹ
thuật
(Technoimport)
61
2.2.6
Đánh giá
chung
hiệu
quả ứng
dụng
TMĐT
tại
các DN XNK 63
2.3 Thực
trạng
một
số

dịch
vụ hỗ
trợ
TMĐT 66
2.3.
Ì
Cổng TMĐT
quốc
gia
66
2.3.2 Sàn
giao
dịch
điện
tử
67
2.3.3 Thanh toán
điện
tử
73
2.3.4
Hải
quan
điện
tử
74
Chương
3:
Phương hướng và
giải

pháp thúc đấy
triển
khai
TMĐT ở các
doanh
nghiệp
Xuất
nhập
khấu
76
3.1
Phương hướng
triển
khai
76
3.1.1
Mục
tiêu
phát
triển
TMĐT 76
3.1.
Ì.
Ì
Kế
hoạch
Tổng
thể
phát
triển

TMĐT
giai
đoạn
2006-2010
76
3.1.1.2
Chiến
lược phát
triển
CNTT

truyền
thông 77
3.1.1.3 Kế
hoạch
Tổng
thể
phát
triển
Chính phủ điện
tử
78
3.1.2
Triển
vọng
ứng
dụng
ỏ các Doanh
nghiệp
XNK 79

3.2
Giải
pháp Vĩ
mô:
82
3.2.1
Tạo
ra
môi trường pháp

thuận
lợi
82
3.
Ì
.2
Đáu tư xây
dựng
hệ
thống
thanh
toán
điện
tử
83
3.2.3 Phát
triển
nguồn
nhãn
lực cho

TMĐT 84
3.2.4 Cung
cấp
các
dịch
vụ Công
trực
tuyến
85
3.2.5 Xúc
tiến
thành
lập
cúc
Trade
Points
tại
Việt
Nam 86
3.2.6
Tạo
điều
kiện
phát
triển
các Sàn
Giao
dịch
điện
tử

87
3.2.7 Tăng cường bảo hộ sở hữu
trí tuệ
và bảo mật 88
3.3
Giải
pháp
Vi
mỏ 89
3.3.1
Nâng
cao
nhận
thức
về
TMĐT 89
3.3.2 Xây
dựng
chiến
lược đầu
tư cho
TMĐT

ràng và
hiệu
quả 90
3.3.3 Tích
cực
tiến
hành các

biện
pháp Xúc
tiến
thương mại 92
3.3.4 Xây
dựng

củng
cố
quan
hệ
với
khách hàng qua
Intcrnet
95
3.3.5 Đầu

toàn
diện
hơn
cho
TMĐT 97
Kết luận
Tài
liệu
tham
khảo
Phụ lục 1:
Tác động
của

TMĐT đến các
hoạt
động.
Phụ lục 2:
Đánh giá
website theo
tiêu chí
ICET.
Phụ lục 3:
Đơn đăng ký thành viên trên www.ecvn.gov.vn
Phụ lục 4:
Đơn đăng ký thành viên trên www.vnemart.com
Phụ lục 5:
Danh mục
website
nên
biết
khi
bán hàng vào một sô
thị
trường,
ngành hàng
trọng
điểm.
Phụ lục 6:
Mẫu đăng
quảng
cáo
trẽn
www.google.com.vn

Phụ lục 7:
Đăng ký
truy
cập kho thông
tin
phục
vụ
xuất
khẩu
của VCCI.
DANH
MỤC
HÌNH
VÀ BẢNG
BIỂU
Bảng
ì-1
:
Khái
niệm
TMĐT
từ
các góc
độ
Bảng
1.2
:
Các hình
thức chủ yếu của
TMĐT

Bảng
1.3
:
Giảm
chi
phí
giao
dịch
khi
tham
gia
TMĐT
Bảng
1.4
:
TMĐT phân
theo khu vực,
2000-2004
Bảng
1.5
:
TMĐT
B2B
phân
theo khu vực,
2000-6/2004
Bảng
1.6
:
Doanh

thu
bán
lẻ
trên
mạng
của
Mỹ,
2001-2005
Bảng
1.7
:
ứng
dụng
TMĐT

Australia
Bảng
1.8
:
Dự
báo
doanh
thu
TMĐT toàn
thế giới
theo khu
vực
năm
2006
Bảng

1.9
:
ước tính
tổng
giá
trị
giao
dịch
B2B

B2C
năm 2006
Bảng
1.10
:
So sánh
chiến
lược TMĐT
của
các nước
Bảng
II.l
:
Một
sỉ
mỉc
lớn về
đường
lỉi,
chính sách

CNTT
Bảng
II.2 :
Sỉ lượng
người
sử
dụng
Internet
trên
10.000
dân
Bảng
II.3 :
Các văn bản pháp quy liên
quan
đến TMĐT và
CNTT
năm 2005
Bảng
II.4 :
Danh sách các sàn TMĐT
tại
Việt
Nam
Bảng
III.l
:
Tỉ
lệ
doanh

nghiệp

website
phân
theo
ngành
nghề
kinh
doanh
Bảng
III.2
:
Tính năng TMĐT
của
\vebsite
Biểu LI
:

cấu
ngành
nghề
trong
TMĐT
Hình
II.l
:
Giao
diện
homebanking
của

Ngán hàng
ACB
Hình
II.2 :
website của
Tổng công
ty
thương mại

Nội
Hình
II.3 :
website của
Tổng công
ty thủy
tinh

gỉm
xây
dựng
Việt
Nam
Hình
II.4 :
vvebsite
của
Công
ty
cổ
phần

đồ hộp
Hạ
Long
Hình
II.5 :
website của
Tổng công
ty Dệt
may
Việt
Nam
Hình
H.6
:
vvebsite
của
Công
ty
XNK
thiết
bị
toàn bộ và kỹ
thuật
Hình
II.7 :
website của
Sàn
giao
dịch
Thương mại điện

tử
Việt
Nam
Hình
II.8 :
Đơn
đặt
hàng
trẽn
www.vncmart.com
Hình
II.9 :
Dịch vụ
thẻ của
Ngân hàng
TMCP
Xuất
nhập
khẩu
Việt
Nam
Hình
III.l
:
website của
Cục Xúc
tiến
Thương mại
DANH
MỤC TỪ

VIẾT
TẮT
TMĐT Thương mại
điện
tử
(E-Commerce)
DN Doanh
nghiệp
XNK
Xuất nhập khẩu
CPĐT Chính phủ
điện
tử
(E-Government)
UNCTAD
Tổ
chức
Thương
mại
và phát
triển
của
Liên Hợp Quốc
(United
Nations
Conference
ôn
Trade
And
Dcvelopment)

UNCITRAL
ủy ban Liên
Hiệp
Quốc
về
Thương
mại quốc
tế
(United
Nations
Commission
ôn
International
Trade
Law)
OECD
Tổ
chức
hợp
tác
và phát
triển
kinh
tế
(Organization
of
Economic
Co-operation
and
Development)

WTO
Tổ
chức
Thương mại
thế
giới
(World
Trade
Organization)
B2B
Giao dịch
giữa
doanh
nghiệp
với
doanh
nghiệp
(Business
to
Business)
B2C
Giao dịch
giữa
doanh
nghiệp
với
người
tiêu dùng
(Business
to

Customer)
B2G
Giao dịch
giữa
doanh
nghiệp
với
chính phủ
(Business
to
Government)
www
Mạng
toàn
cộu
(World
Widc
Web)
html
Ngôn
ngữ
đánh
dấu
siêu
văn bản
(Hybertext
Mark-up Language)
PC Máy tính cá nhân
(Personal
Computer)

EDI Trao
đổi
dữ
liệu
điện
tử
(Electronic
Data
Interchange)
ISP
Nhà
cung cấp dịch
vụ
Intcrnct
(Internct
Service
Provider)
ADSL
Đường
dây thuê bao băng thông
rộng
(Asynchronous
Digital
Subscriber
Linc)
AOL Hãng
kinh
doanh
trực
tuyến

Hoa
Kỳ
(American
Online)
LỜI
NÓI ĐẦU
Những
thập
niên
cuối
của
thế
kỷ 20,
với
những
tiến
bộ không
ngừng
về Khoa
học
kỹ
thuật,
loài
người
đã mở
ra
một kỷ nguyên mới cho sự phát
triển
kinh
tế

của
mình. Kỷ nguyên ấy đã làm cho
hoạt
động thương mại đưục
tiến
hành
theo
một
cách
thức
hoàn toàn khác
trước.
Việc
Internet
ra đời
và đưục áp
dụng
rộng
rãi
trong
Thương mại đã mang
lại
những
lụi
ích,
hiệu
quả vô cùng
to lốn
cho các
doanh

nghiệp, tổ
chức
và cả xã
hội.
Từ đó
người
ta
đã chính
thức thừa
nhận
một
phương
thức
Thương mại
mới.
Đó là Thương mại điện
tử.
Trên
thế
giới
hiện
nay,
người
ta
đang gấp rút xây
dựng
Nền
kinh
tế
số

hóa,
trong
đó
quan
trọng
nhất
là Thương mại điện
tử.

những
quốc
gia
phát
triển,
Thương
mại
điện
tử
đang phát
triển
nhanh
chóng, đem
lại
hiệu
quả
kinh
tế cao.
Trong
xu
thế

phát
triển
mạnh
mẽ đó, các
doanh
nghiệp
Việt
Nam đặc
biệt
là các
doanh
nghiệp
Xuất
nhập
khẩu
cũng
đã bước đầu
nhận
thức
đưục ích
lụi
và tầm
quan
trọng
của
việc
ứng
dụng
Thương mại điện
tử

và đã bước đẩu
triển
khai
Thương
mại
điện
tử
vào
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
mình. Thương mại điện
tử
tạo thuận
lụi
cho các
doanh
nghiệp
nâng cao khả năng
tiếp
cận
thị
trường,
giảm
chi
phí và nâng cao năng

lực
cạnh
tranh.
Đặc
biệt
trong
lĩnh
vực
Ngoại
thương,
việc
tìm
kiếm
thông
tin
về
đối tác,
khách hàng,
thị
trường
cũng
như
việc
tiến
hành các
thủ tục xuất
nhập
khẩu
khá
phức

tạp
thì
việc
ứng
dụng
Thương mại
điện
tử
sẽ
rất

lụi
cho các
doanh
nghiệp.

thế,
các
doanh
nghiệp
Xuất
nhập
khẩu
Việt
Nam cần xây
dựng
cho mình một
chiến
lưục
kinh

doanh
phù hụp
với
điều
kiện
thực tế
hiện
nay nhằm
tiếp
cận
nhiều
hơn nữa
với
Thương mại điện tử để có
thể
khai
thác
tối
đa
lụi
ích mà
Thương mại điện tử dem
lại
và rút
ngắn
khoảng
cách chênh
lệch
với
các nước

khác trên
thế
giới.
Đây
cũng
là lý do em
lựa
chọn
đề tài "Thực
trạng
triển
khai
Thương mại điện
tử
tại
một số
doanh
nghiệp
Xuất
nhập
khẩu
Việt
Nam"
Phạm
vi
nghiên cứu của đề tài bao gồm một số vấn đề:
Thứ nhất,
bước đầu tìm
hiểu
một số khái

niệm
cơ bản về Thương mại điện
lử

tình hình phát
triển
Thương mại điện
tử
trên
thế
giới
cũng
như xu
thế
phát
triển
Thực
trạng
triển
khai
Thương
mại
điện
tử
tại
một số
doanh
nghiệp
Ẵuất
nhập khẩu

Việt
Nam
trong
thời
gian
tới.
Từ đó giúp các
doanh
nghiệp
có một
nhận
thức
đúng đắn và
toàn
diện
hơn về Thương mại
điện
tử,
điều
mà các
doanh
nghiệp
Xuất nhập khau
cần
nắm
vững
khi
muốn
triển
khai

ứng
dụng
Thương mại
điện
tử
trong
hoạt
động
kinh
doanh
cẩa
doanh
nghiệp
mình.
Thứ
hai,
đánh giá
thực
trạng
triển
khai
Thương mại
điện
tử ở
Việt
Nam nói
chung
và ở các
doanh
nghiệp

Xuất nhập khẩu
nói riêng, qua đó đưa ra một vài
đánh giá sơ bộ về
thực
trạng
triển
khai
Thương mại
diện
tử
tại
các
doanh
nghiệp
Xuất
nhập khẩu
Việt
Nam.
Thứ
ba,
trên cơ sở phân tích đánh
giá,
đưa
ra
một số mục tiêu và phương
hướng
phát
triển
ứng
dụng

Thương mại
điện
tử
tại
Việt
Nam,
khoa
luận
cũng
xin
đề cập
đến
một số
giải
pháp về phía Chính phẩ và về phía các
doanh
nghiệp
Xuất nhập
khẩu
để có
thể
phát
triển
hơn nữa ứng
dụng
Thương mại
điện
tử.
Ngoài
phần

mở
đầu, kết
luận

danh
mục tài
liệu
tham khảo,
kết
cấu cẩa khóa
luận
gồm 3 chương:
Chương Ì:
Tổng quan
về Thương mại
điện
tử.
Chương 2:
Thực
trạng
ứng
dụng
Thương mại
điện tử
tại
một số
doanh
nghiệp
Xuất
nhập khẩu

Việt
Nam.
Chương
3:
Phương
hướng

giải
pháp thúc đẩy
triển
khai
Thương mại
điện
tử
tại
các
doanh
nghiệp
Xuất nhập khẩu
Việt
Nam.
Cuối
cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng
biết
ơn sâu sắc tới
thầy
giáo,
Thạc
sỹ
Nguyễn

Văn Thoăn,
người
đã
trực
tiếp
hướng
dẫn em
trong
quá
trình
thực
hiện
và hoàn thành đề tài
khoa
luận
lốt nghiệp
này.
Đồng
thời,
em
cũng
xin gửi
lời
cảm ơn
lới
các
thầy
cỏ giáo Trường
Đại
học

Ngoại
thương cùng
gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ em
thực
hiện
khoa
luận tốt
nghiệp.
Sinh viên:
Hoàng Ngọc Ánh
Hoàng
Ngọc
Ảnh -
M-K40-KTNT
Thực
trạng
triển
khai
Thương
mại
điện
tử
lại
một số
doanh
nghiệp Ẵuẩt
nhập
khấu
Việt

Nam
CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN
VỀ
THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN
TỬ
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1.1.
Các
khái niệm
cơ bản
trong
Thương
mại
điện
tử
1.1.1.1.
Internet
Cho
đến
nay,
người
ta lấy
nguồn
gốc đầu
tiên

của
Internet
là hệ
thống
máy
tính
của
Bộ
Quốc Phòng
Mỹ,
mạng
ARPANET.
Mạng
máy
tính thí
nghiệm
này
được
thiết
kế
từ
năm
1969
để
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho

việc
hợp
tác
khoa
học
trong
các công trình nghiên
cứu
Quốc phòng. Nhưng
thớc
ra
trong
các tài
liệu
thống
kê,
người
ta
chỉ
thừa
nhận
một
cách
rộng
rãi sớ
ra
đời
của
Internet


từ
năm
1990 khi
công
nghệ
mạng
áp
dụng
một kỹ
thuật
mới

World
Wide
Web. Kể
từ
thời
điểm
ấy
số
người
hoa
nhập
vào
mạng
Internet
mới
tăng
lên
nhanh

chóng.
Vậy Internet

mạng
liên
kết
các máy
tính
với
nhau
trong
đó
thông
tin
được
được
chia
sẻ
giữa
các máy
tính.
Thông
tin
truyền
đến máy
tính

nhân
(Personal
Computer-PC)

qua các máy chủ và
truyền tải
qua vệ
tinh,
cáp
quang,
sóng
cớc
ngắn,
đường
dây
điện
thoại.
1.1.1.2.
World
Wide Web
World
Wide
Web

hệ
thống
các
thông điệp
dữ
liệu
được
tạo ra, truyền
tải,
truy

cập

chia sẻ
thông
qua
Internet.
Đây
chính

tập
hợp các
file
liên
kết với
nhau
được
lưu
trữ
tại
các máy
chủ
kết nối
Internet.
File

thể lập

gửi từ
các
PCs lên www

thông
qua các máy
chủ
trên
khắp
thế
giới,
hoặc
gửi từ
các máy
chủ
về
PCs,
hoặc
được
trao đổi
giữa
các PCs.
1.1.1.3.
Thương
mại
điện tử
(E-commerce)
Cùng
với
sớ
phát
triển
như vũ bão
của

Internet
trên
thế
giới,
những
ứng
dụng
của
Internet
cũng
ngày càng liên
quan
chặt
chẽ đến mọi
lĩnh
vớc của
cuộc
sống.
Trong
bối
cảnh
ấy,
lĩnh
vớc
kinh tế
nói
chung

hoạt
động thương mại

nói
riêng
cũng
chuyển
sang
dạng
số
hóa.

khái
niệm
Thương
mại
điện
tử
dần được hình
thành.
Vậy
Thương
mại
điện
tử

gì?
Hoàng
Ngc Anh - A1-K40-KTNT
Ì
Thực
trạng
triển

khai
Thương mại
diện
tử
tại
một số doanh
nghiệp Ằuất
nhập khẩu
Việt
Nam
Thương mại
điện
tử từ
khi
ra đời
đến nay đã có
nhiều
tên
gọi
khác
nhau
như
"Thương mại
trực
tyến" (Online Trade),
"Thương mại
điều
khiến
học"
(Cyber

Trade), "Kinh
doanh
điện
tử"
(Electronic
Business),
"Thương mại không
giấy
tờ"
(Paperless
commerce/trade) Tuy
nhiên cho đến
nay,
thuật
ngữ "Thương
mại
điện
tử"
(Electronic
Commerce
hoặc
E-commercc)
vần được sử đụng
nhiều
nhất
và dược định
nghĩa
theo
phạm
vi

rộng
hớp khác
nhau.
Theo
nghĩa hớp,
về cơ bản TMĐT được
hiểu

hoạt
động
thương
mại
đối
với
hàng hóa
dịch
vụ
tliônẹ
qua các phương
tiện điện
tử,
nhất

Internet
và các
mạng
viễn tliônq khác.
• Thương mại
diện
tử là

các
giao
dịch
thương mại về hàng hóa và
dịch
vụ
được
thực hiện
thông
qua
các phương
tiện
điện
tử
1
.
• Thương mại
điện
tử là
việc
thực hiện
các
giao
dịch
kinh
doanh
có dãn
tới
việc
chuyển

giao
giá
trị
thông qua các
mạng
viễn
thông
2
.
Theo
nghĩa
rộng,
TMĐT được
hiểu

toàn
bộ
{liu
trình
và các
hoạt
động
kinh
doanh
liên
quan đến các tổ chức hay cá nhãn; là
việc tiến
hành
hoạt
động

thương
mại sử
dụng
các
phương
tiện điện
tử

công nghệ
xử

thông
tin
số hóa.
Trong
đó Liên Hợp Quốc đưa
ra
định
nghĩa
đầy đủ
nhất
để các nước có
thể
tham
khảo
làm
chuẩn,
tạo

sử

xây
dựng
chiến
lược phát
triển
TMĐT phù
hợp
3
:

Theo
chiều
ngang:
"TMĐT là
việc
thực hiện
toàn bộ
hoạt
động
kinh
doanh
bao gồm:
Marketing,
bán hàng
(Sales),
phân
phối
(Distribution)

thanh

toán
(Payment)
thông qua các phương
tiện
điện
tử".
Mó hình
MSDP
phản
ánh các
hoạt
động cơ bản
nhất
trong
TMĐT.

Theo
chiều dọc:
"TMĐT bao gồm
-

sở hạ
tầng
cho
sự
phát
triển
TMĐT
(Inữastructure)
-

Thông
diệp
(Message)
-
Các quy
tắc

bản
(Basic)
-
Các quy
tắc
riêng
trong từng lĩnh
vực (Speciíìc)
-Các ứng
dụng
(Applications)"
1
Diễn
đàn
đối
thoại
xuyên
Đại
Tày Dương, 1997
2
Tổ
chức
Công

nghệ
thông
tin
châu Âu. 1997
www.unicitral.com
Hoàng
Ngọc Ánh
-
A1-K40-KTNT
2
Thực
trạng
triển
khai
Thương mại điện
Lử
tại
một
số
doanh
nghiệp
Ấuấl
nhập khấu
Việt
Nam
Mô hình
IMBSA
đề cập đến các
lĩnh
vực cần xây

dựng
để phát
triển
TMĐT
theo
góc độ
quản
lý Nhà
nước.
Dựa
trên
khái
niệm
này,
một
số
tổ
chức
đã đưa
ra
định
nghĩa
về TMĐT như
sau:
a.
Khái niệm về TMĐT của uỷ ban Liên hợp quốc về
Luật
thương mại quốc tế
(UNCITRAL-
1996)

Thương
Luật
mẫu về Thương mại
điện
tử
cỉa Uy ban Liên Hợp
quốc
về
Luật
Thương mại Quốc
tế
(UNCITRAL)
không có
điều
khoản
nào định
nghĩa
cụ
thể
về
TMĐT. Tuy nhiên
hiểu theo
tinh
thần
điều
chỉnh
cỉa
Luật
này
thì


thể hiểu
về
TMĐT như
sau:
Thuật
ngữ Thương mại cần được
diễn giải theo nghĩa rộng
để
bao
quát
các vấn
đề
phát sinh
từ
mọi quan hệ mang
tính thương
mại dù có hay không có hợp
đồng.
Các
quan
hệ
mang
tính thương mại bao gồm các
giao
dịch
sau
đây:
• Các
giao

dịch
thương mại về
cung
cấp,
trao
đổi
hàng
hoa,
dịch
vụ.

Đại diện
hoặc
đại
lý thương
mại;
Uy thác hoa
hồng;
Hợp đồng phân
phối
sản
phẩm,
dịch
vụ;

vấn.
• Các
hoạt
động ngân
hàng,

bảo
hiểm,
cấp
vốn.
• Chuyên chở hành
khách,
hàng hoa
bằng
đường
biển,
đường
hàng không,
đường
sắt,
đường
bộ.
• Các hình
thức
khác
về
hợp
tác
kinh
doanh hoặc
hợp
tác
công
nghiệp.
Thông
tin

được
hiểu

bất
cứ
thứ

cố thể
truyền
tải
bng kỹ
thuật điện
tử
gồm:
• Thư
từ,
các
file
văn
bản,
các cơ
sở
dữ
liệu,
các bản tính.
• Các bản
thiết
kế,
hình đồ
họa,

quảng
cáo.

Hỏi
hàng,
đơn
hàng,
hóa
đơn, bảng
giá hợp
đồng.
• Âm
thanh,
hình ảnh
động
Như
vậy,

thể thấy
UNCITRAL
coi
Thương mại
điện
tử

việc
trao
đổi
thông
tin

thương mai qua các phương
tiện
điện
tử,
không cần
phải in
ra
giấy
bất
cứ
công
đoạn
nào
cỉa
toàn bộ quá trình
giao
dịch.
b. Khái niệm về TMĐT của Tổ chức hợp tác và phát
triển
kinh

(OECD)
OECD
định
nghĩa:
"TMĐT là các
giao
dịch
thương mại liên
quan

đến các tổ
chức
và cá nhân dựa trên
việc
xử


truyền
đi
các dữ
liệu
đã được
số
hóa thông
Hoàng
Ngọc
Ảnh
-
A1-K40-KTNT
3
Thực
trạng
triển
khai
Thường mại điện Lử
tại
một số doanh
nghiệp
Ảuất
nhập khẩu

Việt
Nam
qua
các
mạng
mở
(Internet)
hoặc
các
mạng

cổng
thông
với
mạng
mở
(AOL)".
Ngoài
ra,
OECD
còn
coi
TMĐT

sự
tổng
hợp
của
các
yếu

tố
sau
4
:
+
Giao dịch
điện
tử
+ Quy trình thương mại
+ Các
chủ
thể
tham
gia
Giao
dịch điện
tử" là
việc
mua bán hàng
hoa,
dịch
vụ
giữa
các
doanh
nghiệp,
hộ
gia
đình,


nhân,
chính
phủ,
các
tổ
chấc
công
cộng hoặc

nhân,
trong
đó hàng
hóa, dịch
vụ đều được
đặt
mua qua
mạng
như
việc
thanh
toán,
giao
hàng có
thể
tiến
hành
trực
tuyến
hoặc
ngoại tuyến.

Với
các
quốc
gia
TMĐT chưa phát
triển,
giao
dịch
được
thực hiện
thông qua
mạng
thông
tin
toàn cầu
Internet.
Với
các
quốc
gia
phát
triển,
giao
dịch
được
thực hiện
thông qua
mạng
máy tính.
Quy

trình thương
mại bao gồm các
hoạt
động mua bán hàng
hóa, dịch
vụ và một
số hoạt
động khác như đấu
thầu,
đấu
giá,

vấn
trực
tuyến
Các
hoạt
động này
được
tiến
hành thông qua
mạng
Internet
hoặc
các
mạng
mở.
Các chủ
thể
tham

gia
bao gồm
doanh
nghiệp,
người
tiêu dùng và chính
phủ.
Từ
đó
tạo
nên các hình
thấc
chủ yếu
của
TMĐT: DN
với
DN
(B2B);
doanh
nghiệp
với
người
tiêu
dùng
(B2C);
B2G, C2G, C2B, C2C, G2G, G2B, G2C.
c.
Khái niệm về TMĐT của ủy ban châu Âu (EU
-1998)
Thương

mại
điện
tử
bao
gồm các
giao
đích thương mai
thống
qua các mang viên
thông và
sử dung
các phương tiên điên
tử,
TMĐT bao gồm các hành
vi
như mua
bán hàng
hóa, dịch vụ;
giao
nhận
các
nội
dung
kỹ
thuật
số trên mạng;
chuyển
tiền
điện
tử;

đấu giá trên
mạng
(e-auction);
mua sắm công
cộng;
hợp
tác

vấn;
tiếp thị
trực
tiếp tới
người
tiêu
dùng
(e-marketing)
và các
dịch
vụ
sau
bán hàng
d.
Khái niệm về TMĐT của Tổ chức thương mại thê
giới
(WTO)
Theo
WTO, Thương mại
điện
tử
bao gồm

việc
sản
xuất,
quảng cáo,
bán hàng và
phân
phối
sản
phẩm được mua bán và
thanh
toán trên
mạng
Internet,
nhưng được
giao
một cách hữu hình
hoặc
giao
nhận
qua
Internet
dưới
dạng số
hóa.
Kết
luân:
TMĐT về bản
chất
là toàn bộ các chu trình và các
hoạt

động
kinh
doanh
của các
tổ
chấc,
cá nhân được
thực hiện
thông qua các phương
tiện
điện
tử.
4
Bản
báo cáo
thường
niên
về
TMĐT

phát
triển
năm
2001
[Điều
5,6]
Hoàng
Ngc
Ánh
- A1-K40-KTNT

4
Thực
trạng
triển
khai
Thương
mại
diện
Lử
tại
một số
doanh
nghiệp
Ằuất
nhập
khẩu
Việt
Nam
Chúng
ta

thể
xem xét khái
niệm
TMĐT
từ
các góc độ khác
nhau
như
sau:

Bảng
M: Khái niêm TMĐT
từ
các góc đỏ
Góc độ
Khái
niệm
Kinh
doanh
TMĐT bao gồm các
hoạt
động
điện
tử hỗ
trợ
trực
tiếp
cho
hoạt
động
thương mại thông qua các
mạng
liên
kết,
áp
dụng
cho toàn
bộ
quá trình sản
xuất

kinh
doanh,
các
giao
dịch
giữa
doanh
nghiệp vủi
doanh
nghiệp

giao
dịch
giữa
doanh
nghiệp

người
tiêu dùng.
CNTT
TMĐT là
việc
cung
cấp hàng hóa,
dịch
vụ, thông
tin

thanh
toán qua các

mạng
liên
kết
như
Internet

VVorld
Wide Web.
Giao
tiếp
TMĐT là
việc
trao
đổi
thông
tin

giao
dịch
giữa
doanh
nghiệp
vủi
doanh
nghiệp,
doanh
nghiệp
vủi
người
tiêu dùng,

doanh
nghiệp vủi
chính phủ và
người
tiêu dùng
vủi
người
tiêu dùng.
Trực
tuyến
TMĐT là môi trường
điện tử
cho phép
tiến
hành
hoạt
động mua
bán hàng
hoa, dịch vụ,
trao
đổi
thông
tin
trực
tuyến
trên
Internet.
Các sản phẩm có
thể
là hàng hóa hữu hình như ôtô

hoặc
các
dịch
vụ
như
tin
tức,

vấn
Thị
trường
TMĐT là
mạng
liên
kết
toàn
cầu.
Một cửa hàng địa phương
cũng
có thể mở một
website
và tìm
thấy
khách hàng, nhà
cung
cấp
hoặc
đối thủ
cạnh
tranh

và các
dịch
vụ
thanh
toán
ngay tại
website
này.
Cấu trúc
TMĐT bao gồm
rất nhiều
phương
tiện
điện
tẻ như dữ
liệu,
văn
bản, website,
điện
thoại
Intemet

video
Internet
Nguồn:
Eìias
M.
Award:Eìectronic
Commerce-From
Vision

to
Fulfillment, tr
3
1.1.1.4.
Kinh
doanh điện
tử (E-business)
Hiện
nay có
nhiều
quan
điểm
khác
nhau
về
kinh
doanh điện
tử,
tuy
nhiên về cơ
bản
kinh
doanh điện
tử
được
hiểu theo
góc độ
quản
trị
kinh

doanh,
đó là
việc
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin

Internet
vào các quy
trình,
hoạt
động của DN.
Mặt
khác,
kinh
doanh điện tử

việc
kết nối
các
hoạt
động
kinh
doanh
vủi
khách
hàng,

người cung
cấp và
người
phân
phối
qua
Intranet,
Extranet

Internet
để
Hoàng
Ngọc Ảnh
-
A1-K40-KTNT
5
Thực
trạng
triển
khai
Thương mại điện tử
lại
một số doanh
nghiệp
Ẵuẩt
nhập
khấu
Việt
Nam
nâng cao

hiệu
quả
hoạt
động,
tạo ra
giá
trị
mới và
thiết
lập
quan
hệ
giữa
doanh
nghiệp
và khách hàng
Kinh
doanh
điện
tử
giúp các
tổ
chức
tiến
hành các
hoạt
động
5
:


Tiếp cận thị
trưủng mới
• Tạo
ra sản
phẩm
hoặc
dịch
vụ mới
• Xây
dựng
lòng
trung
thành
của
khách hàng

Làm
tăng thêm
nguồn
nhân
lực
• Sử
dụng
hiệu
quả
nhất
các công
nghệ
hiện
có và công

nghệ
mới

Đạt
được
vị trí dẫn
đầu
thị
trưủng và
lợi
thế
cạnh
tranh.
1.1.2.
Lịch
sử
ra đủi của
Thương mại điện
tử
Thương mại điện
tử ra đủi
trên

sở sự
ra đủi
và phát
triển
của
Internet-
mạng

máy tính toàn
cầu.
Để
tìm
hiểu
về sự
ra đủi
của Thương mại điện
tử,
trước
hết
chúng
ta
phải
tìm
hiểu lịch sử ra đủi của
mạng
Intemet.
Trong
thủi
kỳ
cuộc
chiến tranh lạnh giữa
các nước

hội
chủ
nghĩa
và tư bản
chủ

nghĩa
diễn ra
gay
gắt,
dưới sự
quản

của
Bộ
Quốc Phòng Mỹ,
Mỹ
đã thành
lập

quan
nghiên cứu phát
triển
ARPA
(Advance
Research
Project
Agency)
để
tiến
hành nghiên cứu công
nghệ
ứng
dụng
vào
lĩnh

vực quân
sự.
Năm
1967 kế
hoạch
về
mạng
PS
(Packet -
Svvitching)
được dưa
ra,
đồng
thủi
bản
kế
hoạch
đầu tiên
về
mạng
ARPANET
(Advanced
Research
Projects
Agency
Network)
được
Lavvrence
G.Roberts
thuộc Viện

công
nghệ
Massachusetts
đưa
ra.
Năm
1969,
DOD
giao
cho
ARPA
đi
sâu nghiên cứu về
lĩnh
vực
mạng
và bốn
địa
điểm
đầu tiên được
nối
thành
mạng:
Viện
nghiên cứu
Standíbrd,
trưủng
Đại
học tổng
hợp

Caliibrnia

Los
Angeles

Sanla
Barbara,
và trưủng
Đại
học
tổng
hợp
Utah.
Năm
1973,
mạng
APRANET
bắt
đầu
kết nối ra
nước ngoài
tới
trưủng
ĐH
London
và Hoàng
gia
Nauy.
Nám 1990
ARPANET

được
thay thế
bằng
mạng
NSFNET
(National
Science
Foundation Network).
NSFNET
hoạt
động
mang
tính
chất
dân sự
nhiều hơn.
Do
5
Nguồn:
Eiias
M.
Award:
Electronic
Ecommerce
-
From
Vision to
Fulfillment
Hoàng Ngọc Anh
-

A1-K40-KTNT
6
Thực
trạng
triển
khai
Thương mại điện tử
tại
một số doanh
nghiệp
Xuất
nhập khấu
Việt
Nom
đó, trong
các số
liệu
thống
kê,
người
ta
lấy
năm 1990 làm mốc ra
đời
của
Internet.
Năm
1991,
www
(World

Wide Web)
ra
đời.
Cùng
với
sự phát
triển
của
World
Wide
Web và sự
ra đời của
các trình
duyệt
web đồ
hoa,
Internet
ngày càng phát
triển
rộng rãi

thu
hút được sự chú ý
của nhiều tầng
lớp.
Những ưu
điểm
vượt
trội
của

Internet
như
khả
năng
truyền
tải
thông
tin
nhanh
chóng,
trực
tiếp,
vượt
qua
giới
hạn không
gian
đã
khiến
Internet
thâm
nhập
vào mẫi
lĩnh
vực của
đời
sống,
nhất

lĩnh

vực thương
mại.
Hoạt
động thương mại đã
chuyển
sang
dạng
số hoa,
điện
tử hoa.
Và một phương
thức kinh
doanh
mới của thương mại toàn
cầu xuất
hiện.
Đó chính

Thương
mại
điện
tử.
Năm
1996,
Đạo
luật
mẫu về Thương mại
điện
tử
do Uy ban Liên

Hiệp
Quốc về
thương mại
quốc
tế
(UNCITRAL:
United Nations
Commission
ôn
International
Trade
Law)
soạn
thảo
đã được Liên
Hiệp
Quốc chính
thức
thông
qua,

trở
thành cơ
sở
pháp lý chính
thức cho
Thương mại
điện
tử
trên

thế giới
ngày nay.
1.1.3.
Đặc
điểm
của
Thương mại
điện
tử
Thương mại
điện
tử ra đời
nhờ sự phát
triển
của
công
nghệ
thông
tin,
Internet

việc
ứng
dụng
rộng rãi
Intcrnet
vào
lĩnh
vực thương
mại.

Do đó TMĐT dựa trên
nền tảng của
Thương
mại truyền thống
nhưng
lại
phụ
thuộc
vào
sự
phát
triển
của
Công
nghệ
thông
tin.
TMĐT có một
số đặc
điếm
chủ
yếu
sau
6
:
• Các
giao
dịch
mua
bán,

trao
đổi
hàng
hóa,
dịch
vụ,
thông
tin

tiền
tệ
được
thực hiện
thông qua
mạng
máy tính
hoặc
các phương
tiện
điện
tử
khác.
Để
tiến
hành các
giao
dịch
TMĐT, ở
điểm
đầu và

điểm
cuối của giao
dịch
cần
có hệ
thống
máy tính
nối
mạng.
Điểm
đầu là nơi
chuyển
thông
điệp
dữ
liệu

điểm
cuối
là nơi
nhận
thông
điệp
dữ
liệu.
Tuy nhiên khái
niệm
điểm
đầu


điểm
cuối
cũng
chỉ
mang
tính tương
đối

Internet

vượt
qua mẫi
giới
hạn về
không
gian.

Nhiều
khâu
trong
TMĐT được
thực hiện
mà không cần có
giấy
tờ:
các
giao
dịch
TMĐT được
tiến

hành qua
mạng,
giấy tờ

chứng
chỉ
đều được
số hoa,
không
phải in ra giấy

nhiều
công
đoạn,
do đó TMĐT còn
gẫi
là Thương
mại
không
giấy tờ.
6
Ecommerce 2004, Turban, tr 16-20
ỉìoàns
Ngọc
Anh
- A1-K40-KTNĨ
7
Thực
trạng
triển

khai
Thương
mại
điện
tử tại
một số
doanh
nghiệp
Xuất
nhập
khấu
Việt
Nom
• Tạo
ra
sự liên
kết

chia
sẻ thông
tin
giữa
các
doanh
nghiệp,
nhà
cung
cấp,
nhà phân
phối

và khách hàng. Với TMĐT
doanh
nghiệp
sẽ nắm bắt được
thông
tin
phong
phú hơn về nhu cầu
thị
trường, đối
tác và khách hàng.
Đồng
thời
khách hàng
cũng
sẽ có
nhiều
sự
lựa
chọn
hơn cho nhu cầu mua sắm của
mình.
• Dả dàng ứng
dụng
vào
nhiều lĩnh
vực,
trong
đó
phải

kể đến khả năng ứng
dụng nhanh
chóng vào
lĩnh
vực
dịch vụ:
đào
tạo
trực
tuyến,
du
lịch,
tư vấn
trực
tuyến,dịch
vụ công hay mô hình chính phủ
điện
tử
1.1.4.
Phân
loại
Thương mại
điện tử
1.1.4.1.
Cân cứ vào
đối
tượng tham
gia
Các
giao

dịch
thương mại
điện tử
hiện
nay được xây
dựng
dựa trên các mối
quan
hệ giữa
các chủ
thể
bao gồm chính
phủ, doanh
nghiệp,
người
tiêu dùng. Do vậy,
căn cứ
theo đối
tượng
giao
dịch,
trong
TMĐT có
thể
có các
giao
dịch
cơ bản
sau:
a.

Mô hình TMĐT
giữa
các
doanh
nghiệp (Business to
Business
- B2B)
Đây là
giao
dịch
chiếm
tỉ lệ
chủ yếu
trong tổng
số các
giao
dịch
TMĐT trên
thế
giới
hiện
nay.
B2B liên
quan
đến
tất
cả các
giai
đoạn
của quá trình

kinh
doanh từ
thu
mua, sản
xuất,
định giá sản phẩm đến
thanh
toán và
thực hiện
hợp
đồng.
B2B áp
dụng
cho
giao
dịch
giữa
doanh
nghiệp
với doanh
nghiệp:
các
doanh
nghiệp
xây
dựng
cho mình các
Website
trên
Internet

để
giới
thiệu
những
thông
tin
cần
thiết
nhất
về
doanh
nghiệp
mình như mô hình
kinh
doanh,
lĩnh
vực
hoạt
động,
các sản phẩm của
doanh
nghiệp, lịch
sử hình thành và quá trình phát
triển
của
doanh
nghiệp,
địa chỉ để liên hệ
hoặc đặt
hàng. Trên

website
của các
doanh
nghiệp
thường có mục
Frequently
Asked
Questions
- FAQ đưa
ra những
câu
hỏi
thường
gặp của
đối
tác
hoặc
khách hàng
khi
bắt
đầu
giao
dịch

phần
trả
lời
của
doanh
nghiệp.

Đồng
thời
những đối
tác
quan
tâm có
thể
giao
dịch
trực
tiếp
với
doanh
nghiệp
ngay
trên
Website
này. Bao gồm:
• Tra cứu các thông
tin,
tài
liệu
về sản phẩm,
dịch
vụ hay thông
tin
chi
tiết
về việc
đặt hàng,

thanh
toán Trên
website
của
nhiều
công ty lớn như
Nike, Adidas,
CB
Richard
Ellis còn có thông
tin
về giá cổ
phiếu
trên
thị
trường
chứng
khoán.
Hoàns
Ngọc
Anh
-
A1-K40-KTNT
8
Thực
trạng
triển
khai
Thương mại điện tử
tại

một
sổ
doanh
nghiệp
Ẵuất
nhập khẩu
Việt
Nam

Xuất
bản
trực
tuyến
các tài
liệu
của
doanh
nghiệp
trên
Website
để
người
truy
cập
tiện tra
cứu,
cập
nhật
về tình hình sản
xuất

kinh
doanh,
lợi
nhuận
của
doanh
nghiệp
nói
chung
hay mục tiêu, tôn chỉ
hoạt
động của
doanh
nghiệp.
Một số
tài
liệu

thể
download
được như Báo cáo tài chính hàng
năm
hoặc Thống

hoạt
động
tịng
năm,
tịng thập
kỷ của

doanh
nghiệp
(ví
dụ:
www.nikc.com:
www.adidas-salomon.com
).
• Đặt hàng
trực
tuyến:
đối tác
hoặc
khách hàng
quan
tâm sau
khi tham
khảo,
lựa chọn
mua hàng hóa
dịch
vụ của
doanh
nghiệp
sẽ
điền
vào mẫu
đơn
đặt
hàng
trực

tuyến
trên
\vebsite.
Mẫu đơn này bao gồm các thông
tin
cần
có để
tiến
hành
giao
dịch:
thông
tin
về sản phẩm, khách hàng, phương
thức
thanh
toán,
vận
chuyển
• Quản lý
vật tư: doanh
nghiệp

thể
theo
dõi, quản
lý quá trình
cung
cấp
nguyên

liệu,
dịch
vụ tị phía nhà
cung
cấp
cũng
như
việc
giao
hàng hoa
cho
các
đại
lý tiêu
thụ
của mình và các nhà phân
phối
độc
lập
khác.
Mặt
khác, thông qua
\vebsite,
đóng
vai
trò như
mạng
nội
bộ của
doanh

nghiệp,
tất
cả các thành viên
trong
doanh
nghiệp
đều có
thể
đóng góp ý
kiến,
tham gia
vào quá trình sản
xuất,
tiêu
thụ
hàng hóa
cũng
như
việc
dưa ra
quyết
định của
doanh
nghiệp.
Giao dịch
chủ yếu bên
trong
doanh
nghiệp
gồm có:


Trao
đổi
thông
tin,
thư tín
điện tử
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp
• Gửi các thông
tin,
thông báo
khẩn
cấp
tới
nhân
viên,
khảo
sát ý
kiến
thông
qua
mạng
nội
bộ.
• Quản lý tài
chính,

kế
toán,
kiểm
tra tiến
độ
thực hiện
công
việc
• Kế
hoạch
và chính sách nhân
sự, tuyển
dụng
b.
Mỏ hình TMĐT
giữa
doanh
nghiệp

người
tiêu dùng
(Business
to
Customer-B2C)
Đây là
giao
dịch
đang ngày càng phổ
biến
trên

thế
giới,
đối
tượng
tham gia

doanh
nghiệp
và các khách hàng cá nhân.
Việc
mua sắm của
người
tiêu dùng
được
tiến
hành
trực
tiếp
trên
Intemet,
thông qua các siêu
thị điện tử
(c-markct)
Hoàng
Ngọc Anh - A1-K40-KTNT
9
Thực
trạng
triển
khai

Thương
mại
điện
tử
tại
một
số
doanh
nghiệp
Ẵuất
nhập
khẩu
Việt
Nam
hoặc
các
site
bán
lẻ.
Khách hàng

nhân

thể trực
tiếp
xem
hàng trên
website
của
doanh

nghiệp,
sau
đó
tiến
hành
các
bước đặt hàng,
cung
cấp
các
thông
tin
cần
thiết,
chọn
hình
thức
thanh
toán,
giao
nhận
hàng hóa
Mô hình
B2C đã
tạo điều
kiện

cùng
thuận
lợi

cho
việc
mua sắm
của
người
tiêu dùng
bối
chỉ cần

một
máy
tính
nối
mạng
Internet
là họ
đã có
thể

được
những
thông
tin
cần
thiết

tiến
hành
việc
mua sắm

trực tuyến

không cần
phải
đến
tận
cửa hàng.
Đây
chính là
việc
điện tử
hoa tiêu
thụ
khi Internet
ra đời
và phát
triển.
Từ đó
giúp
giảm bớt
chi
phí
trung gian,
tiết
kiệm
thời
gian,
đem
lại
nhiều

lợi
ích cho cả
người
tiêu dùng
lẫn
doanh
nghiệp.
Mô hình
B2B và B2C

hai

hình TMĐT phổ
biến

phát
triển
nhất
trên
thế
giới
hiện
nay.
c.
Mô hình TMĐT
giữa
doanh
nghiệp
với chính phủ
(Business

to
Government-B2G)
Đây là

hình
giao
dịch
giữa
doanh
nghiệp
với
các cơ
quan
chính
quyền,
bao
gồm
việc trao
đổi
thông
tin,
mua sắm
chính phủ
trực tuyến (online
government
procurement)
trong
đó kế
hoạch
mua

hàng của chính phủ được công
khai
trên
mạng

các
doanh
nghiệp

thể
chào hàng qua mạng;
hoặc
thực hiện việc
quản

Nhà
nước
về
thuế,
cung
cấp các
dịch
vụ
công cho
doanh
nghiệp
như
đăng

kinh

doanh
online
d.
Mô hình TMĐT
giữa
Chính phủ và
người
dân (Government to
Customer-G2C)
Đây là

hình
cung
cấp
dịch
vụ
từ
chính phủ
tới
người
dân
nhằm
cung
cấp các
thông
tin

dịch
vụ
trực tuyến,

công
khai tới
mọi
người
dân.
Người
dân có
thể
sử
dụng
các
dịch
vụ
của chính phủ
một
cách
nhanh
chóng,
tiết
kiệm
chỉ
bằng
việc
kết nối
vào
mạng
của chính
phủ. Tại
một
số nước


hình này,
nhất


hình chính phủ
điện tử
đang được
triển
khai
(ví
dụ như ố
Nhật
Bản)
tuy
nhiên

Việt
Nam
hầu như chưa phát
triển.
Ngoài
ra
còn một số

hình TMĐT
khác,

tổng
hợp các


hình TMĐT được
thể
hiện trong
bảng
sau:
Hoàng
Ngọc
Anh -
A1-K40-KTNT
10
Thực
trạng
triển
khai
Thương mại điện tử
lại
một số doanh
nghiệp
Ầuất
nhập khẩu
Việt
Nam
Bàng
1.2:
Các hình
thức
chủ yêu
của
TMĐT

Chính phủ
Doanh
nghiệp
Người
tiêu dùng
Chính phủ
G2G: hợp tác
giữa
các chính phủ
G2B: thu
thuế,
đấu
thầu
G2C:
trao
đổi
thông
tin
Doanh
nghiệp
B2G: mua sắm
chính phủ
B2B: mua bán
nguyên
vật
liệu,
sản
phẩm
B2C: bán
lẻ

hàng
hóa, dịch
vụ
Người
tiêu
dùng
C2G: nặp
thuế
C2B: so sánh giá cả
C2C: thị trường
đấu
giá
1.1.4.2.
Cân cứ vào mức đặ phôi
hợp,
chia
sẻ
và sử
dụng
thông
tin
qua
mạng
• Thương mại thông
tin
(I-commerce):
thông
tin
(Iníbrmation) lên
mạng;

trao
đổi,
đàm
phán,
đặt
hàng qua
mạng
nhưng
việc
thanh
toán,
giao
hàng
lại
như
thương mại
truyền
thống.
• Thương mại
giao
dịch
(T-commerce):
thực hiện
hợp đồng
điện
tử
(ký
kết
qua
mạng)


thanh
toán
điện
tử
(online
transaction).
• Thương mại
cặng
tác
(C-business):
nặi
bặ
doanh
nghiệp
các bặ
phận
liên
kết
với
nhau
(intergrating)

kết nối
với
các
đối
tác
kinh
doanh

(connecting).
1.2.
LỢI
ÍCH VÀ HẠN CHẾ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.2.1.
Lợi
ích
1.2.1.1
Đối với
các
tổ
chức
Khi
hoạt
đặng TMĐT
ra đời
và phát
triển,
mọi chủ
thể
đều có
lợi
tuy thuặc
vào
mức đặ
tham
gia
của
các chủ
thể

đó vào TMĐT.
Trong
số
đó,
DN
là những
chủ
thể
tham
gia
đầu
tiền

tích
cực
nhất
vào TMĐT và
cũng là chủ
thể thu
lợi
nhiều
nhất từ hoạt
đặng TMĐT. Nhờ có TMĐT, DN
thu
được
nhiều
lợi
ích như:
• Mở
rặng

thị
trường:
thông qua
Internet
doanh
nghiệp

thể
mở
rặng
thị
trường,
tìm
kiếm,
tiếp
cận
với
nhà
cung
cấp,
khách hàng và
đối
tác trên
khắp
thế
giới
với chi
phí
đầu
tư nhỏ

hơn
nhiều
so
với
thương mại
truyền
thống.
Chí
cần
truy
cập vào các
trang
Web trên
Internet,
doanh
nghiệp

thể
dễ dàng
tìm
thấy
thông
tin
về
nhiều đối
tác mà mình
quan
tâm
trong
thời

gian
ngắn
Hoàns
Ngọc Anh
-
M-K40-KTNT
11
Thực
trạng
triển
khai
Thương mại điện tử
tại
một số doanh
nghiệp
Ầuất
nhập khẩu
Việt
Nam
nhất,
từ
đó dễ dàng đưa
ra
sự so sánh về giá
cả,
uy
tín,
chất
lượng
của các

đối
tác để đưa
ra
quyết
định
kinh
doanh. Trong
TMĐT, hầu
hết
các thông
tin
cần
thiết
đều có
thể
tìm
thấy
trên mạng.
Trong
khi
điều
này là
rất
khó khăn nếu
tiến
hành
theo
thương mại
truyền
thống.

Hơn
nữa,
việc
mở
rộng
mạng
lưồi
nhà
cung
cấp,
khách hàng
cũng
giúp
doanh
nghiệp
có cơ
hội
mua
vồi
giá
thấp
hơn và bán được
nhiều
hàng hơn. Tính
chất
toàn cầu của
Internet
đã giúp
doanh
nghiệp

vượt
qua mọi biên
giồi
địa lý, đến được
vồi
khách hàng trên
khắp
thế giồi
qua
trang
web của mình.
Đồng
thời
việc
tự
động hóa các
giao
dịch
thông qua
vvebsite

Internet
giúp
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp

được
thực
hiện
24h/7ngày/l năm.

Tiết
kiệm
chi
phí:
tham gia
vào TMĐT
doanh
nghiệp

thể giảm
tối
đa
chi
phí sản
xuất,
chi
phí
giao
dịch,
thông
tin
liên
lạc, chi
phí mua
sắm Do

các
thông
tin
cần
thiết
về DN đều có
thể
tra
cứu trên
website
hoặc
được
trao
đổi
thông qua
Internet
nên các
chi
phí
giấy
tờ, chi
phí
in
ấn và
gửi
văn bản
truyền
thống
đều
giảm

bồt.
Tất
cả các thông
tin
đều được
điện
tử
hóa và được
gửi
đi
nhanh
chóng chính là một ưu
điểm
nôi bát của TMĐT so
vồi
Thương mại
truyền
thống.
Thông qua
việc
tiếp
cận
trực
tiếp,
nhanh
chóng
vồi
nguồn
thông
tin

phong
phú,
chi
phí tìm thông
tin
cho DN
cũng giảm
đi đáng
kể,
kèm
theo
là các
chi
phí
quản
lý hành chính và
giảm
giá mua hàng.
Email

thể
mang
nhiều
thông
tin,
được
gửi
đi
nhanh
chóng và

khoảng
cách càng xa thì
chi
phí
càng
giảm.
Ví dụ như hãng máy tính
Dell

tồi
90% sản phẩm được bán
trực
tiếp
qua
Internet.
Mô hình của
Dell
là bán sản phẩm
trực
tiếp
và chế
tạo
sản
phẩm
theo
đơn hàng. Qua đó các bưồc
trung
gian
bán
lại,

chi
phí
trao
đổi
thông
tin
giữa
doanh
nghiệp
-
trung
gian
-
khách hàng đã
giảm
đáng
kể.
Điều
này giúp
Dell

lợi thế
về
chi
phí khá
lồn.
Ngoài
ra
một số nưồc và khu vực
hiện

đang
khuyến
khích
bằng
cách
giảm hoặc
không
thu
phí đãng ký
kinh
doanh
qua mạng. Bảng sau
chỉ
rõ mức độ
tiết
kiệm
chi
phí của DN:
Hoàns
Ngọc
Anh -
M-K40-KTNT
12
Thực
trạng
triển
khai
Thướng
mại
diện

tử
tại
một
số
doanh
nghiệp
Ẵuất
nhập
khấu
Việt
Nam
Bảng
1.3:
Giảm
chỉ
phí
giao
đích
khi
tham
gia
TMĐT
(đơn vị
tính. USDi'giao dịch)
Vé máy bay
Ngân hàng
Trả
hóa
đơn
Phí bảo

hiểm
nhân thọ
Phân
phối
phán mềm
Truyền
thống
8,0
1,08
2,22-3,32
400-700 15
Điện
thoại
0,54
0,54 5
Internet
1,0
0,13
0,13
200-350
0,2-0,5
Nguồn: Tổ
chức
hợp
tác và
phát triển kinh
tế-OECD

Nâng cao
hiệu

quả của hệ
thống
phân
phối:
việc
tham
gia
TMĐT giúp
doanh
nghiệp
giảm
lượng
hàng lưu kho
và độ
trễ
trong
phân
phối
sản phẩm.
Do
doanh
nghiệp

thể
cập
nhật
các thông
tin
về nhu cầu
thị

trường,
quản
lý tình
hình
cung
cấp
vật
tư của nhà
cung
cấp
từ
đó đưa
ra
chính sách phân
phối hiệu
quả
hơn,
giảm
chi
phí lưu kho sản phẩm,
giảm
rủi
ro hàng
tặn kho.
Hệ
thống
cửa
hàng
giới
thiệu

sản phẩm
(showroom)
được
thay thế
hoặc
hỗ
trợ bởi
các
cửa
hàng trên
mạng
(online
showroom) cũng
giúp
doanh
nghiệp
quản
lý hệ
thống
phân
phối hiệu
quả, nhanh
chóng hơn do
việc
cập
nhật
thông
tin
khá dễ
dàng.


dụ:
ngành sản
xuất
ôtô (hãng
Ford Motor)
tiết
kiệm
được
hàng tỉ
USD từ
giảm chi
phí
lun
kho. Hãng
Dell
cũng
không

hoặc

rất
ít kho
chứa
vật
liệu
và sản phẩm
tặn
kho.


Nâng cao năng
lực cạnh
tranh:
nhờ
tiếp
cận
được
nguặn
thông
tin
phong
phú,
nhạy
bén về nhu cầu của
thị
trường

khách hàng

doanh
nghiệp

thể
đáp ứng
tốt
hơn yêu cầu của khách hàng,
cải
thiện
chất
lượng

dịch vụ.
Doanh
nghiệp

điều
kiện
thực hiện
thành công
"chiến
lược
kéo", lôi kéo khách
hàng đến
với
doanh
nghiệp
bằng
khả năng đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng.

dụ
điển
hình
là sự
thành công của
Dell
Computer
Corporation.
Khách
hàng tìm
kiếm
thông

tin
về sản phẩm của
Dell
trên
website
của công
ty,
khi
tìm
được
sản phẩm ưng ý, khách hàng sẽ đặt hàng thông qua
Internet
hoặc
điện
thoại.
Dell
sẽ
chuyển
sản phẩm đến cho khách hàng
trong
vòng
5
đến
7
ngày. Với
những
sản phẩm
Dell
không sản
xuất

thì hãng sẽ đặt hàng của các
đối
tác và
gửi
trực
tiếp
từ
cơ sở
đối
tác đến cho khách hàng. Mọi khách hàng
Hoàng
Ngọc
Anh
-
A1-K40-KTNT
13
Thực
trạng
triển
khai
Thương
mại
điện
tử
lại
một số
doanh
nghiệp
Xuất
nhập

khấu
Việt
Nam
đến
với Dell
đều
được
phục
vụ và
thỏa
mãn nhu
cầu.
Đây
chính

điểm
tạo
nên thành công của
Dell
7
.

Tạo
điều
kiện
thiết
lập

củng
cố

quan
hệ
với
khách hàng

đối
tác:
việc
giao
tiếp
trực
tiếp
qua
Internet
đã
giúp
doanh
nghiệp

khách hàng
hiểu
rõ về
nhau
hơn. Thông qua
các
giao
dịch
này,
quan
hệ

của
doanh
nghiệp
với trung
gian

khách hàng được
xây
dựng

củng
cố dễ
dàng hơn,
khoang
cách địa


thẩi
gian
đã
dần bị
xóa
bỏ.
Đồng
thẩi
việc

biệt
hóa
sản phẩm


dịch
vụ
cũng
góp
phần
thắt
chặt
quan
hệ
với
khách hàng

củng
cố
lòng
trung
thành,
giúp nâng cao
uy
tín

hình ảnh của
doanh
nghiệp.

dụ,
Nike
đưa
ra

chương trình
Nike
iD
trong
đó
khách hàng

thế
vào
trang
web
của
Nike

tự
thiết
kế
sản phẩm
theo
ý
mình.
Điều
này đã
giúp
Nike
dành được
lợi
thế
cạnh
tranh


sự
ưu
ái của khách hàng.
• Luôn cập
nhật
thông
tin:
tiếp
cận
với nguồn
thông
tin
phong
phú và
nhanh
chóng
hơn
chính

lợi
thế

TMĐT
dem
lại
cho
các DN.
Mọi thông
tin

trên
vvebsite
về
sản phẩm,
giá
cả, dịch
vụ
đều

thể
cập
nhật
nhanh
chóng

kịp
thẩi.
Đồng
thẩi
doanh
nghiệp
cũng nhận
được
sự
phản hồi nhanh
chóng
từ
phía
đối
tác, khách hàng;

qua đó có
những điều chỉnh
hợp lý
hơn. Doanh
nghiệp
cũng

thể
tìm
kiếm

hội,
đối
tác
kinh
doanh
mới Hơn nữa
việc
trao
đổi

phối
hợp
giữa
các
doanh
nghiệp
cũng
làm
tăng

hiệu
quả sản
xuất,
giảm
thẩi
gian
tung
sản
phẩm ra
thị
trưẩng.
Điều
này
thực
sự
quan
trọng
trong
môi
trưẩng
cạnh
tranh
và xu
thế
toàn
cầu hóa
hiện
nay,
khi


việc
nắm
bắt

hội kinh
doanh nhanh
hơn
đối thủ trở
nên
có ý
nghĩa sống
còn
với
doanh
nghiệp.
Điều
này
cũng
góp
phần
làm
tăng sự
linh
hoạt
trong
giao
dịch,
hoạt
động
kinh

doanh
của mỗi
doanh
nghiệp

của cả nền
kinh tế.

Vượt
qua
các
rào cản
truyền
thống:
Rào cản
Tâm
lý:
giúp tăng sự
nhận
biết

niềm
tin
của khách hàng
nhẩ
tiếp
cận
các
nguồn
thông

tin
toàn
cầu.
-
Rào
cản
Kỹ
thuật:
giúp
đơn
giản
hóa các
chứng từ
thông qua
giao
dịch
điện
tử,
hỗ
trợ
xuất
khẩu
trực tuyến,
thanh
toán
điện
tử.
7
www.detl.com
Hoàng

Ngọc
Anh
-
A1-K40-KTNT
14
Thực
trạng
triển
khai
Thương mại điện tử
tại
một
số
doanh
nghiệp
Ẵuất
nhập khấu
Việt
Nam
Rào cản Tổ
chức:
giảm
sự phụ
thuộc
vào các
đại
lý và nhà phân
phối
nước
ngoai

nhờ khả nàng
Marketing
trực
tiếp
với
khách hàng và
thiết
lập
được
mạng
lưới
đối
tác
trực
tuyến.
Rào cản Sản phẩm/Thị
trường:
dễ dàng
lựa
chọn
thị
trường
Xuữt
nhập
khẩu
do
tiến
hành nghiên cứu
thị
trường

trực
tuyến,
áp
dụng
các
chiến
lược
thị
trường
ngách,
có khả năng định hướng
người
tiêu dùng và
thị
trường
nhờ sự
phản
hồi
thông
tin
nhanh
chóng
từ
khách hàng.
• Cơ
hội
kinh
doanh
mới:
các mô hình

kinh
doanh
mới
với
những
lợi
thế
và giá
trị
mới cho khách hàng ngày càng phát
triển.
Mô hình Amazon.com,
Ebay.com,
các sàn
giao
dịch
B2B
(Ec21.com)
hoặc
các chợ
điện
tử

điển
hình cho thành công
này.
Mô hình
zShop
của
Amazon.com cho phép DN mở

các cửa hàng
trực
tuyến
dưới
nhãn
hiệu
Amazon, và sử
dụng
khách hàng của
Amazon. Khách hàng
khi
đã
chọn
một
loại
sản phẩm
trong
danh
mục thì sẽ
được
đưa
tới
trang
chủ của nhà sản
xuữt
sản phẩm
đó.
Amazon sẽ
thu
hoa

hồng
ổn
định
cho
các
giao
dịch
đồng
thời
cập nhật
thông
tin
về
thị
hiếu
khách
hàng.
Từ đó có các
chiến
lược
Marketing
hữp
dẫn

hiệu quả
hơn.
1.2.1.2.
Đôi
với
người

tiêu dùng

những
nước có TMĐT phát
triển,
việc
mua sắm trên
mạng
đã
trở
thành thói
quen
thì
người
tiêu
dùng có
nhiều
lợi
ích
khi
tham
gia
vào
hoạt
động TMĐT như:

Vượt
qua
giới
hạn về không

gian

thời
gian:
Thương mại
điện
tử cho
phép
khách hàng có
thể
mua sắm mọi
nơi,
mọi lúc
tại
khắp
các
cửa
hàng trên
thế
giới

chỉ cần
có một máy tính
kết nối
Internet.
Nếu như
trước
đây
việc
tìm

hiểu
về sản
phẩm,
thị
trường Mỹ

không
thể thì
ngày nay
với
TMĐT, khách
hàng
tại
Việt
Nam
cũng

thể
tìm
hiểu
về các nhà
cung
cữp,
các
loại
hình
sản
phẩm
tại
thị

trường này dễ dàng.
• Đưa
ra nhiều sự
chọn
lựa
về
sản
phẩm và
dịch
vụ:
người
mua
hiện
nay có
thể
lựa
chọn
nhiều
hơn vì
tiếp
cận
được
với nhiều
nhà
cung
cữp hơn qua
nguồn
thông
tin
phong

phú, thuận
tiện

chữt
lượng
cao hơn.
Khách hàng có
thể
dễ
dàng tìm
kiếm
thông
tin
thông qua các công cụ tìm
kiếm
(search
engines)

các thông
tin
đa phương
tiện
(như âm
thanh,
hình
ảnh ).
Đồng
thời
mọi
người


thể chia sẻ
thông
tin

kinh
nghiệm
hiệu quả,
nhanh
chóng.
Ví dụ
chỉ
cần một
trang
web của Amazon.com
hoặc
ebay.com,
khách hàng đã có
Hoàng
Ngọc Anh -
M-K40-KTNT
15

×