TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
TOREIGN
TIWDE
tlNIVERSlry
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
GIẢI
PHÁP NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH
TOÁN
TÍN
DỤNG
CHỨNG
Từ
TẠI
NGÂN HÀNG
NÔNG
NGHIỆP
VÀ PHÁT
TRIỂN
NÔNG THÔN
VIỆT
NAM
Sinh
viên
thực hiện
:
NGUYỄN
THU
THỦY
Lớp : TRUNG 2 - K40F - KTNT
Giáo viên hướng dẫn_ : Cô giáo. LÊ THI THANH
THirvi6
N|
NGOAI
ÍHƯCi'.:'
í
LUM
HÀ NÔI - 2005
Mục
lục
MỤC LỤC
LỜI
NÓI ĐẦU
Ì
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN cơ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ VÀ
HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI
NHTM 3
1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG TÍN DỤNG CHÚNG TỪ 3
1.1.
Những vấn đề cơ bốn về phương
thức
TDCT 3
1.1.1.
Khái
niệm
thanh
toán
quốc
tế
3
1.1.2.
Khái
niệm
phương
thức thanh
toán
TDCT 3
1.1.3.
Vai trò của
phương
thức thanh
toán
TDCT 5
Ì.
Ì
.4.
Các bên
tham
gia
phương
thức
TDCT 7
1.1.5.
Quy
trình
nghiệp vụ thanh
toán
trong
phương
thức
TDCT 8
1.1.6.
Cơ
sở
pháp
lý của
phương
thức
TDCT lo
1.1.6.1.
Các văn bản pháp lý quốc
tế
liên
quan
đến
thanh
toán
TDCT 10
Ì
.6.
Ì
.2.
Hạ
thống
luật
quốc
gia
liên
quan
đến
thanh
toán
TDCT li
1.1.7.
Ưu
nhược
điểm
của
phương
thức
TDCT 12
1.2.
Thư
tín
dụng
-
một công cụ
quan
trọng
của
phương
thức
TDCT
14
1.2.1.
Khái
niệm
thư
tín
dụng
14
1.2.2.
Tính
chất của
thư
tín
dụng
15
1.2.3.
Nội
dung
chủ yếu của
thư
tín
dụng
15
1.2.4.
Các
loại
thư
tín
dụng
18
2.
NHỦMG
VẤN ĐỂ cơ BẢN VỀ
HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN
TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NHTM
19
2.1.
Khái
niệm
hiệu
quố
hoạt
động
thanh
toán
TDCT
tại
các
NHTM
19
Nguyễn Thu Thủy
- Trung
2
-
K40F
Mục
lục
2.2. Nội dung
các
chi
tiêu đánh giá
hiệu
quả
hoạt
động
thanh
toán
TDCT
tại
các
NHTM
22
2.2.1.
Nhóm các
chỉ
tiêu
tuyệt
đối
22
2.2.2.
Nhóm
chỉ
tiêu
tương
đối
22
2.3.
Những nhân
tố
ảnh
hưởng
tới
hiệu
quả
hoạt
động
thanh
toán tín
dụng chứng từ của
các
NHTM
23
2.3.
Ì.
Những nhân
tố
chủ
quan:
23
2.3.2.
Những nhân
tố
khách
quan:
25
CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN
DỤNG
CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP
&
PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT
NAM 27
1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT
NAM 27
1.1.
Sự
ra
đời
và đặc
điẩm
hoạt
động
kinh
doanh
27
1.1.1.
Sự
ra đời
27
1.1.2.
Đặc
điẩm
hoạt
động
kinh
doanh
28
1.2.
Khái quát về
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh của
NHNo
30
1.2.1.
Hoạt
động huy động
vốn
30
Ì
.2.2.
Hoạt
động
sử dụng
vón
31
1.2.3.
Các
hoạt
động
kinh
doanh
khác
32
2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ
TẠI
NHNO
32
2.1.
Thực
trạng
thanh
toán
quốc
tế
nói chung
tại
NHNo
32
2.1.1.
Tinh
hình
thanh
toán
nhập khẩu
34
2.1.2.
Tinh
hình
thanh
toán
xuất
khẩu
36
Nguyễn
Thu
Thủy
•
Trung
ĩ
-
K40F
Mục
lục
2.2.
Thực
trạng
hoạt
động
thanh
toán tín dụng chứng từ
tại
NHNo
38
2.2.1.
Thực
trạng
thanh
toán L/C
nhập
khẩu
38
2.2.1.1.
Quy
trình
nghiệp vụ thanh
L/C
nhập
khẩu
úng
dụng
tại
NHNo
38
2.2.
Ì
.2.
Thực
trạng
thanh
toán
L/C
hàng
nhập
khẩu
38
2.2.2.
Thực
trạng
thanh
toán L/C
xuất
khẩu
41
2.2.2.1.
Quy
trình
nghiệp
vụ
thanh
toán
L/C
xuất
khẩu
ứng
dụng
tại
NHNo 41
2.2.2.2.
Thực
trạng
thanh
toán L/C
xuất
khẩu
41
2.2.3.
Biểu phí thanh
toán
của
NHNo
44
3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ
TẠI
NHNO 45
3.1. Kết quả
đạt
được
45
3.2.
Những
hạn chế
tn tại
48
3.2.1.
Doanh
số hoạt
động chưa
đạt
được
sự
tăng trưởng ổn định
48
3.2.2.
Số
lượng
khách hàng có
giao
dịch
lản,
thường xuyên còn hạn
chế.
49
3.2.3.
Tinh
trạng
mất cân
đối giữa
doanh
số thanh
toán
xuất
khẩu
và
doanh
số thanh
toán
nhập
khẩu
49
3.2.4.
Một
số
rủi
ro
còn
xảy ra
do
việc
không tuân
thủ
đúng quy trình
nghiệp
vụ
thanh
toán
L/C 50
4. CÁC NGUYÊN NHÂN cơ BẢN HẠN CHẾ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH
TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI
NHNO 51
4.1.
Nguyên nhân từ phía Nhà nước
51
4.
Ì. Ì.
Cơ
sở
pháp
lý cho hoạt
động ngân hàng nói
chung
và
hoạt
động
thanh
toán
TDCT
nói
riêng chưa
chặt chẽ,
đầy đủ
51
4.1.2.
Các chính sách
quản
lý vĩ
mô
của
Nhà nưảc thường xuyên có sự
điều
chỉnh
52
4.1.3.
Các nguyên nhân khác
53
Nguyễn Thu Thủy
- Trung
2
-
K40F
Mục
lục
4.2.
Nguyên nhân
từ
phía khách hàng
53
4.2.1.
Trình độ
nghiệp
vụ
thanh
toán
quốc
tế
còn hạn
chế
53
4.2.2.
Thiếu
thông
tin
để
lựa
chọn
đối
tác nước ngoài
54
4.2.3.
Sự không ổn định
trong
tình hình
tín
dụng
của
khách hàng
55
4.3.
Nguyên nhân chủ
quan
từ
phía
NHNo
56
4.3.1.
Hoạt
động
nghiệp
vụ còn
nhiều
vướng
mắc
và
thiếu
sót
56
4.3.2.
Kinh
doanh
ngoại
tệ
chưa đáp ứng được nhu
cờu
thanh
toán
58
4.3.3.
Trình độ và nâng
lực
nghiệp
vụ của
cán bộ
TTQT
còn hạn chế
58
4.3.4.
Mức
độ ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
còn
hạn chế
59
4.3.5.
Công
tác
kiểm
tra,
kiểm
soát
chưa
đạt
yêu
cầu
60
4.3.6.
Các nguyên nhân khác
60
CHƯƠNG 3 : MÓT số GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIẾU QUẢ HOẠT ĐỘNG r~
THANH
TOÁN TÍN
DỤNG
CHÚNG
TỪ
TRONG THANH
TOÁN XUÃT
NHẬP KHẨU
TẠI
NHNO
Si
PTNT
VIỆT
NAM 62
1.
ĐỊNH
HƯỚNG
PHÁT
TRIỂN
HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NHNO &
PTNT
VÀ
MỤC
TIÊU ĐẶT
RA
Đối
VỚI
HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN
TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
62
1.1.
Cơ
hội
và thách
thức đối với
NHNo
trong
phát
triển
hoạt
động
TTQT
62
1.1.1.
Cơ
hội
62
1.1.2.
Thách
thức
63
1.2.
Định
hướng
phát
triển
hoạt
động
kinh
doanh của
NHNo
và
mục
tiêu
đặt ra
đối với hoạt
động
thanh
toán
TDCT
trong
thời
gian tới.64
2. MỘT S GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
TÍN
DỤNG
CHÚNG
TỪ
TẠI
NHNO 66
2.1.
Giải
pháp đôi vói
NHNo
66
Nguyễn Thu Thủy
•
Trung
2
-
K40F
Mục lục
2.1.
Giải
pháp
đối với
NHNo
66
2.1.1.
Hoàn
thiện
quy
trình
thanh
toán
tín
dụng
chứng từ
66
2.
Ì.
Ì
.1.
Hoàn
thiện
thanh
toán
L/C
hàng
xuất
66
2.1.1.2.
Hoàn
thiện
thanh
toán
L/C
hàng
nhập
68
2.1.2.
Giải
pháp
chiến
lược khách hàng
71
2.1.3.
Tăng
cường
công
tấc tổ
chức
cán bộ và đào
tạo
76
2.1.4.
Tăng
cường
ứng
dụng
công
nghệ
tin
học
trong
hoạt
động ngân
hàng nói
chung
và
trong
thanh
toán
TDCT
nói
riêng
78
2.1.5.
Tăng
cường
công
tác
kiểm
tra
kiểm
soát
80
2.1.6.
Giải
pháp
về nguồn
ngoại tệ
để
thanh
toán
L/C 82
2.1.7.
Các
giải
pháp khác
84
2.2. Kiến
nghị
đối
vói Chính phủ, Ngân hàng
Nhà
Nước,
và các
doanh
nghiệp
XNK 85
2.2.1.
Đối vỆi
Chính phủ
85
2.2.2.
Đối
vỆi
Ngân hàng Nhà nưỆc
88
2.2.3.
Đối vỆi
các
doanh
nghiệp
XNK 89
KẾT
LUẬN 90
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
PHỤ
LỤC
1:
QUY
TRÌNH
TÓM TẮT
NGHIỆP
vụ THANH
TOÁN
TDCT
HÀNG
NHẬP
TẠI
NHNO.
PHỤ
LỤC
2:
QUY
TRÌNH
TÓM TẮT
NGHIỆP
vụ THANH
TOÁN
TDCT
HÀNG
XUẤT
TẠI
NHNO.
Nguyễn Thu Thủy
-
Trung
2
-
K40F
Danh mục
các
chữ
viết
tắt
DANH
MỤC CÁC CHỮ
VIẾT
TẮT
Chữ
viết
tát
Nội
dung
L/C
Letter
of
Credit
NH
Ngân hàng
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNo & PTNT
Ngân hàng Nông
nghiệp
&
Phát
triển
nông thôn
NH
ĐT&PT Ngân hàng Đầu
tư
và phát
triển
NHPH
Ngân hàng phát hành
NHTB
Ngân hàng thông báo
NHXN
Ngân hàng xác
nhận
NHCĐ
Ngân hàng
chỉ
định
TDCT
Tín
dụng chứng từ
TTQT
Thanh
toán
quốc tế
XNK
Xuất
nhập khẩu
Nguyền Thu Thủy
-
Trung
2
-
K40F
Lời nói đầu
LỜI
NÓI
ĐẦU
Trước
xu thế
kinh
thế
giới
ngày càng được
quốc
tế hoa, các
quốc
gia
đang
ra
sức
phát
triển
kinh
tế
thị
trường,
mở
cửa,
hợp
tác
và
hội
nhập.
Trong
bối
cảnh
đó,
TTQT
nổi
lên
như
là
chiếc
cầu
nối giữa
kinh
tế
trong
nước
với
phần
kinh
tế
thế
giới
bên
ngoài,
có
tác
dụng
bôi trơn
và
thúc đệy
hoạt
động
xuất
nhập khệu
hàng hoa và
dịch
vụ,
đầu
tư
nước
ngoài,
thu
hút
kiều
hối
và các
quan
hệ
tài
chính
tín
dụng quốc
tế
khác.
Hoạt
động
TTQT
ngày càng được
khẳng
định
trong
hoạt
động
kinh
tế
quốc
dân nói
chung
và
hoạt
động
kinh tế
đối ngoại
nói
riêng.
Đặc
biệt
trong
bối cảnh
hiện
nay, khi
mỗi
quốc gia
đều
đặt
hoạt
động
kinh
tế đối
ngoại
lên hàng
đầu,
coi hoạt
động
kinh
tế đối ngoại
là con
đường
tất
yếu
trong
chiến
lược
phát
triển
kinh tế
của mỗi nước.
Tại
các
NHTM
Việt
Nam
hiện
nay,
TTQT
là
nghiệp
vụ
quan
trọng
nhất
trong
số các
nghiệp
vụ
ngoại
bảng,
có
tốc
độ
tăng trưởng
mạnh,
mang
lại
cho
ngân hàng
khoản thu
phí
ngày
một
tăng.
Trong
đó, phương
thức thanh
toán
TDCT
là
một phương
thức thanh
toán phổ
biến
nhất,
có
nhiều
ưu
điểm
hơn
các
phương
thức
khác.
Tuy
nhiên,
trong
quá
trình
tham gia
thương
mại
quốc
tế
chúng
ta
chưa
đáp
ứng được
các yêu
cầu đòi
hỏi
phức tạp
về
nghiệp
vụ,
vì
thế
thực
tế hiệu
quả
hoạt
động
thanh
toán
TDCT
tại
các
NHTM
Việt
Nam
hiện
nay
đang còn
nhiều
những
hạn
chế
và
bất cập.
Điều
này thúc đệy các ngân hàng
hơn
bao
giờ
hết
phải
nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động
thanh
toán
TDCT
nhằm bảo
vệ
quyền
lợi
cho chính bản thân ngân hàng
cũng
như
của các
doanh
nghiệp
XNK
trong
nước.
NHNo & PTNT
là
NHTM
lớn nhất
của
Việt
Nam,
cũng
không
nằm
ngoài
ngoại
lộ,
sự thành công hay yếu
kém
của
đơn
vị
trong
quá trình
hội
nhập
có
tác
động lán
tới
sự
phát
triển
ổn
định
của
cả hệ
thống
NHTM.
Xuất
phát
từ
lý
do
trên,
em đã
chọn
đề
tài khoa
luận
của mình
là:
"
Giải
pháp nâng
cao
hiệu
quả
hoạt
động
thanh
toán
tín
dụng chứng
từ
tại
NHNo& PTNT
Việt
Nam".
Với
phương pháp
tiếp
cận
có hệ
thống,
đi
từ
lý
luận
đến
thực
tiên
thực
hành
nghiệp
vụ,
trên
cơ
sở
tổng
hợp,
phân
tích,
thống
kê, khoa
luận
phân tích
Nguyễn
Thu
Thủy - Trung
2
-
K40F
Ì
Lời nói đầu
đánh giá về
thực
trạng
hoạt
động
thanh
toán
TDCT
của
NHNo,
đưa
ra
những
giải
pháp
kiến
nghị
nâng
cao
hiệu
quả
hoạt
động
này,
để
thanh
toán
bằng
TDCT
thực
sự
trở
thành một công cụ hữu
hiệu,
nâng cao
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
của
ngân hàng.
Ngoài
phần
mở
đầu và
kết
luận,
khoa
luận
của
em
được trình
bày làm 3
chương:
Chương
1:
Những
lý
luận
cơ
bản
về
phương
thức thanh
toán tín
dụng
chứng
tẩ
và
hiệu
quả
hoạt
động
thanh
toán
tín
dụng
chứng
tẩ
tại
NHTM
Chương 2:
Thực
trạng hiệu
quả
hoạt
động
thanh
toán tín
dụng
chứng
tẩ
tại
NHNo & PTNT
Việt
Nam
Chương 3: Một số
giải
pháp nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động
thanh
toán tín
dụng
chứng
tẩ
trong
thanh
toán
xuất
nhập
khẩu
tại
NHNo & PTNT
Việt
Nam
Cuối
cùng
em
xin
bày
tỏ lòng
cảm ơn
chân thành
tới
cô
giáo
Lê Thị
Thanh,
đã
tận
tình
hướng
dẫn
em
hoàn thành bản
khoa
luận
này.
Em
cũng
xin
chân thành
cảm ơn
các
thầy
cô
giáo
trong
trường
ĐH
Ngoại
Thương,
đã
cung
cấp cho
em
những
kiến
thức
trong
suốt
quá trình học
tập
và nghiên
cứu. Xin
cảm
ơn các anh
chị
cán bộ
NHNo & PTNT
Việt
Nam
đã
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
giúp
em hoàn thành
khoa
luận
này.
Do sự
phức
tạp của
đẻ
tài,
hạn
chế
vê
thời
gian
nghiên cứu
cũng
như
kinh
nghiệm
của
người
viết,
khoa
luận
của
em
không tránh
khỏi
những
khiếm
khuyết.
Em
rất
mong
nhận
được
những
ý
kiến
đóng góp của các
thầy
cô
giáo,
các anh
chị
cán bộ
NHNo
và
những
người
quan
tâm
đến vấn
đề này để em có
thể
hiểu
vấn
đề được sâu
sắc
hơn.
Nguyễn
Thu
Thủy - Trung
2
-
K40F
2
Chương
Ì:
Lý
luận
cơ bẩn về
TDCT
và
hiệu
quả
hoạt động thanh loàn
TDCT
tại
NHTM
CHƯƠNG
li
NHỮNG
LÝ
LUẬN
cơ BẢN VỀ
PHƯƠNG
THỨC
THANH
TOÁN TÍN
DỤNG
CHÚNG
TỪ VÀ
HIỆU
QUẢ HOẠT
ĐỘNG
THANH
TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI
NHTM
1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN Quốc TẾ BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG
Từ
1.1.
Những
vân đề cơ bản
về
phương
thức
TDCT
1.1.1.
Khái nim
thanh
toán quốc tế
Quan hệ
quốc
tế giữa
các nước bao
gồm
nhiều lĩnh
vực,
như
kinh tế,
chính
trị,
ngoại giao,
văn
hóa, khoa
học kỹ
thuật
trong
đó
quan
hệ
kinh
tế
mà chủ yếu là
ngoại
thương
chiếm
vị
trí
chủ
đạo,
là
cơ
sở cho các
quan
hệ
quốc
tế
khác
tồn
tại
và phát
triển.
Quá trình
tiến
hành các
hoạt
động
quốc
tế
dẫn
đến
những
nhu cầu
chi
trả,
thanh
toán
giữa
các chủ
thể
ở
các nước khác
nhau,
từ
đó hình thành và phát
triển
hoạt
động
TTQT,
trong
đó
ngân hàng là
cầu nối trung gian giữa
các bên.
TTQT
là
việc thực hiện
các
nghĩa
vụ
chi
trả
và
quyền
hưởng
lợi
về
tiền
tệ
phát
sinh
trên cơ
sở các
hoạt
động
kinh
tế
và
phi kinh tế giữa
các
tổ
chức,
cá
nhân nước này
với tổ
chức,
cá nhân nước
khác,
hay
giữa
một
quốc
gia với
tổ
chức quốc
tế,
thông qua
quan
hệ
giữa
các ngân hàng
của
các nước
liên
quan.
Như vậy
trong
hoạt
động
TTQT
người
ta
phân
ra
làm
hai
lĩnh
vực
rõ
ràng
là:
Thanh
toán
trong ngoại
thương và
thanh
toán
phi ngoại
thương.
TTQT
trong ngoại
thương là
việc thực hiện thanh
toán trên
cơ
sở hàng
hóa
XNK
và
cung
ứng các
dịch
vụ thương mại cho nước ngoài
theo
giá cả
thị
trường
quốc
tế.
Cơ
sở
để các bên
tiến
hành mua bán hàng hóa cho
nhau là
hợp
đổng
ngoại
thương.
1.1.2.
Khái nim phương
thức
thanh
toán
TDCT
Trong
số
các phương
thức
TTQT,
phương
thức
TDCT
là
một phương
thức
được
sử dụng
phổ
biến hiện nay, bởi
lẽ
đây
là
phương
thức
dung
hoa
được
quyên
lợi
và
rủi
ro giữa
người
mua và
người
bán.
Nguyên Thu Thủy
-
Trung
2
-
K40F
3
Chương
1:
Lý
luận
cơ bản
về
TDCT và
hiệu
quả
hoạt
động thanh
toán
TDCT
tại
NHTM
Một
cách khái quát, phương
thức
TDCT là
phương
thức thanh
toán,
trong
đó,
theo
yêu cầu của khách
hàng,
một ngân hàng sẽ phát hành một bức
thư,
gọi
là
L/C
(Letter
of
Credit
- L/C),
trong
đó,
NHPH cam
kết
trả
tiền
hoặc
chấp
nhận
hối phiếu
cho một bên
thứ
ba
khi
người
này
xuất
trình cho
NHPH
bộ chứng
từ thanh
toán phù hợp
với
những
điều
kiện
và
điều
khoản
quy đạnh
trong
L/C.
Bằng
ngôn ngữ
luật,
đạnh
nghĩa
về Tín
dụng chứng từ
được nêu
tại
Điều
2,
UCP
500 như
sau:
"Tín
dụng chứng
từ
là một sự
thỏa thuận, theo
đó một
ngân hàng
(NHPH)
hành động
theo
yêu
cầu
và
theo
các
chỉ
thạ
của
một
khách hàng
(người
mở
L/C) hoặc
trên
danh nghĩa
chính mình,
i.
phải trả
tiền
cho
hoặc
trả
tiền
theo lệnh
của một bên
thứ
ba
(Người
hưởng
lợi),
hoặc chấp nhận
và
trả
tiền
hối phiếu
do
người
hưởng
lợi
ký
phát,
hoặc
ii.
ủy
quyền
cho một ngân hàng khác
trả
tiền,
hoặc nhận
và
trả
tiền
các
hối
phiếu,
hoặc
iii.
ủy
quyền
cho một ngân hàng khác
chiết
khấu
đối với
các
chứng từ
quy
đạnh được
xuất
trình
và tuân
thủ
các
điều
kiện
của
thư
tín dụng".
Trên
thực
tế,
tên
gọi
của phương
thức
TDCT
là không
bắt buộc
và có
thể
là
tùy
ý, miễn là
nội
dung của
nó
thể
hiện
một
sự
thỏa thuận, theo
đó một
ngân hàng hành động
theo
yêu cầu và
theo
chỉ
thạ
của một khách hàng
hoặc
trên
danh nghĩa
chính
mình,
phải
trả
tiền
hoặc
trả
tiền
theo lệnh
của
một
người
khác
hoặc chấp nhận
trả
tiền
hối phiếu
do
người
này
ký
phát,
khi
bộ
chứng từ
quy
đạnh được
xuất
trinh
và tuân
thủ
các
điều
kiện
của tín dụng.
Do
có
tính tùy
ý
về cách
gọi,
nên
trong
thực
tế,
ta
gặp
rất
nhiều
thuật
ngữ
khác
nhau
được dùng
để
chỉ
phương
thức thanh
toán
TDCT
bằng
tiếng
Anh
và
tiếng Việt
như:
Letter
of
Credit
(viết tắt
là
L/C
);
Credit;
Documentary
Credit
(viết
tắt
là
DC);
Tín
dụng thư;
Thư
tín dụng;
tín
dụng chứng
từ
Cho
dù cách
gọi
là
gì,
thì
bản
chất
của
nó
vẫn
phải
tuân
thủ nội
dung
Điều
2
của
UCP
500.
Nguyễn
Thu
Thủy - Trung
2
-
K40F
4
Chương
1:
Lý
luận
cơ bản
về
TDCT và
hiệu
quả
hoạt
động thanh
toán
TDCT
tại
NHTM
1.1.3.
Vai
trò
của
phương
thức thanh
toán
TDCT
*
Đối với
doanh
nghiệp
XNK
Trước
xu
thế
kinh
tế thế
giới
ngày càng được
quốc
tế
hóa,
các
doanh
nghiệp
XNK
đang
ra
sức tăng
cường
mở
cửa,
hợp tác và
hội
nhập.
Trong
bối
cảnh đó,
TTQT
nổi
lên như
là
chiếc
cầu
nối giữa
các
doanh
nghiệp
trong
nước
với
doanh
nghiệp
nước ngoài,
có
tác
dụng
bôi trơn
và
thúc đẳy
hoạt
động
XNK
hàng hóa và
dịch
vụ,
đẳu
tư
nước
ngoài,
thu
hút
kiều
hối
và các
quan
hệ
tài
chính,
tín
dụng quốc
tế
khác.
Hoạt
động
TTQT
với
các phương
thức thanh
toán khác
nhau
ngày càng được được
khẳng
định
trong
hoạt
động
kinh
tế
quốc
dân nói
chung
và
hoạt
động
kinh
doanh
XNK
của
các
doanh
nghiệp
nói riêng.
Phương
thức thanh
toán
TDCT,
với
những
ưu
điểm
nổi
bật,
là phương
thức
thanh
toán được
các
doanh
nghiệp
XNK sử
dụng
phổ
biến hiện
nay.
Thanh
toán
TDCT
là
khâu
quan
trọng
trong
quá trình
mua
bán hàng
hóa, dịch
vụ giữa
các
tổ chức,
cá
nhân
thuộc
các
quốc
gia
khác
nhau.
Nếu
hoạt
động
thanh
toán
TDCT
được
nhanh
chóng,
an
toàn,
chính
xác
sẽ
giải
quyết
được
mối
quan
hệ lưu thông hàng hóa
-
tiền
tệ giữa
người
mua và
người
bán một
cách trôi
chảy
và
hiệu
quả.
về
giác
độ
kinh
doanh,
người
mua
thanh
toán,
người
bán
giao
hàng
thể hiện chất
lượng
của
một
chu
kỳ
kinh
doanh,
phản
ánh
hiệu
quả
kinh
tế
và
tài
chính
trong
hoạt
động
của
các
doanh
nghiệp.
* Đôi
với
các
NHTM
Trong
thương mại
quốc
tế,
không
phải
lúc nào các
nhà XNK
cũng
có
thể
thanh
toán
tiền
hàng
trực
tiếp
với
nhau,
mà
thường
phải
thông qua
NHTM
với
mạng
lưới
chi
nhánh và hệ
thống
ngân hàng
đại
lý
rộng
khắp
toàn
cầu.
Khi
thay
mặt khách hàng
thực
hiên
dịch
vụ
TTQT,
các ngân hàng
trở
thành cầu
nối
trung
gian thanh
toán
giữa hai
bên. Vai
trò
của
TTQT
nói
chung
và
thanh
toán
TDCT
nói
riêng
thể
hiện
ở
một
số
điểm
sau:
-
Thanh
toán
TDCT
tạo
điều
kiện
thu
hút khách
hàng,
mở
rộng thị
phần
kinh
doanh
của
NHTM. NHTM
là
trung
gian
tài
chính,
thực hiện
chức
năng
kinh
doanh
trong
lĩnh
vực
tiền tệ,
tín
dụng
và
cung
ứng
địch
vụ
ngân
hàng.
Trong
thanh
toán
TDCT,
ngân hàng không
chỉ
đóng
vai
trò
trung
gian
Nguyễn
Thu
Thủy - Trung
2
-
K40F
5
Chương
Ì:
Lý
luận
cơ bẩn về TDCT
rà
hiệu
quả
hoạt
động
thanh loàn
TDCT
tại
NHTM
thanh
toán,
mà
còn tư
vấn cho
khách hàng về
điều
kiện
thanh
toán,
hướng
dẫn
về
kỹ
thuật
thanh
toán
TDCT
nhằm
giảm
rủi ro,
bảo vệ
quyền
lợi
cho khách
hàng
trong
giao
dịch
ngoại
thương.
Trong
điều
kiện
cạnh
tranh
gay
gắt giữa
các ngân
hàng,
đặc
biệt
là
với
các ngân hàng liên
doanh
và
chi
nhánh
NH
nước ngoài ngày càng gay
gắt,
thanh
toán
TDCT
là
nghiệp
vụ không
thộ
thiếu
độ
NHTM
có
thộ ít nhất
là
giữ
được
các khách hàng
như
hiện
có,
đồng
thời
tạo
cơ
hội
thu
hút thêm khách
hàng
mới.
-
Thanh
toán
TDCT
góp phần tăng thu
nhập
cho
NHTM.
Ngày
nay,
hoạt
động
TTQT
đặc
biệt
là
thanh
toán
TDCT
trở
thành một
dịch
vụ
trở
nên
quan
trọng
đối với
các
NHTM,
nó đem
lại
nguồn
thu
đáng kộ không
những
về
số
lượng
tuyệt
đối
mà
cả về
tỷ
trọng;
hoạt
động
thanh
toán
TDCT
còn là một
mắt
xích
quan
trọng
chắp
nối
và thúc đẩy phát
triộn
và
mở
rộng
các
hoạt
động
kinh
doanh
khác của ngân hàng
như
kinh
doanh
ngoại
tệ,
tài
trợ
XNK, bảo
lãnh ngân hàng
trong
ngoại
thương,
tăng
cường
nguồn vốn
huy
động,
đạc
biệt
là vốn bằng
ngoại
tệ
-
Thanh
toán
TDCT làm
giảm
rủi
ro
trong kinh
doanh. Thông qua
hoạt
động
TTQT
và
thanh
toán
TDCT
nói
riêng,
ngân hàng có
thộ
quản
lý
việc
sử
dụng
vốn vay
và
giám sát được tình hình
kinh
doanh
của khách
hàng,
tạo
điộu
kiện
quản
lý và nâng cao
hiệu
quả đẩu
tư.
Mặt
khác,
việc kinh
doanh
đa
năng là phương sách
hiệu
quả
độ
phân tán
rủi
ro
trong kinh
doanh
của ngân
hàng.
-
Thanh
toán
TDCT
làm tăng tính
thanh
khoản của
NHTM.
Nghiệp
vụ thanh
toán
TDCT
không
chỉ
tạo
điều
kiện
thu
hút khách
hàng,
làm
tăng số
dư
tiền
gửi thanh
toán,
mà
trong
quá trình
thực
hiện
các phương
thức
TTQT
cho
khách
hàng,
đặc
biệt
là
phương
thức
TDCT,
những khoản
tiền
ký
quỹ
mở
thư
tín dụng của
khách hàng
tạo ra
nguồn vốn
rẻ
và tương
đối
ổn
định.
Ngoài
ra
các
khoản
khách hàng nộp
độ
giải
chấp
lô hàng
nhập khẩu
do
ngân hàng
quản
lý
khi
chưa đến hạn
thanh
toán
cũng
là một
nguồn
tạo thanh
khoản
cho
ngân hàng
dưới
hình
thức
tiền
tập
trung
chờ
thanh
toán.
Nguyên
Thu
Thủy - Trung
2
-
K40F
6
Chương
1:
Lý
luận
cơ bàn
về
TDCT và
hiệu
quả
hoạt
động
thanh toán
TDCT
tại
NHTM
•
Thanh
toán
TDCT
trong
hệ
thống
TTQT
của
NHTM góp
phần
tăng
cường
mối
quan
hệ
đối
ngoại.
Thanh
toán
TDCT
giúp cho quy
mô
hoạt
động
của ngân hàng
vượt
ra khỏi
phạm
vi
quốc
gia,
hoa
nhập
với
ngân hàng
trên
thế
giới,
góp
phần
nâng cao
uy
tín trên trường
quốc
tế.
Trên
cơ
sở đó,
ngân hàng có
điểu
kiện
phát
triển
quan
hệ
đại
lý,
khai
thác
nguồn tài
trợ
trên
thị
trường
tài
chính
quốc
tế,
nguồn tài
trợ từ
ngán hàng nước ngoài đế đáp ắng
nhu cầu vốn
phát
triển
kinh tế
-
xã
hội
Tóm
lại,
TTQT
bằng
TDCT
hiện
nay đóng
một
vai
trò
hết
sắc
quan
trọng
đối
với
hoạt
động
sinh
lời
của
NHTM. Hơn
thế
các
NHTM
ngày nay
hoạt
động đa
năng,
thanh
toán
TDCT
góp
phần
tạo ra
một mắt xích
quan
trọng
trong
dây
chuyền
kinh
doanh
khép kín của
NH.
Thanh
toán
TDCT
là
một
nghiệp
vụ phổ
biến,
làm
tiền
đề cho các
nghiệp
vụ khác phát
triển
như
kinh
doanh
ngoại
tệ,
tài trợXNK,
bảo lãnh ngân hàng
trong
ngoại
thương Do đó,
việc
NHTM chú
trọng
mở
rộng
hoạt
động
thanh
toán
TDCT
nói
riêng
và
TTQT
nói chung là điều
hiển
nhiên và dí
hiểu.
1.1.4.
Các bên
tham
gia
phương
thắc
tín
dụng chắng từ
-
Người xin
mở L/C
(Applicant for
L/C):
Là
người nhập khẩu
hay
người
mua
yêu cẩu ngân hàng
phục
vụ mình phát hành một
L/C
và
có
trách
nhiệm
pháp
lý về
việc trả
tiền
của
ngân hàng
cho người
bán
theo
L/C
này.
-
Người
hưởng
lợi
L/C
(Beneííciary):
Là
người
được
huống
số
tiền
thanh
toán hay
sở
hữu
hối
phiếu
đã
chấp nhận
thanh
toán.
Tùy
theo
hoàn
cảnh
cụ thể
mà
người
thụ
hưởng
L/C có
thể
có
các tên
gọi
khác
nhau
như:
người
bán
(seller),
nhà
xuất
khẩu
(exporter),
người
ký phát
hối
phiếu
(dravver),
người
thắng
thầu
(contractor).
-
NHPH
(Issuing
Bank),
hay ngân hàng
mở
(Opening
Bank):
Là
ngân
hàng,
theo
yêu cẩu của
người
mua, phát hành một
L/C
cho
người
bán
hưởng.
NHPH
thường được
hai
bên mua bán
thỏa
thuận
và quy định
trong
hợp
đổng
mua
bán.
Nếu
không
có
sự
thỏa
thuận
trước,
thì
nhà
nhập khẩu
được
phép
tự
chọn
NHPH.
Nguyền
Thu
Thủy - Trung
2
-
K40F
7
Chương 1:
Lý
luận
cơ bản về
TDCT
và
hiệu
quả
hoạt động thanh toán
TDCT
tại
NHTM
•
NHTB
(Advising
Bank):
là ngân hàng được
NHPH
yêu cẩu thông
báo
L/C
cho
người
hưởng.
NHTB
thường là ngân hàng
đại
lý hay
chỉ
một
chi
nhánh
của
NHPH ở
nước
nhà
xuất
khẩu.
Ngoài
ra
còn có
thể
có
sự
tham
gia của
các ngân hàng khác như:
-
NHXN
(Confiming
Bank):
Trong
trường hợp nhà
xuất
khẩu
muốn
có
sự
đảm
bảo
chắc
chắn
của L/C, thì một ngân hàng
có
thể
đứng
ra
xác
nhọn
L/C
theo
yêu cẩu của
NHPH.
Thông
thường,
NHXN
là một ngân hàng
lớn
có
uy
tín và
trong
nhiều
trường hợp
NHTB
được đề
nghị
là
NHXN.
Muốn
được
xác
nhọn,
NHPH
phải trả
phí xác
nhọn
rất
cao và thường
phải đặt
cọc
trước,
mức
đặt cọc có
thể
tới
100%
trị
giá của
L/C.
- NHCĐ
(Nominated
Bank):
Là NHXN
hoặc
bất
cứ ngân hàng
nào
khác được
NHPH
ủy
nhiệm
để
khi
nhọn
được bộ
chứng
từ xuất
trình phù hợp
với
những
quy định
trong
L/C
thì:
+
Thanh
toán
cho
người
thụ
hưởng.
Ngân hàng được
chỉ
định
thanh
toán
có tên
gọi là
Paying
Bank.
+ Chấp
nhọn
hối phiếu
kỳ
hạn.
Ngân hàng được
chỉ
định
chấp
nhọn
hối
phiếu
có tên
gọi là Accepting
Bank.
+
Chiết
khấu
hối phiếu
hoặc
bộ
chứng
từ.
Ngân hàng được chỉ định
chiết
khấu
bộ
chứng
từ
hoặc
hối phiếu
có tên
gọi là
Negotiating
Bank.
+ Chịu trách
nhiệm
trả
chọm giá
trị
của
L/C.
Trách nhiêm
kiểm
tra
chứng
từ
của NHCĐ là
giống
như NHPH
khi
nhọn
được bộ
chứng
từ của
nhà
xuất
khẩu
gửi
đến.
1.1.5.
Quy trình
nghiệp
vụ
thanh
toán
trong
phương
thức tín
dụng
chứng
từ
Căn
cứ
vào
những
quy định
trong
UCP
500 -
có
tính
chất
dung
hòa
quyền
lợi
của các bên
tham
gia,
có
thể
khái quát
nghiệp
vụ
thanh
toán
bằng
TDCT
theo
quỵ trình như
sau:
Bước
ĩ:
Người
nhọp
khẩu
làm
đơn
xin
mô
thư tín
dụng
gửi
đến ngân
hàng
của
mình yêu
cầu
mở
một thư
tín
dụng
cho
người
xuất
khẩu
hưởng.
Đơn
xin
mở
thư
tín
dụng
cùng
chấp
nhọn
của
ngân hàng đã
trở
thành một
khế
ước
dân sự
hai
bên hay là một
dạng
hợp đồng đặc
biệt
-
thư tín
dụng
giữa
người
xin
mở
L/C và ngân hàng
mở
L/C.
Nguyễn Thu Thủy
-
Trung
2
-
K40F
8
Chương
Ì:
Lý
luận
cơ bản vế TDCT và
hiệu
quà
hoạt
động
thanh toán
TDCT
tại
NHTM
Người
xuất
khẩu
(The
Beneficiary)
4
Người
nhập khẩu
(The Applicant)
Người
xuất
khẩu
(The
Beneficiary)
Người
nhập khẩu
(The Applicant)
3
5 6
2
1
7
8
NHTB L/C
(The Advising
Bank)
NHPH L/C
(The
Issuing
Bank)
NHTB L/C
(The Advising
Bank)
6
NHPH L/C
(The
Issuing
Bank)
Bước
2:
Căn cứ
vào
đan
xin
mở
thư tín
dụng,
ngân hàng
mở
thư tín
dụng
sẽ
lập
một thư
tín dụng
và thông qua ngân hàng
đại
lý của mình
ở
nước
người
xuất
khẩu
thông báo
việc
mở
thư tín
dụng
và
chuyển
thư tín
dụng
đến
cho
người
xuất
khẩu.
Bưức
3:
Khi nhận
được thông báo này
NHTB
sẽ thông báo cho
người
xuất
khẩu
toàn bộ
nội
dung
thông báo
về
việc
mở
thư
tín dụng đó,
và
khi
nhận
được
bản gốc thư
tín dụng thì chuyển ngay cho người
xuất
khẩu.
Bước
4: Người
xuất
khẩu
nếu
chấp nhận
thư
tín dụng thì
tiến
hành
giao
hàng,
nếu không
chấp nhận thì
tiến
hành để
nghọ
ngân hàng
mở L/C
sửa
đổi,
bổ sung
thư
tín dụng cho
phù hợp
với
họp
đổng.
Bưức
5: Sau
khi giao
hàng,
người
xuất
khẩu
lập
bộ
chứng từ
theo
yêu
cẩu
của thư
tín dụng
xuất
trình thông qua
NHTB
cho ngán hàng
mở L/C
xin
thanh
toán.
Bưức
6:
Ngân hàng
mở
thư
tín dụng
kiểm
tra
bộ
chứng
từ,
nếu
thấy
phù
hợp
với
L/C
thì
tiến
hành
trả tiền
cho
người
xuất
khẩu.
Nếu
thấy
không
phù
hợp,
ngân hàng
từ chối thanh
toán và
gửi
lại
bộ
chứng
từ
cho người
xuất
khẩu.
Bước
7:
Ngân hàng
mở thư
tín
dụng
đòi
tiên
người nhập khẩu
và
chuyển
bộ
chứng
từ
cho người nhập khẩu sau
khi
nhận
được
tiền
và
chấp nhận
thanh
toán.
Nguyên
Thu
Thủy - Trung
2
-
K40F
9
Chương
1:
Lý
luận
cơ bân vé
TDCT
và
hiệu
quả
hoạt động thanh toán
TDCT
tại
NHTM
Bước
8:
Người
nhập
khẩu
kiểm
tra
chứng
từ,
nếu
thấy
phù
hợp
với
thư
tín
dụng
thì
trả
tiền
hoặc chấp nhận
thanh
toán,
nếu không
phù hợp
thì
có
quyền
từ chối
trả tiền.
1.1.6.
Cơ
sở
pháp lý của phương
thức
tín dụng chứng từ
1.1.6.1.
Các
văn bản
pháp
lý
quốc
tế
liên quan
đến
hoạt động thanh toán
TDCT
*
UCP
500,1993,
ICC
là văn
bản
pháp lý chính điều chỉnh
L/C.
Khi
tiến
hành
giao
dịch quốc
tế
bằng
L/C
,
các bên
tham
gia
đều
phải
tôn
trỗng
luật
lệ
quốc
tế
và
luật
quốc
gia.
Điều
đó
nhiều khi
gây
trở
ngại
cho
thương mại
quốc
tế
vì
mỗi
quốc
gia
lại
có
hệ
thống
pháp
luật,
tập
quán riêng
và
thể
chế
chính
trị
khác
biệt.
Vì
vậy cần
phải
có
những
quy định
thống
nhất
cho
tất
cả các
quốc
gia
tham
gia
vào
thanh
toán
TDCT.
Bản
"Quy
tắc
và
thực
hành
thống
nhất
về tín
dụng chứng
từ"
của
phòng thương mại
quốc tễ"(UCP)
ra
đời
là
một
tất
yếu của sự
phát
triển
TTQT
bằng
L/C.
Bản
quy
tắc
đẩu tiên được
soạn
thảo
năm
1933
và
được
hội
nghị
phòng
thương mại
quốc
tế (ICC)
thông qua cùng
năm
1933.
Nhằm
theo
kịp sự phát
triển
của
ngoại
thương,
khoa hỗc
kỹ
thuật,
đặc
biệt
là
công
nghệ
thông
tin,
bản
quy tắc
được ICC
tu
chỉnh
6
lần
vào các
năm
1951,1962,1974,1983
và
lần
gần
đây
nhất
là
năm
1993,
với
ấn phẩm
UCP
500,
có
hiệu lực từ
ngày
1/1/1994.
Điểm
cẩn lưu
ý
là
các
bản
UCP
ra
đời
sau không tuyên
bố
hủy
bỏ các bản
trước
đó,
nên toàn bộ
6
bản
UCP
vẫn
còn nguyên
hiệu lực trong
TTQT.
Chính
vì
vậy,
các bên
tham
gia
muốn
áp
dụng
bản
UCP
nào là tùy
thuộc
vào sự
thỏa
thuận
và
nhất
thiết
phải
dẫn
chiếu
vào hợp đồng thương mại
và
L/C.
Thực
tế
trong
các
L/C
thường dẫn
chiếu
các bản mới
nhất,
và
hiện
nay là
UCP
500.
UCP
chỉ
áp
dụng
trong
TTQT,
không áp
dụng
trong thanh
toán
nội
địa.
UCP
là
văn
kiện
tập
hợp toàn
bộ
những
quy
tắc
và
định
nghĩa
thống
nhất
quốc
tế
về
TDCT,
được hầu
hết
các
quốc gia
(hơn 165
quốc
gia)
công
nhân,
trong
đó
Mỹ
và Canada
là
một bộ
luật
cấu
thành
luật
pháp
quốc
gia.
nghía
là
khi
.sử
4ui>£
phương
thức thanh
toán
TDCT,
nếu
muốn
áp
dụng
nó,
thì
Nguyên Thu Thủy
-
Trung
2
-
K40F
10
Chương
Ì:
Lý
luận
cơ bàn rề TDCT
và
hiệu
quà
hoạt
động
thanh toán
TDCT
tại
NHTM
các bên
tham
gia phải thỏa thuận
và
ghi
vào hợp
đổng.
Một
khi trong
thư tín
dụng
phát hành
có
dẫn
chiếu"
tham
chiếu theo
UCP "
(Subject
to
UCP )
thì
toàn bộ
giao
dịch
TDCT
đó
phải
tuân
theo
những
quy định
trong
UCP.
Tuy
nhiên các bên
cũng
có
thể thỏa thuận
khác
miễn sao
có dẫn
chiếu.
* Một
số
văn bản pháp lý khác có liên
quan
đến
thanh
toán
TDCT
-
Các
nguồn
luật điều chinh
hôi
phiếu:
Trong
thanh
toán
TDCT hôi
phiếu
là
một phương
tiện
được sử
dụng
tương đôi phổ
biến.
Vai
trò ngày càng
tăng của
hối phiếu trong
TMQT
đòi
hỏi phải
xây
dồng
một
luật
quốc
tế
thống
nhất.
Về
phương
diện
pháp
lý,
trên
thế
giới
hiện
nay
có
các
nguồn
luật
điều
chỉnh
hối phiếu
là:
+ Công ước Gơnevơ 1930
- Luật
thống
nhất
về
hối phiếu (Uniform
Law
for
Bin
of Exchange
-
ULB
1930).
+
Luật hối phiếu
của
Anh năm 1882
(Bin of
Exchange Act
-
BEA).
+ Công ước
LHQ
về
hối phiếu
và
lệnh phiếu
quốc
tế
(Intemational
Bin
of
Exchange
and
Intemational
Promissory
Note
-
UN
Convention
1980).
-
Quy
tắc
thống nhất
hoàn
trả
liên
ngăn hàng
theo
TDCT,
ấn
bản
số
525
(Uniíorm
Rules
for
Bank
to
Bank
Reimbursement
under
Documentary
Credit
-
URC
525), hiệu lồc từ
1/7/1996.
- e-UCP
là
bản phụ
trương
của ƯCP-500 về
việc xuất trình
chứng từ
điện
tử.
e-UCP
được sử
dụng
kèm UCP,
nhưng không
thay thế
UCP. Một thư
tín
dụng khi
đã
tuân
thủ
e-UCP,
thì sẽ
mặc
nhiên tuân
thủ
theo
UCP, mà
không cẩn
có
thêm
ghi
chú gì
khác.
Mặc dù đã
dẫn
chiếu
e-UCP,
người
thụ
hưởng
vẫn
có
thể lồa
chọn
cách
xuất
trình
chứng
từ
điện
tử,
hoặc
kết
hợp vừa
chứng
từ
điện
tử
vừa chứng
từ giấy.
1.6.1.2.
Hệ
thống luật
quốc
gia
liên
quan đến thanh
toán
TDCT
Thanh
toán
XNK
bằng
phương
thức
TDCT
được các ngân hàng trên thí
giới
thồc hiện
trên
cơ
số
áp
dụng
UCP
500.
Nhưng
do UCP
500
chỉ
là
một
thông
lệ,
tập
quán chứ không
phải
là
luật,
nên
không
có
giá
trị
pháp
lý bát
buộc
nên ở
nhiều
nước
giao
dịch
này còn
bị
điều
chỉnh
và
chi phối
bởi
hệ
thống
pháp
luật
quốc
gia
có
giá
trị
áp đụng
trong
nước.
Nhiều
nước trên
thế
Nguyễn
Thu
Thủy • Trung
2
-
K40F
li
Chương
1:
Lý
luận
cơ bản
về
TDCT
và
hiệu
quà
hoạt động thanh toán
TDCT
tại
NHTM
giới
đã có
luật
và
văn bản pháp
luật
quy định về
giao
dịch
TDCT
trên
cơ
sở
thông
lệ
quốc
tế
UCP
500 phù hợp
với
sự
phát
triển
kinh
tế,
tập
quán nước họ.
Trong
khi
đó
Việt
Nam
hiện
nay vẫn chưa
có
một văn bản
luật
riêng
biệt,
cụ
thể
nào
điều chỉnh
hoạt
động
thanh
toán
TDCT.
Chúng
ta
mới
chỉ
có
nhấng
quy
định
cho
phép áp
dụng
tập
quán
quốc
tế
nói chung
trong
Điểu
827
Bộ
luật
Dân sự
năm
1995, Điều
4
Luật
Thương mại
năm
1997, Điều
3
Luật
các
Tổ
chức
tín
dụng
năm
1998, Điều
3
Nghị định 63/CP/1998
về
quản
lý
ngoại
hối Tại Việt
Nam,
tất
cả các
NHTM
được phép
hoạt
động
nghiệp
vụ
kinh
doanh
đối ngoại khi
tiến
hành các
giao
dịch
thanh
toán
TDCT,
đều có cam
kết
tuân
thủ thực
hiện
UCP
500 và các văn
bản quốc
tế
có liên
quan,
với
điều
kiện
tập
quán đó không được
trái
với
pháp
luật
Việt
Nam
và không làm
tổn hại
tới
lợi
ích
của
các bên
Việt
Nam.
1.1.7.
Ưu
nhược
điểm
của phương
thức
tín dụng chứng từ
*
Ưu
điểm
-
Đôi
với
người
mua:
+ Chính vì phương
thức thanh
toán
bằng
TDCT đảm
bảo
an
toàn cho
người
bán nên
nó
khuyến
khích
thu
hút
nhiều
người
bán
cung
cấp hàng
hóa
theo
phương
thức
này.
Do
đó,
người
mua
có cơ
hội
được
mở
rộng
nguồn cung
cấp
hàng hóa cho mình và đỡ được
thời
gian
công
sức
trong việc
tìm
kiếm
đối
tác có uy
tín.
Bên
cạnh
đó
có
sự
tham
gia
của các ngân hàng nên họ sẽ được
ngân hàng
kiểm
tra
mọi
chứng
từ
giấy
tờ
sử
dụng
thanh
toán
trong
L/C
và
sai
sót trách
nhiệm
đều
thuộc
về ngân
hàng.
Người
mua
chỉ
phải thanh
toán
khi
nhận
được
bộ
chứng từ
phù hợp
với
các
điều khoản
trong
L/C và
trong
quá
trình
L/C
chưa
hết
hiệu
lực
thì
nhà
nhập khẩu
có
thể
yên tâm về
tiền
của
mình.
+ Nếu
người
mua
có
quan
hệ lâu dài và uy
tín
đối vối
ngân hàng
thì
có
thể
được ngân hàng
tài
trợ
vốn.
+ Khả năng
thu hồi
tiền
đặt
cọc bị
vi
phạm hợp đồng là
thực
tế
hơn,
dễ
dàng hơn.
Nguyễn Thu Thủy
-
Trung
ĩ
-
K40F
12
Chương
1:
Lý
luận
cơ bản
về
TDCT
và
hiệu
quả
hoạt
động
thanh toán
TDCT
tại
NHTM
-
Đối
vói
người
bán
+ Nhà
xuất
khẩu
sử
dụng
phương
thức
TDCT
sẽ
bảo
đảm
được
việc
thu
hổi tiền
vì
bản thân
L/C
là
một cam
kết
của
ngân hàng
chắc chắn sẽ
trả
cho họ
khi
thực
hiện
đầy
đủ
nghĩa
vụ của mình.
Nếu
là
L/C
xác
nhận
thì càng
đảm
bảo
hơn
nừa.
+
Người
bán
chắc chắn thu
được
tiền
hàng
với
một
bộ
chứng từ
hoàn
hảo.
Việc thanh
toán không phụ
thuộc
vào nhà
nhập
khẩu.
Nhà
xuất
khẩu
sau
khi
hoàn thành
nghĩa
vụ
giao
hàng,
thu thập
bộ
chứng
từ
đúng và phù hợp
với
các
điều
khoản
L/C
sẽ
được
thanh
toán
khi xuất
trình bộ
chứng
từ với
NHPH
hoặc
NHXN
hoặc
NHCĐ
thanh
toán.
Do
đó,
người
xuất
khẩu sẽ nhanh
chóng
thu
hồi
được
vốn,
không
bị
đọng
vốn
trong
thời
gian thanh
toán.
+ Ngoài
ra,
người
bán có
thể
sử
đụng
L/C
như
là
một phương tiên
tài
trợ
cho
xuất
khẩu như:
chiết
khấu
bộ
chứng
từ,
bán bộ
chứng
từ
cho khách hàng
hay vay vốn
ngân hàng
bằng
thế
chấp
bộ
chứng
từ.
-
Đôi
với
ngăn hàng
Ngân hàng
thu
được một
khoản
lợi
ích như
thủ
tục
phí khá
lớn.
Ngân
hàng còn huy động thêm một
khoản
tiền
gửi
(khi
có
ký
quỹ) phục
vụ cho các
hoạt
động
của
các
nghiệp
vụ
như: cho vay
XNK,
bảo
lãnh,
xác
nhận
* Nhược
điểm
Tuy
có
nhiều
ưu
điểm
nhưng phương
thức
TDCT
vẫn
còn một
số
nhược
điểm.
Trong
đó
nhược
điểm
lớn nhất
là
phải thanh
toán
theo
quy trình
rất
tỷ
mỹ,
máy
móc đòi
hỏi
các bên
tiến
hành
phải hết
sức cẩn
thận,
nhất
là
khâu
lập
và
kiểm
tra
chứng từ cũng
có
thể
trở
thành nguyên nhân
bác bỏ
việc
thanh
toán.
Phương
thức thanh
toán này
rất
phức
tạp,
thể
hiện
trong
việc
lập
chứng
từ.
Chứng
từ
là
căn cứ
duy
nhất
ngân hàng
trả tiền,
do
vậy
ngân hàng
chỉ chịu
trách
nhiệm
duy
nhất
về
chứng từ
chứ không
chịu
trách
nhiệm
về hàng hóa,
nên
người
mua
có
thể phải
chịu
rủi
ro
nếu
người
bán cố tình
giả
mạo
chứng từ
hàng
hóa. Đối
với
người
bán thì đôi
khi
gặp khó khăn
trong
đáp
ứng
nhừng
Nguyễn
Thu
Thủy - Trung
2
-
K40F
13
Chương
Ì:
Lý
luận
cơ bản
về
TDCT và
hiệu
quả
hoạt
động
thanh toán
TDCT
tại
NHTM
đòi
hỏi
về
chứng
từ chặt chẽ,
chính
xác,
không đáp ứng được
những
quy định
của
L/C
nên
việc
thanh
toán có
thể
bị
trì
hoãn,
thậm chí
bị từ
chối
thanh
toán.
Tóm
lại,
mặc dù
phương
thức
TDCT
vẫn
có
những
nhược
điếm
của
riêng
nó
nhưng
đây
vẫn là phương
thức thanh
toán
ưu
việt
hơn
cả.
Phương
thức
này đã
cân
bằng
mối
quan
hệ
giữa
quyền
lợi
và
nghĩa
vự
của các
bên
tham
gia
hợp đồng
mua bán
ngoại
thương. Những
nghĩa
vự và
trách
nhiệm
ràng
buộc,
đan xen
nhau
tạo
nên sự
đảm
bảo
trong
quan
hệ
thanh
toán
giữa
người
mua
và
người bán.
Hơn
nữa,
trong
phương
thức
TDCT,
các ngân hàng
tham
gia
là
những
thành viên
thực
sự của quá trình
thanh
toán,
là
người
cam
kết trả
tiền
cho
người
bán
thay
cho
người
mua.
Do
vậy phương
thức
TDCT
là
phương
thức
chủ yếu
được
sử dựng
và
sẽ
ngày càng phát
triển,
hoàn
thiện
hơn
trong
hoạt
động
XNK
tại
các
NHTM.
1.2.
Thư
tín
dựng
-
một công
cự quan
trọng
của
phương
thức
TDCT
1.2.1.
Khái
niệm
thư
tín dựng
Thư tín
dựng
(Letter
of
Cređit
-
L/C) là một
chứng
thư
(điện hoặc
ấn
chỉ), trong
đó ngân hàng
mồ
L/C cam
kết
trả
tiền
cho
người
xuất
khẩu
nếu
họ
xuất
trình
được một bộ
chứng
từ
phù hợp
với nội
dung của
L/C.
Thư
tín dựng
là
cơ
sở pháp lý chính của
việc
thanh
toán,
nó
ràng
buộc
tất
cả các bên
tham
gia
vào phương
thức
TDC.
Thư
tín dựng ra
đời
luôn dựa
trên
cơ
sở hợp đồng thương mại được
ký
kết
giữa
người
mua và
người
bán
trong
đó quy định
những điều
kiện
mua
bán,
khối
lượng,
số
lượng
và thê
thức
thanh
toán.
Việc
áp
dựng
phương
thức thanh
toán
bằng
thư
tín dựng
phải
được
bên
mua
và bên bán
thống
nhất
và quy định
trong
hợp đổng thương
mại.
Khi
hợp
đổng quy định
áp
dựng
thư tín
dựng
thì
người
mua
mới
có
trách
nhiệm
yêu cầu ngân hàng
mở L/C
cho
người
bán
hưởng.
Sau
khi
L/C
đã được
mở
và
được
người
bán
chấp
nhận,
nghĩa
vự
giao
hàng của
người
bán mới được
thực
hiện.
Ngân hàng
mở cam
kết
trả
tiền
cho
người
xuất
khẩu
nếu họ
xuất
trình
một
bộ
chứng
từ thanh
toán phù hợp
với nội
dung
của L/C.
Như
vậy thư tín
Nguyễn
Thu
Thủy - Trung
2
-
K40F
14
Chương
Ì:
Lý
luận
cơ bấn về TDCT và
hiệu
quả
hoạt
động
thanh toán
TDCT
tại
NHTM
dụng
vừa được
coi
là thư tín
quốc
tế
vừa được
coi
là một hình
thức
thư tín
dụng bằng chữ
ký
mà
ngân hàng dành
cho
khách hàng
của
mình.
1.2.2.
Tính
chất
của
thư
tín dụng
Về bản
chất,
thư
tín dụng là
một bức thư do một ngân hàng
viết
ra
theo
yêu cẩu của nhà
nhập
khẩu,
cam
kết
trả
cho nhà
xuất
khẩu
một số
tiền
nhất
định,
trong
một
thời
hạn
nhất
định
vầi
điều
kiện
là nhà
xuất
khẩu
phải thực
hiện
đúng và đầy đủ
những điều khoản
quy định
trong
L/C.
L/C
có tính
chất
quan
trọng
đó
là:
Nó
hình thành trên cơ sở hợp đồng
ngoại
thương, nhưng sau
khi
được
thiết
lập,
nó
lại
hoàn toàn độc
lập vầi
hợp
đồng này. Một
khi
L/C
đã được
mở
và
đã
được các bên
chấp nhận,
thì
cho
dù
nội
dung của
L/C
có đúng
vầi
hợp đổng
ngoại
thương hay
không,
cũng
không làm
thay đổi
quyền
lợi
và
nghĩa
vụ
của
các bên có liên
quan. Điều
này
hàm ý,
khi
nhà
xuất
khẩu
xuất
trình bộ
chứng từ
phù hợp về
mặt
hình thức
vầi
những điểu khoản
quy định
trong
L/C,
thì
NHPH
phải
trả
tiền
vô
điều
kiện
cho
nhà
xuất
khẩu,
mặc dù
trên
thực tế
hàng hóa không hoàn toàn đúng
như
đã
ghi
trên
chứng
từ.
Như
vậy
việc
thanh
toán
L/C
không hề căn cứ vào tình
hình
thực
tế
của
hàng
hóa;
nếu hàng hóa không
khầp
vầi
chứng
từ,
thì
hai
bên
mua bán
trực
tiếp giải
quyết vầi
nhau,
không liên
quan
đến
NHPH.
Chỉ
trong
trường
hợp
chứng từ
không
phù
hợp
vầi
các
điều khoản
của L/C,
mà
ngân
hàng vẫn cứ
thanh
toán cho
người
xuất
khẩu,
thì ngân hàng
phải
chịu
hoàn
toàn trách
nhiệm,
bởi
vì
người nhập khẩu
có
quyền
từ
chối
thanh
toán
lại tiền
cho
NHPH.
Trên đây
là những
đặc trưng
quan
trọng
của
thư
tín dụng.
Và
chính nhờ
những
đặc trưng
này mà
thư tín
dụng
phất
huy được tính
ưu
việt,
trở
thành
phương
thức thanh
toán được
sử dụng phổ
biến
và
rộng
rãi
nhất
hiện
nay.
1.2.3.
Nội dung chủ
yêu của thư
tín dụng
-
Số
hiệu
L/C
(Credit
Number): Tất
cả thư tín
dụng
đều
có
số
hiệu
riêng của
nó,
nhằm
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
trong việc trao
đổi
thư
từ,
điện
tín
hoặc
để
ghi
vào các
chứng
từ
liên
quan
trong
bộ
chứng
từ thanh
toán
L/C.
Nguyễn
Thu
Thủy - Trung
2
-
K40F
15
Chương
1:
Lý
luận
cơ bản
về
TDCT và
hiệu
quả
hoạt
động thanh
toán
TDCT
tại
NHTM
- Địa
điểm
phát hành L/C:
Là
nơi ngân hàng
mở L/C
viết
cam
kết
thanh
toán
tiền
cho
nhà
xuất
khẩu.
Địa
điểm
này có
ý
nghĩa quan
trọng
vì
liên
quan
đến
việc
tham
chiếu
luật
áp
dụng
giải
quyết
những
tranh
chấp về
L/C.
- Ngày phát hành
L/C
(Date of
issue):
là
ngày:
+ Ngân hàng chính
thức thừa
nhận
đem
xin
mở
L/C
của
nhà
nhập khẩu.
+ Ngày phát
sinh
sự
cam
kết
của
NHPH
với
nhà
nhập khẩu.
+
Bạt
đầu tính
thời
hạn
hiệu lực
của
L/C.
+
Là mốc
đế nhà
xuất
khẩu
kiểm
tra
xem
người nhập khẩu
có
mở L/C
đúng hạn như
quy
định
trong
hợp đổng
ngoại
thương hay không.
Thông
thường,
L/C
được nhà
nhập khẩu
mô
trước ngày
giao
hàng một
thời
gian
nhất
định để nhà
xuất
khẩu
có đủ
thời
gian
cẩn
thiết
chuẩn
bị hàng
hóa
gửi
đi.
Nếu
L/C
được
mở sớm
thì có
lợi
cho
người
xuất
khẩu
có
đủ
điều
kiện
tốt
cho
chuyến
hàng
gửi đi.
Nhưng ngược
lại,
nếu
mở L/C
quá
sớm
trước
ngày
giao
hàng,
thì
bên
nhập khẩu sẽ bị
đọng vốn vì
phải
ký
quỹ
khi
mở
L/C.
Vì
vậy,
thời
điểm
mở L/C
cần
phải
hợp lý cho cả
hai
bên
xuất
khẩu
và
nhập
khẩu.
-
Tên, địa chỉ của những người
có liên
quan
đến
L/C:
Những
người
có
liên
quan
đến phương
thức thanh
toán
TDCT
nói chung
được
chia
ra
làm
hai
loại:
một là các thương
nhân,
hai
là các ngân
hàng.
Các
thương nhân bao
gồm
người nhập khẩu
là
người
yêu
cầu
mở L/C và
người
xuất
khẩu là người
hưởng
lợi
L/C. Các ngân hàng
tham
gia trong
phương
thức
này
gồm
có
:
NHPH
L/C,
NHTB,
NHXN
Yêu
cẩu
trên thư
tín dụng
phải
ghi
rõ tên và
địa chỉ
của
tất
cả các bên
tham
gia
làm căn cứ để
sau
này
thực hiện
đúng
nghĩa
vụ
và
trách
nhiệm của
mình.
Ngoài
ra
cũng
phải ghi
rõ
số
hiệu
tài
khoản của
các bên
tham
gia.
- Số
tiền
của thư
tín dụng:
Số
tiền
của
L/C
vừa được
ghi
bằng
số vừa
được
ghi
bằng chữ
và
thống
nhất
với
nhau.
Đặc
biệt
tên
của
đơn
vị
tiền
tệ phải
rõ
ràng,
ví
dụ như cùng một tên
gọi
đôla
trên
thế
giới
nhưng có
nhiều
loại
đôla
khác
nhau
như
đôla
Mỹ,
đôla úc, đôla
Hongkong,
đôla Singapore Không
nên
ghi
số
tiền
dưới
dạng
một
số
tuyệt
đối
vì
ghi
như
thế
người
xuất
khẩu
khó
có
thể giao
hàng
với
giá
trị
đúng như
L/C
quy
định,
đặc
biệt
đối với
hàng
rời.
Nguyễn
Thu
Thủy • Trung
2
-
K40F
16
Chương
í:
Lý
luận
cơ bàn vé
TDCT
và
hiệu
quả
hoạt động thanh toán
TDƯI
tại
NHÍM
Cách
ghi
số
tiền tốt
nhất
là
ghi
một
số
giới
hạn
mà
người
xuất
khẩu
có
thể
đạt
được
dù hàng
giao
là
hàng
rời
hay hàng nguyên.
- Thòi hạn
hiệu lực
của L/C:
Là
thời
hạn
mà NHPH cam
kết trả
tiền
cho
nhà
xuất
khẩu,
nếu nhà
xuất
khẩu
xuất
trình bộ
chứng
từ trong
thời
hạn
đó
và phù hợp
với
những
điều
quy đằnh
trong
L/C.
+
Thời
hạn của
L/C
được
tính
từ
ngày
mở
L/C
đến
ngày
hết hiệu lực
của
L/C.
Việc
xác
đằnh
thời
hạn
hiệu lực
của
L/C
phải
đảm
bảo các
nguyên
tắc
sau:
+ Ngày
giao
hàng
phải
nằm
trong
thời
hạn
hiệu lực
của
L/C
và không
được
trùng
với
ngày
hết
hạn
của
L/C.
+ Ngày
mở L/C
phải
trước ngày
giao
hàng một
thời
gian
họp
lý và
không được trùng
với
ngày
giao
hàng.
Thời
hạn hợp lý này được tính
tối
thiểu
bằng
tổng
số ngày cần
thiết
để thông báo
mở
L/C, số ngày lưu
L/C ở
NHTB,
số
ngày
chuẩn bằ
hàng để
giao
cho người nhập.
+ Ngày
hết
hạn
hiệu lực
L/C
phải
sau
ngày
giao
hàng một
thời
gian
hợp
lý.
Thời gian
này bao
gồm
số ngày
chuyển chứng từ
từ
nơi
giao
hàng đến
cơ
quan của người
xuất
khẩu,
số
ngày
lập
bộ
chứng
từ,
số ngày lưu
giữ
chứng từ
tại
NHTB,
số
ngày
vận chuyển chứng
từ
đến
NHPH
(hay
ngân hàng
trả tiền).
-
Thòi hạn
trả
tiền
của
L/C
(Date of
Payment):
Át
sight
+ Liên
quan
đến
việc trả
tiền
ngay
hay
trả
tiền
chậm,
điều
này hoàn
toàn phụ
thuộc
vào
quy
đằnh
trong
hợp đồng
ngoại
thương.
+ Nếu
trả tiền
ngay (L/C
Át
sight),
thì
điều
khoản
về
ký
phát
hối phiếu
của
L/C
sẽ
là:
"
available against presentation
of
your
draft
át
sight
ôn "
(thanh
toán
khi xuất
trình
hối phiếu
trả tiền
ngay). Thời
hạn
trả tiền
ngay
phải
nằm
trong
thời
hạn
hiệu lực
của
L/C.
+ Nếu
trả
tiền
có kỳ
hạn,
tức
L/C
trả
chậm thì
thời
hạn
trả
tiền
có
thể
nằm ngoài
thời
hạn
hiệu
lực
của L/C, nhưng
điều
quan
trọng
là, những hối
phiếu
có kỳ hạn
phải
được
xuất
trình để
chấp nhận
trong
thời
hạn
hiệu lực
của
- Ngày
giao
hàng
(Shipment
Date):
cũng
được
ghi
trong
L/C và do
hợp
đồng
mua
bán quy
đằnh.
Thời
hạn
giao
hàng có
quan
hệ
chặt
chẽ
với
thời
hạn
hiệu lực
của
L/C.
Nó
phải
cách ngày mô L/C và ngày
hết
hạn
hiệu lực
L/C
L/C.
Nguyễn Thu Thủy
-
Trung
2
-
K40F
17