Bác cáo thực tập tổng hợp
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Xây dựng Công trình giao thông 889 - thuộc Tổng
Công ty xây dựng công trình giao thông 8.
Quá trình hình thành và phát triển công ty :
Công ty XDCTGT 889 là một công ty thành viên của Tổng công ty
XDCTGT 8 có trụ sở chính tại: Phơng Khơng Đình - Quận Thanh Xuân Thành Phố Hà Nội và có chi nhánh phía Nam tại Quận Thủ Đức - Thành phố
Hồ Chí Minh, Công ty có tài khoản tiền gửi đang hoạt động mở tại Ngân
hàng Công thơng Đống Đa - Hà Nội. Số hiệu TK : 710A - 00101.
Tiền thân của Công ty XDCTGT 889 là xí nghiệp xây dựng và dịch vụ
tổng hợp với nhiệm vụ là xây dựng các công trình vừa , nhỏ và dịch vụ phục
vụ các công ty trong Tổng công ty.
Năm 1993 theo quyết định 388/CP của Thủ tớng chính phủ về việc sắp
xếp lại doanh nghiệp. Xí nghiệp xây dựng và dịch vụ tổng hợp đổi tên thành
Công ty XDCTGT 889.
- Theo quyết định số : 1034/QĐ/TCCB-LĐ ngày 27-5-1993.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh xây dựng số: 472/BXD-CSXD
ngày 04-11-1997. Số đăng ký kinh doanh 111346.
Ngành nghề kinh doanh là :
+ Xây dựng các công trình giao thông
+ Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng
+ Sản xt vËt liƯu x©y dùng
Công ty XDCTGT 889 là một doanh nghiệp nhà nớc, hạch toán kinh tế
độc lập, có đầy đủ t cách pháp nhân.Từ khi thành lập tới nay công ty đà tiến
hành thi công và bàn giao nhiều công trình xây dựng nh : Quốc lộ 18, Quốc
lộ 5 Hải Dơng, đờng cao tốc Láng - Hoà Lạc, đờng 203 Cao Bằng, đờng quốc
lộ 1A Bắc Giang , Đờng Bắc Thăng Long - Nội Bài, Đờng Nam Thăng Long
- Mai Dịch, đang thi công đờng Xuyên á ,...các công trình đợc xây dựng với
chất lợng tốt, thi công và bàn giao công trình đúng tiến độ, đà và đang ngày
càng tạo uy tín, khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trờng.
Trong mấy năm gần đây, Công ty đà mạnh dạn đầu t các trang thiết bị
máy móc ( nh máy xúc Eo33, máy rải Nigata, máy san tự hành , máy ủi
DZ71, máy lu rung 462, trạm Base ...)mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm
công ăn việc làm cho lực lợng lao động trong công ty, góp phần nâng cao
cuộc sống của cán bộ công nhân viên và đóng góp một phần không nhỏ cho
Ngân sách nhà nớc.
Qua quá trình hoạt động, phát triển Công ty đà hoàn thiện tổ chức với
đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề, trang thiết bị hiện đại, sản lợng hàng
năm của công ty đều tăng hơn so với năm trớc. Điều này thể hiện rõ nhất qua
việc tăng doanh thu trong mấy năm gần đây. Cụ thể năm 1993 doanh thu của
công ty là : 2.436.436.645 đồng thì đến năm 1997 doanh thu của công ty là :
26.316.847.520 đồng và đến năm 2000 doanh thu của công ty đạt :
35.492.416.000 đồng.
Nhiệm vụ của công ty XDCTGT 889:
- Thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh trong phạm vi
pháp luật cho phép.
- Công ty hoạt động theo sự quản của Nhà nớc, của Bộ Giao thông
vận tải mà trực tiếp là Tổng công ty XDCTGT 8.
- Công ty thực hiện chế độ quản lý một thủ trởng và đảm bảo tôn
trọng quyền làm chủ tập thể của các thành viên trong công ty.
- Công ty hoạt động theo phơng thức hạch toán độc lập, tự trang trải
về tài chính, đảm bảo giải quyết đứng đắn mối quan hệ giữa các lợi
ích xà hội, lợi ích công ty, lợi ích của ngời lao ®éng trong ®ã coi
träng lỵi Ých cđa ngêi lao ®éng.
- Công ty đợc sử dụng con dấu riêng .
Quyền hạn chđ u cđa c«ng ty XDCTGT 889:
+ C«ng ty cã ngành nghề kinh doanh chính:
- Chuyên xây dựng các công trình giao thông nh đờng, cầu, cống...
- Xây dựng và sửa chữa các công trình công nghiệp và dân dụng (nhà
cao tầng , nhà cấp 4, sửa chữa cải tạo lại ...)
- Sản xuất vật liệu xây dựng .
Đồng thời có những quyền hạn sau :
+ Công ty đợc quyền mở tài khoản tại Ngân hàng thuận lợi để hoạt
động.
+ Đợc quyền yêu cầu mọi tổ chức Nhà nớc bảo vệ mọi hoạt động về
sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Công ty có quyền ký kết các hợp đồng với các đơn vị kinh tế xà hội
trong cả nớc về các hợp đồng xây dựng, về các hợp đồng mua bán vật
t.
+Công ty có quyền quyết định dây chuyền sản xuất chính và bộ máy
quản lý của công ty.
Thuận lợi và khó khăn của công ty ảnh hởng tới công tác quản lý
và hạch hoán.
Sản phẩm xây lắp mang tính đặc thù riêng, khác với ngành sản xuất
khác và chính những đặc điểm này đà ảnh hởng tới công tác quản lý và hạch
toán của công ty:
-Sản phẩm của công ty là những công trình, hạng mục công trình thuộc
kết cấu hạ tầng của ngành kinh tế, có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài.
-Sản phẩm của công ty mang tính đơn chiếc, không giống nhau và
không sản xuất đại trà đợc , thời gian để hoàn thành công trình thờng là dài,
có nhiều công trình phải thi công trong nhiều năm.
Do đặc điểm này nên trong việc tổ chức và quản lý và hạch toán, công
ty luôn phải lập dự toán ( dự toán thiết kế , dự toán thi công ), quá trình xây
dựng luôn phải so sánh với dự toán lấy dự toán làm thớc đo.
- Công trình xây dựng đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá đấu thầu,
do đó tính chất hàng hoá của công trình không đợc thể hiện rõ (vì đà quy
định giá cả, ngời bán, ngời mua công trình có trớc khi xây dựng thông qua
hợp đồng giao nhận thầu).
- Công trình cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện phục vụ cho sản
xuất nh xe máy, thiết bị thi công, ngời lao độngv.v...lại phải di chuyển theo
địa điểm xây dựng công trình. Do đó công tác quản lý sử dụng hạch toán tài
sản vật t rất phức tạp, đặc biệt là việc tập hợp chứng từ đầy đủ, hợp lý, hợp lệ
cho công tác kế toán bởi vì địa bàn xây dựng của công ty phân tán, rải rác
khắp nơi, các đội xây dựng hoạt động rất đa dạng, một đội xây dựng có thể
tham gia thi công nhiều công trình trong một thời gian...Nhng Công ty
XDCTGT 889 đà lựa chọn mô hình kế toán tập trung nên đà hạn chế đợc
phần nào khó khăn trong quá trình hạch toán.
- Do thời gian sử dụng công trình xây dựng thờng là lâu dài nên công
ty luôn không ngừng mở rộng quy mô, đầu t chiều sâu để nâng cao chất l-
ợng công trình, bảo đảm đúng dự toán thiết kế, bảo đảm đúng tiến độ thi
công và bàn giao công trình, bảo hành công trình.
- Do đặc điểm của công trình xây dựng là luôn phải tiến hành ngoài
trời, chịu ảnh hởng nhiều của điều kiện tự nhiên thời tiết, việc quản lý công
trình, tài sản, vật t nếu không đợc tiến hành tốt sẽ dễ gây mất mát , h hỏng.
Mặc dù có những khó khăn song công ty đà khắc phục đợc và có thể
nhận thấy sự phát triển qua bảng sau:
Bảng tốc độ phát triển của công ty trong mấy năm gần đây
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2. Lợi nhuận
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
33.705.397.415 35.564.879.245 35.492.416.000
438.205.658
462.789.456
364.756.000
3. Vốn kinh doanh
4.882.013.865
4.946.727.025
5.350.152.000
4. TSCĐ
4.419.777.423
7.320.187.890
9.578.408.000
5. TSLĐ
20.966.375.597 19.362.887.100 24.697.219.000
6. Nộp ngân sách
7. Số lao động(ngời)
II.
883.978.976
1.115.888.329
1.502.598.000
310
312
311
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức
sản xuất kinh doanh.
1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty XDCTGT 889
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
kế hoạch,
kỹ thuật
Đội
XD CT
số 1
Phòng tài
chính kế
toán
Đội XD
CT
số 2
Phó giám đốc
Phòng tổ
chức cán bộ
- TL
Đội XD
CT
số 3
Đội XD
CT
số 4
Phó giám đốc
Phòng xe
máy thiết
bị
Đội XD
CT
số 5
Phòng hành
chính
Đội XD
CT
số 6
Hiện nay đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là Giám đốc, giúp việc
cho Giám đốc có 3 Phó giám đốc và hệ thống các phòng ban chức năng.
Giám đốc là ngời đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm
trứoc pháp luật, trớc Tổng công ty XDCTGT 889 về toàn bộ hoạt động của
Công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất và là ngời phụ trách chung
toàn bộ hoạt động Công ty, phụ trách trực tiếp công tác tài chính của Công
ty.
Phó giám ®èc phơ tr¸ch néi chÝnh.
Phã gi¸m ®èc phơ tr¸ch kü thuật, trực tiếp chỉ đạo kỹ thuật, quy trình
công nghệ x©y dùng.
Phó giám đốc phụ trách thiết bị máy móc thi công, chỉ đạo khâu xe
máy thiết bị , khai thác bảo quản thiết bị thi công, cấp phát vật t thiết bị.
Các Phó giám đốc chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về nhiệm vụ đợc
Giám đốc phân công uỷ quyền.
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
Phòng tổ chức cán bộ và lao động:
Căn cứ nguồn nhân lực trong công ty, tuyển dụng hợp đồng lao động,
bố trí và sử dụng hợp lý cán bộ công nhân viên theo yêu cầu và năng lực để
công việc có hiệu qủa nhất. Xây dựng định mức lao động, quy chế trả lơng,
thởng cho cán bộ công nhân viên của công ty. Định kỳ lập báo cáo về công
tác tổ chức cán bộ lao động tiền lơng theo quy định của cấp trên.
Phòng hành chính:
Đảm nhận công tác giao dịch, tiếp khách, quản lý con dấu, công văn
giấy tờ tài liệu và chịu trách nhiệm mua sắm bổ sung,quản lý tài sản văn
phòng, quản lý xe con phục vụ công tác của công ty.
Phòng kế hoạch:
Tham mu giúp Giám đốc ký kết hợp đồng kinh tế dựa trên các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật của Nhà nớc. Ngoài ra tự khai thác thị trờng, xây dựng kế
hoạch, giám sát kiểm tra, đánh giá chất lợng của các sản phẩm công trình của
công ty. Căn cứ vào các công trình mà công ty ký hợp đồng với các chủ đầu
t và các đơn vị khác, cùng ban A giao nhận mặt bằng tổ chức thi công,
nghiệm thu về khối lợng hoàn thành, thanh toán. Thờng xuyên báo cáo khối
lợng thực hiện và theo dõi chất lợng, kỹ thuật các công trình cho ban lÃnh
đạo.
Phòng tài chính kế toán:
Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu, xác định chính xác kết quả kinh
doanh thông qua tập hợp, tính toán đúng chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm, thực hiện thu chi, thanh toán đúng chế độ, đúng đối tợng giúp cho
Giám đốc quản lý, sử dụng một cách khoa học tiền vốn, theo dõi công nợ với
các bên, các đội xây dựng để kịp thời thu hồi vốn, thanh toán đúng thời gian
quy định, hớng dẫn kiểm tra các đội xây dựng mở sổ sách thu thập chứng từ
ban đầu.
Phòng xe máy thiết bị:
Quản lý khai thác , điều hành máy móc phục vụ sản xuất thi công ty,
theo dõi định mức tiêu hao nhiên liệu, xây dựng kế hoạc bảo dỡng sửa chữa
định kỳ cho máy và theo dõi tình trạng hoạt động của máy móc, kịp thời sửa
chữa sự cố, đảm bảo tiến độ thi công công trình.
Các đội sản xuất:
Có chức năng tổ chức quản lý và thi công theo hợp đồng thiết kế đợc
duyệt do công ty ký kết. Bố trí ngời và quản lý xe máy, thiết bị thi công hợp
lý, tiết kiệm vật t nhiên liệu để đạt hiệu quả cao nhất. Thờng xuyên kiểm tra
đôn đốc theo dõi mọi hoạt động tại công trình đảm bảo chất lợng tiến độ theo
đúng yêu cầu của công ty.
2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:
Căn cứ vào chủ trơng phát triển của ngành, các chính sách của Nhà nớc và hớng dẫn của Tổng công ty, công ty chủ động xây dựng phơng hóng
phát triển dài hạn 5 năm, kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm theo
mục tiêu kế hoạch của Nhà nớc và nhu cầu thị trờng. Toàn bộ hoạt động của
công ty đợc phản ánh trong kÕ ho¹ch kinh tÕ x· héi bao gåm:
- KÕ hoạch pháp lệnh.
- Kế hoạch tự tìm kiếm.
Trong Công ty hiện có 6 đội xây dựng công trình, trong đó có một đội
xây dựng kiến trúc. Nhờ cơ chế thị trờng mà Công ty đà phát huy năng lực,
sở trờng , tìm kiếm và triển khai các công trình có hiệu quả. Công ty đang
tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán cho các đội, các chủ nhiệm công trình để
nâng cao năng lực quản lý của đội.
III.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán,
tiền lư
ơng
Kế toán
Ngân
hàng,
TSCĐ
Kế toán
giá
thành
Thủ
quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế
toán
đội XD
số 1
Kế
toán
đội
XD số
2
Kế
toán
đội
XD số
3
Kế
toán
đội
XD số
4
Kế
toán
đội
XD số
5
Kế
toán
CT
kiến
trúc
Do đặc thù của ngành xây dựng, ở Công ty đang áp dụng hình thức tổ
chức công tác kế toán tập trung, ở các đội thi công chỉ có nhân viên kinh tế
thu nhận chứng từ nộp về phòng kế toán của Công ty.
Phòng kế toán của Công ty gồm 6 ngời ( trong đó trình độ đại học 5
ngời, trình độ trung cấp 1 ngời ), cùng với trang bị, phơng tiện kỹ thuật tính
toán để thực hiệm toàn bộ công tác kế toán của Công ty.
Phong kế toán phân công công việc nh sau:
- Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc công ty và
các cơ quan pháp luật, Nhà nớc về toàn bộ công việc của mình
cũng nh toàn bộ thông tin cung cấp. Kế toán trởng là kiểm soát
viên tài chính của Công ty có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trách
nhiệm hớng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công việc của nhân
viên kế toán thực hiện.
- Kế toán thanh toán ( kiêm tiền lơng, BHXH, BHYT ) : ghi chép kịp
thời trên hệ thống chứng từ sổ sách chi tiết, tổng hợp của phần hành
các khoản nợ phải thu, phải trả. Phản ánh, theo dõi kịp thời các
nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh doanh theo từng đối tợng, từng khoản nợ, theo thời gian thanh toán đợc. Phân loại tình
hình công nợ ( nợ trong hạn, nợ đến hạn, nợ quá hạn) để quản lý tốt
công nợ. Ngoài ra căn cứ vào số lợng lao động, thời gian, kết quả
lao động của nhân viên ở các đội gửi lên, ở các phòng ban của công
ty để tính lơng và tính trích các khoản theo lơng theo đúng chế độ,
đúng phơng pháp. Tiến hành phân bổ chi phí lơng vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- Kế toán Ngân hàng(kiêm TSCĐ) : phản ánh theo dõi tình hình tăng
giảm và số d tiền gửi Ngân hàng. Phản ánh theo dõi số lợng, giá trị
TSCĐ hiện có , tình hình nâng cấp sửa chữa, đầu t mới, thanh lý
nhợng bán TSCĐ, tính toán phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ
theo đúng chế độ.
- Kế toán giá thành: tiến hành tập hợp và phân bổ chính xác chi phí
sản xuất phát sinh ở từng đội, từng công trình trên cơ sở đó tính
đúng, tính đủ giá thành cho các công trình, hạng mục công trình,
dịch vụ hoàn thành.
- Thủ quỹ: hàng ngày phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt.
Thờng xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát
hiện cà xử lý kịp thời sai sót, đảm bảo định mức tồn quỹ tiền mặt.
- Kế toán tổng hợp : dựa vào chứng từ từ các phần hành gửi đến để
vào sổ tổng hợp. Cuối tháng tính ra số tiền phát sinh, số d đối chiếu
với các sổ chi tiết để làm căn cứ lập các báo cáo tài chính.
2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty XDCTGT 889 đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ, hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Chế độ kế toán đợc áp dụng theo Quyết định 1864/1998/QĐ-BTC do Bé
Tµi ChÝnh ký ban hµnh ngµy 16-12-1998, cã hiƯu lùc thi hành từ
ngày01-01-1999
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán:( xem trang sau)
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc từ nhân viên kinh tế ở các đội
gửi lên, kế toán phần hành lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế
toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. C¸c chøng tõ gèc sau
khi lËp chøng tõ ghi sỉ đợc dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối
tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng
số phát sinh Có và số d của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập
bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ c¸i
và bảng tổng hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập
các báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp
Bảng tổng hợp
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
III.
Chứng từ và sỉ s¸ch sư dơng
1. Chứng từ:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lơng.
- Phiếu nghỉ hởng BHXH.
- Bảng thanh toán BHXH.
- Bảng thanh toán tiền thởng.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Phiếu báo làm thêm giờ.
- Hợp đồng giao khoán.
- Phiếu kê mua hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy đề nghị tạm ứng.
- Giấy thanh toná tạm ứng.
- Biên lai thu tiền.
- Bảng kiểm kê quỹ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Biên bản giao nhận và sửa chữa lớn hoàn thành.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Phiếu theo dõi ca xe máy thi công.
2. Sổ sách:
- Thẻ kế toán(tổng hợp và chi tiết)
- Thẻ tính giá thành công trình, hạng mục công trình.
- Sổ chi tiết tiền vay, tiền göi.