Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

LUẬN VĂN: Chiến lược và kế hoạch kinh doanh tại Công ty kim khí Hà Nội docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.04 KB, 32 trang )

LUẬN VĂN:

Chiến lược và kế hoạch kinh
doanh tại Công ty kim khí Hà Nội


Mở đầu

Sau 3 năm học tập và rèn luyện tại trường ĐH KTQD và lần đầu tiên được trực
tiếp tiếp xúc với một doanh nghiệp lớn như công ty Kim khí Hà Nội, đây là cơ hội để em
được đem những kiến thức mà các thầy cô giáo đã trang bị cho trong những năm qua để
áp dụng vào thực tế. Là cơ hội để kiểm tra lại những kiến thức của mình. Sau gần 2 tháng
thực tập nghiêm túc và có trách nhiệm tại Cơng ty kim khí Hà Nội em đã hoàn thành
xong bản báo cáo thực tập tổng hợp.


A-: Tìm hiểu tổng hợp
I.

Quá trình ra đời và phát Triển của cơng ty kim khí Hà nội.

1. Sự ra đời của cơng ty.
Cơng ty kim khí Hà Nội được thành lập ngày 1-7-1961 theo quyết định thành lập chi
cục kim khí Hà nội trực thuộc cục kim khí thiết bị, thuộc tổng cục vật tư. Năm 1970
thành lập công ty kim khí Hà nội thuộc tổng cơng ty kim khí theo quyết định số 379-KK.
Từ năm 1980-1982 Cơng ty trực thuộc liên hiệp cung ứng vật tư khu vực I. Năm 1983
đổi tên thành Cơng ty kim khí, trực thuộc Liên hiệp xuất nhập khẩu vật tư. Từ năm 19851992 là cơng ty kim khí Hà Nội trực thuộc Tổng cơng ty kim khí, Bộ vật tư.
2. Cơ quan chủ quản và các đơn vị quản lý:
Công ty kim khí Hà Nội đựơc thành lập lại theo quyết định số 559/tm-QĐ, ngày
28/5/1993 của Bộ thương mại và du lịch. Công ty là một trong những đơn vị doanh trực
thuộc Tổng cơng ty kim khí,Bộ thương mại và Du lịch, đến năm 195 thì cơng ty trực


thuộc Tổng cơng ty thép Việt Nam, Trụ sở hiện nay của công ty tại D2 Tôn Thất Tùng Đống Đa _ Hà Nội
Công ty kim khí Hà nội có chức năng: “ Tổ chức kinh doanh cung ứng các loại kim
khí theo chỉ tiêu kế hoạch nhà nước và theo hợp đồng kinh tế nhằm phục vụ có hiệu quả
các nhu cầu kinh tế, an ninh quốc phòng, và các hoạt động văn hoá xã hội của nền kinh tế
quốc dân, trên địa bàn của tổng công ty phân công và theo đúng chế độ chính sách của
nhà nước, thống nhất quản lý những công việc kĩ thuật, nghiệp vụ ngành hàng ở đơn vị
theo sự chỉ đạo thống nhất của công ty ”.
Cơng ty kim khí Hà Nội có nhiệm vụ mua bán bảo quản, quản lý kim khí, tiến hành
sản xuất và các hoạt động dịch vụ phục vụ các nhu cầu về kim khí cho các đơn vị tiêu
dùng và sản xuất thuộc địa bàn Hà Nội và trong cả nước. Cụ thể Cơng ty có trách nhiệm
xác định và tổng hợp nhu cầu kim khí trên địa bàn Hà nội, điều tra, xác định và đề xuất
với công ty trong việc khai thác nguồn kim khí. Trực tiếp bán kim khí cho các nhu cầu
của các đơn vị trung ương đóng trên địa bàn Hà nội. Ngồi ra cơng ty cịn có nhiệp vụ


điều chuyển kim khí cho các cơng ty vật tư khai thác như Hải Phòng, Đà Nẵng, Bắc
Thái... Bên cạnh đó, cơng ty cịn chịu trách nhiệm dự trữ vật tư đặc biệt cho công ty.
3. Sự thay đổi, bổ sung các sản phẩm dịch vụ chủ yếu.
Công ty kim khí Hà nội chuyên kinh doanh tất cả các mặt hàng vật tư kim khí như
kim loại màu, thép tấm lá U, T, L... và cá loại thép xây dựng. Nhìn chung các sản phẩm
của cơng ty kim khí Hà nội là ổn định, ít thay đổi cơ cấu mặt hàng. Trong vịng hai năm
tới có thể bổ sung thêm sản phẩm tấm lợp kim loại tự sản xuất để cạnh tranh với sản
phẩm tấm lợp liên doanh hiện nay như tấm lợp UTC, tấm lợp OLYMPIC vv...
4. Các hoạt động liên doanh liên kết:
Cơng ty kim khí Hà nội là một cơng ty có vốn 100% của nhà nước, do nhà nước
quản lý, và thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của nhà nước,
nó hoạt động gần như độc lập, hầu như khơng liên doanh, liên kết dươí bất cứ hình thức
nào.
II. Cơng tác tổ chức nhân sự.
Để thực hiện được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nói trên, cơng ty kim khí Hà nội

có một đội ngũ, cán bộ cơng nhân viên khá đông đảo, theo quyết định 176/HĐBT về sắo
xếp lại lao động, cơng ty đã và đang hồn thiện bộ máy tổ chức cho nhày càng gọn nhẹ
và hiệu quả hơn.
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty: 320 người
Trong đó:
- Lao động biên chế: 206 người ( chiếm 64,5% )
- Lao động hợp đồng 114 người ( chiếm 35,5 % )
Trình độ nghiệp vụ:
- Đại học: 34 người ( chgiếm 10,6% )
-Trung cấp: 83 người ( chiếm 25,8% )
Biên chế lao động các bộ phận:
- Văn phòng: 41 người ( chiếm 12,8% )


- 2 xí nghiệp sản xuất: 77 người ( Chiếm 24 % )
- 2 xí nghiệp kinh doanh 25 người ( chiếm 7,8 % )
- 2 kho tàng 68 Người ( chiếm 21,4% )
- 28 cửa hàng bán lẻ 128 người (chiếm 40% )
Trong cơ cấu tổ chức của công ty, đứng đầu là giám đốc, trợ giúp công việc cho
giám đốc có hai phó giám đốc, một phó giám đốc phụ trách về tài chính, một phó giám
đốc phụ trách về kinh doanh,và các phòng ban khác, chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
Giám đốc: Do hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ
luật theo đề nghị của tổng giám đốc công ty. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của
công ty, Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong cơng ty.
Phó Giám đốc: Do tổng giám đốc cơng ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật theo đề nghị của giám đốc công ty sau khi được hội đồng quản trị tổng cơng ty thơng
qua. Phó giám đốc là người giúp giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp
luật về nhiệm vụ được phân công hoặc những cơng việc được giám đốc uỷ quyền.
Kế tốn trưởng: Do tổng giám đốc công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật theo đề nghị của giám đốc công ty sau khi được hội đồng quản trị Tổng cơng ty

thơng qua.Kể tốn trưởng là người giúp giám đốc cơng ty thực hiện cơng tác tài chính kế
tốn, thống kê của cơng ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Các phịng chun mơn nghiệp vụ của cơng ty có chức năng tham mưu, giúp việc
giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
Bộ phận nghiệp vụ vủa cơng ty bao gồm bốn phịng ban:
 Phịng tổ chức hành chính: có chức năng giúp giám đốc về mơ hình cơ cấu tổ chức
bộ máy kinh doanh cuả công ty nhằm phát huy cao nhất năng lực của các đơn vị (
quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức, phương thức hoạt động,
mối quan hệ công tác...). Giúp giám đốc quản lý cán bộ công nhân viên về các vấn đề
thuộc chủ trương, tiêu chuẩn, nhận xét, quy hoạch, điều động và các chính sách của
người lao động ( nâng lương,khen thưởng, đào tạo, bồi dưỡng, bảo hiểm xã hội...).


Xây dựng mức chi phí tiền lương của cơng ty và các đơn vị trực thuộc. Khuyến khích
các định mức và khốn có thưởng, nghiên cứu các hình thức tổ chức lao động thích
hợp. Thực hiện hướng dẫn cơng tác an toàn lao động và chăm lo phục vụ quản lý
hành chính quản trị văn phịng ở cơng ty. do sát nhập phòng thanh tra bảo vệ vào
phòng tổ hác hành chính nên phịng tổ chức hành chính có chức năng giúp giám đốc
thực hiện hoạt động thanh tra kinh tế về các hoạt động kinh doanh sản xuất của cơng
ty. Hướng dẫn quy trình, tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản, hàng hoá kho tàng, chống
thất thoát vật tư, kiểm tra hoạt động mua bán, giữ gìn trật tự an ninh nói chung, đảm
bảo cơng tác phịng chống cháy nổ, trực tiếp bảo vệ an toàn cho văn phịng cơ quan.


Phịng kế hoạch- Kinh doanh: Có chức năng giúp giám đốc xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch kinh doanh phát triển dài hạn và kế hoạch hàng năm theo
phương hướng mục tiêu kế hoạch của nhà nước và nhu cầu thị trường. Xác định nhu cầu
tiêu dùng kim khí, điều tra khai thác nguồn hàng kim khí nhập khẩu và có sẵn trong nền
kinh tế quốc dân ( nơi sản xuất, tồn kho, xã hội...). Lập kế hoạch mua bán vật tư , tổ chức

tiếp nhận và vận chuyển, giao nhận với các đầu mối.Giúp giám đốc xây dựng kế hoạc
cân đối kim khí, nắm chắc lực lượng hàng hố hiện có, quy cỡ các loại hàng hố để lên
kế hoạch lưu chuyển sát với tình hình thực tế, đảm bảo mọi nhu cầu tiêu dung trong nhân
dân, giao kế hoạch sản xuất kinh doanh tới các đơn vị của công ty. Thực hiện liên doanh
liên kết về đầu tư và kinh doanh sản xuất các mặt hàng kim khí.



Phịng tài chính kế tốn: Có chức năng thực hiện ghi chép bằng con số tài sản,
hàng hố và thời gian lao động dưới hình thức giá trị và xử lý dữ liệu giúp giám đốc
giám sát, quản lý, kiểm tra tình hình vận động của tài sản hàng hố của cơng ty và kết
quả hoạt động kinh doanh, từ đó lựa chọn các phương án kinh doanh phù hợp với cơ chế
thị trường. Thực hiện tính toán đảm bảo vốn và tổ chức sử dụng vốn gắn liền với trách
nhiệm bảo toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tính tốn và trích nộp đầy
đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, nộp cấp trên và lập quỹ cơng ty, thanh tốn đúng
hạn các khoản và công nợ phải thu, phải trả. Lập quyết tốn của đơn vị theo định kì,
hướng dẫn và tổ chức kiểm tra các đơn vị của công ty về các chế độ, thể lệ tài chính, kê
tốn và các thông tin kinh tế của công ty .




Phịng thị trường xuất nhập khẩu: Có chức năng nắm bắt khả năng sản xuất, nhu
cầu tiêu thụ của thị trường trong và ngồi nước. Tìm hiểu và tiếp cận thị trường để tìm ra
những thị trường trọng điểm thích hợp, phù hợp với tiềm năng và mục tiêu của cơng ty
để từ đó tìm ra và nắm bắt được thời cơ hấp dẫn, đồng thời xây dựng chiến lược
maketing hỗn hợp và phù hợp với chiến lược phát triển của công ty để cải tiến tổ chức và
kinh doanh sản xuất nhằm thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường.




Bộ phận kinh đoanh sản xuất: Bao gồm hai cửa hàng kinh danh kim khí làm
nhiệm vụ tiếp nhận, vận chuyển vật tư tại các đầu mối, bảo quản vật tư và bán hàng cho
các đơn vị có nhu cầu. Ngồi ra cơng ty cịn có hai xí nghiệp khai thác vật tư để làm tăng
thêm nguồn hàng phục vụ sản xuất và kinh doanh.Bên cạnh đó là xưởng sản xuất gia
cơng chế biến kim khí nhằm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của các đơn vị cũng như tận
dụng khả năng khai thác nguồn vật tư phế liệu tồn đọng. Hoạt động rộng khắp trên địa
bàn thành phố Hà Nội là 28 cửa hàng có nhiệm vụ bán lẻ kim khí cho các đơn vị, cá
nhân có nhu cầu.
Cơng ty có đặc điểm hoạt động như sau:
- Kinh doanh kim khí, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của ngành thép.
- Tổ chức sản xuất, gia công (hoặc liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế trong
và ngoài nước). Để sản xuất các sản phẩm bằng thép.
- Kinh doanh các dịch vụ về giao nhận, vận chuyển, kho bãi, nhà xưởng, cho thuê
văn phòng, các hoạt động phụ trợ phục vụ sản xuất kinh doanh và các dịch vụ, đại lý, kí
gửi các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của công ty.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh chủ yếu của cơng ty là hoạt động thương mại:
Nhập các nguyên liệu thép thơ từ nước ngồi về rồi chế biến thành các sản phẩm thép sau
đó bán lại trong nước và xuất khẩu trở lại ra nước ngoài


Mạng lưới cửa hàng bán lẻ kim khí khắp nội, ngoại thành
và khối lượng bán ra
Đơn vị: Tấn thép
TT

Tên Cửa hàng

Khối lượng bán


Tỷ trọng trong
tổng bán lẻ(%)

1

CHKK La Thành

1.842

1,79

2

CHKK 80B Trường Chinh

2.150

2,09

3

CHKK Minh Khai

1750

1,66

4

CHKK 127 D Giải Phóng


1812

1,76

5

CHKK Cầu Biêu

2815

2,74

6

CHKK Thanh Trì

2176

2,12

7

CHKK Văn Điển

1492

1,45

8


CHKK 243 Đường Láng

1302

1,27

9

CHKK Chương Dương

1849

1,8

10

CHKK Đức Giang

2361

2,3

11

CHKK Sài Đồng

1702

1,66


12

CHKK Phú Thuỵ

1759

1,71

Nguồn: cơng ty kim khí Hà nội


Sơ đồ cơ cấu tố chức của công ty kim khí Hà nội

Giám đốc

pgđ k.doanh
ddoanh
phịng
kh - kd

cửa hàng
Kkhí số 1
văn điển

phịng
tc - kt

xn g.cơng
cbiến

kkhí văn
điển

pgđ tài
chính
phịng
tc - hc

phịng
tt xnk

x.nghiệp
k.doanh
k.thác
v.tư

x.nghiệp
g.cơng
k.thác
v.tư

c.hàng
k.khí số
ii đức
giang

xn g.cơng
c.biến
k.khí đức
giang


2Quan hệ tổ chức quản lý của doanh nghiệp với cơ quan chủ quản:
 Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Công ty chịu sự chi phối về:
- Thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các quy
định về bảo vệ tài nguyên, môi trường, các quy định về quan hệ đối ngoại, xuất nhập
khẩu.
- Đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động trong công ty theo quy
định của pháp luật.
- Tuân thủ chế độ tài chính kế tốn, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán kế toán, chế độ
kiểm toán.
- Chịu sự thanh tra, giám sát của các cơ quan nhà nước về những lĩnh vực thuộc
chức năng đã được pháp luật quy định cho các cơ quan đó


- Cơng ty có quyền đề xuất, kiến nghị với các cơ quan chức năng nhà nước về cơ
chế chính sách và các vấn đề liên quan đến các nội dung trên.
 Mối quan hệ với tổng công ty:
Mối quan hệ giữa tổng công ty và công ty là mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới,
giữa đơn vị thành viên hạch tốn độc lập với tổng cơng ty, cơng ty chịu sự chỉ đạo trực
tiếp, tồn diện của tổng công ty theo quy định trong điều lệ của tổng cơng ty
Cơng ty có trách nhiệm
 Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh danh hàng năm do tổng cong ty giao, Thực hiện
quy hoạch, định hướng phát triển công ty trong tổng thể quy hoạch, chiến lược
phát triển của nghành.
 chấp hành các quy định về tổ chức, cán bộ, chế độ tài chính, tín dụng các chế độ
về kế toán, thống kê,quy định về kinh doanh, xuất nhập khẩu.
 Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản, cơ sở vật chất và các nguồn
lực được Nhà nước và Tổng cơng ty giao, bảo tồn và phát triển các nguồn lực đó
 Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt dộng sản xuất kinh doanh và chấp
hành chế độ chính sách của nhà nước và sự chỉ đạo của công ty

 Công ty được quyền đề xuất các kiến nghị, giải pháp và các nội dung khác có liên
quan đên hoạt động của công ty. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá theo quy
định của nhà nước và tổng công ty.
 Mối quan hệ với các thành viên khác trong Tổng cơng ty: Là mối quan hệ
bình đẳng, hợp tác vì lợi ích chung của tổng cơng ty và mỗi đơn vị trên cơ
sở chế độ chính sách của nhà nước và sự diều hành của cơng ty.
 Đối với chính quyền địa phương, công ty chịu sự quản lý về hành chính và
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân
theo quy định của pháp luật


III. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh.
1. Thị trường của cơng ty kim khí Hà Nội
Từ khi thành lập (1/6/1961) cơng ty kim khí Hà Nội ln ln là một trong những
cơng ty lớn nhất của ngành kim khí tuy có sự thay đổi cơ quan quản lý cấp trên nhưng
Công ty vẫn giữ chức năng chuyên kinh doanh kim khí với đội ngũ cán bộ cơng nhân
lành nghề, có trình độ cao với cơ sở vật chất kĩ thuật lớn hiện đại phù hợp với hoạt động
kinh danh mặt hàng kim khí.
Trước những năm 1990, hoạt động của cơng ty vẫn cịn mang hình thức bao cấp,
nguồn hàng được tổng công ty giao kế hoạch nhập từ các công ty đầu mối trong ngành và
bán theo chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao, công ty chỉ hưởng chiết khấu. Nhìn chung tồn
kế hoạch nhập – xuất – dự trữ đã được Tổng công ty cân đối tổng thể. Bước sang năm
1990, khi công ty được nhà nước giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, công ty đã
chuyển hướng hoạt động kinh doanh của mình theo cơ chế thị trường, xây dựng các biện
pháp bảo đảm kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Hiện nay sản xuất phát triển thì nhu cầu về kim khí lại càng lớn, do đó khối lượng
kim khí nhập về ngày càng tăng. từ năm 1998 đến năm 2000, cơng ty kim khí Hà nội dã
nhập về 1661.970 tấn, trong đó năm 2000 tăng 59,8% so với năm 1998 và tăng so với
năm 1999 là 16,49 %, năm 2001 tăng 81,1 % so với năm 2000. Tốc độ tăng nhập khẩu
kim khí được thể hiện ở dưới bảng sau.

Biểu tốc độ tăng nhập khẩu kim khí

Năm

Khối lượng nhập

Tốc độ tăng ( % )

1998

40.800

20,15

1999

55.970

37,18

2000

65.200

16,49

2001

118.080


81,1

Nguồn: cơng ty kim khí Hà Nội
Những năm bao cấp trước đây phần lớn hàng kim khí phải nhập ngoại nên các hoạt
động kinh doanh của ngành kim khí chịu ảnh hưởng lớn về nguồn hàng tức là các thị


trường nước ngồi, đặc biệt là Liên Xơ cũ, hàng năm cung cấp cho ta một khối lượng lớn
các mặt hàng kim khí. Do từ năm 1991 đến nay, phía Liên Xơ gặp nhiều khó khăn. Mặt
khác việc nắm bắt nhu cầu chưa chính xác. Điều này dẫn đến các mặt hàng đưa về nhiều
nhưng bán chậm, có loại nhập về ít, khơng đủ cho nhu cầu sử dụng, gây nên tình trạng
khan hiếm, mất ổn định của thị trường.
Nước ta và các nước bạn chuyển sang hệ thống thanh tốn mới bằng đồng tiền có
khả năng chuyển đổi và xuất bao nhiêu thì cũng nhập về bấy nhiêu chứ khơng cịn cảnh
xuất một nhập về ba, bốn như trước đây. Bên cạnh đó, ta mở rộng hợp tác với nhiều quốc
gia trong lĩnh vực xuất nhập khẩu kim khí như: Hàn Quốc, Đài loan, Nhật Bản, Hàn
Quốc, úc, CHLB Đức, Mỹ Canada... khả năng nhập khẩu phụ thuộc vào khả năng xuất
khẩu và lượng ngoại tệ mà ta có đựơc. Trong tình hình này, việc tạo ra nguồn vật tư kim
khí là rất khó khăn. Đa phần vật tư kim khí đều phải nhập nhưng lượng ngoại tệ mà ta có
được là rất hạn chế.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, các nhà sản xuất nói chung đều gặp
khó khăn. Nhu cầu kim khí nói chung thay đổi về lượng, quy cách chủng loại và giá cả (
điển hình vào năm 1999, 2000 ). Vì vậy tình hình kinh doanh kim khí của các doanh
nghiệp cũng bị ảnh hưởng theo. về nguồn vẫn do công ty nhập và phân phối.
Trong tình hình diễn biến sơi động của thị trường, thị trường của cơng ty kim khí
Hà Nội đã và đang chịu ảnh hưởng rất lớn của xu hướng chung của thị trường vật tư hiên
nay đó là:
Một là: Thị trường đang có bước chuyển biến quan trọng từ chỗ một cách hình
thành áp đặt duy trì và chịu tác động bằng biện pháp hành chính là chủ yếu đến chỗ được
tôn trọng như một chủ thể khách quan, chịu tác động của các biện pháp kinh tế chủ yếu.

Hai là: Thị trường vật tư khơng cịn là thị trường của người bán mà là thị trường
của người mua. Mặc dù trên thị trường, một số nghành hàng vẫn do nhà nước độc quyền
nhưng không đáng kể trong khi đó nhiều nghành hàng khác lại có sự tham gia của các
thành phần kinh tế.


Ba là: Thị trường vật tư trong nước khơng cịn phụ thuộc nhiềuvào thị trường
nước ngồi. Hiện naykim khí và một số vật tư quan trọng khác như xăng dầu, phân đạm
hoá chất... đa phần vẫn phải nhập khẩu.
Bốn là: Điều tiết vĩ mô của nhà nước về thị trường này cịn kém và nhiều lúng
túng.... vì vậy diễn biến thị trường cịn nhiều phức tạp, khó đốn trước được. Hệ thống
thông tin về thị trường không đủ, không cập nhật và sai lệch nhiều.
Năm là: Dự trữ vật tư trong nền kinh tế Quốc dân rất mỏng, sức huy động không
cao. dự trữ vật tư ở nước ta do kế hoạch xâydựng chưa khoa học và chính xác, nguồn
vốn danh cho dự trữ cịn ít, thêm vào đó là sự tổ chức và quản lý hần dự trữ còn buông
lỏng nên thiếu hụt về lượng, cơ cấu không hợp lý và khả năng động viên khi có biến
động khơng cao.
Sáu là: Hệ thống công cụ pháp luật làm cơ sở định hướng và tổ chức quản lý kinh
doanh thương mại của nước ta chưa hồn thiện. Hệ thống cơng cụ này cần được xây
dựng đồng bộ và thực hiện nghiêm chỉnh
Thị trường vật tư với những xu thế trên đã tác động tới hoạt động kinh doanh của
nghành kim khí nói chung và cơng ty kim khí Hà nội nói riêng.
Hiện nay cùng với chúnh sách mới về nhập khẩu của nhà nước, các đơn vị, các tổ
chức kinh tế ngồi nghành kim khí cũng tham gia kinh doanh trên thị trường kim khí, có
trường hợp được miễn giảm thuế, hàng đổi hàng hoặc bán trả chậm. Nên các doanh
nghiệp này không phải kinh doanh để kiếm lợi nhuận trên thị trường kim khí mà thực
chất thơng qua việc nhập khẩu thép theo phương thức trả chậm... về bán tại thị trường
Việt Nam để lấy vốn kinh doanh trong các lĩnh vực khác, do đó các doanh nghiệp này chỉ
tập trung một vài loại thép xây dựng thông dụng như thép trịn 6mm, thép xoắn và các
loại thép góc nhỏ... là các loại hàng có thể bán nhanh với số lượng lớn để lấy vốn. Vì vậy

họ có thể bàn dưới giá nhập khẩu bán lỗ, bán phá giá) khi cần vốn.
Bên cạnh đó một số liên doanh có vốn đâu tư ở nước ngồi đã lợi dụng chính sách
ưu đãi của ta về việc miễn giảm thuế trong nhập khẩu sắt thép phục vụ nhu cầu xây dựng
cơ bản nên đã nhập ồ ạt một khối lượng kim khí rất lớn vượt quá hẳn nhu cầu xây dựng
cơ bản và mang bán ra trên thị trường để kiếm lời.


Chính những điêù đó đã tạo nên sự bất ổn định trên thị trường gây ra những cơn sốt
giả tạo làm thiệt hị cho các doanh nghiệp chuyên kinh doanh kim khí, trong đó có cơng ty
kim khí Hà Nội cũng chịu sự tác động trên.
Hiện nay qua tình hình thực hiện kế hoạch năm 2001 công ty nhận thấy tình hình thị
trường thép nhìn chung diễn biến khơng thuận lợi, giá giảm liên tục do các đơn vị ngoài
nghành nhập khẩu về nhiều giá chào hàng của nước ngoài cũng giảm vì đứng ở mức thấp,
trong khi đó thép sản xuất trong nước vẫn khó khăn về tiêu thụ do tâm lý ưa chuộng hàn
ngoại vẫn còn phổ biến và chủng loại theo nội địa vẫn chưa đa dạng, mới chỉ ở một số
quy cỡ của thép xây dựng.
Theo ước tính, thị phần của cơng ty kim khí Hà Nội hiện là vào khoảng trên 30 %,
điều này khăng định sự mất dần vai trị chủ đạo của cơng ty trên thị trường của cơng ty
kim khí nói chung và trên thị trường Hà Nội nói riêng.


Bảng số liệu dưới đây phần nào minh hoạ được thực trạng đó.
Năm

Doanh số bán

Nhu cầu thị trường

Thị phần


( Tấn )

(Khu vực hà nội )

( %)

1998

60.053

200.000

30,3

1999

77.756

250.000

33,0

2000

97.204

250.000

38,2


2001

120.700

300. 000

40,2

Nguồn: Công ty kim khí Hà Nội
Cơ cấu mặt hàng của cơng ty kim khí Hà Nội: Trong những năm gần đây, khi
đất nước đang trong thời kì phát triển tốc độ xây dựng đơ thị hố tăng, đặc biệt là tốc độ
xây dựng tại Hà nội phát triển mạnh nên nhu cầu kim khí săt thép tăng. Do đó, để phát
triển kinh doanh thích ứng với thị trường cơng ty đã tiến hành các hoạt động nghiên cứu
thị trường nhăm đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường. Sau đây là
cơ cấu mặt hàng của công ty trong những năm gần đây.


Cơ cấu mặt hàng của công ty trong những năm gần đây
đơn vị: tấn
Chỉ tiêu

Các năm

Tỷ lệ

1999

2000

2001


2001/2002

77.759

97.204

120.700

1,24

Phôi thép

26.483

27.217

41.038

1,5

Thép lá

31.103

22.356

48.280

2,16


Thép tấm

4.666

10.724

7.242

0,68

15.552

39.907

24.140

0,6

Tổng khối
lượng bán

Thép

xây

dựng+ hình

Nguồn: Cơng ty kim khí Hà Nội
Qua bảng số liệu ta thấy qua ba năm phôi thép bán được nhiều nhất. Năm 2000 bán

được 27.217 tấn tăng 1,03 lần so với năm 1999. năm 2001 đạt 41.038 tấn tăng 1,24 lần so
với năm 2000. trong khi thép lá năm 2000 đạt 22.356 tấn giảm 0,722 lần so với năm
1999, sở dĩ như vậy là vì do nhu cầu của thép lá giảm và sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trường. nhưng đến năm 2001 đạt 48.280 tấn tăng 2,16 lần so với năm 2000, còn thép năm
2000 tấm năm 2000 tăng 2,3 lần so với năm 1999 nhưng năm 2001 lại giảm 0,68 lần so
với năm 2000. thép xây dựng thì cũng giống như thép tấm năm 2000 tăng 2,5 lần so với
năm 1999 song năm 2001lại giảm 0,6 lần so với năm 2000. Tóm lại trong mấy năm gần
đây phôi thép vẫn là mặt hàng bán được với lớn nhất vì phơi thép có thể sản xuất ra nhiều
loại thép khác như thép cuộn, thép hình …
3- Các loại chiến lược, kế hoạch, đã đang và sẽ được quan tâm.
 những chủ trương, nguyên tắc, quan điểm và mục tiêu của công ty.
Chủ trương:


Thống nhất quản lý mọi hoạt động kinh danh của các đơn vị lưu thông của công ty
trên cơ sở hiệu quả kinh tế cao để duy trì và phát triển vốn của nhà nước đã cấp, ổn định
thị trường kim khí và đảm bảo thu nhập thường xuyên cho người lao động
Tổ chức hệ thống mạng lưới kinh doanh từ cơng ty đến các xí nghiệp, cửa hàng,
trung tâm buon bán thép, thể hiện là một cơ cấu quản lý và kinh doanh hợp lý, có độ
thích nghi, tính hiệu quả và khả dụng cao, có khả năng kiểm sốt và điều tiết thị trường
kim khí, đồng thời duy trì được sự phát triển vốn sở hữu.
Nguyên tắc:
Tạo điều kiện cho các đơn vị lưu thông tiếp cận thị trường trực tiếp và duy trì quyền
chủ động của các đơn vị trong mọi hoạt đơng kinh doanh của mình.
Cải thiện mối quan hệ của các đơn vị lưu thông với các đơn vị sản xuất của công ty
và giữa các đơn vị lưu thông với thị trường tiêu thụ thép
- Thị phần của các đợn vị không trồng lẫn nhau và khơng cạnh tranh lẫn nhau.
- Có khả năng mở rộng thị trường và phát triển được thị phần và cơ cấu mặt hàng.
Quan điểm:
- Mạng lưới kinh doanh phải đáp ứng được nhiệm vụ kinh doanh thép nội, hỗ trợ tối

đa cho sản xuất thép trong nước phát triển.
- Phải chú trọng đến yếu tố con người và yếu tố tài chính. Hai yếu tố này có tác
dụng quyết định ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của mạng lưới kinh doanh.
- Có khả năng thực hiện nhiệm vụ trong tình hình cung lớn hơn cầu hiện nay, mục
tiêu chiến lược quan trọng nhất của công ty là phải chiếm lĩnh thị trường để tiêu thụ các
sản phẩm thép ( khơng cịn là mục tiêu đáp ứng thị trường như trước đây).
- Chấm dứt tình trạng kinh doanh khơng có hiệu quả dẫn đến thâm hụt và khơng
tăng trưởng được vốn sở hữu của công ty hiện nay. Phấn đấu tăng trưởng vốn sở hữu
bình quân hàng năm và thu nhập bình quân của người lao động đạt một triệu đồng một
tháng trở lên.
- Bình ổn giá các sản phẩm kim khí trên thị trường, nhưng kinh doanh cũng phải có lợi
nhuận.


Mục tiêu:
- Nâng tỷ lệ kinh doanh thép nội địa từ mức thấp dưới 20 % hiện nay lên đạt 6075% tổng sản lượng của các nhà máy sản xuất của cơng ty.
- Chú trọng tìm kiếm măt hàng và thị trường để tăng khả năng bán hàng.
Các chiến lược, kế hạch của cơng ty
Cơng ty kim khí Hà Nội là một doanh nghiệp thương mại chuyên kinh doanh trên
thị trường kim khí, mục tiêu của doanh nghiệp là lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu
cho mọi sự phấn đấu và hoạt động của cơng ty. Do đó cơng ty ln coi trọng các chiến
lược, kế hoạch của mình và coi đó như là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của công ty.
Những kế hoạc và chiến lược của công ty đã và đang được quan tâm chủ yếu là làm sao
tiêu thụ được ngày càng nhiều sản phẩm của doanh nghiệp để qua đó tăng doanh thu, qua
đó cố gắng tăng thêm lợi nhuận cho cơng ty, những chiến lược và kế hoạch đó là:
Nghiên cứu thị trường. Việc nghiên cứu thị trường là vô cùng cần thiết đối với
cơng ty vì thị trường khơng phải là bất biến, bí ẩn và thay đổi khơng ngừng, do đó cơng
ty phải thường xun tiến hành cơng việc này. Mục đích của nghiên cứu thị trường là
nghiên cứu xác định khả năng tiêu thụ để từ đó đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doan
hợp lý, trên cơ sở đó nâng cao năng lực hoạt động của cơng ty. Quá trình tìm hiểu thị

trường được tiến hành theo ba bước: thu thập thông tin, xử lý thông tin và ra quyết định.
Khi nghiên cứu thị trường hàng hoá, công ty đã phân biệt được thị trường nguồn (
nguồn sản xuất, nguồn cung cấp ) đặc điểm của nguồn hàng sản xuất, tổ chức sản xuất,
phương thức bán và chính sách tiêu thụ sản phẩm của người cung cấp, mối quan hệ bạn
hàng chi phí vận chuyển hàng hố và những thoả thuận của người cung ứng với các hãng
khác về cung cấp hàng hoá. Thực chất của nghiên cứu thị trường này là nghiên cứu khách
hàng cuối cùng cần hàng hố của cơng ty để làm gì. Nghiên cứu khách hàng trung gian
có nhu cầu và khả năng đặt hàng. Trên địa bàn công ty đã và đang hoạt động, công ty cần
phải biết tỷ phần thị trường mà công ty đáp ứng phù hợp với thị trường, khách hàng và
khách hàng tương lai sẽ mua hàng của công ty trong từng khoảng thời gian trên từng địa
bàn.Nghiên cứu hàng hố nhằm mục đích dự báo thị trường hàng hoá để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Dự báo kinh tế là một trong những khâu


không thể thiếu được trong thông tin kinh tế và là một tiền đề của kế hoạch hoá hoạt động
kinh doanh. Tuy nhiên mọi dự báo cũng chỉ là dự báo, có tính khả thi hay khơng phụ
thuộc phần lớn ở cơ sở của các dự báo đó là kỹ năng thực hành của công ty, Trong khả
năng thực hành của cơng ty thì hai vấn đề then chốt để biến khả năng thành hiện thực đó
là: Vốn của cơng ty và khả năng huy động vốn kinh doanh của công ty, tài năng của
người lãnh đạo, các bộ phận tham mưu và trình độ của nhân viên thực hành, thực chất đó
là yếu tố con người.Trong kinh doanh hiện đại, con người được đào tạo có trình độ cao
ngày càng chiến ưu thế tuyệt đối. Vì vậy đối với cơng ty, lựa chọn và sử dụng những
người có tài, có bản lĩnh và có trình độ, biết nhìn xa trơng rộng, có chiến lược kinh doanh
nhạy bén và năng động với thị trường, am hiểu kĩ thuật mặt hàng.... là quan trọng để biến
khả năng thành hiện thực.
Tìm kiếm cơ hội hấp dẫn: Một chiến lược kinh doanh của cơng ty kim khí Hà Nội là
phân tích các yếu tố của mơi trường kinh doanh để tìm kiếm thời cơ hấp dẫn. Thời cơ hấp
dẫn đối với công ty là thời cơ được xác định là phù hợp với tiềm năng và mục tiêu của
cơng ty, do đó cơng ty có khả năng và cơ hội thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm thu lợi nhuận.

Tìm kiếm cơ hội hấp dẫn: là nhiệm vụ đặc biệt của các nhà quản trị maketing
của công ty. Thông qua nghiên cứu xu hướng vận động của mơi trường, phân tích tiềm
năng và mục tiêu chiến lược kinh doanh của công ty để xây dựng tiêu chuẩn ngiên cứu
và điều tra sản phẩm, thị trường làm cơ sở đánh giá, lựa chọn các thời cơ để xác định
thời cơ hấp dẫn của công ty.
Thông thường, thời cơ hấp dẫn của công ty có thể xuất hiện đưới dạng:
-

Xâm nhập thị trường : Là cố gắng tăng thêm việc bán hàng hoá hiện có của cơng ty
trên các thị trường hiện tại của mình.

-

Mở rộng thị trường: Là cố gắng tăng thêm việc bán các hàng hố hiện có cuả cơng ty
vào thị trường mới.

-

Phát triển sản phẩm: Là việc đưa các mặt hàng mới hoặc các sản phẩm cải tiến, sản
phẩm hoàn thiện của công ty vào thị trường hiện tại của công ty.


-

Đa dạng hoá kinh doanh: Là đưa các mặt hàng mới lạ và các thị trường mới của công
ty và hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, thậm chí cả việc kinh doanh
trong lãnh vực khơng truyền thống.
Chiến lược phân phối: Quản lý kênh phân phối và q trình phân
hàng hố trong nền kinh tế là rất quan trọng và cần thiết. Kênh phân


phối

phối giúp cho

người tiêu dùng các lợi ích về thời gian, địa điểm, do vậy việc xác định kênh phân phối
cho công ty là rất quan trọng.
Căn cứ vào việc xác định sản phẩm của công ty là sản phẩm không được tiêu dùng
thường xuyên, khi mua khách hàng thường có quyết định, cân nhắc và khách hàngcủa
công ty thường là tổ chức mua với khối lượng lớn. Do vậy kênh phân phối mà cơng ty
lựa chọn cho mình là kênh phân phối trực tiếp. Để xây dựng kênh phân phối này công ty
đã bố trí một mạng lưới bán hàng trên tồn bộ thị trường bao gồm 28 cửa hàng, bố trí
rộng khắp trên toàn thị trường Hà nội.
Chiến lược sản phẩm: Trong những năm gần đây, tốc độ xây dựng và phát triển đô
thị nhanh, tạo ra một thị trường hấp dẫn cho kinh doanh kim khí, thép xây dựng. Vì thế
ngày càng nhiều đối tượng tham gia kinh doanh trên thị trường thép. điều này tạo nên
một lực lượng bán hàng mạnh, cạnh tranh quyết liệt với các ưu thế nhất định về cơ chế thị
trường, mặt hàng kinh doanh trong khi mặt hàng là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng lớn
đến sự thành công trong kinh doanh. Nắm bắt dược điều này, cơng ty kim khí đã cố gắng
nghiên cứu thị trường nhằm đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường,
những sản phẩm có khả năng mang lại lợi nhuận cao cũng như sự phát triển dài hạn của
cơng ty.
Ngồi ra cơng ty rất chú trọng đến công tác quản lý sản phẩm ngay từ khi nhập
hàng dù là hàng nội hay là hàng ngoại nhập, công ty đều tiến hành kiểm tra chất lượng và
song song với nó là q trình quản lý tốt q trình bảo quản hàng hố để ln cung cấp
cho khách hàng những sản phẩn có chất lượng, có như vậy cơng ty mới tạo dược hình
ảnh tốt về sản phẩm của cơng ty tạo uy tín với khách hàng.
Bên cạnh đó Cơng ty cũng đã nghiên cứu phát triển mặt hàng, đa dạng hoá chủng
loại sản phẩm, nhằm tăng ưu thế cạnh tranh của công ty trên thị trường. Do đó hiện nay



cơng ty có một danh mục mặt hàng rất phong phú và đa dạng có thể đáp ứng mọi nhu cầu
về sử dụng sắt thép kim khí.
Và việc xác định sản phẩm của công ty là sản phẩm mua không thường xuyên và
quyết định mua sau khi đã xem xét và so sánh giữa các hãng, do vậy công ty xác định
cần phải có một lực lượng bán hàng nhiệt tình, có năng lực, có khả năng tạo uy tín cho
khách hàng và có mạng lưới bán hàng rộng khắp để tạo thuận tiện cho khách hàng.

Các sản phẩm của cơng ty

Thép trịn

Thép hình

Thép trịn

Thép hình chữ U

Thép lá

Các loại khác

Thép lá có đj dầy Kim loại màu
từ 0,1-0,3cm

 6-  32
Thép trịn  6-  32

Tép hình i

Thép lá rất nhiều Lưới B40

kích cỡ

Thép hình L với

Giỏ xe máy, xe đạp

nhiều kích cỡ

bàng

thép

bọc

nhựa

Chiến lược giá:Một vài năm trở lai đây thị trường thép ln trong tình trạng cạnh
tranh gay gắt, thị trường luôn biến động, cung vượt quá cầu,và giá cả thị trường khơng
ln ổn định. Do đó một trong những quyết định quan trọng và phức tạp nhất mà công ty
phải làm là quyết địng giá cả hàng hố và dịch vụ. Để quy định về giá cơng ty thường áp
dụng cách tính sau:

Giá

bán

=

Chi phí;mua bán +


Chi phí;mua hàng +

Chi phí;bảo quản +

Chi phí;vận chuyển +Chi phí;bán hàng + Lợi;nhuận
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào tình hình thị trường mà cơng ty đưa ra những mức giá phù
hợp. Vì nếu mức giá của công ty đưa ra là cao hơn thị trường thì người mua có thể


chuyển sang mua hàng của đối thủ cạnh tranh dẫn đến những thua thiệt về khối lượng bán
hàng và lợi nhuận của cơng ty. cịn nếu giá thấp, khối lượng bán có thể tăng nhưng lợi
nhuận có thể xấu đi. Ngồi ra, bên cạnh giá bán cố định cơng ty còn thực hiện giảm giá
và chiết khấu cho những đối tượng khách hàng mua vơi những khối lượng lớn.
3- Những khó khăn và thuận lợi của cơng ty của cơng ty:
* Khó khăn:
Trong những năm 1995-2000, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, cơng
ty kim khí Hà Nội khơng tránh khỏi những khó khăn trong việc chuyển đổi sang hoạt
động kinh doanh theo cơ chế thị trường đồng thời vẫn chịu sự chỉ đạo của nhà nước
thông qua bộ chủ quản và tổng công ty. trong hoạt động kinh doanh kim khí hiện nay khi
ta buộc phải dùng ngoại tệ mạnh để nhập khẩuvật tư nước ngoài, công ty không được
trực tiếp giao dịch , buôn bán với nước ngồi trừ khi có ngoại tệ mạnh trong tay, do đó
nguồn hàng của cơng ty phụ thuộc rất lớn vào sự phân chia nguồn hàng của Tổng công ty
thép Việt Nam . Trong khi đó tình hình thị trường kim khí có cạnh tranh gay gắt, thị
trường trong nước cũng như thị trường khu vực ln trong tình trạng cung vượt cầu quá
lớn. Thép sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn về tiêu thụ do tâm lý ưa chuộng hàng
ngoại vẫn còn phổ biến và thép nội địa chưa có đủ các quy cỡ chủng loại. Tuy nhiên các
nhà máy thép liên doanh với nước ngoài vẫn tiếp tục sản xuất làm tăng khối lượng thép
nội trong khi đó hàng nhập ngoại vẫn quá nhiều đẫn đến tình trạng có loại bàn giá bằng
hoặc thấp hơn giá nhập khẩu. Nhu cầu kim khí trong những năm gần đây giảm mạnh so
vứi các năm trước đó kể cả nhu cầu cho xây dựng trong nhân dân. Chính những biến

động này của thị trường đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh danh của công
ty. Dưới đây là số liệu tông hợp kết quả sản xuất và tiêu thụ của cơng ty kim khí Hà nội
trong những năm gần đây


Bảng kết quả kinh danh của cơng ty kim khí hà nội
Đơn vị: Tấn thép
Năm

Sản xuất

Tiêu thụ

KH

TH

tỷ lệ (%)

KH

TH

Tỷ lệ (%)

1998

85.000

43.994


51,7

84.000

60.583

72

1999

85.000

74.801

88

85.000

77.759

91,5

2000

85.000

95.663

112,5


84.500

97.204

114,4

2001

85.000

115.600

136

85.000

120.700

142

Nguồn: Cơng ty kim khí Hà nội
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy trong hai năm 1998 và 1999 Cơng ty đã
khơng hồn thành được kế hoạch trong đó năm 1998 đạt 72 % so với kế hoạch, còn năm
1999 đạt 91,5% so với kế hoạch. Nhưng năm 2000 năm 2001 cơng ty đã hồn thành vượt
mức kế hoạch tiêu thụ trong đó năm 2000 ( đạt 114,4% so với kế hoạch ) và năm 2001
(đạt 142% so với kế hoạch ).
Việc quy định giá cả đối với từng loại khách hàng, từng nguồn hàng có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng đói với hoạt dộng kinh doanh của cơng ty, thế nhưng công ty vẫn chưa
được tự do quy định giá cả hoàn toàn theo cơ chế thị trường mà vẫn phải chịu giá bán

bn kim khí nhập khẩu do Uỷ Ban Vật giá nhà nước quy địng áp dụng cho các đơn vị có
hạn mức. Đối với quỹ hàng hố bán lẻ do tổng cơng ty phân xuống thì cơng ty khơng
được tự do đặt giá mà tổng công ty sẽ quy định một số mức giá chuẩn bán lẻ tối thiểu của
một số mặt hàng cơ bản cho từng thời điểm. Với hệ thống giá bán trên đã làm cho hoạt
động kinh doanh của công ty trở nên đa dạng và phức tạp.
Có thể nói, từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường và là nhất là khi thị trường
Đông âu, đặc biệt là thị trường Liên Xơ cũ có sự thay đổi về phương thức thanh tốn thì
cơng ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc tạo nguồn hàng kinh doanh. Nguồn vật tư kim
khí của ta chủ yếu vẫn là nhập khẩu, ngoài thị trường Liên Xô và một số nước Đông âu ra
hiện nay cịn nhập khẩu kim khí của một số nước khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, Thái Lan...


Bên cạnh đó, việc giao nhận, bn bán với nước ngồi cơng ty khơng được làm trực
tiếp trừ khi có ngoại tệ mạnh trong tay. Do vậy nguồn hàng của công ty phụ thuộc rất lớn
vào nguồn hàng của tổng công ty. Hơn nữa, do công ty nằm sâu trong nội địa, nguồn
hàng phụ thuộc vào sự phân chia của tổng công ty và việc diều hành của các đơn vị đầu
mối nên nhiều khi hàng về không kịp phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Việc tiếp nhận
hàng tại nhiều điểm làm cho việc theo dõi vật tư gặp rất nhiều khó khăn, nảy sinh nhiều
hư hao, mất mát dọc đường.........
Một số thuận lợi:
Trong quá trình hoạt động của mình, cơng ty thực sự đã được người tiêu dùng vật
tư kim khí trên thị trường Hà nội biết đến với tư cách là người bán hàng tin cậy, các cửa
hàng của công ty đã thu hút được đông dảo khách hàng trên thị trường nhờ có mạng lưới
bán hàng rộng khắp nội, ngoại thành.
Bên cạnh đó cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty luôn đi vào nề nếp ổn định,
mạng lưới bán hàng và kho tàng phong phú bảo đảm chủ động trong kinh doanhvà đủ sức
chi phối thị trường, kỷ cương trong sản xuất kinh doanh luôn luôn đợc giữ vững và tăng
cường.mặt khác công ty cịn được sự giúp đỡ của bộ cơng nghiệp, sự điều hành và chỉ
đạo kịp thời của Tổng công ty thép Việt Nam, sự hợp tác chặt chẽ và tạo điều kiện của

các công ty sản xuất thép trong nước và các nghành địa phương hữu quan...
4- Đánh giá khả năng cạnh tranh của cơng ty kim khí Hà Nội.
Tình hình sản xuất và kinh doanh của cơng ty kim khí Hà Nội trong các năm vừa
qua được thể hiện chi tiết trong bảng thống kê dưới đây:

Bảng thục hiện các chỉ tiêu kinh tế hàng năm
Đơn vị: triệu đồng
Tỷ lệ (%)

Các năm
Chỉ tiêu

1998

1999

2000

2001

2000/99

2001/
2000

1.Tổng doanh thu

255.536

310.000


419.358

774.106

135

184


400

- 950

- 700

- 1400

0,73

2

106.370

78.407

78.203

76.941


99,7

98,4

4. Nộp ngân sách

5.547

5.600

4.664

3.196

82,9

68,5

5. Tổng quỹ lương

2.634

2.589

2.323

3.431

89,7


147,6

498

463

461

320

99,8

69,4

0,440

0,466

0,420

0,893

90

212,6

8. Tổng doanh thu / vốn

2,4


3,9

5,4

10

138,6

185

9. Tỷ suất lợi nhuận/vốn

0,37

- 1,21

- 0,89

- 182

0,73

2,04

10.Tỷ suất lợi nhuân/DT

0,15

-0,30


- 0,16

0,18

2. Tổng lợi nhuận
3. Tổng số vốn

6. Tổng số lao động
7. Thu nhập bình quân

Nguồn: cơng ty kim khí Hà Nội
Qua bảng thực hiện chỉ tiêu kinh tế hàng năm của công ty ta thấy cơng ty kinh
doanh khơng có hiệu quả: năm 1999 lỗ 950 triệu, năm 2000 lỗ 700 triệu ( Giảm 0,73 lần
so với năm 1999 ), năm 2001 lỗ 1400 triệu ( Tăng 2 lần so với năm 2000 ) Điều này
chứng tỏ thị trường kim khí những năm gần dây diễn biến khơng thuận lợi đối với cơng
ty kim khí Hà Nội. Đồng thời đây cũng là biểu hiện của cơng ty chưa giữ vai trị chủ đạo
trên thị trường, kinh doanh kém hiệu quả, chưa có những thích nghi cao đối với những
biến động trên thị trường
IV. Hoạt động marketing và các chính sách căn bản.
1. Thu thập và xử lý thông tin thị trường.
Để ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ thì các cơng ty nói chung luôn phải xem
xét dự báo nhu cầy và bảo đảm chất lượng công việc. Thực chất hiện nay công ty chưa
coi trọng công tác dự báo nhu cầu thị trường như những khâu khác trong sản xuất kinh
doanhví dụ trong hoạt động bán hàng, sản xuất nhập khẩu... Tại cơng ty chưa có phịng
nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường riêng biệt.
Căn cứ và dự báo nhu cầu thị trường hiện nay của cơng ty chưa chính xác. Căn cứ
và dự báo nhu cầu thị trường chủ yếu là dự kiến mức tăng trưởng GDP và công nghiệp cả
nước trong thời kì từ năm bắt đầu dự báo cho đến hết năm cuối của giai doạn cần dự báo.
chính những điều này đã ảnh hưởng phần nào đén khả năng tiêu thụ của công ty.



×