Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

LUẬN VĂN: Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán của công ty Dệt Vĩnh Phú docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.22 KB, 51 trang )







LUẬN VĂN:

Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế
toán của công ty Dệt Vĩnh Phú







Lời nói đầu

ế toán là một bộ phận hết sức quan trọng trong mọi doanh nghiệp. Trong một doanh
nghiệp việc bố trí sắp xếp hợp lý bộ máy kế toán nó có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc cung cấp các thông tin của đơn vị như thông tin về TSCĐ, tiền mặt, chi
phí,… từ đó giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được các thông tin một cách chính xác
và đưa ra các quyết định phù hợp.
Chính vì lẽ đó việc đi sâu vào tìm hiểu về công tác quản lý nói chung và công tác kế
toán nói riêng trong các doanh nghiệp là một việc làm hết sức quan trọng. Qua đó có
thể tìm hiểu được cách thức tổ chức, sắp xếp quản lý ở đơn vị nhằm phát hiện ra
những yếu điểm để khắc phục, đồng thời phát huy những ưu điểm.
Cũng như mọi doanh nghiệp khác, ở công ty Dệt Vĩnh Phú với đặc điểm là một đơn
vị chuyên sản xuất kinh doanh hàng may mặc vì vậy công tác tổ chức quản lý nói
chung và công tác kế toán nói riêng trong công ty có nhiều điểm giống và khác so với


các đơn vị khác. Với sự hiểu biết của mình trong quá trình thực tập tại công ty Dệt
Vĩnh Phú em xin mô tả lại công tác quản lý cũng như công tác kế toán tại công ty
trong Báo cáo thực tập này nhằm cung cấp cho mọi người biết về công tác quản lý,
công tác kế toán ở công ty qua đó góp phần đưa ra ý kiến đánh giá, nhận xét về công
tác quản lý, công tác kế toán ở công ty.
Báo cáo thực tập của em gồm có 3 phần:
Phần I: Khái quát về công ty Dệt Vĩnh Phú.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán của công ty Dệt Vĩnh Phú.
Phần III: Đánh giá về công tác tổ chức quản lý và công tác kế toán ở công ty.








K


Phần I: Khái quát về công ty Dệt Vĩnh Phú
1.1 Lịch sử hình thành phát triển của công ty:
Công ty Dệt Vĩnh Phú là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty dệt
may Việt Nam – Bộ công nghiệp. Tiền thân của công ty Dệt Vĩnh Phú là nhà máy Dệt
Vĩnh Phú, được thành lập theo Quyết định số 238 CNN/TCLĐ ngày 24/13/1993. Tên
giao dịch là: VIFUTEX, có trụ sở chính tại phường Nông Trang – Thành phố Việt Trì
- Tỉnh Phú Thọ. Nhà máy đã đổi tên thành công ty Dệt Vĩnh Phú vào ngày 02/08/1994
theo Quyết định số 899 của Bộ Công Nghiệp Nhẹ.
Quy mô sản xuất của công ty lúc bắt đầu đi vào hoạt động là:
- Tổng số máy dệt là: 2000.

- Tổng số máy sợi con là: 148, hai dây nhuộm, một dây in hoa.
- Công suất thiết kế: 50000000 m vải/năm.
Từ khi ra đời cho đến nay, vượt qua khó khăn về cả chủ quan và khách quan, Công
ty Dệt Vĩnh Phú đã từng bước vươn lên và trưởng thành, ngày càng có chỗ đứng trên
thị trường. Có thể những thành tựu bước đầu đạt được của công ty còn khá khiêm tốn
nhưng đó là sự cố gắng nỗ lực của Ban lãnh đạo công ty và của toàn thể cán bộ công
nhân viên, kết quả đó sẽ là cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của công ty Dệt
Vĩnh Phú. Số liệu dưới đây sẽ phản ánh một phần nào kết quả đạt được đó:

STT Chỉ tiêu
Tình hình thực hiện
2002 2003 2004
1 Giá trị sản xuất (Tr) 106.300

113.025

120.706

2 Tổng doanh thu (Tr) 121.200

124.125

125.300

3 Nộp NSNN (Tr) 4.782

6.523

7.105


4 Công nhân bình quân 1.515

1.789

2.016

5 Thu nhập bình quân (đ) 660.000

672.569

680.450


1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty Dệt Vĩnh Phú:
Công ty Dệt Vĩnh Phú là một doanh nghiệp Nhà nước, là thành viên hạch toán độc
lập thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam, vì vậy với phương thức hạch toán thu chi
đảm bảo có lãi, chức năng chính của công ty là tổ chức sản xuất kinh doanh hàng dệt


Máy bông

Máy tr

i

Máy ghép

Máy
thô


S

i

ng

Máy l


Máy h


Máy xâu
Khâu đ

u
Đ

t lông

Máy n

u

Vải mộc
may theo nhu cầu của thị trường từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Các mặt
hàng sản xuất kinh doanh chính của công ty là sợi, vải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và
sản xuất của xã hội. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã cung cấp cho thị trường hàng
chục vạn tấn sợi cộng với hàng trăm ngàn tấn vải các loại. Số lượng sợi và vải may
công ty đã cung cấp cho thị trường đều tăng qua các năm phản ánh mặt hàng công ty

sản xuất là phù hợp với thị trường, phù hợp với đường lối phát triển của công ty. Vì
vậy nhiệm vụ mà công ty đã đặt ra trong những năm tới đó là mở rộng quy mô sản
xuất sợi và vải may nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng sợi
và vải của công ty đồng thời mở rộng thị trường sang xuất khẩu sang nhiều nước ở
Châu Âu và Châu Mỹ.
1.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty Dệt Vĩnh Phú:
Quy trình công nghệ ở công ty Dệt Vĩnh Phú là quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm phức tạp kiểu liên tục, được mô tả qua Biểu 1.1 ở trang kế tiếp:
ở công ty Dệt Vĩnh Phú có 3 nhà máy là nhà máy sợi, nhà máy dệt và nhà máy
nhuộm trong đó ở nhà máy sợi với đầu vào là bông, sơ chải qua nhiều công đoạn chế
tạo cuối cùng sẽ cho ra sợi. Sợi sau khi được chế tạo ra ở nhà máy sợi, một phần đem
đi tiêu thụ, còn lại được chuyển qua nhà máy dệt. ở nhà máy dệt, sợi cũng được điều
chế qua nhiều công đoạn cuối cùng được vải mộc, vải mộc này được chuyển qua nhà
máy nhuộm để tiếp tục chế tạo. ở nhà máy nhuộm vải mộc được thực hiện qua nhiều
công đoạn cuối cùng mới tạo ra được vải may với nhiều màu sắc khác nhau cung cấp
cho thị trường. Đó chính là quy trình công nghệ sản xuất ra sợi và vải may ở công ty
Dệt Vĩnh Phú.



Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty Dệt Vĩnh Phú
Biểu 1.1
Sợi Dệt Nhuộm

























1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty Dệt Vĩnh Phú:
1.4.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty Dệt Vĩnh Phú:
Xuất phát từ điều kiện cụ thể của mình, công ty đã tổ chức bộ phận sản xuất thành
các nhà máy và xí nghiệp, cụ thể như sau:
- Nhà máy sợi: có nhiệm vụ sản xuất các loại sợi với các chỉ số sợi khác nhau.
- Nhà máy dệt: có nhiệm vụ nhận các loại sợi từ nhà máy sợi để sản xuất các loại
vải khác nhau.
- Nhà máy nhuộm: có nhiệm vụ tiếp nhận các loại vải của nhà máy dệt về để sản
xuất thành các loại vải có màu sắc khác nhau, một phần bán ra ngoài một phần
chuyển sang nhà máy may.
- Xí nghiệp điện, nước: có nhiệm vụ cung cấp điện nước cho các nhà máy, các bộ
phận của toàn công ty.



- Ngành sản xuất tổng hợp: sản xuất các loại vật liệu dự phòng, xây dựng cơ
bản…
Việc tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty là phù hợp với yêu cầu sản xuất giúp
cho sản xuất thuận tiện và đạt hiệu quả cao.
1.4.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Dệt Vĩnh Phú:
Để đảm bảo cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh được thuận lợi dựa trên quy trình
công nghệ, đặc điểm máy móc thiết bị, đặc điểm lao động. Công ty đã tổ chức bộ máy
quản lý như sau:
Đứng đầu công ty là Ban Giám đốc chỉ đạo trực tiếp xuống các phòng ban, nhà máy
thành viên. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng chức năng và phòng nghiệp vụ:
 Ban giám đốc gồm 3 người: một tổng giám đốc và 2 phó tổng giám đốc.
Tổng giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty, là người chịu trách
nhiệm điều hành chung.
Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho Tổng giám đốc, điều hành các công
việc dựa trên quyết định của Tổng giám đốc, gồm có phó tổng giám đốc điều hành sản
xuất, phó tổng giám đốc phụ trách đời sống.



Phó TGĐ
ph


trách

Nhà
trẻ
Tổng giám
đ


c

Kế toán
trư

ng

Phó TGĐ
đi

u hành
Phòng kỹ
thu

t


Nhà
máy
Sợi

Nhà
máy
Dệt

Nhà
máy
Nhuộm
Phòn

g
tài
chín
h KT


Phòn
g
kinh
doan
P.
tổ
chức
hành
chín
Tổ sản
xu

t

Tổ sản
xu

t

Tổ nghiệp
v


Tổ nghiệp

v


Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý ở công ty dệt vĩnh phú
Biểu
1.2



Ghi chú:
: Mối quan hệ chức năng
: Mối quan hệ trực tiếp
 Các phòng ban chức năng nhiệm vụ: Được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh, chịu sự lãnh đạo của Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban giám đốc điều
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các phòng ban có nhiệm vụ chấp hành và
kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các chế độ chính sách của Nhà nước,
các nội quy của công ty và trách nhiệm của Tổng giám đốc. Ngoài ra, các phòng ban
còn có nhiệm vụ đề bạt với Ban giám đốc giải quyết các khó khăn vướng mắc gặp phải
trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý của
công ty. Các phòng ban chức năng nhiệm vụ trong công ty bao gồm:
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, thiết kế những sản
phẩm mới, chất lượng của dây truyền công nghệ. Phòng này có 13 người.
- Phòng tài chính kế toán: là cơ quan tham mưu cho Ban giám đốc về tài chính –
kế toán, sử dụng chức năng “giám đốc” của đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Phòng này có 14 người.
- Phòng kinh doanh: có chức năng tham mưu cho giám đốc về kế hoạch sản xuất,
phương hướng và mục tiêu sản xuất, lập kế hoạch cung cấp vật tư, đồng thời
cũng là nơi ký kết các hợp đồng mua bán sản phẩm, nghiên cứu thị trường, cân
đối giá bán sao cho có lợi nhất cho công ty. Phòng này có 37 người.
- Phòng tổ chức hành chính: có chức năng nhiệm vụ bao quát toàn bộ thông tin

về công ty. Phòng này có 50 người.
- Phòng kiểm tra chất lượng: có nhiệm vụ đi kiểm tra chất lượng sản phẩm ở các
nhà máy sản xuất. Phòng này có 7 người.
- Phòng xuất nhập khẩu: có chức năng, nhiệm vụ trong vấn đề xuất nhập khẩu
sản phẩm của công ty. Phòng này có 7 nhân viên.
- Nhà trẻ: là nơi chăm sóc con em của cán bộ công nhân viên công ty. Nhà trẻ có
8 nhân viên.
- Ngoài ra còn có khối đoàn thể. Khối này gồm có 4 nhân viên.
- Số lượng công nhân viên trong các nhà máy cụ thể như sau:
+ Nhà máy Sợi: có 532 người.


+ Nhà máy Dệt: có 328 người.
+ Nhà máy Nhuộm: có 133 người.
Nhìn chung việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty Dệt Vĩnh Phú là hợp lý, phù
hợp với tình hình thực tế, đảm bảo thống nhất trong quản lý và điều hành sản xuất kinh
doanh của công ty. Biểu 1.2 ở trang 8 đã phản ánh một cách khái quát cơ cấu tổ chức
quản lý ở công ty Dệt Vĩnh Phú.















Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán của công ty Dệt Vĩnh Phú
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Dệt Vĩnh Phú:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, phù hợp với
điều kiện và trình độ quản lý, công ty Dệt Vĩnh Phú áp dụng hình thức tổ chức kế toán
tập trung.
Phòng kế toán tài chính của công ty bao gồm 14 người đảm nhiệm các phần hành kế
toán khác nhau được thể hiện qua Biểu 2.1 ở dưới đây.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Dệt Vĩnh Phú
Biểu 2.1


Phòng kế toán có 14 người được phân công cụ thể như sau:
- 1 kế toán trưởng: phụ trách công việc chung toàn phòng kế toán.
- 1 phó phòng kế toán phụ trách tổ tài chính và tổ quỹ.
- 1 phó phòng kế toán phụ trách tổ giá thành.
Cụ thể phòng kế toán có 3 tổ được phân công như sau:
- Tổ quỹ và tài chính: tổ này gồm có 1 thủ quỹ, 1 kế toán tiêu thụ, 1 kế toán thanh
toán với người mua, 1kế toán thanh toán với người bán, 1 kế toán quỹ, 1 kế
toán xây dựng cơ bản.
- Tổ giá thành: tổ này gồm có 1 kế toán tổng hợp, 1kế toán tiền lương, 2 kế toán
giá thành, 1 kế toán vật tư.
- Tổ máy tính: tổ này do 1 người phụ trách.
2.2 Tổ chức bộ sổ kế toán của công ty Dệt Vĩnh Phú:
2.2.1 Qui định chung về hạch toán kế toán tại công ty:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế của công ty, từ yêu cầu quản lý và
trình độ chuyên môn kế toán, công ty đã lựa chọn và áp dụng phương pháp hạch toán
Kế toán
trư


ng

Phó phòng kế Phó phòng kế
Tổ tài Tổ Tổ vi
T


giá thành

Kế
toán
than
h
ttoá
Kế
toán
than
h
toán


Thủ
quỹ
Kế
toán
giá
thàn
h


Kế
toán
vật

Kế
toán
tiền
lươn
g



kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này, tại bất kỳ
thời điểm nào, kế toán của công ty cũng có thể xác định được lượng nhập, tồn, xuất
kho của từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng.
Công ty đã áp dụng chế độ kế toán đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyên sản xuất
kinh doanh do Bộ Tài Chính ban hành theo Quyết định số 1141 ngày 1 tháng 11 năm
1995, đồng thời thực hiện thông tư 89/2003/ thị trường – Bộ Tài Chính ngày
09/10/2003 để sửa đổi ký hiệu và nội dung hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách kế
toán. Phương pháp tính giá xuất kho mà công ty áp dụng đó là phương pháp hệ số giá
(hay phương pháp giá hạch toán). Còn phương pháp trích khấu hao đối với TSCĐ mà
công ty sử dụng đó là tính khấu hao theo đường thẳng.
2.2.2 Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán tại công ty:
Do đặc điểm của công ty là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh thuần tuý.
Qúa trình sản xuất sản phẩm diễn ra qua nhiều giai đoạn, vì vậy công ty đã sử dụng hệ
thống chứng từ và tài khoản thống nhất trong toàn công ty. Cụ thể như sau, công ty đã
sử dụng tất cả các tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành và không có điều gì thay đổi
trong cách sử dụng. Do đặc điểm sản xuất của công ty nên các tài khoản đã được công
ty chi tiết cho từng phân xưởng một cách phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao trong
khi sử dụng. Còn đối với hệ thống chứng từ thì công ty cũng đã sử dụng các chứng từ

phổ biến được ban hành không có gì thay đổi như các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
hoá đơn giá trị gia tăng, bảng chấm công, phiếu thu, phiếu chi….
Nhìn chung hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán của công ty đã sử dụng là đầy
đủ, phù hợp với chuẩn mực kế toán được ban hành điều này nó đã giúp ích rất nhiều
cho công ty trong công việc kế toán.
2.2.3 Hệ thống sổ sách kế toán tại công ty:
Xuất phát từ điều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh kết hợp với việc
tìm hiểu, nghiên cứu những ưu, nhược điểm của các hình thức tổ chức sổ kế toán, bộ
máy kế toán đã lựa chọn hình thức “Nhật ký chứng từ”. Biểu 2.2 ở dưới đây sẽ phản
ánh trình tự ghi sổ theo hình thức này.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
ở công ty dệt vĩnh phú
Biểu 2.2



Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
2.2.4 Hệ thống báo cáo kế toán tại công ty:
Cũng giống như hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán. Trong công ty đã sử dụng
hầu hết các báo cáo kế toán quan trọng. Cụ thể, công ty đã sử dụng các báo cáo kế toán
sau:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Trích “phần 1 của báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh Qúi I năm 2003” (Biểu 2.3).
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính. Trong đó thuyết minh về:
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố.
+ Một số chỉ tiêu chi tiết về hàng tồn kho.
+ Tình hình thu nhập công nhân viên.

+ Tình hình tăng, giảm TSCĐ.
+ Các khoản phải thu và nợ phải trả.
+ Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Chứng từ gốc
Bảng phân
Nhật ký chứng
Sổ cái
Báo cáo kế
Bảng kê
Sổ chi
Bảng tổng hợp


+ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Tổng công ty Dệt May Việt Nam
Công ty Dệt Vĩnh Phú
Phần 1: Báo cáo lãi lỗ của hoạt động kinh doanh
Kỳ báo cáo: Qúi I- 2003
Biểu 2.3 Đơn vị tính: đồng.
Chỉ tiêu

số
Quý
trước
Quý này
Luỹ kế từ đầu
năm

Doanh thu cung cấ
p hàng hoá và
dịch vụ
Trong đó doanh thu xuất khẩu
01 36663442887 36663442887
Các khoản giảm trừ
(03 = 04+05+06+07)
03
Chiết khấu thương mại 04
Giảm giá hàng bán 05
Hàng bán trả lại 06
Thuế TTĐB, xuất khẩu, GTGT theo
phương pháp trực tiếp
07
1. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10 = 01-03)
10 36663442887 36663442887
2. Giá vốn hàng bán 11 33202431703 33202431703
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 =10-11)
20 3461011184 3461011184
4. Doanh thu hoạt động tài chính 21 8068557 8068557
5. Chi phí hoạt động tài chính 22 1978558317 1978558317
Trong đó chi phí lãi vay 23 1775566806 1775566806
6. Chi phí bán hàng 24 199425809 199425809
7. Chi phí QLDN 25 849402785 849402785


8. Lợi nhuận từ hoạt động KD
(30 =20+21-22-24-25)

30 441692830 441692830
9. Thu nhập khác 31 229983247 229983247
10. Chi phí khác 32 376735438 376735438
11. Lợi nhuận khác (40 =31-32) 40 -146752191 -146752191
12 Tổng lợi nhuận trước thuế
( 50 = 30+40)
50 294940639 294940639
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
51
14. Lợi nhuận sau thuế
(60=50-51)
60 294940639 294940639
Ngày 05 tháng 05 nâm 2003
Người lập biểu kế toán trưởng Tổng giám đốc
2.3 Đặc điểm của một số phần hành kế toán của công ty Dệt Vĩnh Phú:
2.3.1 Kế toán vật tư ở công ty Dệt Vĩnh Phú:
2.3.1.1 Đặc điểm vật tư ở công ty Dệt Vĩnh Phú:
 Khái niệm:
- Nguyên vật liệu là một bộ phận của đối tượng lao động mà con người sử dụng công
cụ lao động tác động lên chúng để biến chúng thành sản phẩm theo mục đích đã định
trước.
- Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đảm bảo đủ tiêu chuẩn là tài sản cố
định.
 Đặc điểm:
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và thay đổi hình thái
vật chất bề ngoài sau mỗi chu kỳ. Giá trị của nguyên vật liệu được tính một lần vào giá
trị sản phẩm mới làm ra.
- Công cụ dụng cụ tham gia 1 hoặc nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và không thay
đổi hình thái vật chất bề ngoài sau mỗi chu kỳ. Giá trị hao mòn của công cụ dụng cụ

được chuyển dịch 1 lần hoặc nhiều lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
 Phân loại:
Toàn bộ vật tư ở công ty Dệt Vĩnh Phú được phân chia như sau:


- Nguyên liệu chính: bông.
- Nguyên liệu phụ: hoá chất, thuốc nhuộm.
- Nhiên liệu: than, xăng,….
- Phụ tùng: các chi tiết thay thế hay sửa chữa máy móc ở các phân xưởng.
- Phế liệu: bông, sợi,… thu được từ các phân xưởng sản xuất.
- Vật tư khác: bao bì,…
2.3.1.2 Tính giá vật liệu, công cụ ở công ty Dệt Vĩnh Phú:
 Tính giá là việc dùng tiền để biểu thị giá trị của vật liệu, công cụ làm cơ sở ghi sổ
kế toán.
 Đối với vật liệu, công cụ nhập kho: giá thực tế ghi sổ được xác định theo từng
nguồn nhập tương ứng:
- Nhập vật liệu, công cụ do mua ngoài:


- Nhập vật liệu, công cụ do tự chế:


- Phế liệu nhập kho:


 Đối với vật liệu, công cụ xuất kho:
Công ty Dệt Vĩnh Phú sử dụng giá hạch toán để xác định trị giá nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất kho.




Trong đó đơn giá hạch toán NVL do công ty tự xây dựng. Đối với NVL nhập kho:
giá hạch toán là giá trên hoá đơn cộng với các chi phí ước tính. Đối với NVL xuất kho:
giá hạch toán được tính theo công thức sau cho từng thứ nguyên vật liệu.


Đơn giá hạch
toán xuất
kho NVL

Lượng NVL nhập
kho trong kỳ
Lượng NVL tồn
kho đầu kỳ
Trị giá hạch
toán NVL nhập
kho trong k


Trị giá hạch
toán NVL tồn
kho đ

u k


Giá
th

c

Giá mua
theo hoá
Chi phí
thu mua

Số tiền chiết khấu
thương mại, giảm giá
hàng (n
ế
u có)

Giá
th

c
Giá thực tế
c

a vl,cc
Chi phí tự
ch
ế

bi
ế
n

Giá
th


c
Giá có thể sử
dụng được hoặc
giá ư

c tính

Trị giá NVL
xuất kho
t
rong k


Số lượng
NVL xuất
kho trong
k


Đơn giá hạ
ch
toán NVL
xuất kho
trong k


Hệ số
giá





2.3.1.3 Đặc điểm chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán được sử dụng:
 Về chứng từ:
Để ghi sổ kế toán thì kế toán vật tư ở công ty Dệt Vĩnh Phú đã sử dụng các chứng từ
sau:
- Hoá đơn bán hàng: là căn cứ để xác định số lượng, trị giá háng đã xuất bán.
- Phiếu nhập: là căn cứ để xác định số lượng, trị giá nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ được mua về nhập kho. Trích phiếu nhập vật tư:

Phiếu nhập kho
Ngày 12 tháng 09 Năm 2003
Đơn vị: Số 04
Địa chỉ: Nợ:1521
Có: 331
Họ tên người giao hàng: Nguyễn việt sơn.
Theo: hoá đơn số 0047616 ngày 12 tháng 09 năm 2003 của công ty kinh doanh xuất
nhập khẩu Bình Minh-Thái Bình.
Nhập tại kho Bông.
Số
TT
Tên sản phẩm,
hàng hoá

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn

giá
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
Bông việt nam
342K
B20 Kg 79992 24000 1919808000
Cộng 1919808000
Tổng số tiền (viết bằng chữ)
Nhập ngày 12 tháng 09 năm 2003
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng thủ kho Kế toán trưởng Thủ
trưởng đơn vị
- Phiếu xuất kho: là căn cứ để thủ kho xuất vật liệu theo đúng chủng loại, quy cách,
khối lượng, đồng thời đó cũng là cơ sở để kế toán vật tư ghi sổ và kế toán chi phí tập


hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để chế tạo sản phẩm. Trích mẫu phiếu xuất kho
vật tư:
PHiếu xuất kho
Ngày 30/09/2003
Đơn vị lĩnh : N/m sợi Mẫu số 06 – VT
Lý do lĩnh : SX QĐ liên bộ TCTK - TC
Lĩnh tại kho : Bông kinh doanh Số 58 – LB ngày
1/9/1987
Định khoản: Nợ: TK 6211
Có: TK 1521
Danh
điểm VT

Tên nhãn
hiệu quy
cách
ĐVT
Số lượng
Giá hạch
toán
Thành tiền
Ghi
chú

Xin lĩnh
Thực
phát
BX04 Xơ PE Kg 129.835 129.835 12.518,39

1.625.500.58
8

362 kiện
Cộng

1.625.500.58
8

Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Phụ trách cung tiêu Thủ kho người nhận Phụ trách đơn vị
 Về tài khoản:
Để phản ánh tình hình vật tư, công ty đã sử dụng các tài khoản phản ánh vật tư và
được chi tiết như sau:

Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu chính.
Tài khoản 1522: Nguyên vật liệu phụ.
Tài khoản 1523: Nhiên liệu.
Tài khoản 1524: Phụ tùng.
Tài khoản 1527: Phế liệu thu hồi.
Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động.
Tài khoản 156: Hàng hoá mua vào.
 Về sổ sách kế toán được sử dụng:


Kế toán vật tư của công ty đã sử dụng các sổ sách sau để phản ánh tình hình vật tư:
+ Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
+ Bảng kê số 3 (tính giá thành thực tế vật liêu, công cụ dụng cụ).
+ Bảng cân đối tổng hợp nhập – xuất – tồn.
 Về phương pháp hạch toán:
+ Khi nhập vật tư: Dựa theo nhu cầu sử dụng và dự trù mua của công ty, bộ phận
thu mua có nhiệm vụ mua vật tư cung cấp đủ cho công ty. Bộ phận tiếp liệu dựa trên
hoá đơn mua hàng giá trị gia tăng sau đó qua kiểm nghiệm vật tư đạt chất lượng yêu
cầu sử dụng thì bộ phận mua hàng của công ty lập phiếu nhập vật tư. Phiếu này được
lập làm 2 liên: một liên lưu ở tài khoản thanh toán 331, một liên giao cho thủ kho vào
thẻ kho sau đó được gửi lên cho kế toán vật tư. Kế toán vật tư căn cứ vào phiếu này
sau đó vào sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp.
+ Khi xuất vật tư: Trong quá trình sản xuất, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, bộ phận
có nhu cầu lập phiếu lĩnh vật (hai liên), có sự xác nhận của phụ trách đơn vị, sau đó
chuyển cho phòng cung tiêu ký. Người nhận vật tư mang 2 liên phiếu lĩnh vật tư xuống
kho để làm thủ tục xuất kho.Thủ kho xuất vật tư rồi ghi số lượng thực xuất vào phiếu
lĩnh vật tư, người nhận vật tư giữ 1 liên. Thủ kho căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư để ghi
thẻ kho, sau đó được chuyển cho kế toán vật tư để ghi sổ, sau đó chuyển cho bộ phận
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để ghi sổ kế toán liên quan, cuối cùng

phiếu lĩnh chứng từ được lưu ở bộ phận kế toán vật tư. Kế toán vật tư căn cứ vào phiếu
lĩnh vật tư để vào sổ chi tiết vật tư phù hợp.
Cuối tháng kế toán vật tư tiến hành tập hợp các phiếu lĩnh vật tư để lập bảng kê xuất
theo từng kho và có cộng nhóm cho từng đối tượng chịu chi phí. Sau khi lập xong
bảng kê xuất vật tư, kế toán vật tư lấy số liệu ở dòng cộng cho mỗi đối tượng chịu chi
phí để ghi vào “Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ” ở các dòng các cột phù hợp
(tương ứng với từng tài khoản và cột giá hạch toán). Trích “ Bảng phân bổ NVL, công
cụ dụng cụ tháng 09/2003” (Biểu 2.4).
Để lập được “Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ” tháng 9 thì kế toán cần tính ra
cột thực tế bằng cách lấy cột giá hạch toán nhân với hệ số giá đã tính được trên “Bảng


H


s


giá

kê số 3” của tháng 8, còn hệ số giá trên bảng kê số 3 của tháng 9 được sử dụng để lập
“Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ” của tháng 10.
Trị giá thực tế Trị giá hạch toán Hệ số giá giữa giá
của hàng xuất = của hàng xuất hạch toán của hàng
trong kỳ trong kỳ luân chuyển trong kỳ
Để lập “Bảng kê số 3” tháng 9 kế toán căn cứ vào số dư đầu tháng của các tiểu
khoản vật tư, số phát sinh trong tháng được lấy từ các NKCT, sau đó tính ra dòng
“Cộng số dư đầu tháng cộng số phát sinh trong tháng”. Dòng hệ số chênh lệch được
tính theo công thức sau:








Trên “Bảng kê số 3” tháng 9, (Biểu2.5) hệ số chênh lệch được tính như sau:



Sau khi vào bảng phân bổ và bảng kê số 3 thì kế toán vật tư sẽ lập “Bảng cân đối
tổng hợp nhập - xuất – tồn” đối với từng loại vật tư.
2.3.2 Kế toán lao động - tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty Dệt
Vĩnh Phú:
2.3.2.1 Đặc điểm lao động trong công ty Dệt Vĩnh Phú:
Với một công ty chuyên sản xuất kinh doanh hàng dệt may, vì vậy lao động trong
công ty có những đặc điểm riêng biệt so với các công ty khác. Toàn công ty có 1133
cán bộ công nhân viên. Trong đó lao động ngắn hạn tức là trong thời gian thử việc ba
tháng thì có khoảng 97 người, còn lại 1036 người là lao động dài hạn của công ty.
Lao động của công ty có đặc điểm là độ tuổi trung bình cao, và chủ yếu được đào tạo
tại chỗ là chính. Toàn công ty hiện nay có khoảng 57 người có trình độ đại học, cao
21.378.137.830 +
21.273.8
91.560 +
1,00
Hệ số giá giữa
giá hạch toán
của hàng luân
chuy


n trong
Trị giá hạch
toán của hàng
nh

p trong k


Trị giá hạch
toán của hàng
t

n đ

u k


Trị giá thực
tế của hàng
t

n đ

u k


Trị giá thực
tế của hàng
nh


p trong k




đẳng; 50 trung cấp và 1046 người tốt nghiệp phổ thông trung học. Hiện tại công ty
đang gửi nhiều cán bộ, công nhân viên của mình đi học bồi dưỡng trình độ chuyên
môn ở các trường đại học, cao đẳng trong cả nước.
Nhìn chung lao động ở công ty Dệt Vĩnh Phú là ổn định, có tay nghề, gắn bó với
công ty lâu dài. Chính điều này nó giúp cho công ty đứng vững và phát triển.
2.3.2.2 Hình thức trả lương ở công ty:
Công ty Dệt Vĩnh Phú trả lương theo sản phẩm cuối cùng đạt tiêu chuẩn chất lượng
quy định. Cụ thể cách tính lương cho nhân viên của công ty như sau:
 Đối với công nhân trực tiếp sản xuất:
Hàng ngày, căn cứ vào bảng chấm công để mở “ Sổ theo dõi sản lượng cá nhân” cho
từng người. Cuối tháng căn cứ vào “Sổ theo dõi sản lượng cá nhân” nhân viên kinh tế
nhà máy lập biểu tổng hợp cho từng tổ sản xuất. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm
hoàn thành đạt tiêu chuẩn chất lượng và đơn giá lương sản phẩm để tính ra lương sản
phẩm theo công thức:


Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ
Tháng 09 năm 2003
Biểu 2.4
HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT
1 TK6211 5.980.245.061 6.010.146.286 101.628.147 101.831.403
2 TK6212 21.381.080 21.488.717 137.464.876 137.739.806
3 TK6213 40.533.097 40.614.163
4 TK6213N 54.282.343 54.282.343
5 TK6215

6 TK6216 1.530.095 1.533.155
7 …
8 TK6219
Céng nhãm 6.001.626.869 6.031.635.003 281.156.215 281.718.527 54.282.343 54.282.343
9 TK6271 62.136.427 62.260.700 239.605 239.605 36.855.558 37.002.980 31.500 31.532 9.181.164 9.245.432
10 TK6272 8.046.086 8.062.178 140.766.444 141.329.510 3.000 3.003 3.602.124 3.627.339
11 TK6273 886.953 888.727 52.178 52.178 804.838 808.057 265.079 266.935
12 TK6274 2.606.364 2.611.577 37.270 37.270 3.637.729 3.652.280 506.666 510.213
13 TK6275 2.083.036 2.087.202 352.492 352.492 250.000 251.000 1.854.231 1.867.211
14 TK6276 183.767 184.135 84.960 85.300 3.963 3.991
15 TK6277 63.716 63.843 2.425 2.442

Céng nhãm 76.006.349 76.158.364 681.545 681.545 182.399.529 183.129.127 34.500 34.535 15.425.652 15.523.563
Tæng céng 6.001.626.869 6.031.635.003 358.732.850 359.450.316 54.963.888 54.963.888 197.263.506 198.052.560 34.444.075 34.478.520 16.360.698 16.475.224
TK1527 TK153
STT Tµi kho¶n
TK1521 TK1522 TK1523 TK1524





Bảng kê số 3
Tháng 09 năm 2003
Biểu 2.5

HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT
I. Sè d ®Çu th¸ng 21.273.891.560 21.378.137.830 2.779.730.868 2.781.469.819 367.619.113 367.618.005 5.110.799.350 5.131.699.520 6.089.085 6.073.770 84.391.908 84.965.589
II. Sè ph¸t sinh trong th¸ng 1.331.846.536 1.331.917.270 348.358.074 348.679.320 2.187.200 2.187.200 87.572.193 89.081.955 32.755.000 32.755.000 15.487.849 15.299.081
Tõ NKCT 5 1.330.621.536 1.330.621.536 346.250.475 346.250.475 2.187.200 2.187.200 66.012.476 66.021.476 14.687.070 1.468.707

642 653.000 653.000
627 14.667.000 14.667.000 491.100 491.100
334+338 750.000 820.734 151.750 31.570.050 31.570.050 800.779 621.011
154 475.000 475.000 2.107.599 2.277.095 6.892.717 8.402.479
711 40.850 40.850

III. Céng SDDT + PSTT 22.605.738.069 22.710.055.100 3.128.088.942 3.130.149.139 369.806.313 369.805.255 9.198.371.543 9.220.781.475 38.844.085 38.828.770 99.879.757 100.264.670
IV. HÖ sè chªnh lÖch 1,005 1,001 1,000 1,002 1,000 1,004
V. XuÊt dï ng trong th¸ng 6.001.626.969 6.031.635.003 358.732.850 359.450.316 54.963.888 54.963.888 197.263.506 198.052.560 34.444.075 34.478.520 16.360.698 16.475.224
VI. Tån kho cuèi th¸ng 16.604.111.227 16.578.420.097 2.769.356.092 2.770.698.823 314.842.425 314.841.367 5.001.108.037 5.022.728.915 4.400.010 4.350.250 83.519.059 83.789.446
TK1527
TK153
ChØ tiªu
TK1521
TK1522
TK1523
TK1524









Căn cứ vào các phiếu hoàn thành nhiệm vụ và các chứng từ về lương khác thì tính
ra được các khoản lương khác cho công nhân như lương thời gian, lương phép, các
khoản phụ cấp,… Từ đó tính được tổng lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất:



 Đối với khối lao động gián tiếp:
Để tính lương cho khối lao động gián tiếp thì phải căn cứ vào hệ số lương của khối
này. Nhưng hệ số lương của khối gián tiếp lại được tính theo kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty.
Sau khi xác định được hệ số lương của khối lao động gián tiếp thì đem nhân với
mức lương tối thiểu của công ty là 231000 đồng thì sẽ ra lương của từng tổ lao động
gián tiếp.
Ví dụ: Để tính lương của tổ văn phòng ta làm như sau:
Bảng tính lương khoán tháng 09 năm 2003
ST
T
Họ và tên
Hệ số
lương
công việc
Ngày công
thực tế
Hệ số chất
lượng công
tác
Tổng hệ số
lương

I. văn phòng

1 Nguyễn thị Thuần 2,35 23 A 54,05
2 Trương văn Cởy 2,35 17 A 39,95
3 Nguyễn thị Hoà 2,8 22 A 61,6

4 Bùi thị Nguyệt 2,35 22 A 51,7
5 Lê việt Hùng 2,8 22 A 61,6
6 Nguyễn thị Tân 2,2 ,22 A 48,4
7 Thạch văn Vĩnh 2,8 22 A 61,6
8 Lê văn Song 2,3 22 A 50,6
Lương
sản phẩm
Khối lượng công
việc hoàn thành
đạt tiêu chuẩ
n
ch

t lư

ng

Đơn giá
lương sản
ph

m

Lương
sản phẩm
Lương
thời
giam

Lương

phép
Các
loại
ph


Lương
khác
Tổng lương
của công
nhân TT SX




Tổng 19,95 172 429,5
Nhìn vào bảng trên ta có:
+ Hệ số lương công việc của tổ văn phòng là: 19,95 => Mức lương công việc của tổ
văn phòng là: 19,95 * 213000 = 4608450 (đ).
+ Hệ số lương sản xuất kinh doanh tháng này được hưởng là: 0,9.
+ Chất lượng công tác là: 1,05.
 Hệ số lương được hưởng của tổ văn phòng là : 0,9 + 0,05 = 0,95.
 Từ đó tính được tổng lương của tổ văn phòng là:
4608450 * 0,95 = 4378027,5 (đ).
Để tính lương cho từng người thì kế toán tiền lương phải căn cứ vào quỹ lương
phòng tổ chức lao động đã tính cho tổ văn phòng và căn cứ vào bảng chấm công, hệ số
tiền lương được hưởng của từng người.
Ví dụ: lương của nhân viên Nguyễn thị Thuần được tính như sau:
( 4378027,5 * 54,05 ) / 429,5 = 550948 (đ).
Ngoài lương sản phẩm ở trên khối lao dộng gián tiếp còn có các khoản lương khác

như lương lễ phép, các loại phụ cấp,…
=>


2.3.2.3 Hệ thống chứng từ và tài khoản được sử dụng để hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương:
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, để hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương, công ty Dệt Vĩnh Phú đã sử dụng hệ thống các chứng từ và sổ sách liên
quan đến tiền lương như sau:
+ Phiếu nhập kho sản phẩm.
+ Bảng chấm công.
+ Sổ hoàn thành công việc.
+ Sổ sản lượng cá nhân.
+ Bảng thanh toán tiền lương.
+ Phiếu BHXH.
+ Bảng tổng hợp lương toàn công ty.
Tổng
lương
khối lao
đ

ng gián
Lương
sản phẩm
Lương
lễ phép
Các khoản
lương
khác




Đồng thời kế toán tiền lương sử dụng 2 tài khoản sau để phản ánh tiền lương và các
khoản trích theo lương:
+ TK 334: Tiền lương phải trả công nhân viên.
+ TK 338: Các khoản trích theo lương.
2.3.2.4 Cách thức ghi sổ:
Cuối tháng sau khi tính được tổng lương phải trả cho từng người, nhân viên kinh tế
lập “Bảng thanh toán lương và phụ cấp” cho từng tổ sản xuất của từng ca. Sau đó lấy
dòng cộng trên “Bảng thanh toán lương và phụ cấp” của từng tổ để lập “Bảng tổng hợp
lương và phụ cấp” của từng ca. Từ bảng này, kế toán lập “Bảng tổng hợp lương và
phụ cấp” toàn nhà máy. Căn cứ vào “Bảng tổng hợp lương và phụ cấp” toàn nhà máy
này tách theo từng đối tượng chịu chi phí để lập “Bảng thanh toán lương” toàn nhà
máy. Trích “Bảng thanh toán lương nhà máy sợi tháng 9 năm 2003” (Biểu 2.6).
Tất cả các “Bảng thanh toán tiền lương” của các nhà máy đều được các nhân viên
kinh tế chuyển lên cho kế toán tiền lương. Căn cứ vào dòng cộng “Bảng thanh toán
lương” của các nhà máy và một số sổ khác, kế toán tiền lương lập “Bảng tổng hợp
lương và phụ cấp toàn công ty” ( Biểu 2.7 ).
Để lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” ( Biểu 2.8), kế toán tiền lương thực
hiện như sau:
Căn cứ vào dòng “Tổng số” trên “Bảng thanh toán tiền lương” của các nhà máy đã
tách theo từng đối tượng chịu chi phí trừ đi số tiền bù BHXH cộng với số tiền trợ cấp
không có việc làm để ghi vào các dòng phù hợp ở cột “lương thực tế”
Các khoản trích theo lương được tính như sau:
+ BHXH: được tính bằng 20% lương cơ bản. Trong đó công ty chịu 15% tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh, người lao động chịu 5% tính trừ vào thu nhập hàng tháng của
họ.
+ BHYT: được tính bằng 3% quỹ lương cơ bản. Trong đó công ty chịu 2% tính vào
chi phí sản xuât kinh doanh, người lao động chịu 1% tính trừ vào thu nhập hàng tháng
của họ.

+ Kinh phí công đoàn: được tính bằng 2% quỹ lương thực tế và được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.

×