Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Công tác quản lý KSC đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.27 KB, 31 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đang đẩy mạnh công
cuộc CNH - HĐH đất nước. Cùng với quá trình tăng trưởng KT-XH của cả
nước, tỉnh Lào Cai đã có những bước phát triển tích cực, đời sống nhân dân
khơng ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, để phát triển KT-XH một cách bền
vững thì cần nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB, đặc biệt là đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN. Đầu tư XDCB là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng,
tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho nền KT - XH, là nhân tố quyết định sự
thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng
và phát triển của đất nước.
Hàng năm, nguồn NSNN dành cho thanh toán đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi NSNN. Đặc biệt hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế đang
phát triển theo cuộc cách mạng công nghệ 4.0, nguồn thu của NSNN không lớn
như các quốc gia tương đương trong khu vực thì việc sử dụng nguồn vốn cho
đầu tư phát triển phải thật tiết kiệm, hiệu quả. Tuy nhiên việc quản lý cấp phát,
thanh tốn vốn cịn nhiều bất cập dẫn đến chất lượng cơng trình cịn thấp và kém
hiệu quả trong đầu tư. Cùng với tính chất phức tạp của công tác đầu tư XDCB
và đứng trước u cầu cải cách thủ tục hành chính, cơng tác KSC đầu tư XDCB
đã bộc lộ tồn tại ở nhiều khâu, làm hạn chế hiệu quả quản lý của các cơ quan
chức năng và tác động đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB của Nhà
nước. Chính vì vậy, cần tăng cường cơng tác quản lý KSC NSNN nói chung và
chi đầu tư XDCB nói riêng một cách chặt chẽ. Việc tăng cường quản lý công tác
KSC đầu tư XDCB qua KBNN sẽ góp phần giám sát q trình sử dụng nguồn
lực tài chính nhà nước một cách có hiệu quả, là một biện pháp hữu hiệu để thực
hành tiết kiệm, chống thất thốt, lãng phí,… Những năm qua, công tác quản lý
KSC đầu tư XDCB NSNN qua KBNN nói chung đã có những chuyển biến tích
cực, cơ chế KSC đầu tư XDCB NSNN đã từng bước được hoàn thiện, ngày một



2

chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Tuy nhiên việc
quản lý và KSC đầu tư XDCB NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Lào Cai cịn
có một số vấn đề chưa phù hợp, cơ chế KSC đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
trên địa bàn trong nhiều trường hợp bị động và chậm, nhiều vấn đề cấp bách
không được đáp ứng kịp thời hoặc chưa có quan điểm xử lý thích hợp.
Xuất phát từ những lí do trên cũng như vai trị quan trọng của công tác
quản lý KSC đầu tư XDCB qua KBNN, cùng những kiến thức đã được học tập,
nghiên cứu tại trường tôi xin lựa chọn đề tài: “Công tác quản lý KSC đầu tư
XDCB tại KBNN tỉnh Lào Cai” để nghiên cứu với mong nuốn đóng góp một số
giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác KSC đầu tư XDCB tại
KBNN tỉnh Lào Cai.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý
KSC đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Lào Cai, đề tài đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
- Đề tài tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận chung về chi đầu tư XDCB
và công tác quản lý KSC ĐTXD tại KBNN tỉnh Lào Cai.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý KSC đầu tư XDCB tại
KBNN tỉnh Lào Cai trong năm 2019 và 11 tháng đầu năm 2020.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
KSC đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Lào Cai.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu



3

Các vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác quản lý KSC đầu tư XDCB
tại KBNN tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Công tác quản lý KSC đầu tư XDCB tại tỉnh KBNN Lào
Cai.
- Thời gian: Sử dụng số liệu thống kê trong các năm 2019, 11 tháng đầu
năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, trong đó
chủ yếu sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, thu thập hồ sơ
tài liệu, kiểm tra, xác minh, phân tích xử lý số liệu, trao đổi….
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung khóa
luận gồm có 3 chương, ...... tiết.

Chương 1
MỘT SƠ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ KSC ĐẦU TƯ XDCB

1.1. Khái niệm kiểm soát chi NSNN và quản lý kiểm soát chi đầu tư
XDCB
1.1.1. Khái niệm KSC NSNN
KSC NSNN là việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN
(chi thường xuyên, chi đầu tư XDCB, chi khác,...) theo các chính sách, chế độ,
định mức quy định.
1.1.2. Khái niệm quản lý kiểm soát chi đầu tư XDCB
Quản lý kiểm soát chi đầu tư XDCB NSNN là q trình kiểm sốt và thực
hiện việc thanh toán vốn đầu tư cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn



4

NSNN trên cơ sở hồ sơ, tài liệu do chủ đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan gửi đến KBNN nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn đầu tư XDCB của
NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng và đúng chính sách, chế độ do Nhà nước
quy định.
1.2. Nội dung, nguyên tắc quản lý kiểm soát chi đầu tư XDCB qua
KBNN
1.2.1. Nội dung quản lý kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
Thứ nhất, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận chủ
đầu tư mở tài khoản để được thanh toán vốn.
Thứ hai, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ pháp lý gửi lần đầu của dự án
Cán bộ KSC nhận hồ sơ, tài liệu do Chủ đầu tư gửi đến và thực hiện kiểm
tra sự đầy đủ, tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, sự lơ gích về thời gian giữa các hồ
sơ, tài liệu đối với dự án chuẩn bị đầu tư, dự án thực hiện dự án
Thứ ba, kiểm soát tạm ứng vốn đầu tư
Kiểm soát đảm bảo đúng nguyên tắc tạm ứng vốn, nội dung, hồ sơ tạm ứng
theo đúng quy định tại Thông tư 08/2016/TT-BTC. Nội dung kiểm soát bao gồm
các nội dung sau đây:
Kiểm soát hồ sơ tạm ứng vốn;
Kiểm soát mức vốn tạm ứng, cụ thể: Kiểm soát mức vốn tạm ứng tối thiểu,
mức vốn tạm ứng tối đa; mức vốn tạm ứng đối với công việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, đối với chi phí quản lý dự án.
Kiểm sốt việc bảo lãnh tạm ứng vốn: Kiểm soát việc thực hiện các quy
định về các hợp đồng yêu cầu có bảo lãnh tạm ứng vốn và các trường hợp không
yêu cầu bảo lãnh tạm ứng.
Kiểm soát việc thu hồi vốn tạm ứng: Kiểm soát mức thu hồi, thời gian thu
hồi tạm ứng.



5

Kiểm tra, đánh giá thực hiện và thu hồi tạm ứng vốn: Đôn đốc các chủ đầu
tư thực hiện đúng quy định về việc thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư
thực hiện kiểm tra vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng
hoặc sử dụng khơng đúng mục đích
Thứ tư, kiểm sốt thanh tốn khối lượng hồn thành
KBNN căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, các điều khoản
thanh toán được quy định trong hợp đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội
bộ (đối với trường hợp tự thực hiện dự án), số lần thanh toán, giai đoạn thanh
toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán và giá trị từng lần thanh
toán để thanh tốn cho chủ đầu tư. Trong q trình thanh tốn, trường hợp phát
hiện sai sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán vốn đầu tư thông
báo bằng văn bản để chủ đầu tư bổ sung hồn chỉnh hồ sơ.
Số vốn thanh tốn cho từng cơng việc, hạng mục cơng trình, cơng trình
khơng được vượt dự toán được duyệt đối với trường hợp chỉ định thầu, tự thực
hiện; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được
phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh
tốn khối lượng hồn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho
dự án. Lũy kế số vốn thanh tốn cho dự án không vượt kế hoạch đầu tư công
trung hạn đã được giao.
Thứ năm, quyết toán vốn đầu tư
KBNN thực hiện chế độ thơng tin báo cáo và quyết tốn sử dụng vốn đầu
tư theo quy định.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
Thứ nhất, việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và
chấp hành đúng quy định về quản lý tài chính đầu tư và xây dựng của pháp luật

hiện hành và nội dung hướng dẫn tại Thông tư 08/2016/TT-BTC.


6

Thứ hai, chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật
về chế độ quản lý tài chính đầu tư.
Thứ ba, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
các chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) thuộc
phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích,
đúng chế độ Nhà nước.
Thứ tư, cơ quan Tài chính các cấp thực hiện cơng tác quản lý tài chính vốn
đầu tư về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư, tình hình quản lý, sử
dụng vốn đầu tư, tình hình thanh tốn vốn đầu tư theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Thứ năm, cơ quan KBNN có trách nhiệm kiểm sốt, thanh tốn vốn kịp
thời, đầy đủ, đúng quy định cho các dự án khi có đủ điều kiện thanh toán vốn.
Nguyên tắc kiểm soát thanh toán của KBNN quy định cụ thể như sau:
KBNN căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, các điều khoản
thanh toán được quy định trong hợp đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội
bộ (đối với trường hợp tự thực hiện dự án), số lần thanh toán, giai đoạn thanh
toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán và giá trị từng lần thanh
toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Trong quá trình thanh tốn, trường hợp phát
hiện sai sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán vốn đầu tư thông
báo bằng văn bản để chủ đầu tư bổ sung hồn chỉnh hồ sơ.
Số vốn thanh tốn cho từng cơng việc, hạng mục cơng trình, cơng trình
khơng được vượt dự toán được duyệt đối với trường hợp chỉ định thầu, tự thực
hiện; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã
được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả tạm ứng và

thanh toán khối lượng hồn thành) khơng được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố
trí cho dự án. Lũy kế số vốn thanh tốn cho dự án khơng vượt kế hoạch đầu tư
cơng trung hạn đã được giao.


7

Chương 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ KIỂM SỐT
CHI ĐẦU TƯ XDCB TẠI KBNN TỈNH LÀO CAI
2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của
KBNN tỉnh Lào Cai
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN tỉnh Lào Cai
Về cơ cấu tổ chức KBNN Lào Cai gồm có 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc
và 5 phịng chun mơn nghiệp vụ (Theo Quyết định số 1618/QĐ-BTC ngày
22/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số 3435/QĐ-KBNN ngày
25/6/2020 của Tổng Giám đốc KBNN Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các phòng và Văn phòng thuộc KBNN ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương). Hai đồng chí Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước
pháp luật về lĩnh vực cơng tác được phân cơng phụ trách.
Điều hành các phịng chun mơn là các Trưởng phịng; giúp việc Trưởng
phịng là Phó trưởng phịng.
Tổng số cán bộ (30/11/2020): 77 người. Trong đó trình độ đại học và trên
đại học: ..... người. Cao cấp chính trị: .... người.
(phần này viết ngắn gọn kho bạc nhà nước có vai trị như thế nào trong
quản lý kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản)
KBNN Lào Cai là cơ quan Nhà nước có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau:
Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính nhà nước theo quy
định của pháp luật: Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân
sách nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các

khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh; thực
hiện điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách theo quy định của pháp luật;
Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước và các
nguồn vốn khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Quản lý các tài sản


8

quốc gia quý hiếm theo quyết định của cấp có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản,
ấn chỉ đặc biệt, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân
gửi tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn kho, quỹ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn ngân sách nhà nước
Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán nhà nước theo quy định của pháp luật
Thực hiện công tác thống kê về thu, chi ngân sách nhà nước và các quỹ tài
chính do Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính
phủ và chính quyền địa phương theo quy định; xác nhận số liệu thu, chi ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh
tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo chế độ quy
định:
Tổ chức thực hiện việc phát hành và thanh tốn trái phiếu Chính phủ tại
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước cấp huyện nơi Kho bạc Nhà
nước cấp tỉnh được giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc
Nhà nước trên địa bàn cấp huyện.
Thực hiện thanh tra chuyên ngành; kiểm tra hoạt động Kho bạc Nhà nước
trên địa bàn; thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo

theo quy định; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản
lý của Kho bạc Nhà nước...
2.2. Công tác quản lý KSC đầu tư XDCB tại KNBNN tỉnh Lào Cai
2.2.1. Kết quả đạt được trong Công tác quản lý KSC đầu tư XDCB tại


9

KNBNN tỉnh Lào Cai và nguyên nhân
2.2.1.1. Kết quả đạt được
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, ngày 01/01/2020 của Chính phủ về
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2020; Chỉ thị của UBND tỉnh Lào Cai về một số
giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Quyết định giao dự toán thu, chi
NSNN năm 2020, ngay từ đầu năm KBNN Lào Cai đã tập trung chỉ đạo các đơn
vị thuộc và trực thuộc tổ chức điều hành quản lý quỹ NSNN đảm bảo chặt chẽ, an
tồn, nâng cao vai trị, trách nhiệm của KBNN trong thực hiện nhiệm vụ tài chính
- ngân sách và tăng cường quản lý chi tiêu công. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan
thu trên địa bàn tổ chức tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào NSNN. Triển
khai thực hiện việc KSC NSNN đảm bảo chặt chẽ, đúng tiêu chuẩn, định mức,
chế độ, tạo thuận lợi cho khách hàng giao dịch; đáp ứng kịp thời các nhu cầu
thanh toán chi trả của các đơn vị sử dụng ngân sách; tăng cường phối hợp với chủ
đầu tư, đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư.
Theo Quy trình nghiệp vụ quy định tại Quyết định số số 3519/QĐ-KBNN
ngày 30/6/2020 của Tổng Giám đốc KBNN quy định thì cơng tác kiểm sốt các
khoản chi đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh được giao trực tiếp cho các đồng chí giao
dịch viên/Lãnh đạo phịng KSC/Lãnh đạo KBNN tỉnh.
Trong cơng tác kiểm sốt các khoản chi NSNN qua KBNN nói chung và

cơng tác KSC đầu tư tại KBNN tỉnh Lào Cai nói riêng, từng đồng chí giao dịch
viên được lãnh đạo phân công thực hiện nhiệm vụ KSC đầu tư và được giao quản
lý cụ thể đến từng đơn vị sử dụng NSNN; trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến cơng tác kiểm sốt các khoản chi đầu tư XDCB qua KBNN tỉnh Lào Cai
với các chủ đầu tư có quan hệ giao dịch với KBNN.
Trong những năm qua, công tác KSC đầu tư XDCB qua KBNN Lào Cai đã
đạt được một số kết quả. Các cán bộ giao dịch viên đã làm tốt công tác KSC, công


10

tác phối hợp, hướng dẫn chủ đầu tư trong quá trình kiểm sốt thanh tốn vốn cho
các dự án (cơng trình). Đồng thời, ln tranh thủ ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo
KBNN Lào Cai, của phòng nghiệp vụ trong công việc, phối hợp cùng với các cơ
quan chuyên môn của tỉnh trong công tác tham mưu với UBND tỉnh nhằm tháo
gỡ những khó khăn vướng mắc trong q trình thanh tốn, góp phần khơng nhỏ
trong việc đẩy nhanh tiến độ giải ngân của dự án.
Để tiện cho việc phân tích đánh giá tình hình KSC đầu tư XDCB tại KBNN
tỉnh Lào Cai, tôi xin đưa ra một số số liệu về tình hình KSC đầu tư XDCB tại
KBNN tỉnh Lào Cai năm 2019 và 11 tháng đầu năm 2020 như sau:
* Kết quả tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ pháp lý gửi lần đầu
Việc thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ pháp lý gửi lần đầu tại KBNN tỉnh
Lào Cai đã thực hiện theo quy định tại quyết định 5657/QĐ-KBNN ngày
28/12/2016 về ban hành quy trình kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN. Qua thực tế, việc
triển khai thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đã được triển khai bước đầu đã có
những hiệu quả nhất định. Cán bộ KSC đã phát hiện nhiều sai sót trong q trình
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ ban đầu như số liệu bảng sau đây:

Bảng 2.1 Tổng hợp số chứng từ bị từ chối thanh toán do không đủ điều

kiện theo từng năm (năm 2019, 11 tháng đầu năm 2020)
Đơn vị: Bộ

STT
1

Năm kế
hoạch
2

Tổng số chứng từ

Số chứng từ bị từ

KBNN nhận và

chối thanh tốn do

giải quyết

khơng đủ điều kiện

3

4

Tỷ lệ (%)
5=4/3*100(%)



11

Năm

1

2019

2.742

411

15%

3.401

412

12%

11 tháng

2

đầu năm
2020

Nguồn số liệu: KBNN Lào Cai
Mặc dù có khó khăn do các tác động ngoại cảnh gây ảnh hưởng đến việc
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, nhưng có thể thấy trong những năm qua cán bộ

được giao nhiệm vụ KSC vốn đầu tư đã nỗ lực hết mình, nêu cao tinh thần trách
nhiệm trong cơng việc được giao, phát hiện và từ chối thanh toán những khoản
chi không đúng, không phù hợp theo quy định. Việc từ chối thanh toán hồ sơ ban
đầu do chủ đầu tư gửi trên là do trong quá trình thẩm tra hồ sơ, cán bộ KSC đã
thực hiện kiểm tra và phát hiện các hồ sơ do chủ đầu tư gửi đến còn chưa đầy đủ,
chưa hợp lệ, hợp pháp.
* Kết quả kiểm soát tạm ứng vốn đầu tư
Trong thời gian qua KBNN Lào Cai đã nỗ lực thực hiện công tác thu hồi tạm
ứng vốn đầu tư XDCB, số dư tạm ứng các năm được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 2.2: Số tạm ứng qua từng năm (năm 2019, 11 tháng đầu năm 2020)

Đơn vị: Triệu đồng
Năm

Tạm ứng

Thanh Toán

Tổng số

1

2

3

4=2+3

Năm 2019

11 tháng đầu
năm 2020

Tỷ lệ tạm ứng so
với tổng số (%)

5=2/4*100

592.193

3.134.092

3.726.285

15,8%

499.711

3.024.179

3.523.890

14%


12

Nguồn số liệu: KBNN Lào Cai
KBNN Lào Cai thực hiện tạm ứng vốn cho dự án khi chủ đầu tư yêu cầu
tạm ứng cho nhà thầu, đồng thời thực hiện kiểm soát chặt chẽ hồ sơ tạm ứng

theo quy định hiện hành. Năm 2019 và 11 tháng đầu năm 2020, việc tạm ứng và
mức tạm ứng thực hiện theo Thông tư 08/2016/TT-BTC của BTC hướng dẫn
quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
vốn NSNN.
Từ bảng 2.2 cho thấy, tỷ lên tạm ứng vốn đầu tư XDCB tại KBNN Lào
Cai có chiều hướng giảm, năm 2019 là 15,8%, 11 tháng đầu năm 2020 là 14%.
Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 hướng dẫn quản lý thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN quy
định mức tạm ứng và thời điểm thu hồi tạm ứng như sau: Chủ đầu tư có thể đề
nghị tạm ứng nhưng không vượt quá 50% kế hoạch vốn của năm và dự án có
khối lượng hồn thành đạt 80% trở lên thì chủ đầu tư phải thu hồi tồn bộ mức
tạm ứng. Do vậy, giai đoạn 2019-2020 có mức tạm ứng tương đối ổn định theo
quy định. Đạt được kết quả trên do Lãnh đạo KBNN Lào Cai đã sát sao chỉ đạo
phịng nghiệp vụ tăng cường đơn đốc các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về
việc thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm
ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng khơng đúng
mục đích
* Kết quả giải ngân so với kế hoạch vốn được duyệt theo từng năm trên
địa bàn tỉnh Lào Cai
Trong năm 2019 và 11 tháng đầu năm 2020, việc quản lý, KSC vốn đầu tư
XDCB tại KBNN tỉnh Lào Cai tăng lên cả về số lượng và chất lượng, tỷ lệ giải
ngân luôn đạt cao, qua kiểm soát thanh toán đã tiết kiệm chi cho NSNN. Bên
cạnh đó, việc thực hiện đúng quy trình KSC vốn đầu tư XDCB đã làm cho công
tác KSC của KBNN đơn giản hơn về thủ tục, đạt tính chính xác cao.


13

Bảng 2.3: Tình hình thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đầu tư XDCB tại
KBNN tỉnh Lào Cai (năm 2019, 11 tháng đầu năm 2020)

Đơn vị: Triệu đồng
Tỉ lệ
Vốn được giao trong năm kế hoạch

%

Vốn
TT

Trong đó

Năm kế
Tổng số

Vốn bố trí

trước

trong năm

chuyển

2

3

so với

trong


KH

năm

vốn

KH

sang
1

tốn

ngân

KH năm

hoạch

thanh

giải

năm

4

5

6


7=6/3
(%)

1

Năm
2019

4.284.77
4.951.703

704.528

4.247.175

5

86,5%

11 tháng
2

đầu năm
2020

4.982.88
5.862.765

499.466


5.363.299

5

85%

Nguồn số liệu: KBNN Lào Cai
Thơng tin từ bảng 2.3 cho biết tỷ trọng vốn được thanh toán (giải ngân)
trong từng năm so với kế hoạch được giao có xu hướng tăng, chứng tỏ cơng tác
KSC vốn đầu tư XDCB giai đoạn này của KBNN Lào Cai đã thực hiện tốt công
tác đôn đốc chủ đầu tư thanh toán, tạm ứng kịp thời, đồng nghĩa với việc hàng
năm sẽ hạn chế được số vốn còn lại phải hủy bỏ hoặc làm thủ tục chuyển sang
năm sau theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Năm 2019 đạt 86,5% so với kế hoạch
- 11 tháng đầu năm 2020 đạt 85% so với kế hoạch, đứng thứ 24/63 tỉnh,
thành phố.


14

Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy nguồn vốn đầu tư XDCB đã
được sử dụng hiệu quả hơn, các dự án được tiến hành đúng tiến độ, đảm bảo yêu
cầu đầu tư xây dựng đặt ra. Đồng thời tránh được tình trạng lãng phí từ việc
nguồn vốn đã được bố trí mà khơng được sử dụng. Điều này thể hiện công tác
KSC đầu tư XDCB tại Lào Cai có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực,
ngay từ đầu năm ngân sách KBNN Lào Cai đã thực hiện phân bổ kế hoạch vốn
kịp thời tới các đơn vị, phân công, phân cấp dự án đầu tư…Kết quả trên cho
thấy trong những năm qua KBNN Lào Cai đã có nhiều cố gắng trong việc thực
hiện nhiệm vụ KSC đầu tư XDCB. Trong bảng trên, tỷ lệ vốn giải ngân trong

từng năm là khá cao, tuy nhiên còn một số dự án bị hủy bỏ hoặc chuyển sang
năm sau chủ yếu nguyên nhân là do một số dự án khi thi công gặp thời tiết bất
lợi nên không thể tiến hành, vì vậy khơng thể giải ngân vốn. Trong thời gian này,
cùng với sự lên xuống của giá cả nguyên vật liệu xây dựng khi chưa có hướng
dẫn điều chỉnh, bổ sung kịp thời đã ảnh hưởng nhiều tới tổng mức đầu tư…
khiến cho nhiều chủ đầu tư và nhà thầu gặp khó khăn trong việc áp dụng, đặc
biệt là với một số chủ đầu tư có năng lực hạn chế. Đây cũng là lý do khiến công
tác KSC vốn đầu tư XDCB tại Lào Cai mặc dù đã có sự chuyển biến theo chiều
hướng tích cực nhưng vẫn khơng thể giải ngân hết 100%.
* Kết quả kiểm soát quyết toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Lào
Cai năm 2019 và 11 tháng đầu năm 2020
Quyết toán là khâu cuối cùng và rất quan trọng trong công tác đầu tư
XDCB. Thực tế hiện nay nhiều chủ đầu tư chỉ quan tâm đến việc tìm dự án,
cơng trình và tổ chức đấu thầu, triển khai thi cơng, thanh tốn cơng trình, đưa
cơng trình vào khai thác sử dụng mà khơng chú trọng đến việc quyết tốn dự án,
cơng trình hồn thành. Điều này đã làm cho công tác quản lý cũng như KSC vốn
đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Lào Cai gặp nhiều khó khăn, chưa được hồn tất
theo đúng thời gian quy định. Các dự an, cơng trình để được quyết tốn thì chủ
đầu tư phải gửi tồn bộ hồ sơ, thủ tục đến KBNN nơi mở tài khoản để đối chiếu
đảm bảo khớp đúng giữa số liệu của chủ đầu tư với số liệu của KBNN.


15

Hiện nay, một số chủ đầu tư chưa quan tâm đến trách nhiệm quyết tốn
khi dự án, cơng trình hồn thành. Nhà thầu sau khi đã được thanh toán tiền cơ
bản, khơng tích cực phối hợp với chủ đầu tư để làm thủ tục quyết tốn. Bên cạnh
đó, UBND cũng chưa thực sự quan tâm và bố trí cán bộ có chun mơn đảm
nhận cơng tác thẩm tra quyết tốn đúng theo quy định để phê duyệt quyết toán
dự án hồn thành thuộc thẩm quyền. Do vậy, trong cơng tác KSC tại KBNN tỉnh

Lào Cai đã phát hiện và từ chối thanh toán những dự án mà hồ sơ thủ tục khơng
tn thủ đúng quy định thanh tốn vốn đầu tư.
Bảng 2.4: Kết quả KSC đầu tư XDCB
tại KBNN tỉnh Lào Cai (năm 2019, 11 tháng đầu năm 2020)
Đơn vị: Triệu đồng
Tổng số

STT

Thời gian

chứng từ

Tổng số

bị từ chối

chứng từ

thanh

nhận giải

toán do

quyết

không đủ

trong năm


Tổng giá trị Tổng giá trị
A-B đề

được chấp

nghị thanh

nhận thanh

toán

toán

5

6

Tổng
giá trị từ
chối
thanh
toán

điều kiện

1
1

2


3

Năm 2019

4

7=5-6

411

2.742

2.912.618

2.625.567 287.051

412

3.401

2.785.735

2.446.205 339.530

11 tháng
đầu năm

2


2020

Nguồn số liệu: KBNN Lào Cai
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến việc KSC đầu tư
nhưng có thể thấy trong những năm qua cán bộ được giao nhiệm vụ KSC đầu tư
đã nỗ lực hết mình, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc được giao,
phát hiện và từ chối thanh tốn những khoản chi khơng đúng, không phù hợp
theo quy định. Bảng 2.4 cho thấy trong năm 2019 và 11 tháng đầu năm 2020,


16

KBNN Lào Cai đã từ chối thanh toán 626.581triệu đồng trên tổng số 5.698.353
triệu đồng giá trị khối lượng hoàn thành chủ đầu tư đề nghị thanh toán. Tỷ trọng
giữa giá trị từ chối thanh toán so với tổng giá trị A-B đề nghị qua các năm lần
lượt là:
- Năm 2019 là (287.051 triệu/2.912.618 triệu) = 9,86%
- 11 tháng đầu năm 2020 là (339.530 triệu/2.785.735 triệu) = 12,19%
Việc từ chối thanh tốn khoản giá trị khối lượng hồn thành chủ đầu tư đề
nghị quyết tốn trên là do q trình thẩm tra hồ sơ đề nghị quyết toán, cán bộ
KSC đã thực hiện tốt việc kiểm tra đối chiếu theo quy định và phát hiện nhiều
hồ sơ chưa đủ điều kiện quyết toán…
Việc này đã tác động đến các đơn vị cần phải có một cách nhìn nghiêm
túc hơn trong việc lập hồ sơ quyết toán của thời gian sau này, tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho cán bộ kiểm soát thanh toán vốn khi thực hiện nhiệm vụ. Kết quả
này khẳng định chất lượng kiểm soát ngày càng được nâng lên.
Từ phân tích thực trạng trên, ta thấy rằng trong năm 2019 và 11 tháng đầu
năm 2020, KBNN tỉnh Lào Cai đã đạt được những kết quả nhất định trong công
tác KSC đầu tư XDCB trên địa bàn được thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, thực hiện tốt cơng tác kiểm sốt thanh tốn, cán bộ KSC luôn

thực hiện đầy đủ các bước từ khâu tiếp nhận, xử lý và luân chuyển chứng từ
đảm bảo theo đúng quy trình nghiệp vụ, thực hiện việc kiểm sốt thanh tốn vốn
theo đúng chế độ chính sách hiện hành, hầu hết hồ sơ thanh toán của các chủ đầu
tư gửi đến đều được giải quyết nhanh gọn, đảm bảo thanh tốn đúng đối tượng,
mục đích và kịp thời. Trong giai đoạn vừa qua, cơng tác kiểm sốt vốn đầu tư
XDCB tại KBNN tỉnh Lào Cai không ngừng được cải tiến và hồn thiện. Hồ sơ
thanh tốn cũng dần được đơn giản hóa một số nội dung. Việc thực hiện kiểm
tra, kiểm soát đạt hiệu quả và thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc các điều khoản chi
đầu tư XDCB đã góp phần tích cực trong thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí vì
trước khi xuất ra khỏi quỹ NSNN, các khoản chi đều được kiểm tra kiểm soát,


17

xác định chính xác số được thanh tốn. Qua đó cùng với các cấp, càng ngành tạo
lập, củng cố trật tự, kỷ cương, chấp hành chế độ quy định trong lĩnh vực đầu tư
XDCB.
Thứ hai, về chế độ kiểm soát thanh toán
Trên cơ sở các Văn bản của KBNN, KBNN tỉnh Lào Cai tổ chức thực
hiện thống nhất trong địa bàn theo quy trình nghiệp vụ, đảm bảo thanh tốn đầy
đủ kịp thời không để hồ sơ tồn đọng quá thời gian quy định. Hướng dẫn kịp thời
những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện. Vì vậy, KBNN Lào Cai
đã giải đáp đầy đủ, kịp thời những thắc mắc, khiếu nại của các chủ đầu tư liên
quan đến nội dung quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
Thông qua công tác KSC đầu tư XDCB, KBNN tỉnh Lào Cai một mặt tạo
điều kiện cho chủ đầu tư chấp hành đúng trình tự quản lý đầu tư XDCB, việc sử
dụng vốn NSNN theo đúng dự toán được duyệt, chấp hành đúng định mức, tiêu
chuẩn, chế độ Nhà nước quy định. Mặt khác, KBNN Lào Cai cũng đã phát hiện
những khoản chi chưa chấp hành đúng thủ tục, chế độ quy định, chi sai mục
đích hoặc khơng đúng trong dự tốn được duyệt.

Thứ ba, cơng tác tham mưu phối hợp
KBNN tỉnh Lào Cai thực hiện tốt chức năng tham mưu cho các sở, ban
ngành địa phương trong lĩnh vực quản lý chi đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
NSNN.
Đơn vị đã phối hợp chặt chẽ và thực hiện tốt chức năng tham mưu cho các
ban, ngành địa phương, các chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư để tháo
gỡ, giải quyết những khó khăn vướng mắc phát sinh trong triển khai thực hiện,
trong quá trình thanh toán vốn XDCB như: xử lý những trường hợp hồ sơ thủ
tục đầu tư thiếu, chậm, chất lượng chưa cao, vướng mắc về đơn giá, định mức,
về đấu thầu, chỉ định thầu, giải phóng mặt bằng, về khối lượng phát sinh, mua
sắm tài sản, về xác nhận của tư vấn giám sát đối với thanh khối lượng hoàn
thành nghiệm thu thanh toán.


18

Tập trung nghiên cứu cơ chế chính sách Nhà nước kết hợp tổ chức kiểm
tra, nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc xảy ra trong q trình thực
hiện công tác quản lý để tổng hợp, kiến nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý cũng
như thuận lợi cho hoạt động triển khai thực hiện dự án của chủ đầu tư.
Tổ chức các buổi tọa đàm về giải ngân vốn đầu tư XDCB với các chủ đầu
tư, ban quản lý dự án để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và giải ngân vốn
đầu tư, những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân ảnh hưởng tới quá trình
triển khai thực hiện dự án đầu tư để có những giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh tiến
độ thực hiện dự án và giải ngân vốn đầu tư.
2.2.1.2. Nguyên nhân của kết quả
Đạt được những kết quả trên đây do Ban Chấp hành Đảng bộ KBNN tỉnh
đã lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chun mơn được Bộ
Tài chính, KBNN và UBND tỉnh Lào Cai giao: Kết quả công tác kiểm soát chi

NSNN, đặc biệt là chi đầu tư XDCB đảm bảo đúng quy định, đáp ứng đầy đủ,
kịp thời nhu cầu chi của NSĐP, bảo đảm an toàn tuyệt đối tiền và tài sản nhà
nước giao cho KBNN quản lý.
Cơng tác giáo dục chính trị có nhiều chuyển biến tích cực, thực hiện tốt
việc “Nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập, quán triệt và triển khai thực hiện
các Nghị quyết của Đảng”.Tình hình tư tưởng đảng viên, cơng chức ln ổn
định, đồn kết, thống nhất, giữ vững phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng,
gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ; nêu cao tinh thần cảnh giác với âm mưu
diễn biến hồ bình của các thế lực thù địch; ngăn chặn kịp thời những ảnh hưởng
tiêu cực của mặt trái cơ chế thị trường để đảng viên, công chức nhận thức đúng
và tin tưởng vào vai trò lãnh đạo của Đảng;
Thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ; trọng tâm là thực hiện chủ trương
tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp


19

hành Trung ương Đảng; giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo sự
thống nhất và duy trì mối quan hệ công tác thường xuyên giữa Đảng uỷ, Ban
Giám đốc.
Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường; kiểm tra tổ chức đảng và
đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng; kiểm tra đảng viên trong việc chấp
hành đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước, các quy định
của pháp luật, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác xây dưng Đảng, đấu
tranh ngăn chặn các biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa trong nội bộ”. Tăng cường cơng
tác kiểm tra và tự kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.2.2.1. Một số tồn tại hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được như đã nêu ở trên, từ thực tế trong quá
trình KSC vốn đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Lào Cai đã bộc lộ những hạn chế
liên quan trực tiếp tới q trình kiểm sốt thanh tốn từ việc cải cách thủ tục
hành chính trong giải quyết chi vốn đầu tư XDCB, đến quy trình thanh tốn vốn,
ln chuyển chứng từ kế tốn… nếu khơng được sửa đổi, hồn thiện sẽ ảnh
hưởng không nhỏ tới việc thực hiện nhiệm vụ, gây lãng phí trong việc sử dụng
vốn đầu tư XDCB từ NSNN, đó là:
Thứ nhất, quy trình KSC đầu tư XDCB
Hoạt động đầu tư XDCB là lĩnh vực rất phức tạp, liên quan đến nhiều cấp,
nhiều ngành, việc quản lý gặp rất nhiều khó khăn. Bởi vậy việc kiểm soát đầu tư
XDCB được quy định trong rất nhiều các quyết định, thông tư, nghị định khác
nhau. Số lượng văn bản liên quan tương đối lớn và được sửa đổi nhiều lần nên
khơng tránh khỏi tình trạng chồng chéo nhau, khơng nhất qn, gây khó khăn
trong thực hiện triển khai dự án làm ảnh hưởng tới cơng tác kiểm sốt thanh
tốn. Ngồi ra, một số văn bản có nội dụng khơng rõ ràng, chưa phù hợp hay
chưa có các văn bản thông tư hướng dẫn thực hiện đi kèm. Điều này này gây


20

khó khăn trong hoạt động kiểm tra, KSC đầu tư XDCB trên địa bàn dẫn đến
cơng tác này cịn nhiều sai sót.
Trong giao nhận, kiểm tra và lưu giữ hồ sơ cơng trình: Hồ sơ tài liệu của
một số cơng trình thường là các hồ sơ giao nhận vào cuối năm còn chưa đầy đủ
phải sang đầu năm sau mới hoàn thiện hồ sơ tài liệu. Tài liệu do chủ đầu tư gửi
đến đôi khi không đầy đủ, không đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, việc giao nhận
phải thực hiện làm nhiều lần (ngay cả với những tài liệu ban đầu được quy định
chỉ gửi 1 lần) gây ra hiện tượng hồ sơ cơng trình bị thừa, thiếu, lẫn tài liệu, khó
khăn cho cơng tác bảo quản và lưu trữ hồ sơ cơng trình.
Quy trình, thủ tục của cơng tác kiểm tra, KSC đầu tư XDCB còn phức tạp,

rườm rà gây khó khăn và mất thời gian, chi phí của các bên liên quan trực tiếp
đến dự án. Đặc biệt các thủ tục về tạm ứng, thanh toán... chủ đầu tư yêu cầu rất
khắt khe về hồ sơ dẫn đến khó khăn trong việc đáp ứng nguồn vốn cho nhà thầu.
Cơng tác quyết tốn thanh tốn hồ sơ của các dự án đầu tư XDCB còn hạn
chế về mặt thời gian, không đảm bảo thời gian theo quy định, gây nhiều khó
khăn trong việc theo dõi và tất tốn tài khoản của chủ đầu tư và KBNN gây khó
khăn trong cơng tác kiểm tra kiểm sốt của KBNN.
Thứ hai, về thanh toán, giải ngân vốn đầu tư XDCB
Hiện nay, lĩnh vực đầu tư XDCB ở Việt Nam còn nhiều quy định phức
tạp, sự chồng chéo trong thủ tục, vướng mắc trong triển khai do được điều chỉnh
bởi nhiều bộ luật liên quan. Các vướng mắc cơ chế chính sách quy định tại luật
đầu tư, luật xây dựng, luật đấu thầu, luật đất đai gây nhiều khó khăn và làm
chậm việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn và thường
bị kéo dài. Trong cơng tác giải phóng mặt bằng đôi khi chưa nhận được sự đồng
thuận và hợp tác của người dân về thực hiện các bước của công tác bồi thường
(không cho thực hiện cắm mốc, kiểm kê, kê khai thiệt hại, cung cấp giấy tờ pháp
lý nhà, đất..). Bên cạnh đó cơng tác thẩm định, phê duyệt đơn giá bồi thường của
một số dự án đã được thơng qua phương án bồi thường cịn chậm làm ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện và giải ngân vốn của dự án.


21

Chỉ tiêu kế hoạch vốn cân đối NS địa phương là cao hơn so với khả năng
cân đối thực tế của địa phương. Điều này khiến địa phương khó có khả năng giải
ngân đạt 100% kế hoạch vốn được Thủ tướng Chính phủ giao.
Chậm giao dự tốn NS: Luật NSNN 2015 đã quy định cụ thể về thời gian
các cơ quan quản lý nhà nước phải hoàn thành việc giao dự toán NS cho từng cơ
quan, đơn vị trực thuộc cấp dưới. Tuy nhiên trên thực tế nhiệm vụ này chưa

được thực hiện đúng thời gian quy định vẫn xảy ra tình trạng nhiều đơn vị chậm
giao dự tốn NS cho cấp dưới làm ảnh hưởng tới tiến độ triển khai thực hiện của
các dự án đầu tư công.
Trễ nải trong thực hiện do cơ chế cho phép kéo dài thời gian giải ngân
vốn sang năm sau. Theo điều 76 Luật đầu tư công 2014 “Thời gian giải ngân
vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm được kéo dài sang năm sau”. Điều này
khiến các chủ đầu tư không quyết liệt đẩy nhanh thực hiện, giải ngân vốn vào
thời điểm đầu năm. Trong khi đó, các cơ quan quản lý cũng có tâm lý chủ quan,
thường đến cuối năm mới bắt đầu đôn đốc thực hiện. Trường hợp không thực
hiện hết kế hoạch thì sẽ được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện, nên
gây ảnh hưởng đến tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB hàng năm. Ngoài ra, việc
phân bổ không đồng đều, khi nhu cầu giải ngân tăng mạnh vào thời điểm cuối
năm tạo nhiều áp lực cho công tác KSC của KBNN.
Chậm trễ trong nghiệm thu khối lượng hoàn thành và lập hồ sơ thanh toán
của chủ đầu tư và ban quản lý dự án. Nhiều dự án chủ đầu tư và ban quản lý dự
án đã không chủ động trong nghiệm thu và làm thủ tục thanh tốn sớm đối với
khối lượng cơng việc đã thực hiện. Ngoài ra , một số dự án đã hoàn thành từ
năm trước và đầu năm được ghi vốn tuy nhiên chủ đầu tư chậm hồn tất cơng
tác quyết tốn nên chưa có cơ sở để giải ngân vốn.
Công tác quản lý của một số đơn vị chủ đầu tư chưa tốt. Một số dự án
phải thực hiện điều chỉnh dự án nhiều lần, việc thực hiện giám sát, đánh giá điều
chỉnh dự án còn hạn chế, chưa cập nhật kịp thời các quy định về quản lý đầu tư
cơng, làm kéo dài thời gian trình, thẩm định và phê duyệt dự án.
Thứ ba, về việc thực hiện quản lý, kiểm soát cam kết chi


22

Từ tháng 06/2013 đến nay, việc triển khai cam kết chi tại KBNN địa
phương bước đầu cũng đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong quá

trình triển khai thực hiện cam kết chi hiện vẫn có một số vướng mắc sau:
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về cam kết chi tính pháp lý chưa
cao: Đến thời điểm hiện tại, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về cam kết
chi được quy định tại thông tư 113 và thông tư 40, sửa đổi một số điều của thơng
tư 113. Cùng với đó, hành vi khơng gửi hoặc gửi đề nghị cam kết chi đến KBNN
chậm quá thời hạn theo quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 50
của Nghị định 192. Hiện trong Luật NSNN 2015 và các nghị định, thông tư
hướng dẫn thi hành Luật NSNN 2015 khơng có một điều, khoản nào nói đến
cam kết chi. Như vậy có thể thấy rằng, việc triển khai thực hiện cam kết chi và
xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không gửi hoặc gửi cam kết chi
chậm của các đơn vị sử dụng NS là tương đối vất vả đối với KBNN địa phương
do tính pháp lý chưa được cao.
2.2.2.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Một là, cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng và quản lý vốn ĐT XDCB của
Nhà nước thường thay đổi và không đồng bộ. Mặc dù đã ban hành nhiều văn
bản quy phạm pháp luật về đầu tư và xây dựng, nhưng vẫn chưa đầy đủ và chưa
có chế tài đủ mạnh để hạn chế sự vi phạm của các tổ chức, đơn vị và các cá nhân
tham gia quản lý và thực hiện đầu tư và xây dựng, nhất là các đơn vị quản lý các
dự án sử dụng vốn NSNN. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật chung chung,
không cụ thể rõ ràng, cịn có những nội dung mâu thuẫn với nhau làm cho đối
tượng thực hiện gặp nhiều khó khăn. Cá biệt, có những điều khoản mâu thuẫn
với nhau như các thuật ngữ về tên gọi báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
đầu tư, dự án đầu tư xây dựng cơng trình, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
cơng trình của Luật Xây dựng, hoặc thuật ngữ “xây dựng” của Luật Xây dựng
với “xây lắp” của Luật Đấu thầu …
Chế độ quản lý vốn đầu tư XDCB hiện nay còn quá nhiều cồng kềnh,
chồng chéo; việc hướng dẫn về cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB của các Bộ,


23


ngành chức năng còn chậm và chưa phù hợp với thực tế, do đó gây khó khăn
trong việc thực hiện dự án đầu tư cũng như q trình thanh tốn vốn đầu tư.
Nhiều văn bản quy phạm pháp luật chung chung, khơng cụ thể rõ ràng, cịn có
những nội dung mâu thuẫn với nhau làm cho đối tượng thực hiện gặp nhiều khó
khăn.
Hai là, tình trạng phổ biến các dự án đầu tư chậm tiến độ, phải kéo dài là
do công tác chuẩn bị xây dựng và đền bù giải phóng mặt bằng khơng kịp thời;
làm tăng lãi vay trong q trình đầu tư, làm tăng chi phí vốn đầu tư do phải kéo
dài thời gian triển khai dự án dẫn đến việc điều chỉnh tổng mức đầu tư, tổng dự
toán tăng nhiều lần so với dự kiến ban đầu.
Ba là, kế hoạch vốn đầu tư vẫn cịn tình trạng bố trí dàn trải, phân tán,
chưa hợp lý.
Bốn là, cơng tác điều chỉnh kế hoạch vốn, có tình trạng nhiều dự án điều
chỉnh kế hoạch vốn thấp hơn số vốn KBNN đã thanh toán. Mặt khác, do cơ chế
điều hành nguồn tăng thu cuối năm mới xác định được, nên bổ sung kế hoạch
vốn rất chậm, tận vào những ngày cuối năm nên chủ đầu tư khơng kịp hồn
thành hồ sơ thủ tục để thanh toán, vấn đề này gây áp lực rất lớn cho cơ quan
kiểm soát thời điểm cuối năm.
Năm là, trách nhiệm quyết toán và phê duyệt quyết tốn dự án cơng trình
hồn thành thuộc về chủ đầu tư và các Bộ, ngành, địa phương, nhưng trong thời
gian qua nhiều dự án cơng trình đã hồn thành nhưng chưa được phê duyệt
quyết toán. Nguyên nhân của việc chậm phê duyệt quyết tốn dự án, cơng trình
hồn thành chủ yếu do sự quan tâm, chỉ đạo của các Bộ, ngành và địa phương
trong công tác thẩm tra phê duyệt quyết tốn dự án, cơng trình hồn thành.
Nhiều dự án, cơng trình sau khi hồn thành thì ban quản lý dự án hoặc chủ đầu
tư đã giải thể, hoặc nhiều dự án bàn giao qua nhiều đơn vị làm chủ đầu tư cũng
gây khó khăn trong việc thẩm tra phê duyệt quyết tốn…
Sáu là, quy trình KSC rất phức tạp nhưng đơn vị còn chưa thường xuyên
tập huấn nâng cao trình độ chun mơn cho cơng chức KSC, chất lượng của các

buổi tập huấn nghiệp vụ còn chưa cao.


24

Bảy là, chất lượng KSC đầu tư XDCB chưa đồng đều do năng lực cán bộ
làm công tác KSC
Tám là, áp lực giải ngân vào những tháng cuối năm, thời điểm kết thúc
niên độ ngân sách chi đầu tư:
Do đặc thù riêng có của XDCB, nên hồ sơ thanh tốn thường được các
chủ đầu tư tập hợp với khối lượng rất lớn gửi đến Kho bạc để kiểm soát thanh
toán vào thời điểm “nước rút” như thời điểm 31/12 hàng năm và 31/01 năm sau.
Vấn đề này có thể do những nguyên nhân khách quan gây nên đối với chủ đầu
tư, nhưng cũng không loại trừ trường hợp do ý thức chủ quan của chủ đầu tư
nhằm tránh sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan KSC.

Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KSC ĐẦU TƯ XDCB TẠI
KBNN TỈNH LÀO CAI
Cùng với chương trình cải cách hành chính của Chính phủ và những địi
hỏi đổi mới khơng ngừng trong quản lý hành chính của đất nước, hoạt động
quản lý quỹ NSNN của KBNN nói chung và KSC đầu tư XDCB qua KBNN
cũng phải không ngừng đổi mới và hồn thiện. Việc đổi mới cơng tác KSC đầu
tư XDCB nhằm đạt các mục tiêu cơ bản như sau:
Phải đảm bảo tất cả các khoản chi tiêu từ NSNN đều được kiểm soát chặt
chẽ qua hệ thống KBNN.
Bảo đảm sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả, các khoản chi đúng đối tượng,
đúng nội dung của dự án đã được phê duyệt, góp phần chống lãng phí, thất thốt
trong cơng tác quản lý, chi đầu tư XDCB, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Quy trình, thủ tục KSC đầu tư XDCB phải đảm bảo tính khoa học, đơn

giản, rõ ràng, công khai, minh bạch. Vừa đảm bảo thuận lợi cho đơn vị sử dụng
NSNN vừa đảm bảo các yêu cầu về quản lý ngân sách. Hồn thiện quy trình
kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB. Quy trình thanh tốn cần giảm thiểu các
khâu trung gian từ khâu tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ đến khâu kiểm soát cho
đơn vị thụ hưởng.


25

Để đạt được các mục tiêu cơ bản nêu trên và để công tác quản lý KSC đầu
tư XDCB tại KBNN tỉnh Lào Cai ngày càng hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu
thực tiễn, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, thời gian tới cần phải thực hiện đồng bộ
các giải pháp cơ bản sau:
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ
KBNN Lào Cai đối với công tác quản lý KSC đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh
Lào Cai
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ chức đảng, chính quyền,
các đồn thể để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao. Cụ thể hóa
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ KBNN tỉnh lần thứ X bằng các chương trình, kế
hoạch phù hợp với nhiệm vụ chính trị của đơn vị, phát huy sức mạnh đoàn kết
tập thể quyết tâm hoàn thành và hoàn thành ở mức cao nhất tất cả các mục tiêu
Nghị quyết Đại hội đã đề ra.
Với mục tiêu Chiến lược phát triển KBNN giai đoạn tiếp theo, đó là: Xây
dựng kho bạc hiện đại, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của KBNN trong hệ thống quản lý tài chính cơng và nâng cao
chất lượng dịch vụ, góp phần xây dựng nền hành chính phục vụ trên nền tảng
cơng nghệ hiện đại. Đảng bộ KBNN tỉnh, lãnh đạo cơ quan tiếp tục thực hiện tốt
nhiệm vụ chun mơn được Bộ Tài chính, KBNN, Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao, cụ
thể:
Tổ chức điều hành quản lý quỹ NSNN đảm bảo chặt chẽ, an toàn, nâng

cao vai trò, trách nhiệm của KBNN trong thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân
sách, tăng cường quản lý chi tiêu cơng, đặc biệt trong đó có cơng tác quản lý
KSC đầu tư XDCB. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với hiện đại hóa cơng
nghệ quản lý, cơng khai, minh bạch quy trình, thủ tục, tiến độ giải quyết thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực KBNN nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân,
tổ chức giao dịch với KBNN với cơ chế một cửa, một cửa liên thông gắn với
việc thực hiện “một cửa, một giao dịch viên".


×