Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hà Nội Chinghai.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.65 KB, 17 trang )

Lời nói đầu
Nh ta đã biết, lý luận soi đờng cho hoạt động thực tiễn, hớng dẫn cho thực
tiễn. Và mặt khác, thực tiễn là cơ sở để rút ra chân lý, lý luận, và là nơi kiểm chứng
sự đúng đắn, hợp lý của lý luận. Nh vậy, giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ
biện chứng khoa học. Vì vậy, vấn đề kết hợp giữa lý luận với thực tiễn là tất yếu.
Sau gần bốn năm học tập tại Khoa Kế toán - Trờng Đại học Kinh tế quốc dân,
em đã đợc trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên nghành Kế toán tổng hợp.
Những kiến thức đó là cơ sở nền tảng cho công việc của em sau này. Tuy nhiên, việc
áp dụng các kiến thức đó vào thực tế là rất linh hoạt và đa dạng. Do vậy, để trang bị
đầy đủ kiến thức cho sinh viên trớc khi ra trờng, trờng Đại học Kinh tế quốc dân đã
tổ chức cho sinh viên đi thực tập, xuống các cơ sở thực tế với thời gian bốn tháng.
Cũng không nằm ngoài số đó, em đã xuống thực tập tại công ty Hà Nội Chinghai
đóng tại 780 Minh Khai - Quận Hai Bà Trng. Là sinh viên chuyên nghành Kế toán
tổng hợp, việc nắm bắt đợc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng
nh công tác kế toán tại doanh nghiệp là một yêu cầu quan trọng giúp cho em có thể
thấy sự vận dụng những điều đã đợc học tại nhà trờng vào tình hình cụ thể tại doanh
nghiệp.
Sau một tháng thực tập tại công ty Hà Nội Chinghai, em đã tìm hiểu đợc một
số nét về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh công tác kế toán tại công ty. Trong
bài viết này, em sẽ trình bày những hiểu biết đó.
Bài viết đợc chia thành hai phần:
Phần I- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hà Nội Chinghai.
Phần II- Đặc điểm công tác kế toán tại công ty Hà Nội Chinghai.
Vì thời gian xuống thực tập còn ít, khả năng tìm hiểu thực tế còn hạn chế nên
trong bài viết có thể có những điểm cha đợc rõ về công ty, em mong đợc cô giáp và
các cô chú trong công ty góp ý, giúp em có đợc những hiểu biết sâu hơn. Qua bài
viết này, em xin cám ơn cô giáo TS. Nguyễn Minh Phơng và các cô chú trong công
ty Hà Nội Chinghai đã tận tình hớng dẫn em trong thời gian thực tập vừa qua. Trong
thời gian tới em mong tiếp tục nhận đợc sự chỉ bảo của cô giáo và các cô chú trong
công ty giúp cho em có đợc những kiến thức quý báu trớc khi ra trờng.
1


Phần I: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty Hà Nội Chinghai
I- Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Hà Nội Chinghai.
Công ty Hà Nội Chinghai là doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài do công ty
Chinghai Đài Loan (Chinghai Electric Works Co.Ltd.) đầu t vào Việt Nam theo luật
đầu t nớc ngoài, giấy phép đầu t số 89/GP do Uỷ ban nhà nớc về hợp tác và đầu t
(nay là Bộ kế hoạch và đầu t) cấp ngày 18/06/1990 với thời hạn hoạt động là 10 năm.
Ngay sau khi đợc cấp phép đầu t thì Chinghai Đài Loan đã tiến hành đầu t vào
Việt Nam, thành lập công ty Hà Nội Chinghai (Hanoi Chinghai Electric Works
Co.Ltd). Số vốn pháp định trong giấy cấp phép là 1 triệu USD.
Theo giấy phép đầu t số 89/GP thì nhiệm vụ của công ty là sản xuất các loại
quạt điện và 98% sản phẩm phải xuất khẩu ra nớc ngoài, thời gian hoạt động của
công ty là 10 năm.
Trong những năm đầu hoạt động, do có những khó khăn nhất định về thị trờng
cũng nh các yếu tố khác cho nên công ty sản xuất một cách cầm chừng, 1 năm chỉ
sản xuất 3 tháng, thời gian còn lại công nhân không có việc. Do vậy, đời sống của
ngời lao động gặp rất nhiều khó khăn. Giai đoạn này hoạt động chính của công ty là
nhập linh kiện quạt từ Đài Loan, tiến hành lắp ráp và xuất trở lại Đài Loan. Và đây là
giai đoạn mà phía Đài Loan đầu t rất ít vào các máy móc thiết bị. Dây chuyền công
nghệ của công ty là 1 dây chuyền lắp ráp quạt, lao động thủ công là chủ yếu.
Hoạt động đến năm 1993, công ty Hà Nội Chinghai đợc Uỷ ban nhà nớc về hợp
tác và đầu t cấp giấy phép điều chỉnh số 89/GPĐC
1
ngày 15/12/1993 cho phép bổ
sung tăng thêm vốn đầu t lên 2,5 triệu USD, tăng 1,5 triệu USD so với giấy phép cũ.
Để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, đòi hỏi công ty phải tăng vốn
hoạt động, đầu t nhiều hơn nữa vào máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao chất lợng, hạ
giá thành sản phẩm. Với sự cho phép tại giấy phép điều chỉnh số 89/GPĐC
1
, Hà Nội

Chinghai đã tiến hành nhập máy móc thiết bị, chuyển hoạt động của công ty từ chủ
yếu là lắp ráp sang sản xuất quạt hoàn chỉnh. Và bắt đầu từ đây, công ty phát triển
không ngừng, việc làm của ngời lao động tơng đối ổn định, thu nhập đợc tăng lên.
Để đáp ứng với sự phát triển của công ty, Ban giám đốc công ty quyết định
chuyển trụ sở chính của công ty từ số 9- Phố Lạc Trung về 780- Minh Khai - Quận
Hai Bà Trng.
2
Đến năm 1995, Hà Nội Chinghai lại đợc Uỷ ban nhà nớc về hợp tác và đầu t
cho phép bổ sung chức năng và nhiệm vụ: sản xuất và xuất khẩu động cơ và chi tiết
quạt điện, 50% số sản phẩm phải xuất khẩu tại giấy phép điều chỉnh số 89/GPĐC
2
ngày 08/04/1995.
Với sự cho phép điều chỉnh trên, công ty có điều kiện mở rộng thị trờng, đa
dạng hoá sản phẩm, từ chỉ sản xuất quạt điện nguyên chiếc sang sản xuất và bán cả
linh kiện, động cơ quạt điện và với nhiều loại khác nhau: quạt đứng, quạt bàn, quạt
trần, quạt tờng, quạt công nghiệp với các kích cỡ khác nhau.
Sang năm 1998, công ty Hà Nội Chinghai lại đợc Bộ Kế hoạch và đầu t cấp
giấy phép điều chỉnh số 89/GPĐC
3
ngày 29/08/1998 về việc điều chỉnh thời hạn hoạt
động của công ty là 30 năm kể từ năm 1990 và sau thời hạn trên, công ty chuyển
không bồi hoàn toàn bộ tài sản của công ty của công ty cho một tổ chức kinh tế Việt
Nam do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ định. Vì vậy, trong năm 1998 và
năm 1999 công ty Chinghai Đài Loan đã đầu t thêm vốn vào Hà Nội Chinghai, tạo
điều kiện cho công ty phát triển trong những năm tới.
II- Chức năng và nhiệm vụ của công ty Hà Nội Chinghai
Chức năng và nhiệm vụ của công ty Hà Nội Chinghai đợc quy định trong giấy
phép đầu t 89/GP và các giấy phép điều chỉnh 89/GPĐC
1
, 89/GPĐC

2
, 89/GPĐC
3
,
trong đó quy định phạm vi giới hạn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1- Chức năng của công ty Hà Nội Chinghai.
Chức năng của công Hà Nội Chinghai gồm:
- Sản xuất và kinh doanh các loại quạt điện: quạt dân dụng, quạt công nghiệp.
- Sản xuất và kinh doanh các loại linh kiện quạt điện.
- Sản xuất và kinh doanh các loại động cơ quạt điện.
2- Nhiệm vụ của công ty Hà Nội Chinghai.
- Thực hiện kinh doanh đúng với nghành nghề, các quy định trong giấy phép
đầu t.
- Tiến hành kinh doanh theo pháp luật Việt Nam.
- Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời các khoản phải nộp cho nhà nớc.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán thống kê, báo cáo định kỳ, chế độ kiểm
toán theo quy định của nhà nớc và chịu trách nhiệm về tính trung thực hợp lý của các
báo cáo.
3
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
III- Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tại công ty Hà Nội
Chinghai qua một số năm.
Có thể thấy rằng, trong những năm qua công ty Hà Nội Chinghai đã phát triển
ổn định không ngừng, đời sống của ngời lao động từng bớc đợc cải thiện và nâng
cao. Công ty luôn thực hiện đầy đủ kịp thời các khoản nghĩa vụ về thuế đối với nhà
nớc, và các khoản này năm sau đều cao hơn năm trớc.
Sau đây là một số chỉ tiêu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua một
số năm:
TT Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm1999 Năm 2000
1 Doanh thu 40.161.253.763 44.392.812.378 46.918.425.557 52.052.430.948

2 LN sau thuế 3.536.782.285 3.632.908.523 3.489.163.585 3.932.561.323
3
Tổng quỹ l-
ơng
1.792.537.322 1.926.406.852 2.007.245.301 2.113.492.073
4
Số lao động
bình quân
223 235 238 247
5
Thu nhập bq
ngời/tháng
669.857 683.123 702.817 713.054
6
Nguồn vốn
kinh doanh
9.016.892.340 10.750.285.487 11.261.177.053 12.731.802.961
7 Tổng tài sản 30.076.393.521 35.937.136.079 41.523.082.675 47.125.376.089
8
Số thuế nộp
cho nhà nớc
3.795.675.641 3.986.064.872 4.605.241.903 4.932.703.501
Qua số liệu trên cho thấy tỷ lệ tăng trởng của công ty rất ổn định. Doanh thu
năm 1998 so với năm 1997 tăng 10,54%, lợi nhuận tăng 2,72%. Nh vậy doanh thu
tuy tăng ở tỷ lệ cao còn lợi nhuận tăng lên ở một tỷ lệ thấp hơn.
Còn năm 1999 doanh thu tăng 5,69% nhng trong lúc đó lợi nhuận lại giảm
3,957%. Điều này là do sang năm 1999 công ty bắt đầu chuyển sang áp dụng luật
thuế giá trị gia tăng. Trớc đó, với mặt hàng quạt điện thì thuế suất doanh thu là 2%,
trong lúc đó thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%. Điều này có thể thấy số thuế nộp
cho nhà nớc: năm 1998 so với 1997 tăng 5,02%, năm 1999 so với 1998 tăng 15,53%.

4
Sang năm 2000, doanh thu của công ty vẫn tiếp tục gia tăng, tăng 10,94% so
với năm 1998 và lợi nhuận tăng 12,7%. Nh vậy tỷ lệ tăng của lợi nhuận thuần năm
2000 cao hơn các năm trớc đó và cao hơn cả tỷ lệ tăng doanh thu.
Qua số liệu trên cũng cho ta thấy tổng tài sản qua các năm biến động nh sau:
Năm Tổng tài sản
Chênh lệch so với năm trớc
+/- %
Năm 1997 30.076.393.521 - -
Năm 1998 35.937.136.079 5.860.742.558 19,49%
Năm 1999 41.523.082.675 5.585.946.596 15,54%
Năm 2000 47.125.376.089 5.602.293.414 13,49%
Qua đó cho thấy quy mô tổng tài sản của công ty Hà Nội Chinghai tăng tơng
đối lớn qua các năm. Điều này chủ yếu là do số lợi nhuận qua các năm đều cha phân
phối, cha chuyển về nớc. Ngoài ra hàng năm, công Chinghai Đài Loan tiếp tục đầu t
thêm vốn vào Hà Nội Chinghai dới dạng máy móc thiết bị và khuôn, công cụ dụng
cụ.
Tuy vậy, công ty Chinghai Đài Loan vẫn cha đầu t đủ số vốn cấp phép. Năm
1997 đạt 32,72%; năm 1998 đạt 37,77%; năm 1999 đạt 39,24%, và năm 2000 đạt
43,28% so với tổng vốn cấp phép tổng vốn cấp phép.
Đặc điểm khác của công ty Hà Nội Chinghai là sản xuất và tiêu thụ của công ty
có tính chất thời vụ vì sản phẩm quạt chủ yếu đợc tiêu thụ vào mùa hè. Do đó, trong
số lao động của doanh nghiệp có khoảng 160 lao động là hợp đồng dài hạn, số còn
lại là lao động thời vụ. Mỗi năm, số lao động này làm việc chủ yếu từ tháng 12 đến
tháng 6. Qua bảng số liệu trên cũng cho ta thấy số lao động bình quân của công ty
thay đổi qua các năm. Sự thay đổi đó tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Một đặc điểm nữa của công ty Hà Nội Chinghai là sản phẩm của công ty chủ
yếu xuất khẩu. Một số thị trờng nớc ngoài của công ty nh: Đài Loan, Venezuela,
Hồng Kông. Có thể thấy tỷ trọng xuất khẩu trong tổng doanh thu của năm 2000 nh

sau (ngoài thuế giá trị gia tăng):
Chỉ tiêu Tổng số
Doanh thu xuất % Dthu Doanh thu trong % Dthu
5
khẩu XK nớc TN
Doanh
thu
52.052.430.948 28.628.837.948 55% 23.423.593.000 45%
Qua đó cho thấy thị trờng nớc ngoài đóng vai trò quan trọng đối với việc tiêu
thụ sản phẩm của công ty cũng nh sự đóng góp của công ty Hà Nội Chinghai vào
chiến lợc xuất khẩu của Việt Nam.
IV- Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất tại công ty Hà Nội
Chinghai.
1- Đặc điểm quy trình công nghệ.
Nh ta đã biết, trong các doanh nghiệp công nghiệp thì qui trình công nghệ, tổ
chức sản xuất là yếu tố ảnh hởng lớn tới tổ chức quản lý nói chung và tổ chức công
tác kế toán nói riêng. Vì vậy, để xem xét bộ máy tổ chức quản lý của công ty Hà Nội
Chinghai ta phải xem xét tới đặc điểm quy trình công nghệ, từ đó mới đánh giá đợc
sự phù hợp hay không của bộ máy quản lý
Công ty Hà Nội Chinghai là một công ty quy mô nhỏ, chuyên sản xuất và lắp
ráp các loại quạt điện, linh kiện quạt điện và động cơ quạt. Quy trình công nghệ sản
xuất của công ty là một chu trình khép kín từ khi đa nguyên vật liệu vào chế biến tới
khi nhập kho thành phẩm.
Do quy trình công nghệ khép kín cho nên công ty có điều kiện chu chuyển vốn
nhanh, tiết kiệm tài sản lu động, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.
2- Đặc điểm hệ thống tổ chức quản lý và tổ chắc sản xuất tại Công ty Hà Nội
Chinghai.
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ cũng nh quy mô sản xuất kinh doanh,
Công ty Hà Nội Chinghai đã tổ chức bộ máy quản lý một cách gọn nhẹ, theo kiểu
trực tuyến. Đứng đầu công ty là giám đốc công ty, dới là một hệ thống các bộ phận

và hai phân xởng. ở đây không tổ chức ra các phòng ban mà là các bộ phận phụ
trách các mảng công việc khác nhau. Có 4 bộ phận là:
- Bộ phận kế toán: Có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý các vấn đề về tài
chính, theo dõi hoạt động tài chính của công ty dới dạng tiền tệ, hạch toán các
6
Vật t Sản xuất
Thành phẩm
nhập kho
Lắp ráp
Kiểm tra
chất lợng
nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng ngày ở công ty bằng việc hạch toán các khoản thu
mua, nhập xuất vật liệu, chi phí, doanh thu, xác định kết quả kinh doanh, thanh toán
với khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng, cơ quan thuế, theo dõi sự vận động của tài
sản và nguồn hình thành nên tài sản Ngoài ra bộ phận kế toán còn có chức năng
bán hàng.
- Bộ phận xuất nhập khẩu: là bộ phận giúp giám đốc trong việc xuất nhập
khẩu: lập kế hoạch xuất nhập khẩu, ký kết hợp đồng kinh tế, tìm nguồn hàng cũng
nh khách hàng nớc ngoài, làm các thủ tục xuất nhập khẩu với cơ quan hải quan, thuế,
kiểm tra nguồn hàng
- Bộ phận hành chính, tổ chức: có nhiệm vụ tuyển dụng, bố trí, đào tạo lao
động cũng nh quản lý, đề xuất các hình thức khen thởng, kỷ luật đối với ngời lao
động. Tổ chức quản lý văn th, tiếp đón khách, bảo vệ công ty.
- Bộ phận kỹ thuật: có nhiệm vụ theo dõi, quản lý kỹ thuật của quy trình công
nghệ, bảo đảm chất lợng sản phẩm, lắp đặt và sửa chữa thiết bị cũng nh đa ra kế
hoạch mua sắm thiết bị mới.
Các bộ phận trong công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sau khi dựa vào
các đơn đặt hàng cũng nh khả năng tiêu thụ ở các thị trờng trong nớc và xuất khẩu
giám đốc công ty lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm tiếp theo. Các bộ phận
căn cứ vào các kế hoạch đó để có kế hoạch làm việc cụ thể của bộ phận mình. Với

một kế hoạch nào đó thì bộ phận kế toán phải tính toán cân đối nguồn tài chính, có
kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu ; bộ phận xuất nhập khẩu lại phải tìm nguồn
nguyên liệu để ký kết các hợp đồng cung ứng, lập kế hoạch trong công tác xuất nhập
khẩu..; bộ phận nhân sự, hành chính có kế hoạch tuyển dụng, bố trí đào tạo lao
động ; còn bộ phận kỹ thuật có kế hoạch mua sắm, sữa chữa máy móc thiết bị.
Các bộ phận này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bộ phận kỹ thuật đa ra tiêu
chuẩn của lao động đối với từng vị trí công việc từ đó bộ phận nhân sự hành chính có
kế hoạch tuyển dụng, đào tạo lao động Khi có sự tuyển dụng, sa thải thì bộ phận
nhân sự có trách nhiệm chuyển các quyết định đó sang phòng kế toán để phòng kế
toán có cơ sở cho việc tính lơng và các khoản khác, phân bổ cho các đối tợng chịu
phí. Các chứng từ về xuất nhập khẩu sau khi hoàn thành đều phải chuyển về bộ phận
kế toán để phản ánh vào các sổ sách có liên quan
Tuy vậy, các bộ phận này đều chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty,
tham mu cho giám đốc trong việc đa ra các quyết định liên quan đến các vấn đề mà
bộ phận mình phụ trách.
Công ty có hai phân xởng sản xuất là phân xởng lắp ráp và phân xởng cơ khí.
7
- Phân xởng cơ khí: có nhiệm vụ tạo ra các sản phẩm cơ khí về quạt. Nó gồm
có các tổ sau:
ã Tổ đúc chi tiết: đúc các chi tiết quạt.
ãTổ ta ro chi tiết.
ãTổ tiện trục động cơ.
ãTổ đột dập chi tiết.
Sau khi các chi tiết đợc hoàn thành ở phân xởng cơ khí thì đợc chuyển sang
phân xởng lắp ráp.
- Phân xởng lắp ráp: nhận các bộ phận, các chi tiết từ phân xởng cơ khí tiến
hành lắp ráp thành động cơ quạt hay quạt hoàn chỉnh. Trớc khi đóng gói nhập kho
thì các sản phẩm đợc qua bộ phận kiểm tra chất lợng (KCS) để kiểm tra chất lợng
của sản phẩm.
Phân xởng lắp ráp có các tổ sau:

ãTổ lắp ráp động cơ.
ãTổ cuốn bin động cơ.
ãTổ ra dây động cơ.
ãTổ ép bạc.
ãTổ sơn hàn lới.
Hệ thống tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất có thể đợc biểu diễn qua sơ đồ
sau:
8
Tổ
đúc
chi
tiết
Giám đốc
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
xuất
nhập
khẩu
Bộ phận
hành
chính, tổ
chức
Bộ phận
kỹ thuật
Phân xưởng
cơ khí
Phân xưởng
lắp ráp
Tổ

đúc
chi
tiết
Tổ
tiện
trục
động

Tổ
đột
dập
chi
tiết
Tổ
lắp
ráp
động

Tổ
ra
dây
động

Tổ
ép
bạc
Tổ
sơn
hàn
lưới

Tổ
rato
chi
tiết
Tổ
cuốn
bin
động

×