Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hiện đại hóa tại cục hải quan tỉnh lào cai năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.37 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................2
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1. Một số khái niệm
1.2. Nội dung cải cách hành chính hiện đại hố hải quan
1.3. Điều kiện đảm bảo cải cách hành chính hiện đại hố Hải quan
Chương 2: Thực trạng cải cách hành chính, hiện đại hố hải quan tại cục Hải quan
Lào Cai
2.1. Khái

2.2.Kết quả đạt được .........................................................................................3
2.2.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong cơng tác quản lý điều hành:.....3
2.2.2. Cải cách ứng dụng công nghệ tin học vào cơng tác cải cách hiện đại
hóa:................................................................................................................5
2.2.3. Triển khai hệ thống thông quan điện tử và hệ thống thông quan tự
động VNACCS/VCIS:..................................................................................6
2.2.4. Áp dụng quản lý rủi ro, giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa:..........6
2.3. Nguyên n hân của kết quả và hạn chế
Chương 3: Một số giải pháp….
PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................20


PHẦN MỞ ĐẦU
Qua 75 năm xây dựng và phát triển với nhiều chặng đường lịch sử, đến nay
Ngành Hải quan đã thực hiện tốt nhiều nhiệm vụ trọng tâm và là một trong những
đơn vị đi đầu về cải cách, hiện đại hóa trong khối các cơ quan Trung ương.
Trong lĩnh vực hội nhập quốc tế, Hải quan Việt Nam là thành viên của Tổ
chức Hải quan thế giới (WCO), tham gia nhiều công ước quốc tế (Kyoto, HS,
GATT…) và có quan hệ hợp tác song phương với hải quan nhiều nước như: Nhật


Bản, Hàn Quốc, Nga, Trung Quốc, Hoa Kỳ…
Có được kết quả trên, chính là nhờ sự quan tâm của Lãnh đạo Đảng, Nhà
nước, Lãnh đạo Bộ Tài chính, của tập thể Lãnh đạo và cán bộ cơng chức toàn
ngành Hải quan Việt Nam.
Để thực hiện chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 (được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 448/QĐ-TTg ngày 25-3-2011) xác định rõ mục
tiêu: Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh
bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng
dụng công nghệ thông tin, xử lí dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức
quản lí rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông
Nam Á.
Trong xu hướng xây dựng Hải quan Việt Nam theo hướng Chuyên nghiệp –
Minh bạch – Hiệu quả đó, mỗi đơn vị Hải quan đều ít nhiều đóng góp một phần
cơng sức nhỏ bé của mình để gây dựng Hải quan Việt Nam có được vị thế hơm nay.
Cục Hải quan tỉnh Lào Cai là một đơn vị có tuổi đời non trẻ hơn so với
chặng đường 75 năm hình thành và phát triển của Ngành Hải quan. Trên 20 năm
định hình và phát triển, Hải quan Lào Cai đã có những bước chuyển mình mạnh
mẽ, ln hồn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, đặc biệt là trong cơng tác cải
cách Hiện đại hóa. Bài tiểu luận của tơi có tựa là:"Nâng cao hiệu quả cơng tác cải
cách hiện đại hóa tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai năm 2020” với mục đích điểm


lại một số nét chính trong chặng đường hiện đại hóa của đơn vị trong năm 2019 và
đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác Cải cách và hiện đại hóa
của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai năm 2020 theo trọng tâm Chiến lược phát triển Hải
quan đến năm 2020 của Chính phủ.
PHẦN NỘI DUNG
I. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG NĂM 2019
1.Tổng quan kết quả đạt được:
Công tác cải cách, phát triển và hiện đại hố ln được Cục Hải quan tỉnh

Lào Cai quan tâm, chú trọng, xác định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu và thường
xuyên trong quá trình xây dựng, phát triển đơn vị và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
chính trị được giao; dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ bằng nhiều giải
pháp cụ thể của lãnh đạo Tổng cục Hải quan và lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Lào
Cai cùng với sự cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ, công chức trong đơn vị, cơ bản
Cục Hải quan tỉnh Lào Cai đã đạt được kết quả cụ thể như sau:
- Chính vì xác định là nhiệm vụ trọng tâm và quan trọng hàng đầuCục Hải
quan tỉnh Lào Cai đã tập trung cao độ triển khai 3 nhóm mục tiêu chính gồm:
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nghiệp vụ và quản
lý điều hành;
+ Tập trung triển khai công tác xây dựng, hiện đại hóa trụ sở làm việc, trang
thiết bị đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan hiện đại;
+ Thực hiện có hiệu quả cơng tác quản lý, đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực. Với các chương trình và giải pháp cụ thể là: Chương trình cải cách thủ tục hải
quan; Tăng cường quản lý sự tn thủ của doanh nghiệp; Chương trình ứng dụng
cơng nghệ thơng tin; Chương trình cải cách tổ chức bộ máy, quản lý và phát triển
nguồn nhân lực; Hiện đại hóa công sở, trang thiết bị và giải ngân; Thực hiện cải
cách hành chính nâng cao hiệu quả quản lý hải quan, phấn đấu hoàn thành các


nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch đề ra.
- Công tác cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn vướng mắc của
doanh nghiệp được đẩy mạnh và đạt hiệu quả cao;
- Hoạt động nghiệp vụ ổn định và tiếp tục phát triển.
2.Thực trạng công tác cải cách hiện đại hóa tại đơn vị:
2.1.Giới thiệu chung về Cục Hải quan tỉnh Lào Cai:
Cục Hải quan tỉnh Lào Cai (trước đây là Hải quan tỉnh Hoàng Liên Sơn)
được tái thành lập ngày 19/5/1989, chính thức hoạt động từ ngày 29/11/1989. Trụ
sở của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai hiện đóng tại Thành phố Lào Cai. Trải qua gần
28 năm xây dựng và trưởng thành, được sự thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ

đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân tỉnh Lào Cai, Cục Hải quan tỉnh Lào Cai đã không ngừng lớn mạnh và
trưởng thành cả về tổ chức bộ máy, điều kiện làm việc, cũng như trình độ của cán
bộ công chức ngày càng được nâng cao, đáp ứng từng bước yêu cầu cải cách, phát
triển và hiện đại hố cơng tác hải quan. Về biên chế của Cục hiện tại là 168 công
chức, 32 hợp đồng lao động. Tổ chức bộ máy của Cục gồm: 05 Phòng tham mưu,
giúp việc Cục trưởng (Tổ chức cán bộ - Thanh tra; Chống buôn lậu & xử lý vi
phạm; Nghiệp vụ; Văn phòng; Tài vụ - Quản trị); 06 đơn vị Hải quan trực thuộc
(Chi cục Hải quan cửa khẩu Lào Cai; Chi cục Hải quan ga Đường sắt Quốc tế Lào
Cai; Chi cục Hải quan cửa khẩu Mường Khương; Chi cục Hải quan Bát Xát; Chi
cục Kiểm tra sau thơng quan và Đội Kiểm sốt Hải quan).
2.2.Về lĩnh vực cải cách hành chính, hiện đại hóa Hải quan:
2.2.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong cơng tác quản lý điều hành:
- Những năm qua , Cục hải quan tỉnh lào Cai đã triển khai quyết liệt, có hiệu
quả kế hoạch cải cách hành chính các cấp, của Tổng cục Hải quan, Bộ Tài Chính,
như: Quán triệt nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của các cấp, các ngành về lộ trình,
kế hoạch thực hiện cải các hành chính: Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của


Thủ tướng Chính phủ về thực hiện kiểm sốt thủ tục hành chính, Quyết định số
1842/QĐ-BTC ngày 30/7/2014 của Bộ trưởng Tài chính về cơng bố thủ tục hành
chính mới, thủ tục hành chính được sửa đổi , bổ sung thay thế, thủ tục hành chính
bị hủy bỏ, bãi bỏ trong lĩnh vực hải quan. Thủ tục hành chính đang được thực hiện
tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai được cập nhật đày đủ công bố công khai trên cổng
thông tin điện tử của tỉnh Lào Cai và được niêm yết công khai tại trụ sở Cục,các
Chi cục Hải quan cửa khẩu trực thuộc Cục. Thường xuyên tổ chức cập nhật, rà soát
thống kê, tổ chức hội nghị Hải quan – Doanh nghiệp, tiếp thu những kiến nghị của
các cá nhân, tổ chức, Doanh nghiệp tham gia XNK để từ đó đề xuất Tổng cục Hải
quan, Bộ Tài chính sửa đổi thủ tục hành chính chưa phù hợp trong giải quyết thủ
tục hải quan làm hạn chế đến hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản.

- Hàng năm, Cục Hải quan tỉnh Lào Cai đều xây dựng và triển khai đến các
đơn vị chương trình cơng tác trọng tâm và Kế hoạch cải cách hiện đại hóa:
+Cục Hải quan tỉnh Lào Cai đã ban hành các quyết định thành lập và kiện
tồn Ban cải cách, hiện đại hóa hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnhLào Caivà có
cơng văn số 1258/HQLC-NV ngày 14/9/2011 về việc xây dựng kế hoạch cải cách,
phát triển và hiện đại hóa Hải quan Lào Cai giai đoạn 2011-2015 gửi Tổng cục Hải
quan. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, tổng kết năm Cục Hải quan Lào Cai gửi báo cáo
Tổng cục Hải quan.
+Thực hiện triển khai VNACCS/VCIS Cục Hải quan tỉnh Lào Cai ra quyết
định thành lập Ban triển khai dự án VNACCS/VCIS của Cục Hải quan tỉnhLào
Cai.
- Thường xuyên thực hiện các cuộc khảo sát, lấy ý kiến khách hàng, đánh giá
sự hài lòng của Doanh nghiệp đối với cơ quan Hải quan trong việc thực hiện thủ
tục XNK hàng hố nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho Doanh nghiệp; chấn
chỉnh nội bộ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tạo thuận lợi hơn cho doanh
nghiệp trong hoạt động thủ tục xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, về phía nội bộ Cục


Hải quan tỉnh Lào Cai cũng đã tổ chức lấy ý kiến đóng góp của từng cán bộ cơng
chức trong đơn vị để xây dựng cơ quan ngày càng hoàn thiện hơn.
- Triển khai đánh giá chỉ số hoạt động của ngành hải quan tại Cục Hải quan
Lào Cai, trên kết quả chỉ số đạt được, đơn vị sẽ phát huy những mặt mạnh và khắc
phục những điểm yếu tại đơn vị.
- Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn nắm bắt được chính sách xuất nhập
khẩu, chính sách thuế, thủ tục hải quan… Cục Hải quan Lào Cai thường xuyên tổ
chức thực hiện tuyên truyền chính sách pháp luật về hải quan, tun ngơn phục vụ
khách hàng, chính sách, mục tiêu chất lượng của Cục Hải quan Lào Cai tại Văn
phòng Cục, trụ sở làm việc các Chi cục Hải quan trực thuộc bằng hình thức tờ rơi,
áp phích, bảng hiệu. Hàng năm tổ chức các Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp,
hội nghị tập huấn, đào tạo, triển khai chính sách pháp luật, nghiệp vụ hải quan.

2.2.2. Cơng tác ứng dụng công nghệ tin học vào công tác cải cách hiện
đại hóa:
- Từ năm 2010, Cục Hải quan Lào Cai đã triển khai vận hành chương trình hải
quan điện tử và không ngừng cập nhật các bản nâng cấp để đáp ứng yêu cầu công
việc.
- Trong năm 2013, phối hợp với Cục CNTT & TKHQ để tiếp nhận các máy
chủ, máy trạm, thiết bị mạng.. đáp ứng yêu cầu triển khai hệ thống thông quan điện
tử phiên bản Ecus4. Năm 2015 triển khai hệ thống thông quan điện tử phiên bản
Ecus5 sử dụng nhập số liệu tờ khai giấy.Bên cạnh đó, Cục Hải quan Lào Cai cũng
đã quy hoạch, sắp xếp, bố trí thêm các máy chủ vận hành chương trình đến các chi
cục có số lượng tờ khai phát sinh lớn đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả.
- Cục Hải quan Lào Cai đã chủ động phối hợp với Cục CNTT & TKHQ triển
khai nâng cấp, lắp đặt bổ sung kênh truyền để đáp ứng yêu cầu về tính sẵn sàng,
khả năng dự phịng và u cầu băng thông phục vụ triển khai hệ thống thông quan


điện tử. Bổ sung, nâng cấp thiết bị Router cho các đơn vị Hải quan đảm bảo khả
năng dự phòng và tính sẵn sàng của thiết bị mạng.
- Hồn thiện hệ thống an ninh, bảo mật để tăng cường an ninh, an toàn cho hệ
thống hải quan điện tử đã triển khai và đảm bảo cho việc xử lý và lưu trữ thơng tin
có độ an tồn cao, hệ thống lưu trữ dữ liệu hiện đại và chuyên nghiệp.
2.2.3. Triển khai hệ thốngthông quan điện tử và hệ thống thông quan tự
động VNACCS/VCIS:
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử là nhiệm vụ quan trọng của ngành Hải quan
nhằm nâng trình độ của Hải quan Việt Nam theo kịp các nước tiên tiến trong khu
vực và thế giới. Nhiệm vụ này được ngành Hải quan đặc biệt đẩy mạnh từ khi Nghị
định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại được ban hành. Cục Hải quan Lào Cai đã triển khai hiệu
quả nhiệm vụ này và đã đem lại kết quả tích cực.

Cục Hải quan Lào Cai triển khai chính thức hệ thống VNACCS/VCIS từ
tháng 5/2015 tại tất cả các Chi cục. Thông qua việc triển khai hệ thống
VNACCS/VCIS đã rút ngắn thời gian làm thủ tục hải quan cho doanh nghiệp, giảm
thiểu giấy tờ và đơn giản hóa hồ sơ hải quan.
2.2.4. Áp dụng quản lý rủi ro, giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa:
- Tổng hợp kết quả các năm cho thấy tỷ lệ kiểm tra chi tiết hồ sơ (luồng
vàng), kiểm tra thực tế hàng hoá đều đạt chỉ tiêu.
- Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý rủi ro cấp Cục đối với doanh
nghiệp, hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh phục vụ cơng
tác kiểm sốt rủi ro, phù hợp với các tiêu chí của Tổng cục Hải quan đặc thù trên
địa bàn.
- Thiết lập cơ chế thu thập, trao đổi, cung cấp thông tin thống nhất trong địa
bàn quản lý.


- Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn việc thu thập, trao đổi, cung cấp thông tin
trên địa bàn quản lý. Đảm bảo thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn Cục.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức chuyên trách về quản lý rủi ro, có kiến
thức vững nghiệp vụ và hiểu biết sâu về phương pháp quản lý rủi ro.
2.3. Cơng tác chun mơn nghiệp vụ:
1.1. Rà sốt, kiến nghị sửa đổi văn bản Luật, văn bản quy phạm pháp luật và
cải cách thủ tục hành chính và quán triệt, triển khai thực hiện
Cục đã triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản pháp luật như: Luật Hải
quan, Luật Thuế xuất nhập khẩu; Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Thủ tướng Chính
phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 08/2015/NĐ-CP, Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Thông tư
39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính và các văn bản có liên quan...,
các quy trình nghiệp vụ hải quan và các văn bản có liên quan đến công tác quản lý
hải quan; tham gia ý kiến vào dự thảo các văn bản pháp quy liên quan đến cơng tác

hải quan do Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan chủ trì soạn thảo hoặc bổ sung, sửa
đổi; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc, trực thuộc thực hiện tốt công tác giám
sát, quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, người và phương tiện xuất nhập cảnh,
giải quyết những vướng mắc phát sinh về nghiệp vụ trong quá trình thực hiện, kịp
thời xin ý kiến chỉ đạo của Tổng cục Hải quan để thực hiện, nhất là các kiến nghị,
vướng mắc của các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu, đảm bảo đúng quy định
của pháp luật và Tuyên ngôn phục vụ khách hàng, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất
nhập khẩu qua các cửa khẩu tỉnh Lào Cai.
Kết quả trong năm đã tham gia rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn
bản Luật, văn bản quy phạm pháp luật và cải cách thủ tục hành chính với Bộ Tài
chính, UBND tỉnh Lào Cai và Tổng cục Hải quan, bao gồm các nội dung: dự thảo
Nghị định 167/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ, dự thảo Thơng tư số


217/2015/TT-BTC, dự thảo Thông tư số 50/2018/TT-BTC, dự thảo sửa đổi Thông
tư 38/2015/TT-BTC, Thông tư 39/2018/TT-BTC, dự thảo Thông tư của Bộ tài
chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, dự thảo Thông tư
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 13/2015/TT-BTC, dự thảo sửa đổi Nghị định số
127/2015/NĐ-CP và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác…
1.2. Vận hành, khai thác, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống thông
quan điện tử VNACCS/VCIS tại đơn vị
Thường xun duy trì đảm bảo thơng suốt hệ thống mạng, kênh truyền, hệ
thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, phân quyền các chức năng mới trên hệ
thống thông quan điện tử tập trung Ecustoms, phần mềm kế toán thuế tập trung
đảm bảo yêu cầu công tác chuyên môn nghiệp vụ và thơng quan hàng hóa, chủ
động xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống
VNACCS/VCIS, kế toán thuế, liên hệ và phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và
thống kê hải quan xử lý kịp thời các sự cố; tổ chức triển khai hệ thống thông tin để
tiếp nhận và xử lý hồ sơ thủ tục hành chính bằng phương thức điện tử, đảm bảo
thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về chứng từ điện tử và chữ ký điện tử;

triển khai thực hiện thanh toán, thu nộp thuế điện tử (E-payment) trên Cổng thông
tin một cửa quốc gia, tập trung hỗ trợ các Chi cục thực hiện thanh khoản loại hình
gia cơng, sản xuất xuất khẩu, chế xuất trên hệ thống hệ thống thông quan điện tử
tập trung.
* Kết quả công tác kiểm tra, giám sát hải quan
- Tổng số doanh nghiệp tham gia làm thủ tục hải quan qua địa bàn tỉnh Lào
Cai là: 468 doanh nghiệp, tăng 17 doanh nghiệp so với cùng kỳ năm 2018.
- Kim ngạch XNK từ ngày 01/01/2019 đến ngày 15/11/2019 đạt 1.642 triệu
USD, bằng 80.2 % so với cùng kỳ năm 2018 (2.045 triệu USD); Trong đó:
Kim ngạch xuất khẩu là 1045 triệu USD, bằng 88,7% so với cùng kỳ năm
2018 (1178 triệu USD);


Kim ngạch nhập khẩu là 597 triệu USD, bằng 69% so với cùng kỳ năm 2018
(867 triệu USD);
* Phương tiện ô tô, tầu hỏa xuất nhập cảnh
- Xe ô tô xuất nhập cảnh: 199.753 lượt, trong đó, xe Trung Quốc: 74.836 lượt
xe, xe Việt Nam: 124.917 lượt xe.
- Tầu hỏa xuất nhập cảnh: 1.592 lượt chuyến, nhập cảnh: 796 lượt chuyến,
xuất cảnh: 796 lượt chuyến.
1.3. Tiếp tục triển khai giai đoạn 2 “kiểm tra 1 lần dừng” tại cặp cửa khẩu
Lào Cai (Việt Nam) - Hà Khẩu (Trung Quốc) trong trương trình hợp tác các nước
tiểu vùng sơng Mê Kơng (GMS).
Triển khai thực hiện theo lộ trình của Tổng cục Hải quan khi triển khai kế
hoạch giai đoạn 2 “kiểm tra 1 lần dừng” tại cặp cửa khẩu Lào Cai (Việt Nam) – Hà
Khẩu (Trung Quốc) trong chương trình hợp tác các nước tiểu vùng sông Mê Kông
(GMS) để đạt mục tiêu quan trọng của mơ hình kiểm tra một cửa, một lần dừng là
đơn giản hóa thủ tục, cải cách thủ tục, tạo thuận lợi cho đầu tư và thúc đẩy thương
mại, nên cần thiết phải xây dựng một quy trình chung thống nhất giữa các lực
lượng quản lý tại cửa khẩu, trong đó phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, chủ trì,

trách nhiệm phối hợp trong thực hiện thủ tục, kiểm tra, giám sát người, phương tiện
ra, vào, hoạt động, lưu trú tại khu vực cửa khẩu và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
qua cửa khẩu theo đúng quy định của pháp luật.
1.4. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn quản lý:
Tiếp tục thực hiện Đề án giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu ban hành
theo Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ tại
địa điểm kiểm tra chuyên ngành tập trung (cửa khẩu đường bộ số 2 Kim Thành),
bao gồm các cơ quan kiểm tra chuyên ngành như: Kiểm dịch động vật, Kiểm dịch


thực vật, thực hiện kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tạo thuận lợi, giảm chi phí cho doanh nghiệp, rút ngắn thời gian thơng quan hàng
hóa, đảm bảo phù hợp với cam kết quốc tế, tạo thuận lợi cho thương mại phát triển,
được cộng đồng doanh nghiệp và người dân ghi nhận và đánh giá cao.
*Kết quả đã thực hiện:
- Đối với hàng xuất khẩu:
Tổng số tờ khai kiểm tra chuyên ngành là 7.624 tờ khai; Trong đó: Chi cục
Hải quan cửa khẩu Lào Cai là 7.624 tờ khai.
- Đối với hàng nhập khẩu:
Tổng số tờ khai kiểm tra chuyên ngành là 7.514 tờ khai; Trong đó: Chi cục
Hải quan cửa khẩu Lào Cai là 7.150 tờ khai, Chi cục Hải quan ga ĐSQT Lào Cai là
364 tờ khai.
1.5. Xây dựng, phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp
Thực hiện Quyết định số 228/QĐ-TCHQ ngày 30/01/2019 của Tổng cục Hải
quan về việc ban hành Kế hoạch phát triển quan hệ đối tác Hải quan- Doanh nghiệp
và các bên liên quan năm 2019, Cục Hải quan tỉnh Lào Cai đã triển khai, phổ biến,
giáo dục pháp luật, chủ động hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức chun mơn nghiệp
vụ cho tồn thể cán bộ, cơng chức trong đơn vị, bố trí, sắp xếp cán bộ cơng chức có

trình độ chun mơn nghiệp vụ, hiểu biết và nắm vững pháp luật về hải quan, có
thái độ văn minh, lịch sự, tận tụy, đúng mực khi tiếp xúc và trả lời doanh nghiệp,
duy trì đường dây nóng ở tất cả các đơn vị trực thuộc; Niêm yết công khai “Tuyên
ngôn phục vụ khách hàng” và các văn bản quy định tại trụ sở cơ quan hải quan để
người dân và doanh nghiệp dễ thấy, dễ tìm, dễ đọc, thiết lập hệ thống sổ sách để
theo dõi và ghi chép đầy đủ yêu cầu của doanh nghiệp đối với cơ quan hải quan. Tổ
chức Hội nghị đối thoại Hải quan - Doanh nghiệp năm 2019 và và ký kết tại văn
bản thỏa thuận hợp tác với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Lào Cai vào ngày
25/9/2019, chỉ đạo các Chi cục Hải quan cửa khẩu tổ chức ký thỏa thuận hợp tác


với 04 doanh nghiệp, 01 đại lý hải quan hoạt động trên địa bàn quản lý của Chi cục;
duy trì xây dựng quan hệ đối tác thường xuyên góp phần nâng cao tính tuân thủ
pháp luật hải quan của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Hải
quan để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu; Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong việc thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu một cách nhanh chóng, giúp
doanh nghiệp nắm bắt, hiểu rõ các thông tin về pháp luật hải quan để khai báo hải
quan một cách chính xác và đúng quy định.
* Kết quả đã thực hiện
- Số lượt đưa tin về Kế hoạch, chương trình, hoạt động cải cách hiện đại hóa;
cơng tác nghiệp vụ, phát triển đối tác hải quan doanh nghiệp và các bên liên quan:
30 lượt.
- Số lượt tư vấn pháp luật, tiếp nhận và giải quyết vướng mắc: 252 lượt,
trong đó: Tư vấn, giải đáp tại cơ quan Hải quan: 154 lượt; Số lượt hướng dẫn, giải
đáp qua điện thoại: 86 lượt; Hỗ trợ cung cấp thông tin cho người khai hải quan,
người nộp thuế thông quan hoạt động kiểm tra sau thông quan: 04 doanh nghiệp;
Trả lời trên cổng thông tin điện tử: 06 trường hợp; Hỗ trợ tại doanh nghiệp: 02 lượt;
Nội dung hỗ trợ: Khai báo thủ tục Hải quan trên hệ thống phần mềm đầu Doanh
nghiệp và rà soát điều kiện thành lập kho bãi; Số lượng doanh nghiệp được hỗ trợ:
02 doanh nghiệp.

- Số lượt đào tạo, tập huấn, hướng dẫn thực hiện quy định, thủ tục hải quan
mới do đơn vị tổ chức (cấp Cục, Chi cục): 89 lượt
- Số lượng các buổi đối thoại hải quan- doanh nghiệp: 01 Hội nghị, đối tượng
là một số sở, ban ngành thuộc tỉnh, các cơ quan kiểm tra chuyên ngành, các Ngân
hàng phối hợp thu, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Lào Cai, các cơ quan thông tấn báo
chí tại Lào Cai và 68 Doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn.


- Hoạt động hợp tác đối với các hiệp hội: Các hiệp hội doanh nghiệp, chi hội
doanh nghiệp tham gia hợp tác với cơ quan hải quan: 01 Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh Lào Cai
1.6. Tham mưu cho UBND tỉnh Lào Cai về công tác quy hoạch Khu kinh tế
cửa khẩu Lào Cai (theo Quyết định số 40/2016/QĐ-TTg ngày 22/9/2016 của Thủ
tướng Chính phủ).
Cục Hải quan tỉnh Lào Cai đã có nhiều văn bản tham gia ý kiến với UBND
tỉnh Lào Cai và các ngành hữu quan trong tỉnh để triển khai thực hiện Quyết định
số 40/2016/QĐ-TTg ngày 22/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng
Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai như: Chủ trương quy hoạch Khu kinh
tế cửa khẩu, bố trí các khu vực chức năng trong Khu kinh tế, bố trí sắp xếp các lực
lượng và dây truyền để giải quyết thủ tục cho người, hàng hóa xuất nhập khẩu,
phương tiện xuất nhập cảnh, xây dựng cửa khẩu kiểu mẫu, quy chế, nội dung làm
việc tại các cửa khẩu, cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm trong Khu kinh tế cửa
khẩu và nhiều nội dung quan trọng khác.
1.7. Xây dựng, phát triển mối quan hệ hợp tác với các cơ quan ban ngành có
liên quan trong thực hiện quản lý nhà nước về Hải quan.
Thường xuyên phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với các sở, ban ngành của
tỉnh, các lực lượng bảo vệ, quản lý biên giới cửa khẩu và chính quyền địa phương
để thực hiện và hồn thành chức trách nhiệm vụ được giao; tổ chức quán triệt và
thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp giữa Hải quan - Công an - giai đoạn 20072017 và ký kết Quy chế, Kế hoạch phối hợp mới giữa hai lực lượng, Quy chế phối
hợp Hải quan - Bộ đội Biên phịng; duy trì cơ chế trao đổi thơng tin phối hợp và

chế độ giao ban, sơ kết, tổng kết hàng năm, q trình phối hợp đã giúp nhau cùng
hồn thành nhiệm vụ của mỗi lực lượng hàng năm.
1.8. Tham mưu cho UBND tỉnh Lào Cai, thành phố Lào Cai và các huyện
Bát Xát, Mường Khương nơi có cửa khẩu biên giới với tỉnh Vân Nam - Trung


Quốc về công tác xây dựng, quy hoạch các cửa khẩu biên giới đáp ứng yêu cầu
quản lý, xu hướng phát triển giao lưu thương mại qua các cửa khẩu đến năm 2020.
Tham gia ý kiến vào dự thảo Biên bản Hội đàm lần thứ hai năm 2019 giữa
Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai và Ban quản lý cửa khẩu huyện Hà Khẩu Vân Nam, Trung Quốc; Cử cán bộ tham gia các đồn cơng tác: khảo sát nâng cấp
cửa khẩu phụ Bản Vược; Tham gia đoàn khảo sát liên hợp cửa khẩu và dự Hội nghị
lần thứ 7 Ủy ban hợp tác cửa khẩu.
Tham mưu về công tác xây dựng, quy hoạch các cửa khẩu biên giới đáp ứng
yêu cầu quản lý, xu hướng phát triển giao lưu thương mại qua các cửa khẩu đến
năm 2020, bố trí lực lượng quản lý và giải quyết thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất
nhập khẩu tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới như: Bản Quẩn, Na Lốc, Lũng Pô
thuộc tỉnh Lào Cai theo đúng quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh
Lào Cai và Tổng cục Hải quan.
1.9. Tổ chức và tiến hành đo thời gian thơng quan/giải phóng hàng hóa tại 02
Chi cục trực thuộc năm 2019.
Cục Hải quan tỉnh Lào Cai đã xây dựng Kế hoạch số 1761/KH-HQLC ngày
13/9/2019 về việc triển khai đo thời gian giải phóng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
cấp Cục năm 2019 để triển khai đúng tiến độ đề ra, đáp ứng các nhu cầu quản lý và
thực hiện; cán bộ, công chức và cộng đồng doanh nghiệp tham gia đo thời gian giải
phóng hàng có kinh nghiệm hơn do được tích lũy từ những lần triển khai trước nên
khơng gặp nhiều khó khăn, tất cả đều đã xác định được phương pháp, cách thức
thực hiện đúng trình tự; Hàng hóa xuất nhập khẩu đơn thuần, chủ yếu là các mặt
hàng truyền thống như nông sản, quặng, phốt pho vàng, than, phân bón, hóa
chất…; đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, trang bị các thiết bị
công cụ hỗ trợ trong công tác quản lý hải quan là yếu tố tích cực tác động đến việc

rút ngắn thời gian thơng quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
Thời gian đo: từ 07/10/2019 đến 12/10/2019.


2. Công tác quản lý thu nộp ngân sách
2.1. Tổ chức triển khai thực hiện Thông tư số 174/2015/TT-BTC ngày
10/11/2015.
Tiếp tục rà soát báo cáo và tham gia ý kiến về các nội dung sửa đổi, bổ sung
Thông tư 174/2015/TT-BTC ngày 10/11/2015; Thơng tư 112/2018/TT-BTC ngày
15/11/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư
174/2015/TT-BTC ngày 10/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán
nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2.2. Nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý thuế
* Kết quả cụ thể số thu nộp ngân sách:
Công tác thu ngân sách từ ngày 01/01/2019 đến 15/11/2019 là 1.904 tỷ đồng;
đạt 92,42% chỉ tiêu Bộ Tài chính giao (2.060 tỷ) tại Quyết định số 2231/QĐ-BTC
ngày 23/11/2018; đạt 88,14% chỉ tiêu TCHQ giao phấn đấu (2.160 tỷ đồng) tại chỉ
thị 723/CT-TCHQ ngày 30/01/2019; đạt 80,33% chỉ tiêu UBND tỉnh Lào Cai giao
phấn đấu (2.370 tỷ đồng) tại Quyết định 485/QĐ-UBND ngày 01/03/2019, giảm
5,4% so với cùng kỳ năm 2018 (2.014 tỷ đồng). Trong đó:
+ Thuế xuất khẩu: 893.558 triệu đồng, bằng 142,49% so với cùng kỳ
2018(627.069 triệu đồng)
+ Thuế nhập khẩu: 139.926 triệu đồng, bằng 41,58% so với cùng kỳ 2018
(336.503 triệu đồng)
+ Thuế giá trị gia tăng: 548.960 triệu đồng, bằng 85,91% so với cùng kỳ
2018 (638.934 triệu đồng)
+ Thuế tự vệ: 227.534 triệu đồng, bằng 55,41% so với cùng kỳ năm
2018( 410.594 triệu đồng)
+ Thu khác: 94.147 triệu đồng, bằng 59,58 lần so với cùng kỳ 2018 (1.580
triệu đồng)



2.3. Mở rộng việc triển khai thực hiện thanh toán thuế, lệ phí hải quan bằng
phương thức điện tử (e-Payment).
Đã xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện, tăng cường công tác
tuyên truyền hỗ trợ nộp thuế điện tử và thơng quan 24/7 theo lộ trình của Tổng cục
Hải quan.
3. Công tác thu thập thông tin, quản lý rủi ro
3.1. Triển khai áp dụng quản lý rủi ro toàn diện, từng bước nâng cao chất
lượng, hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trên các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan.
* Kết quả phân luồng tờ khai (từ ngày 01/01/2019 đến ngày 15/11/2019):
 Luồng xanh:

2.861 tờ khai

 Luồng vàng:

16.725 tờ khai

 Luồng đỏ:

1.816 tờ khai

 Tổng số tờ khai:

21.402 tờ khai

- Số lượng hồ sơ rủi ro thiết lập trên VCIS: 0
- Số lượng doanh nghiệp bị thiết lập tiêu chí trên VCIS: 03 doanh nghiệp
- Thực hiện chuyên đề kiểm soát rủi ro: 02 Chuyên đề

- Danh sách doanh nghiệp trọng điểm trong kỳ: 02 Doanh nghiệp
- Danh sách doanh nghiệp đề nghị điều chỉnh hạng: 128 doanh nghiệp
* Kết quả thực hiện công tác thu thập thông tin:
- Tổng số lượng Doanh nghiệp được thu thập, cập nhật thông tin lên Hệ thống
RMS: 450
- Đối với doanh nghiệp được phân công năm 2019:
Đã thực hiện thu thập thông tin và cập nhật vào hệ thống Riskman: 344/344
doanh nghiệp trong đó:
+ 324/344 thơng tin thu thập doanh nghiệp được cập nhật vào hệ thống
Riskman


+ 20/344 thơng tin thu thập doanh nghiệp khơng có thay đổi nên không tiến
hành cập nhật.
- Đối với doanh nghiệp có số thu hoặc kim ngạch lớn theo danh sách phân bổ
tại công văn số 5336/TCHQ-QLRR ngày 13/9/2018.
+ Đã thực hiện xác minh thông tin của 29/29 doanh nghiệp được phân công.
+ Đã thực hiện cập nhật vào hệ thống Riskman 27/29 doanh nghiệp; còn 02
doanh nghiệp chưa cập nhật do hệ thống Riskman chưa hỗ trợ cập nhật. Chi cục đã
thực hiện cập nhật thông tin của 02 doanh nghiệp (Hộ kinh doanh cá thể) theo mẫu
05/KH-TTXLTT.
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được hệ thống đánh giá rủi
ro cao (Hạng 5 và hạng 6): Cục Hải quan tỉnh Lào Cai không phát sinh.
3.2. Triển khai các hoạt động giảm tỷ lệ kiểm tra luồng vàng, đỏ
Thực hiện kế hoạch thu thập thông tin năm 2019 để có đầy đủ hơn về thơng
tin doanh nghiệp, hoàn thiện hồ sơ doanh nghiệp, tuyên truyền pháp luật cho doanh
nghiệp, nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật Hải quan, chính sách thuế và các quy
định của pháp luật để hạn chế rủi ro và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát
chặt chẽ của hệ thống, nhằm giảm tỷ lệ phân luồng vàng, luồng đỏ.
3.3. Cơng khai tiêu chí đánh giá, có hệ thống cảnh báo; công khai lý do

doanh nghiệp bị phân luồng
Thường xuyên thực hiện các biện pháp như: Cập nhật tiêu chí đánh giá trên
hệ thống quản lý rủi ro; Xác lập doanh nghiệp trọng điểm, đánh giá mức độ tuân
thủ của doanh nghiệp, nhằm giám sát doanh nghiệp một cách chủ động trên nguyên
tắc quản lý rủi ro, công khai tiêu chí đánh giá, có hệ thống cảnh báo; cơng khai lý
do doanh nghiệp bị phân luồng để doanh nghiệp chủ động thực hiện.
3.4. Thực hiện quản lý tuân thủ, áp dụng các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích
tuân thủ tự nguyện trong cộng đồng doanh nghiệp.


Đã tập trung triển khai Quyết định số 1230/QĐ-TCHQ ngày 18/4/2018 của
Tổng cục Hải quan về việc ban hành Kế hoạch triển khai các hoạt động quản lý
tuân thủ của ngành Hải quan giai đoạn 2016-2020, tập trung vào các hoạt động
chính của Cục Hải quan tỉnh như: Tăng cường truyền thông về Quản lý tuân thủ
(hoạt động 11); Xây dựng thực hiện chương trình hỗ trợ tuân thủ (hoạt động 12) và
hoạt động tuân thủ trong thông quan (hoạt động 18).
4. Công tác kiểm tra sau thông quan
4.1. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra sau thông quan hướng tới đánh giá mức
độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động kiểm tra sau thông
quan phù hợp với chuẩn mực quốc tế:
Trong năm đã thực hiện kiểm tra theo kế hoạch 05/05 doanh nghiệp, trong
đó: Kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật 01 doanh nghiệp, quản lý rủi ro 04 doanh
nghiệp theo Quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra số 84/QĐ-TCHQ ngày
21/12/2019 của Tổng cục Hải quan.
Số thu ngân sách qua hoạt động Kiểm tra sau thơng quan đã hồn thành chỉ
tiêu thu ngân sách năm 2019 theo Quyết định số 470/QĐ-HQLC ngày 05/11/2019
của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai về giao bổ sung chỉ tiêu thu NSNN năm 2019, kết
quả: 243.835.398.594 đồng, trong đó:
- Thuế xuất khẩu: 165.626.815.854 đồng
- Thuế nhập khẩu: 6.373.946 đồng

- Thuế GTGT hàng nhập khẩu: 637.395 đồng
- Tiền chậm nộp: 45.074.805.960 đồng
- Tiền phạt VPHC: 33.126.765.439 đồng
4.2. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập thông
tin và đánh giá, phân loại doanh nghiệp; áp dụng quản lý rủi ro trong việc lựa chọn
đối tượng kiểm tra sau thông quan:


Chi cục Kiểm tra sau thông quan đã chủ động rà sốt, khai thác có hiệu quả
các phần mềm nghiệp vụ, thực hiện thu thập, phân tích, xử lý thơng tin, đề xuất
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan để đánh giá mức độ tuân thủ
pháp luật đối với 01 doanh nghiệp, kiểm tra theo dấu hiệu rủi ro 04 doanh nghiệp.
Hoàn thành kế hoạch kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan theo kế
hoạch kiểm tra được Tổng cục Hải quan phê duyệt năm 2019.
4.3. Thực hiện quy chế phối kết hợp, trao đổi thông tin giữa lực lượng kiểm
tra sau thông quan của Cục với các đơn vị, tổ chức có liên quan:
Tiếp tục thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa Cục Hải quan tỉnh Lào Cai và
Công an tỉnh Lào Cai; Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Quy
chế trao đổi thơng tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ quan
Thuế. Triển khai thực hiện quy chế phối hợp trao đổi thông tin giữa lực lượng kiểm
tra sau thơng quan với các đơn vị có liên quan sau khi Tổng cục Hải quan ban hành.
5. Công tác đấu tranh chống buôn lậu và xử lý vi phạm
5.1. Tuyên truyền phổ biến pháp luật về hải quan, hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp:
Trong năm đã xây dựng xây dựng Kế hoạch số 425/KH-HQLC ngày
14/3/2019 và tổ chức thực hiện theo đúng tiến độ, mục đích yêu cầu của Kế hoạch
cũng như chỉ đạo của Tổng cục Hải quan.
5.2. Tăng cường đấu tranh, phối kết hợp giữa lực lượng kiểm soát hải quan
với các đơn vị trong ngành Hải quan và với các ngành, đơn vị có liên quan trong
cơng tác tuần tra kiểm sốt, phịng chống bn lậu, gian lận thương mại:

Tham mưu Quy chế phối hợp giữa Biên phòng tỉnh Lào Cai và Cục Hải quan
tỉnh Lào Cai ( dự kiến cuối tháng 11/2019 hoàn thành, do Biên phịng tỉnh Lào Cai
chủ trì).


Tập trung xây dựng và thực hiện Kế hoạch số 31/KHPH/CA-HQ ngày
09/3/2018 giữa Cục Hải quan tỉnh Lào Cai và Cơng an tỉnh Lào Cai trong đấu tranh
phịng chống tội phạm, vi phạm pháp luật đến năm 2020.
5.3. Tăng cường công tác tham mưu, chỉ đạo trong tổ chức đấu tranh có hiệu
quả với hoạt động bn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới:
Xây dựng và triển khai có kết quả Kế hoạch số 163/KH-HQLC ngày
25/01/2019 của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai về cơng tác Kiểm sốt hải quan năm
2019, Cơng văn số 24/HQLC-CBLXLVP ngày 04/01/2019 về Tăng cường công tác
quản lý, điều hành và bình ổn giá trong dịp tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019, Kế hoạch
số 984/KH-HQLC ngày 24/5/2019 của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai về tăng cường
kiểm tra, kiểm sốt ngăn chặn tơm hùm càng đỏ, Cơng văn số 1100/HQLCCBLXLVP ngày 10/6/2019 về kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh, ngăn chặn hàng hóa
sản xuất ở nước ngồi gắn nhãn mác "Made in Vietnam", Công văn số
1369/HQLC-NV ngày 15/7/2019 về tăng cường kiểm soát đối với mặt hàng loa
thùng, loa kéo di động XNK, Kế hoạch số 2202/KH-HQLC ngày 07/11/2018 của
Cục Hải quan tỉnh Lào Cai về tăng cường đấu tranh phịng, chống bn lậu, GLTM
và vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới trước, trong và Tết Nguyên đán
Canh Tý năm 2020.
- Tập trung thực hiện Kế hoạch về việc đấu tranh phòng, chống mua bán vận
chuyển trái phép chất ma túy và tiền chất trong địa bàn kiểm sốt hải quan; Thực
hiện tốt cơng tác sưu tra, nghiên cứu nắm tình hình, thu thập thơng tin bố sung vào
hồ sơ sưu tra đang quản lý; Chú trọng nâng cao năng lực, hiệu quả cơng tác kiểm
sốt hải quan, quản lý tốt địa bàn, không để xảy ra các địa điểm phức tạp về buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
- Tiếp tục thực hiện Quy chế số 30/QCPH/CA-HQ ngày 09/3/2018 giữa Cục

Hải quan tỉnh Lào Cai và Công an tỉnh Lào Cai trong đấu tranh phòng chống tội


phạm, vi phạm pháp luật, Kế hoạch số 31/KHPH/CA-HQ ngày 09/3/2018 giữa Cục
Hải quan tỉnh Lào Cai và Công an tỉnh Lào Cai trong đấu tranh phòng chống tội
phạm, vi phạm pháp luật đến năm 2020. Phối hợp có hiệu quả với các lực lượng
trong và ngoài ngành để thu thập thơng tin, tuần tra kiểm sốt, đấu tranh có hiệu
quả với các đối tượng buôn lậu, nhất là buôn bán, vận chuyển, tàng trữ các chất ma
túy, hàng cấm.
* Kết quả:
Cục đã thực hiện phát hiện, bắt giữ và xử lý 80 vụ, cụ thể:
- Vi phạm về kiểm soát Hải quan: 36 vụ, trị giá tang vật: 655.160.000 đồng,
tiền phạt buôn lậu là: 42.500.000 đồng;
- Phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (gian lận thuế, giá, thủ tục
hải quan…): 44 vụ.
6. Cơng tác Kiểm sốt Hải quan: Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác
kiểm sốt hải quan.
Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch cơng tác kiểm soát hải quan; Tập trung thực
hiện Kế hoạch về việc đấu tranh phòng chống mua bán vận chuyển trái phép chất
ma túy và tiền chất trong địa bàn kiểm sốt hải quan; Thực hiện tốt cơng tác sưu
tra, nghiên cứu nắm tình hình, thu thập thơng tin bổ sung vào hồ sơ sưu tra đang
quản lý; Chú trọng nâng cao năng lực, hiệu quả cơng tác kiểm sốt hải quan, quản
lý tốt địa bàn, không để xảy ra các địa điểm phức tạp về buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới; Áp dụng cơng nghệ thông tin và sử dụng hiệu quả các
trang bị kỹ thuật phục vụ cơng tác kiểm sốt hải quan; Phối hợp có hiệu quả với các
lực lượng trong và ngồi ngành để thu thập thơng tin, tuần tra kiểm sốt, đấu tranh
có hiệu quả với các đối tượng bn lậu, nhất là buôn bán, vận chuyển, tàng trữ các
chất ma túy, hàng cấm.
7. Công tác tổ chức cán bộ & Thanh tra



7.1. Triển khai mơ hình tổ chức bộ máy mới để đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ
triển khai Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 của Bộ Tài chính, từng
bước đáp ứng yêu cầu thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên hệ thống thông quan
tự động VNACCS/VCIS.
7.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phát triển
nguồn nhân lực.
Năm 2019 tổ chức 03 lớp đào tạo tại chỗ cho 78 lượt cán bộ, công chức; Tập
huấn về thơng quan hành lý, kỹ năng phân tích ảnh, sử dụng máy soi chiếu tại cửa
khẩu đường bộ Việt Nam (cho 26 người); Tham mưu cử 12 lượt cán bộ, công chức
tham gia đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị; Bồi dưỡng kiến thức quốc phịng an
ninh 09 trường hợp; 04 trường hợp bồi dưỡng ngạch công chức chuyên ngành; 06
trường hợp tham gia đào tạo, tập huấn kiến thức quản lý nhà nước; Tham mưu cử
191 lượt cán bộ, công chức, HĐLĐ 68 tham dự các lớp đào tạo nghiệp vụ, tập huấn
do Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và các cơ sở khác tổ chức.
7.3. Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức.
Năm 2019, thực hiện điều động đối với 14 công chức giữ chức vụ lãnh đạo;
36 công chức thừa hành và 03 HĐLĐ 68. Thực hiện quy trình bổ nhiệm: 05 trường
hợp.(01 chức danh Trưởng phòng Tổ chức cán bộ - Thanh tra; 01 phó Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan ga đường sắt quốc tế Lào Cai; 01 phó Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan Bát Xát; 01 phó Trưởng phịng Nghiệp vụ; 01 Tổ trưởng Tổ Kiểm
sốt hải quan).
7.4. Thực hiện liêm chính hải quan
Năm 2019 đã thực hiện kiểm tra nội bộ 10 cuộc, kiểm tra đột xuất 03 cuộc
tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục.
7.5. Hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ kịp thời các vướng mắc về chính sách và
thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan trên cơ sở bảo đảm tôn trọng quyền tự
do kinh doanh, tạo mơi trường thơng thống, bình đẳng, ổn định, minh bạch.



Ban hành 01 quyết định kiện toàn tổ tư vấn hải quan doanh nghiệp và xử lý
02 đơn thư theo đúng quy trình.
8. Cơng tác quản lý chi ngân sách, đầu tư
8.1. Đầu tư xây dựng, nâng cấp, hiện đại hóa trụ sở làm việc của các Chi cục
Hải quan trực thuộc Cục Hải quan Lào Cai
- Tiếp tục triển khai theo kế hoạch cải cách, phát triển hiện đại hóa Cục Hải
quan tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020 các cơng trình đầu tư xây dựng mới trụ sở
Chi cục Hải quan Mường Khương, trụ sở Chi cục Hải quan Bát Xát, trụ sở Đội
Kiểm soát Hải quan, trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu Lào Cai, Địa điểm kiểm tra
hàng hóa tập trung tại khu vực cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành, cải tạo
mở rộng Chi cục Hải quan Ga ĐSQT Lào Cai.
- Cơng trình xây dựng trụ sở Cục đã có quyết định phê duyệt dự án hoàn
thành.
- Đang thực hiện thi cơng các cơng trình sửa chữa và xây dựng hệ thống
phòng cháy chữa cháy tại các đơn vị Chi cục HQCK Mường Khương, Chi cục Hải
quan Bát Xát, Chi cục HQ Ga ĐSQT Lào Cai, Đội Kiểm soát Hải quan. Hồn
thành các cơng trình trên trong năm 2019.
8.2. Đầu tư, trang bị phương tiện, thiết bị hiện đại thực hiện hiện đại hóa Cục
Hải quan tỉnh Lào Cai
Trang bị các thiết bị, tài sản cần thiết để thực hiện các yêu cầu cải cách hiện
đại hóa: Trang cấp kịp thời tài sản, trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn
nghiệp vụ tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục: 02 hệ thống camera giám sát được
vận hành khai thác.
8.3. Đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin
Thường xuyên bảo trì cân ơ tơ điện tử 120 tấn tại Khu Thương mại - Công
nghiệp Kim Thành Lào Cai và hệ thống máy tính của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai,


Bảo dưỡng máy phát điện đảm bảo cho hoạt động quản lý và điều hành của lãnh
đạo các cấp.

8.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng sử dụng các trang thiết bị
Tổ chức mua sắm, trang bị thay thế thiết bị công nghệ thông tin, đảm bảo
hoạt động cho công tác nghiệp vụ và điều hành.
9. Cơng tác văn phịng
9.1 Hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ kịp thời các vướng mắc về chính sách và
thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan trên cơ sở bảo đảm tôn trọng quyền tự
do kinh doanh, tạo mơi trường thơng thống, bình đẳng, ổn định, minh bạch.
Đã thực hiện niêm yết công khai các văn bản quy phạm pháp pháp luật liên
quan đến cơ chế, chính sách, thủ tục hải quan tại trụ sở theo quy định.
Đã xây dựng, tổ chức, thực hiện quy chế trực ban của Cục Hải quan tỉnh Lào
Cai theo Quyết định số 2189/QĐ-TCHQ ngày 29/7/2019 của Tổng cục Hải quan.
9.2. Xây dựng, phát triển mối quan hệ hợp tác với Hải quan các nước, Hải
quan khu vực và đặc biệt là Hải quan tỉnh Vân Nam- Trung Quốc
- Duy trì tốt hoạt động hợp tác giữa Hải quan Lào Cai - Việt Nam và Hải
quan Côn Minh - Trung Quốc. Hai Bên thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin
phục vụ cho công tác quản lý Hải quan; tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm lẫn
nhau nhằm tăng cường tình hữu nghị giữa Hải quan hai Bên
- Phối hợp với các đơn vị liên quan, trao đổi số liệu, chuẩn bị cho Tổ chức
Hội đàm lần thứ 13 giữa Hải quan Lào Cai, Điện Biên, Hà Giang, Hải Phịng với
Hải quan Cơn Minh (Trung Quốc), được tổ chức từ ngày ngày 24/6 đến 27/6/2019.
- Trong năm 2019 đã thực hiện đăng 75 tin, bài viết tuyên truyền trên Cổng
thông tin điện tử Cục Hải quan. Nội dung các tin, bài đăng lên cổng thông tin điện
tử đã phản ánh đầy đủ các mặt hoạt động, công tác trọng tâm của đơn vi ; Cập nhật
kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách nhà nước liên quan đến hoạt
động xuất nhập khẩu qua địa bàn quản lý.


9.3. Đẩy mạnh áp dụng phương thức điện tử trong công tác quản lý điều
hành, quản trị các hoạt động nội bộ; ứng dụng văn phòng điện tử mang lại hiệu quả
cao trong công việc, tiết kiệm thời gian, chi phí.

- Khai thác, sử dụng có hiệu quả Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tập
trung EdocCustoms phục vụ yêu cầu công tác điều hành, công tác nghiệp vụ đảm
bảo cơng khai hóa, minh bạch hóa.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, giảm số lượng văn bản giấy trong
việc gửi, nhận các báo cáo định kỳ của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai thông qua hệ
thống Email Customs (theo nội dung Công văn 1222/HQLC-VP ngày 21/6/2019).
II. TỒN TẠI, VƯỚNG MẮC TRONG TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH:
1. Khó khăn, vướng mắc
- Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý hải quan của
Chính phủ,các Bộ, ngành Trung ương được sửa đổi, bổ sung trên nhiều lĩnh vực.
- Tồn tại, vướng mắc, nguyên nhân trong công tác quản lý thuế:
+ Việc xác định trị giá tính thuế đối với một số mặt hàng có thuế suất cao, số
thu thuế lớn gặp nhiều khó khăn. Do một số doanh nghiệp đã lợi dụng kẽ hở của
chính sách để khai sai, trốn thuế.
+ Việc thu hồi nợ đọng thuế đối với một số trường hợp doanh nghiệp đã
khơng cịn hoạt động, thực tế các doanh nghiệp đó đã bỏ khỏi địa chỉ kinh doanh từ
lâu hoặc đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, xác minh tài sản đối
với các doanh nghiệp trên đều khơng có thơng tin về tài sản, một số doanh nghiệp
cịn hoạt động nhưng tình hình sản xuất gặp rất nhiều khó khăn, nợ nhiều cơ quan,
tổ chức khác.
- Việc khai thác sử dụng phương tiện, công cụ kỹ thuật áp dụng trong công
tác kiểm tra giám sát như hệ thống camera, máy soi hành lý, cân điện tử thường
xuyên phải sửa chữa, chưa phát huy hiệu quả.


×