Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Tài trợ xuất nhập khẩu - thực trạng và giải pháp phát triển tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.55 MB, 101 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐỂ
TÀI
TÀI
TRỢ XUẤT
NHÁP KHÂU
-
THỰC TRANG
VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TỘI
NGÔN HÀNG ĐÂU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT tim
Sinh
viên
thực
hiện
:
NGUYỄN THỊ
PHƯƠNG
HẠNH
Lữp
:
A8


-
K40B
-
KTNT
Giáo viên hưững dẫn
:
cô LÊ THỊ THANH
TU
ti*
Ví ị ỈĨỊ
NGOAI Ì *'Jữ • Ị
Ị ỹĩtó

NỘI,
THÁNG
li
NĂM
2005
MỤC LỤC
LỜI
MỞ DẦU Ì
CHƯƠNG
ì.
TỔNG
QUAN
VẼ
HOẠT
BỌNG
TÀI THỢ
XUẤT

NHẬP
KHÂU
CỦA
NGÂN HÀNG
/
I.
KHÁI NIỆM VÃ
VAI
TRÒ CỦA
TÀI
TRỌ
XUẤT
NHẬP KHAU
.ẹể ùft dệf.j£ấ/!*~ĩ>
1.
Khái
niệm
3
2.Vai
trò của
hoạt
động
tài
trợ
xuất
nhập
khẩu
5
2.
Ì

Đôi
với
doanh
nghiệp
5
2.2
Đối
với
ngân hàng
7
2.3
Đối
với
nền
kinh
tế
quốc
dân
ỹiẽr'í*ovê*«>-£>ệ<•'
li.
MỘT
SỐ
HĨNH
THỨC
TÀI
TRỢ
XUẤT
NHẬP KHAU
CỦA
NGÂN HÃNG

y^.^ịkĩ'
1.
Tài
trợ
trên

sở
thương
phiếu
gịúSEỀtXỂc.
9
2.
Tài
trợ
trên

sở
phương
thức thanh
toán nhờ
thu
kèm
chứng
từ
13
3.
Tài
trợ
trên


sở
phương
thức thanh
toán
tín dụng chứng
từ (L/C)
15
4.
Tài
trợ
trên

sị cho vay vốn
trực
tiếp
/<£í?.2uí!./!ífífc '. 19
5.
Bao
thanh
toán tương
đối
và bao
thanh
toán
tuyệt
đối
20
6.
Tài
trợ

dưới
hình
thức
bảo lãnh ngân hàng
23
7.
Tín
dụng
thuê
mua 25
MI.
NGUYỀN
TẮC
TRONG HOẠT
ĐỘNG
TÀI
TRỢ XUAT NHẬP KHAU CỦA CÁC
NGÂN HÀNG 27
CHƯƠNG li. THC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHÂU TẠI
NGÂN BÀNG
BẦU TỨ VÀ
PHÁT THIÊN VIỆT
NAM
<IHI>V)
I.
MỘT
SỐ
NÉT
KHÁI
QUÁT

vi"
BIDV
28
1.
Lịch sử
hình thành và phát
triển
28
2. Kết
quả
hoạt
động
của
BIDV
năm
2004
30
li.
THC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG
TÀI
TRỌ XUẤT NHẬP KHAU
TẠI
BIDV
32
1.
Thực
trạng
hoạt
động

tài
trợ
xuất
nhập
khẩu
tại
BIDV
32
1.1.
Tài
trợ
trên

sở
phương
thức
tín dụng chứng
từ
32
Ì
.2.
Tài
trợ
trên

sở
phương
thức
nhờ
thu

kèm
chứng
từ
34
1.3.
Tài
trợ
trên

sở cho vay vốn
trực
tiếp
35
Ì
.4.
Tài
trợ
dưới
hình
thức
bạo
lãnh ngán hàng
36
1.5. Nghiệp
vụ thuê mua
tài
chính
39
2.
Một sô vấn đề

tồn
tại
trong kết
quả
hoạt
động
tài trợ xuất
nhập
khẩu
cua
BUA
41
3.
Nguyên nhân của
những
tồn
tại
trong
hoạt
động tài
trợ
xuất
nhập
khẩu của
BIDV
42
3.1.
Nguyên nhân khách quan
42
3.1.1.

Về
môi
trường
kinh
doanh
42
3.1.2.
Mối trường pháp lý còn
nhiều bất
cập
44
3.1.3.
Nguồn thông
tin
tín dụng
còn
nhiều
hạn
chế
47
3.1.4.
Nguyên nhân
từ
phía các
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
48
3.2.
Nguyên nhân chủ quan

49
3.2.1.
Nguồn
vốn của
BIDV còn
hạn chế
49
3.2.2.
Sọn phẩm
tài
trợ
chưa
phong
phú
50
3.2.3.

cấu
khách hàng còn chưa hợp

52
3.2.4.
Công
tác
phòng
ngừa
rủi
ro,
kiểm
tra,

kiểm
soát
nội
bộ
còn
thiếu
sót
53
3.2.5.
Hoạt
động
marketing
chưa được chú
trọng
55
3.2.6.
Sự
phối
hợp
giữa
các bộ
phận
còn kém
hiệu
quọ
56
3.2.7.
Trình độ
của
đội

ngũ cán bộ còn
nhiều
hạn chế
56
3.2.8.
Vấn đề
trang
bị
kỹ
thuật
và công
nghệ
ngân hàng
57
3.2.9.
Quan hệ ngân hàng
đại

57
CHƯƠNG
HI.
GIẢI
PHẤP
PHÁT TRIỂN
HOẠT BÔM! TÀI
TltỢ
XUẤT
NHẬP
KHÂU
Ộ lum

I.
TÍNH
TẤT YẾU CHO sự
PHÁT TRIỀN
CỦA HOẠT
ĐỘNG
TÀI
TRỢ
XUẤT
NHẬP KHAU
TRONG
THỜI
GIAN
TÔI
60
1.
Tính
tất
yếu
khách
quan
60
2.
Tính
tất
yếu chủ quan
64
li.
PHƯƠNG
HƯỚNG

ĐAY
MẠNH
HOẠT
ĐỘNG
TÀI
TRỢ XUẤT NHẬP KHAU TRONG
NHỮNG
NĂM TIẾP
THEO CỦA
BIDV
69
MI.
MỘT SỔ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HOẠT
ĐỘNG
TÀI
TRỢ XUẤT NHẬP KHAU
TẠI
BIDV
70
1. Đối
với
BIDV
70
1.1.
Xây
dựng
chiến
lược,

chính sách
dài
hạn
70
1.2.
Tăng cường
khả
năng
nguồn
vốn
73
1.3.
Đa
dạng
hoa phương
thức tài
trợ
75
Ì .4.
Đề
ra
các
biện
pháp
hạn chế
rủi
ro
trong
tài
trợ

80
1.5.
Đào
tạo
và phát
triển
nhân
lực
83
1.6.
Tăng cường ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
84
1.7.
Đẩy
mạnh
hoạt
động
marketing
85
1.8.
Hợp
tác
toàn
diện gắn
liền

chủ
động
hội
nhằp
85
2. Đối
vói Nhà nước
86
2.1.
Hoàn
thiện
môi trường pháp

86
2.2.
Hỗ
trợ
cho
các ngân hàng
trong
tài
trợ
xuất
nhằp
khẩu
88
2.3.
Hoàn
thiện
hệ

thống
chính sách nhằm thúc đẩy
sự
phát
triển
của
các
doanh
nghiệp
89
3.
Đôi
với
các
doanh
nghiệp xuất
nhằp
khẩu
91
KẾT
LUẬN
93
DANH
MỤC
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
LỜI
MỞ ĐẨU
Tính cấp
thiết

của
đê tài
Trong
sự
nghiệp
phát
triển
kinh
tế
xây
dựng
đất
nước,
đặc
biệt

từ
sau
chủ
trương
đổi
mới mở
cửa nền
kinh
tế,
Đảng
và Nhà nước
ta rất coi
trọng
vai

trò
của
hoạt
động
kinh
tế đối
ngoại.
Mở
rộng
và nâng cao
hiệu
quả
kinh
tế đối
ngoại
luôn là một
trong
nhợng
định
hướng
phất
triển
hàng đầu của quá trình công
nghiệp
hoa,
hiện
đại
hoa
đất
nước

trong
đó phát
triển
ngoại
thương được
coi

trọng
điểm.
Xác định được tầm
quan
trọng
của
hoạt
động
ngoại
thương chúng
ta
phải
tìm cách thúc đẩy
ngoại
thương phát
triển
sao cho phát huy được
tối
đa
vai
trò
của
hoạt

động này
đối
với
nền
kinh
tế.
Trong
điểu
kiện
của
Việt
Nam
hiện
nay
thì
một
trong
nhợng
biện
pháp
quan
trọng
và hợu
hiệu nhất
là tài
trợ
vốn
cho các
doanh
nghiệp xuất

nhập khẩu
bởi
yếu
tố
vốn là nền
tảng
căn
bản
để
tiến
hành sản
xuất
kinh
doanh,
đặc
biệt
yêu
cầu
về
vốn
cho
hoạt
động
xuất
nhập khẩu
lại
càng
lớn
và cấp
thiết

hơn
rất
nhiều.
Trong khi
đó
thực
lực
về vốn của
doanh
nghiệp
xuất
nhập khẩu
Việt
Nam còn quá
thấp
và vay vốn
từ
ngân hàng luôn là
giải
pháp hàng đầu mà các
doanh
nghiệp
nghĩ đến.
Nhận
thức
được
điều
đó
trong
thời

gian
qua Ngân hàng Đẩu tư và Phát
triển
Việt
Nam
(BIDV) -
một
trong
bốn ngân hàng thương mại
quốc doanh lớn
nhất
nước
ta
hiện
nay,
luôn
tập
trung
phát
triển
hoạt
động
tài
trợ
xuất
nhập khẩu
với
nhiều
sản
phẩm

dịch
vụ ngày càng
phong phú,
đóng góp không nhỏ vào
việc
nâng
cao
hiệu
quả
kinh
doanh của
Ngân
hàng.
Tuy nhiên do gặp
phải nhiều
khó
khăn
xuất
phát
từ
nguyên nhân khách
quan
và chủ
quan

hoạt
động tài
trợ
xuất
nhập khẩu

ở BIDV chưa
thực
sự phát huy
hết
hiệu
quả.
Đây
cũng
là lý do
người
viết
lựa
chọn
đề tài
"Tài
trợ
xuất
nhập khâu - Thực
trạng

giải
pháp
phát triền
tại
Ngân hàng Đầu


Phát triền Việt
Nam" làm
điểm

nghiên
cứu.
Mục đích
của
đề tài
Trên cơ sở

luận

thực
tiễn
đã nghiên cứu về
tài
trợ
xuất
nhập khẩu
của
Ngân hàng thương
mại
nói
chung
và BIDV nói
riêng
người
viết
muốn:
Ì
-
Giới
thiệu

đầy đủ han một số
nội dung
của
hoạt
động tài
trợ
xuất
nhập
khẩu
- Nêu
ra
một
số
kết
quả
trong
hoạt
động
tài
trợ
xuất
nhập
khẩu của
BIDV,
những
nguyên nhân
của
những
tồn
tại


từ
đó đưa
ra
các
giải
pháp
khắc
phởc
từ
nhiều
phía để thúc đẩy
sự
phát
triển
của
hoạt
động này ở BIDV
Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
của
đề
tài:
-
Đối
tượng
nghiên cứu


hoạt
động
tài
trợ
xuất
nhập
khẩu
của ngân hàng
thương mại
-
Phạm
vi
nghiên cứu

hoạt
động
tài
trợ
xuất
nhập
khẩu
ở Ngân hàng đầu

và phát
triển
Việt
Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp

chủ yếu
được
sử
dởng
để hoàn thành
khoa
luận

phương
pháp duy
vật
biện
chứng
và duy
vật
lịch
sử
của
Triết
học Mác
-
Lênin
kết
hợp
với
phương pháp nghiên cứu
khảo
sát
thực
tiễn.

Phương pháp phân tích, hệ
thống,
kết
hợp so
sánh,
tổng
hợp,
khái quát
hoa,
thống

cũng
được sử
dởng
để
minh hoa rõ
han ý
tưởng
của
người
viết.
Bố
cởc của khoa
luận
Khoa
luận
gồm 3 chương:
Chương
ì:
'Tổng

quan
về
hoạt
động
tài trợ
xuất
nhập
khẩu"
Chương Ù: "Thực
trạng hoạt
động
tài
trợ
xuất
nhập khẩu ở Ngân hàng Đẩu


Phát
triền Việt
Nam"
Chương
ni:
"Một sô
giải
pháp
phát triển hoạt
động
tài trợ
xuất
nhập khẩu ở

Ngân hàng Đầu


Phát triển Việt
Nam
"
Để

thể
hoàn thành
khoa
luận
này
người
viết
xin
gửi
lòi cảm ơn chân
thành đến
sự
hướng
dẫn,
chỉ
bảo
tận
tình
của
cô giáo Lê
Thị
Thanh

cùng
sự
giúp
đỡ quý báu của các cán bộ Phòng Tín đởng 2 Ngân hàng Đẩu tư và Phát
triển
Việt
Nam.
Do còn
những
hạn chế về
kiến thức
cũng
như
kinh
nghiệm
thực
tế,
khoa
luận
chắc chắn
sẽ không tránh
khỏi
còn
nhiều
thiếu
sót.
Người
viết
rất
mong

nhận
đựơc
sự
góp ý
của
các
thầy
cô giáo và các bạn
sinh
viên để
khoa
luận
được
hoàn
chỉnh
hơn./.
2
CHƯƠNG
ì
TỔNG
QUAN
VỀ HOẠT DỘNG
TÀI
TRỢ XUẤT NHẬP
KHÂU
CỦA NGÂN HÀNG
ì.
KHÁI
NIỆM


VAI
TRÒ
CỦA
TÀI
TRỢ XUẤT NHẬP KHAU
1. Khái niệm
Chỉ
trong
vòng vài
thập
niên qua nền thương mại
quốc
tế
đã
phát
triển
mạnh
mẽ, cùng
với
sự
gia
tăng các mối
quan
hệ thương mại
đa
phương

tính
chất
tương

thuộc
của
các
nền
kinh tế
quốc
gia
riêng
lẻ.
Khuynh
hướng
này đã

đang thúc đẩy
sự
gia
tăng
nhanh
chóng nhu
cẩu
về các
dịch
vụ
tài
chính
quốc tế
trên
khắp
thế
giới.

Cùng
với
khuynh
hướng
này

quá trình
tự
do hoa
tài
chính,
dả
bỏ dần các hàng rào thương mại

xu
thế hội
nhập
trong bối
cảnh
toàn cầu
hoa
kinh
tế
quốc
tế
đang
lan
nhanh.
Hoạt
động

ngoại
thương
cũng
thay đổi
dần
những
khuôn
mẫu
kinh
doanh
cho
phù
hợp
với
những chuyển
biến thực
tế.
Một
trong
những
đặc
điểm
quan
trọng
hiện
nay

môi trường
cạnh
tranh hết

sức
quyết
liệt
giữa
các nhà
cung
ứng
hàng hoa
dịch
vụ
trên thương trường
quốc
tế.
Mỗi
nhà
kinh
doanh
xuất
khẩu
không
những
phải đối
đầu
với
các
doanh
nghiệp
bản xứ

còn

phải
cạnh
tranh
với

số doanh
nghiệp
nước
ngoài.
Nhà
nhập khẩu cũng
ngày càng
khắt
khe
hơn
về
uy
tín, chất
lượng
hàng hoa
dịch
vụ
cung ứng,

bao
giờ
cũng
lựa
chọn
nhà

cung
cấp
nào
mời chào
nhiều
ưu
đãi
nhất,

chủ yếu là
ưu
đãi về
thời
hạn
thanh
toán.
Hơn
nữa,
hoạt
động
ngoại
thương luôn ẩn
chứa
các
nguy
cơ dẫn đến
rủi
ro

thất

bại trong giao
thương
giữa
các bên
mua
bán

các nước khác
nhau.
Ngoài
những
khó khăn thông thường
trong kinh
doanh
thương mại
nội địa,
các
doanh
nghiệp
tham gia
ngoại
thương
còn
phải
đương
đầu
với những nguy

khác.
Những

nguy

này
xuất
phát
từ nhiều
yếu
tố
đặc thù
trong giao
thương
quốc tế
về
thời
gian thực hiện giao
dịch

khoảng
cách
địa
lý,
về
loại tiền
thanh
toán

những
biến
động
tỷ

giá
hối
đoái,
về
sự
khác
biệt luật
lệ,
tập
quán
kinh
doanh

các quy
định
điều
tiết
giữa
các
quốc
gia.
3
Chính vì
lẽ
đó mà
khi
tham
gia
vào
hoạt

động
ngoại
thương các
doanh
nghiệp
luôn
mong
muốn
nhận
được
sự hỗ
trợ
từ nhiều
phía để nâng
cao khả
năng
cạnh
tranh
của
mình,
tiến
sâu hơn vào
thị
trường
thế
giới
hứa hỏn
nhiều

hội

song
cũng
tiềm
ẩn
nhiều
thách
thức.
Và như vậy tài
trợ ngoại
thương của các
ngân hàng
ra
đời
là một
tất
yếu
khách
quan,
đáp ứng đòi
hỏi
của
thị
trường,
nhu
cẩu
cấp
thiết
của doanh
nghiệp
như một công cụ hỗ

trợ
đắc
lực.
Tài
trợ
xuất
nhập khẩu bao hàm các
hoạt
động của ngăn hàng nhảm đáp
ứng
những
nhu cầu
về
tài
chính

uy
tín
trong kinh
doanh của
các
doanh
nghiệp
trong
quá
trình giao dịch ngoại thương.[4]
- Quá
trình
giao
dịch ngoại thương

được
hiểu
là toàn bộ
diễn biến
của
thương vụ
xuất
khẩu
(đối với
bên
bán)

nhập
khẩu
(đối với
bên mua).
Theo
nghĩa
hỏp,
quá trình này

trọn
gói thương vụ
xuất
nhập
khẩu,
từ
lúc
tìm
kiếm

đối
tác,
thiết
kế
sản
phẩm
xuất
khẩu,
chào hàng
-
đặt
hàng,

kết
hợp
đồng
đến
khi
giao
hàng và hoàn thành hợp đồng
ngoại
thương.
Mở
rộng
khái
niệm
trong
chừng
mực
nhất

định thì quá trình
giao
dịch
ngoại
thương có
thể
bao hàm cả các
giao
dịch
kinh
doanh
trước

sau
thương vụ
xuất
nhập
khẩu,
có tính
chất
gắn
liền
với
thương vụ
xuất
nhập
khẩu đó.
Đối với
bên
xuất

khẩu là
quá trình
thu
gom hàng
xuất
khẩu của
thương
nhân,
mua
vật

nguyên
vật
liệu
để
chế
xuất
của
nhà
sản
xuất ,
hoặc
giai
đoạn
bảo
hành,
bảo
trì
đối
với

các dự án
xuất
khẩu
máy móc
hoặc
xây
dựng

xưởng

nước
ngoài.
Đối
với
nhà
nhập
khẩu
là quá trình tiêu
thụ
(bán
lại)
hàng
nhập
dưới
hình
thức
bán
buôn
hoặc tái
xuất,

quá
trình
tạm
thời
lưu kho hàng
nhập
chờ
tiêu
thụ.
Qua trình
giao
dịch
ngoại
thương thường là
ngắn hạn, nghĩa
là kéo dài
không quá một năm nhưng
cũng

khi
kéo
dài
nhiều
năm như
đối với
các dự án,
công
trình
hoặc
thương vụ giá

trị
lớn.
- Đối
tượng giao dịch
trong
các thương vụ yêu cầu tài
trợ phải
mang
tính
thương mại
hoặc
vì mục tiêu thương
mại.
Thông thường
đối
tượng
này là hàng
hoa,
dịch
vụ,
hoặc
các công
trình,
dự án.
- Mục
đích
tài
trợ
ngoại thương
của

ngân hàng

nhằm giúp
doanh
nghiệp
vượt
qua
trở
ngại
đặc thù về
tài
chính và uy tín
trong kinh
doanh
để có
thể
nàng
4
cao
hiệu
quả
kinh
doanh,
tăng sức
cạnh
tranh,
hoàn thành thương
vụ,

nguồn

lực
để
tiếp tục
ổn
định
và phát
triển
kinh
doanh
2.Vai trò của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
Tài
trợ
xuất
nhập khẩu

lĩnh
vực
kinh
doanh
mang tính
truyền
thớng

nét
của
ngân hàng thương
mại.
Sự
ra
đời,

tổn
tại
và phát
triển
của
các
hoạt
động
tài
trợ ngoại
thương gắn
liền
với
quá trình hình thành và
lớn
mạnh
của nền
thương mại
quớc
tế,
trong
khuôn
khổ
hoạt
động
kinh
tế
tại
mỗi
quớc

gia
và trên
phạm
vi
toàn
cầu.
Chính
những
tính
chất,
đặc
điểm
trong
giao
thương
quớc
tế

yếu tớ then chớt
ấn định bản
sắc
và đặc trưng
của
các
loại
hình
tài
trợ
xuất
nhập

khẩu
khiến hoạt
động này có tính độc
lập
tương
đới
trong
hệ
thớng
dịch
vụ tín
dụng
của ngân
hàng.
Ngược
lại,
tài
trợ
xuất
nhập khẩu cũng
giữ
vai
trò
hết
sức
quan
trọng
trong
việc
thúc đẩy thương mại

quớc
tế
phát
triển,
đặc
biệt

trong
bới
cảnh
kinh
tế
hiện
đại với
tiến
trình toàn
cầu
hoa và trào lưu
hội
nhập
kinh
tế
quớc
tế
ngày càng sâu
rộng.
2.1.
Vai
trò
của

hoạt
đông
tài trơ
xuất
nháp khẩu
đối
với
doanh
nghiệp
Trước
hết,
sự
tài
trợ
của
ngân hàng là
nguồn cung
cấp
vớn quan
trọng
cho
các
doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu.
Để
tiến
hành một thương
vụ, doanh

nghiệp
phải
cẩn
một
lượng
vớn
lớn,
nhiều
khi
vượt khả
năng
hiện có,
nhà
xuất
khẩu
cần
vớn
để sản
xuất
hàng hoa
theo
đơn
đặt
hàng
hoặc
để
thu
mua hàng
xuất
khẩu,

thanh
toán các
khoản
mục
chi
phí để
thực hiện
hợp đồng như
chi
phí bán hàng,
chi
phí vận
chuyển ,
còn nhà
nhập khẩu
cần
tiền
để có
thể
thanh
toán cho
người
bán.
Nói
chung
bất
kỳ một
doanh
nghiệp
nào

trong
mọi
giai
đoạn
của
quá
trình
thực hiện hoạt
động
ngoại
thương đều có
thể xuất hiện
nhu
cầu
về
vớn.

chiếc
"phao
cứu
sinh"
đẩu
tiên
cũng là
tất
yếu
mà hâu như
mọi doanh
nghiệp
đều

nghĩ đến
đó

đến ngân hàng để
vay vớn.
Thứ
hai,
hoạt
động
tài
trợ
cũng
góp
phẩn
nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
khi
đàm phán

kết
hợp đổng
ngoại
thương.

Lẽ dĩ
nhiên
bất
kỳ nhà
xuất
khẩu
nào
cũng
đều muớn được
thanh
toán
tiền
hàng càng sớm càng
tớt
còn nhà
nhập khẩu
thường muớn
trì
hoãn
thanh
toán
ít ra
cho
tới
lúc họ
nhận
được hàng
hoặc
đã tiêu
thụ

được lô hàng
ấy.
Tuy nhiên
5
"thương trường như
chiến
trường",
cạnh
tranh quyết
liệt
giữa
các nhà
xuất
khẩu
để giành
lấy
hợp đổng

điều
tất
yếu.
Chính
bởi
vậy mà
trong nhiều
trường hợp
để tăng thêm sức hấp dẫn và
thu
hút sự
quan

tâm
của
khách hàng mà nhà
xuất
khẩu
cần phừi
chào mời các
điều
khoừn
thanh
toán ưu đãi như bán
trừ
chậm.
Khi
đó,
các
dịch
vụ
tài
trợ
sau khi giao
hàng
của
ngân hàng
sẽ
giúp nhà
xuất
khẩu

thể

vừa
thực hiện
tốt
thương vụ
xuất
khẩu
với
điều
khoừn
thanh
toán ưu đãi cho
người
mua nước ngoài đổng
thời
nhận
được
nguồn
vốn hỗ
trợ
từ
ngân hàng nếu
như nhà
xuất
khẩu
cần vốn
ngay
để
thực hiện
một thương vụ khác.
Thứ

ba, hoạt
động tài
trợ xuất
nhập
khẩu
của ngân hàng
cũng
là một
phương
thức
hữu
hiệu
giúp cho các
doanh
nghiệp
hạn chế được
rủi
ro trên
thị
trường.
Tiến
hành
hoạt
động
ngoại
thương
tức
là các
doanh
nghiệp

đã bước chân
vào một
thị
trường
rộng lớn với
vô vàn
rủi
ro
không
thể
lường trường được từ
nhiều
phía như
rủi
ro kinh
tế,
chính
trị,
luật
pháp,
văn hoa Những
rủi
ro tiềm
tàng đó luôn đe doa đến
hiệu quừ kinh
doanh
của
doanh
nghiệp


từ
đó làm nừy
sinh
nhu
cẩu
tìm đến một "bức bình
phong"

thể
che
chở cho họ.

cẩu
tất
sẽ

cung.
Ngân hàng
sẽ
cung
cấp cho
doanh
nghiệp
các hình
thức tài
trợ
như
chiết
khấu
bộ

chứng
từ
L/C
trừ
chậm
miễn
truy
đòi hay
nhận
bao
thanh
toán
những
khoừn
phừi thu của
nhà
xuất
khẩu

nghĩa

ngân hàng đã "đưa
vai"
gánh
chịu
rủi
ro thay
cho nhà
xuất
khẩu.

Tuy nhiên
đê*
nhận
được
những
hình
thức tài trợ
này
thì
doanh
nghiệp phừi
đáp ứng
nhũng
yêu
cầu
rất
chặt chẽ của
ngân hàng.
Thứ
tư,
hoạt
động tài
trợ xuất
nhập
khẩu
góp
phẩn
nâng cao uy tín của
doanh
nghiệp trong kinh

doanh.
Trong
quá trình tìm
kiếm đối
tác
rất nhiều
doanh
nghiệp
vấp
phừi
vấn để
uy tín
và đây
thực sự là
một
bài
toán
"nan
giừi"
đối với
các
doanh
nghiệp vừa

nhỏ,
các
doanh
nghiệp
mới thành
lập

còn
nhiều
bỡ ngỡ trước
thị
trường
kinh
doanh
quốc
tế
với
nhiều biến
động khó
lường.
Ví dụ như nhà
xuất
khẩu
sẽ gặp
phừi
những
câu
hỏi
về
khừ
năng hoàn thành thương
vụ,
khừ năng
cung
ứng hàng
hoa
hoặc

công trình đúng
thời
gian,
chất
lượng,
số
lượng đã cam
kết ,
còn nhà
nhập
khẩu
tất
nhiên
sẽ là
những
thắc
mắc về tình hình
tài
chính,
khừ
năng
thanh
toán
Đó chính


sờ
để các ngân hàng cho
ra đời
hình

thức tài
trợ
dưới
hình
6
thức
bảo lãnh - một
loại
tín
dụng
gián
tiếp
rất
phổ
biến
ngày nay
khi
mà môi
trường
kinh
doanh
ngày càng
trở
nên
phức
tạp.
Phát hành
chứng
thư
bảo

lãnh
tức
là ngân hàng đã
thay
mặt
doanh
nghiệp
đứng
ra
đảm bảo khả năng hoàn thành
nghĩa
vụ
trong
hợp đổng đã

kết
của doanh
nghiệp.
Nhận được sự bảo lãnh của
ngân hàng đặc
biệt
là các ngân hàng
lán,
có uy tín
trong
và ngoài nước đổng
nghĩa
với
việc
doanh

nghiệp
đã tôn thêm được hình ảnh của mình, tăng thêm
niềm
tin
với
bạn
hàng,
giành được ưu
thế
cạnh
tranh
tễ
các
đối thủ

tất
nhiên
con
đường
đi
đến một hợp đồng
sẽ
trở
nên dễ dàng hơn
rất
nhiều.
Nói tóm
lại,
tài
trợ ngoại

thương của ngân hàng đã mang
lại
cho
doanh
nghiệp
những
lợi
ích không
nhỏ.
Không một
doanh
nghiệp
nào
khi
khởi
nghiệp
lại
không mong muốn tìm được
nguồn vốn
kinh
doanh
-
nền
tảng
vững chắc
để
tạo
dựng
mọi kế
hoạch

sau này,
cũng
không có
doanh
nghiệp
nào
lại
không
trông chờ được nâng cao
vị
thế
và uy tín của mình trên
thị
trường.
Tài
trợ
xuất
nhập khẩu của
các ngân hàng
ra đời
là một
giải
pháp
tất
yếu
và vô cùng hữu ích
trong rất
nhiều
giải
pháp

tễ
nhiều
phía khác
nhau. Thống
qua
hoạt
động này
doanh
nghiệp

thể
nâng cao
hiệu
quả
sản
xuất
kinh
doanh,
mở
rộng
thị
trường
xuất
nhập khẩu
và tìm
kiếm
thêm
bạn
hàng mới cùng
đối

tác
tin
cậy.
2.2.
Vai
trò
của
hoạt
đône
tài trơ
xuất
nháp khẩu
đối
với
ngăn hàng
Hoạt
động tài
trợ xuất
nhập khẩu
mang
lại
nguồn thu
lợi
nhuận
đáng kể
cho
ngân hàng thông qua các
khoản
lãi và phí
dịch

vụ.
Tài
trợ
xuất
nhập khẩu
cũng

điều
kiện
để thúc đẩy
sự
phát
triển
các
loại
hình
dịch
vụ khác của ngân
hàng như
thanh
toán
quốc
tế
hay
kinh
doanh
ngoại
hối.
Nhờ đó mà ngân hàng
vễa

đa
dạng
hoa
sản
phẩm
dịch
vụ
cung
ứng
cho
khách hàng đổng
thời
nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh.
Tài
trợ
xuất
nhập khẩu
còn góp phân nâng cao tính an toàn cho ngân hàng
thông qua
việc
quản
lý các
nguồn
thu thanh
toán.
Đối

với
người
xuất
khẩu,
khi
ngân hàng
chuyển
bộ
chứng tễ
giao
hàng để đòi
tiền,
người nhập khẩu
nước
ngoài đã
chỉ
định
việc
thanh
toán
tiền
hàng
phải
thông qua
tài khoản
của
người
xuất
khẩu
mở

tại
ngân
hàng.
Đối
với
nhà
nhập
khẩu,
ngân hàng sẽ
buộc
họ
tập
trung
tiền
bán hàng vào
tài khoản
mở
tại
ngân hàng do vậy
nguồn
thu
để
trả
các
7
khoản
tài
trợ
được ngân hàng
quản


chặt chẽ,
tránh được tình
trạng
xoay
vốn
của
doanh
nghiệp trong
thời
gian
vốn
tạm
thời
nhàn
rỗi.
Tài
trợ xuất
nhập khẩu
giúp ngân hàng hạn
chế
rủi
ro
về
thanh
khoản
do
hoạt
động này thường gắn
liền

với
thời
gian thực hiện
thương
vỳ. Đối
với
nhà
xuất
khẩu

thời
gian
kể
từ
lúc gom
hàng,
xuất
đi cho đến lúc
nhận
được
tiền
thanh
toán
từ
phía
người
mua.
Đối
với
nhà

nhập khẩu

thời
gian
từ
lúc
nhận
hàng
tại
cảng
cho đến
khi
bán
hết
hàng và
thu
tiền
về.
Kỳ hạn tài
trợ
thường
ngắn,
phù hợp
với
kỳ hạn huy động
vốn của
các ngân hàng thương
mại
thương là
dưới

một năm.
Thông qua
hoạt
động
tài
trợ
xuất
nhập khẩu sẽ
góp
phẩn
hạn
chế
tình
trạng
sử
dỳng vốn
sai
mỳc đích
của
bên được
thanh
toán và góp
phần hạn
chế
rủi
ro
túi
dỳng
do đồng vốn
tài

trợ
gắn
liền
với
thương vỳ và
trong nhiều
trường hợp vốn
tài
trợ
được
thanh
toán
thẳng
cho bên
thứ
ba mà không qua bên
xin
tài
trợ
như
thanh
toán
tiền
hàng
nhập
khẩu,
tiền
nguyên
vật
liệu

cho các
đại
lý gom hàng
cho
nhà
xuất
khẩu
Ngoài
ra hoạt
động
tài
trợ xuất
nhập khẩu cũng

giải
pháp hữu
hiệu
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho ngân hàng mở
rộng
quan
hệ
với
các
doanh
nghiệp

và các
ngân hàng nước
ngoài,
nâng cao vị
thế
cũng
như uy tín của ngân hàng trên
thị
trường
tài
chính
nói
riêng

thị
trường
kinh
tế
quốc
tế
nói chung.
2.3.
Vai
trò
của
tài
trơ
xuất
nháp khẩu
đối

với
nền
kinh

guốc dân
Tài
trợ xuất
nhập khẩu
đóng
vai
trò
chất
xúc
tác,
kích thích và thúc đẩy
hoạt
động
ngoại
thương và
từ
đó
tạo
nên
những
đóng góp
quan
trọng
cho
sự
phát

triển
của
toàn bộ
nền
kinh
tế
của
một
quốc
gia.
Nhờ có
tài
trợ
xuất
nhập khẩu

mọi hoạt
động
ngoại
thương có
thể diễn
ra
thuận
lợi,
trôi
chảy.
Nó không chỉ
theo
sau
mà còn


nhân
tố
đi
trước
mở đường
cho
ngoại
thương phát
triển.
Bất
kỳ một
quốc
gia
nào dù là phát
triển
hay đang phát
triển
cũng
không
thể
phù
nhận
vai
trò chủ
lực
của
hoạt
động
ngoại

thương
trong chiến
lược thúc
đẩy
tăng trưởng
kinh
tế.
Ngoại
thương là sự
trao
đổi
hàng
hoa,
dịch
vỳ
giữa
các
nước
thông qua mua
bán.

quyết
thành công của
chiến
lược phát
triển
kinh
tế

hội nhiều

nước

thấy
được tầm
quan
trọng
của
ngoại
thương,
thấy
được mối
quan
hệ hữu cơ
giữa
phát
triển
kinh tế trong
nước
với
mở
rộng kinh tế với
bẽn
8
ngoài.
Trong
hoạt
động
ngoại
thương,
xuất

khẩu

nhập khẩu là
hai
bộ
phận
cấu
thành,
có mối
quan
hệ
biện
chứng,
bổ
sung
hỗ
trợ
cho
nhau,

điều
kiện
cần

đủ để thúc
đẩy
ngoại
thương phát
triển.
Đối

với
Việt
Nam,
xuất
khẩu

vai
trò
quan
trọng trong việc
tạo nguỏn
vốn
chủ yếu để
thoa
mãn nhu cầu
nhập
khẩu,
phục
vụ sự
nghiệp
công
nghiệp
hoa,
hiện
đại
hoa
đất nước.
Bên
cạnh
đó

xuất
khẩu cũng
đóng góp không nhỏ
vào
việc
chuyển dịch

cấu
kinh
tế,
thúc đẩy
sản
xuất
phát
triển;
nâng cao mức
sống
của
người
dân; là cơ sở để mở
rộng
và thúc đẩy các
quan
hệ
kinh
tế đối
ngoại.
Mặt
khác,
nhập khẩu

lại
tạo
điều
kiện
đẩy
nhanh
quá trình xây
dựng
cơ sở
vật
chất
kỹ
thuật,
chuyển dịch

cấu
kinh
tế theo
hướng
công
nghiệp hoa,
hiện
đại
hóa;
bổ
sung
các mặt hàng
trong
nước không sản
xuất

được
hoặc
sản
xuất
không đáp ứng được nhu
cầu; thay thế
những
hàng hoa mà nếu sản
xuất
trong
nước
sẽ
không
mang
lại
hiệu
quả
cao.
Thêm
nữa,
nhập khẩu cũng
góp
phần
tích
cực
thúc đẩy sự phát
triển
của
xuất
khẩu

thông qua
việc
nhập khẩu
đầu vào cho
sản xuất
hàng
xuất
khẩu.
li. MỘT SỐ HÌNH THỨC TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHAU CỦA NGÂN HÀNG
Cùng
với
sự phát
triển
của
hoạt
động
ngoại
thương thì
hoạt
động tài
trợ
xuất
nhập của
các
NHTM
cũng
trở
nên
phong
phú đáp ứng nhu cầu đa

dạng
của
doanh
nghiệp. Dưới
đây

một
số
hình
thức
tài
trợ
đang được các ngân hàng trên
thế
giới
áp
dụng phổ
biến.
Ì.
TÀI TRỢ
TRẼN
ca sỏ THƯONG PHIÊU
Thương
phiếu
bao gỏm
hối phiếu
và kỳ
phiếu
là công cụ
thanh

toán được
sử dụng
hết
sức phổ
biến trong
các
giao
dịch
ngoại
thương và thường
xuất
hiện
trong
các phương
thức thanh
toán
quốc
tế
thông
dụng
hiện
nay.
1.1.
Khái niêm

đác điểm của
hôi
phiêu
Năm
1930,

hội
nghị
về
Luật hối phiếu
được
tổ chức
tại
Geneve,
các nước
thành viên đã phê
chuẩn
Công ước về
Luật hối phiếu, gọi
là Công ước Geneve
1930 về
Luật hối phiếu thống nhất (Uniform
Law
for
Bills
of
Exchange
-
Geneve
Convention 1930,
ULB
1930),
9
Ngày
nay,
Luật

hối phiếu
thống
nhất
ULB 1930 có
hiệu
lực
tại
tất
cả các
nước
châu Âu
(ngoại
trừ Anh).
Nhiều
nước
khác mặc dù không
tham
gia
Công
ước
Geneve,
nhưng
vẫn
xây
dựng
Luật
hối phiếu của
họ tương
tự
như ULB 1930.

Ngoài
ra hai
nước
Mỹ và Anh
cũng
xây
dựng
riêng
Luật
về
hối phiếu
như: hệ
thống
luật
các
nước
thuộc
khối
Anglo
-
saxon
dựa
trên
cơ sở
Luật
hối phiếu
của
Anh
(Bin
of

Exchange
Act
1882)

Luật
thương mại
thống
nhất
1962 của Mỹ
(Uniíorm
Commercial
Codes
of
1962).
Tại Việt
Nam, ngày
24/12/1999,
Uy ban
thưịng
vụ Quốc
hội
đã ban hành
Pháp
lệnh
số
17/1999/PL
-
UBTVQH10
về Thương
phiếu


hiệu
lực từ
ngày
01/07/2000.
Nhìn
chung,
Pháp
lệnh
thương
phiếu
của
Việt
Nam
được
xây
dựng
trên
nền
tảng của
Công ước
Geneve
1930.[2]
Các
nước
tham
gia

kết
Công ước

Geneve
1930 không đi đến
việc
thoa
thuận
trong việc
định
ra
khái
niệm
hối phiếu
là gì để quy
định
trong
luật
ULB
mà các
nước
này
thoa thuận
dùng
định
nghĩa
hối phiếu
của
Luật
hối phiếu
1882
của
Anh làm dẫn

chiếu
trong
khái
niệm
hối phiếu của
luật
ULB.
Hôi
phiếu

một
tờ
mệnh
lệnh
trả
tiền

điểu kiện
do một
người

phát
cho
người
khác yêu cáu
người
này
khi
nhìn thấy
hối

phiếu,
hoặc đến một ngày
xác
định trong tương
lai
phải
trả
một số
tiền nhất định
cho một
người
nào đó
hoặc
theo
lệnh của
người
này
trả
cho
người
khác hoặc
trả
cho người cầm
phiếu.[ì]
Theo
Pháp
lệnh
Thương
phiếu
của

Việt
Nam
thì hối phiếu
được
định
nghĩa
như
sau: "Hôi
phiêu

chứng
chỉ

giá
do
người

phát
lập,
yêu cẩu
người
bị

phát thanh toán không điều kiện
một số
tiền
xác
định
khi


yêu
cầu hoặc vào
một
thời gian nhất định trong tương
lai
cho
người
thụ
hưng" [2]
Qua khái
niệm
trên

thể thấy hối phiếu
có ba
đặc
điểm
quan
trọng:
-
Tính
trừu
tượng
của hối phiếu
hay tính độc
lập của
khoản
ghi
nợ
trên

hối
phiếu
Trên
hối phiếu
không cần
phải ghi nội
dung
quan
hệ tín
dụng,
tức là
nguyên nhân
sinh
ra
việc
lập hối phiếu
mà chỉ cần
ghi
rõ số
tiền
phải trả

những
nội
dung

liên
quan
đến
việc trả

tiền.
-
Tính
bắt
buộc
trả
tiền
10
Người
trả tiền
phải
trả tiền
theo
đúng
nội
dung
ghi
trẽn
tờ hối phiếu,
không
được
viện
những

do riêng mà
từ
chối
trả tiền trừ
trường
hợp

hối phiếu
được
lập
ra
trái
với
đạo
luật
chi
phối
nó.
-
Tính lưu thông
Hối phiếu

thể
chuyển
nhượng được một hay
nhiều lần
trong
thời
hạn
hiệu
lực
của
nó. [1]
1.2.
Các
hình thức
tài

trơ
của
nsân hàng
trên

sở
hối
phiếu
(1)
Chiết
khấu
hối
phiếu
Chiết
khấu
hối phiếu

một
dạng tài
trợ
ngằn
hạn
của
ngân hàng cho
người
thụ
hưởng
hối phiếu, theo
đó
người thụ

hưởng
chuyển
nhượng
hối phiếu
chưa
đáo hạn cho ngân hàng để
nhận
một
số
tiền
bằng
mệnh
giá
của
hối phiếu
trừ
đi
phẩn lãi
chiết
khấu

hoa hồng
phí.
[4]
Trong
giao
dịch
ngoại
thương
người

thụ
hưởng giá
trị
hối phiếu
thường là
nhà
xuất
khẩu.
Loại
tài
trợ
này giúp cho nhà
xuất
khẩu

điều
kiện
thu hổi
vốn
nhanh
chóng đưa vào
hoạt
động
kinh
doanh
thay

phải
chờ
hối phiếu

đến hạn
thanh
toán.
Tài
trợ
chiết
khấu
hối phiếu
trong
ngoại
thương thường áp
dụng
cho các
giao
dịch
xuất
nhập khẩu
thanh
toán
bằng
phương
thức
ghi
sổ
hoặc
nhờ
thu,
trong
đó nhà
xuất

khẩu
cấp tín
dụng
thương mại (bán hàng
trả
chậm) cho nhà
nhập khẩu
nước ngoài
dưới
hình
thức hối phiếu trả
chậm do nhà
xuất
khẩu

phát yêu
cẩu người
mua nước ngoài
thanh
toán
khi hối phiếu
đến
hạn.
Để được
ngân hàng xem
xét tài
trợ
chiết
khấu,
hối phiếu

trả
chậm này
phải
được nhà
nhập
khẩu

chấp nhận
trước lên bề mặt
hối
phiếu,
thừa
nhận
món nợ
phải
trả
(giá
trị
hối
phiếu)
cho
người
thụ
hưởng
khi
hối phiếu
đến hạn
thanh
toán.
Kỹ

thuật
tài
trợ
chiết
khấu
hối phiếu
khá đơn
giản.
Ngân hàng sẽ mua
lại
quyển
thụ
hưởng giá
trị
hối phiếu khi
đến
hạn
thanh
toán
từ
người
thụ
hường hợp
pháp
thể
hiện
trên bề mặt
hối phiếu.
Số
tiền

mua
lại
quyền
thụ
hường này chính
là mức
tài
trợ
chiết
khấu
hối phiếu
và được tính
bằng phần
còn
lại
của
giá
trị
hối
phiếu
sau
khi
trừ
đi
lãi
chiết
khấu
cùng
phí hoa hồng
nghiệp

vụ.
u
M
d
= M X
[l-(r
d
X
t/360)]
-
c
Trong
đó
:
M
d

mức
tài
trợ chiết
khấu
ngân hàng
cấp cho
khách hàng
M
-
mệnh
giá
hối phiếu
t

-
thời
gian
còn
lại
của
hối phiếu
r
d
-
lãi
suất
chiết
khấu
mà ngân hàng áp
dụng
c
-
phí
hoa hồng
nghiệp
vụ
Dễ
thấy
rằng
yếu
tố
quan
trọng
nhất

trong
cách tính mức
tài
trợ chiết
khấu
là lãi
suất
chiết
khấu
(r
d
).
Lãi
suất
này do ngân hàng định kỳ công bố dựa
theo
lãi
suất
cơ bỡn của ngân hàng
trung
ương và các lãi
suất
tài
trợ
đối chiếu
khác.
Trong
tài
trợ ngoại
thương lãi

suất
chiết
khấu
ngàn hàng áp
dụng

khi
cộng
thêm
khoỡn
tỷ
lệ
phụ
trội
nhằm
chống
đỡ
rủi
ro tài
trợ.
Tỷ
lệ
này phụ
thuộc
vào
khỡ
năng
truy
đòi khách hàng
nhận tài

trợ
(nhà
xuất khẩu),
khỡ
năng
thanh
toán
khi
đáo hạn
hối phiếu
của con
nợ (nhà
nhập
khẩu),
thời
hạn
hiệu
lực
còn
lại
của
hối
phiếu,
mệnh
giá và đổng
tiên
của
hối
phiếu
[4]

Đối
với
ngân hàng
tài
trợ,
việc
chiết
khấu
hối phiếu tuy
đơn
giỡn
nhưng
lại
chứa
đựng
nhiều
yếu
tố
rủi
ro,
đặc
biệt

rủi
ro
liên
quan
đến uy
tín


khỡ
năng
thanh
toán của con nợ
chấp nhận hối
phiếu
tức
là nhà
nhập khẩu
nước ngoài.
Chính vì vậy mà ngân hàng thường áp
dụng
lãi
suất
chiết
khấu
ở mức
cao,

luôn phòng
chống
rủi
ro
không
thu hồi
được
tiền
khi
đáo hạn
bằng

cách bỡo lưu
"quyền
truy
đòi"
đối với
nhà
xuất
khẩu
đã
chuyển
nhượng
quyền
thụ
hưởng
giá
trị
hối phiếu.
(2) Chấp nhận
hôi
phiêu
Thông thường
trong
giao
dịch
ngoại
thương nhà
xuất
khẩu
ký phát
hối

phiếu

gửi
cho nhà
nhập khẩu

chấp nhận
thanh
toán.
Nhưng
nhiều khi
nhà
xuất
khẩu
chưa
tin
tưởng
vào
khỡ
năng
thanh
toán
của
nhà
nhập khẩu
do
vậy
đòi
hỏi
phỡi

có sự đỡm bỡo
từ
phía ngân
hàng.
Khi
đó ngân hàng có
thể
hỗ
trợ
nhà
nhập khẩu bằng
cách đứng
ra

chấp nhận
hối phiếu.
Nhà
xuất
khẩu
sẽ
chuyển
thẳng
hối phiếu
cho ngân hàng ký
chấp nhận
chứ không
phỡi
chuyển
cho nhà
nhập

khẩu.
Với
hình
thức
này ngân hàng đã cấp cho nhà
nhập khẩu
một
khoỡn
tín dụng
gọi
là tín dụng chấp nhận
thanh
toán.
12
Khi
cấp tín
dụng
dưới
dạng chấp nhận
hối phiếu,
ngân hàng không
phải
xuất
vốn
của mình mà
chỉ
phải
trả tiền
hối phiếu khi
đến

hạn,
sau
đó ngân hàng
sẽ
đòi
lại tiền
từ
nhà
nhập
khẩu.

nghiệp
vụ này ngàn hàng
phải
sử
dụng
vốn
của
mình,
phải
chịu
mọi
rủi
ro

tộn
thất
xảy
ra với hối phiếu
do

vậy
ngân hàng
thường
thu
phí
chấp nhận cao.
Nếu nhà
nhập khẩu chuyển
vốn đến cho ngân
hàng để
trả tiền
thì
họ
chỉ phải
trả
thủ tục
phí
chấp nhận
còn
nếu
ngân hàng dùng
vốn
của
mình
trả tiền
thì
người
nhập khẩu
còn
phải

trả
lãi vay
vốn.[l]
Một
hình
thức
chấp nhận
không kém
phần
phộ
biến
trong
ngoại
thương là
tái
chấp nhận (Reimbursement
Acceptance).
Tái
chấp nhận
là một hình
thức
chấp
nhận
trong
đó
người
xuất
khẩu
không
chuyển

hối phiếu
đến ngân hàng
phục
vụ
người nhập khẩu
yêu cẩu
chấp nhận
trả
tiền

chuyển
đến một ngân
hàng
hạng
nhắt

hai
bên đã
thoa thuận
yêu
cầu chấp nhận.
(3) Cho
vay
bằng
"kỳphiếu
của nhà nhập khẩu"
Kỳ
phiếu (promissory note)

một

tờ giấy
hứa cam
kết
trả tiền

điều
kiện
do người
lập phiếu
phát
ra
hứa
trả
một số
tiền
nhất
định cho
người
hưởng
lợi
hoặc
theo lệnh
của
người
này
trả
cho
người
khác quy định
trong

kỳ
phiếu
đó.[l]
Trong
loại
tài
trợ
này,
theo
yêu
cầu của
nhà
nhập
khẩu,
ngân hàng đứng
ra
thanh
toán
những
hối phiếu
của người
xuất
khẩu
với
điều
kiện
người nhập khẩu
ký phát kỳ
phiếu
trả tiền

cho
ngân
hàng.
Số
tiền
của
kỳ
phiếu lớn
hơn
số
tiền
của
hối
phiếu,
khoản
chênh
lệch
này

lợi
tức
sinh
ra
kể
từ
ngày ngân hàng
trả tiền
hối
phiếu
đến ngày

trả tiền
của
kỳ
phiếu.
2.TÀI TRỢ TRÊN ca sỏ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHÔ THU KÈM CHỨNG TỬ
2.1.
Khái niêm phương
thức thanh toán
nhờ
thu
kèm chứng
từ
Phương
thức
nhờ
thu
kèm
chứng
từ là
một phương
thức thanh
toán
trong
đó
người
bán sau
khi
hoàn thành
nghĩa
vụ

giao
hàng
hoặc cung
ứng
dịch
vụ cho
khách
hàng,
uy thác
cho
ngân hàng
của
mình
thu
hộ
số
tiền

người
mua, không
những
căn cứ vào
hối phiếu
do
người
bán ký phát mà còn căn cứ vào bộ
chứng từ
gửi
hàng kèm
theo

điều
kiện
nếu
người
mua
trả tiền
hoặc chấp nhận
trả tiền
hối
phiếu
thì ngân hàng mới
trao
bộ
chứng
từ
gửi
hàng để
người
mua đi
nhận
hàng.[l]
13
Ngân hàng xử lý
nghiệp
vụ nhờ
thu
chỉ trên cơ sở
chứng
từ
và hoàn toàn

độc
lập
với
giao
dịch
mua bán hàng hoa
giữa
nhà
xuất
khẩu
và nhà
nhập khẩu.
2.2.
Các hình
thức
tài
trơ
của
ngân hàng
trên

sở
nhương
thức
nhờ
thu
kèm chứng
từ
Trong
phương

thức thanh
toán nhờ
thu
nhà
xuất
khẩu
thường
phải
chờ
đại
một
thời
gian
đáng kể
từ
lúc
giao
hàng
xuống
tàu
tại
cảng
xuất
khẩu
cho đến
khi
nhận
đưạc
tiền
thanh

toán
từ người
mua nước ngoài
chuyển
về thông qua các
ngân
hàng.
Không
những
thế,
để bán đưạc
hàng,
nhà
xuất
khẩu
đôi
khi phải
chấp
nhận
điều
kiện
D/A
(chứng
từ đổi lấy
việc
chấp nhận
thanh
toán),
nghĩa
là cho

phép
người
mua đưạc
trả
chậm
tiền
hàng.
Chính

thế,
nhà
xuất
khẩu

thể
gặp
phải
những
khó khăn eo hẹp về vốn
kinh
doanh
khi
sử
dụng
phương
thức thanh
toán nhờ
thu.
Để có
thể

nhận
đưạc
tiền
hàng sớm
hơn,
nhà
xuất
khẩu
phải
cần
đến dịch
vụ
tài
trạ
của
ngân hàng.
Nhà
nhập khẩu
khi
ký hạp đồng mua bán có
thể

theo
điều
kiện
"thanh
toán
khi xuất
trình
chứng

từ gửi
hàng"
sau
đó
lại

tiếp
hạp đổng
cung
ứng cho
khách hàng khác ở nước ngoài
theo
điều
kiện
"thanh
toán
sau
khi
nhận
hàng 30
ngày", như vậy sẽ nảy
sinh
nhu cầu tài
trạ giữa
chừng
nếu nhà
nhập khẩu
đó
thiếu
vốn.

• Đối
với
nhờ
thu
đến
trong thanh toán
hàng
nhập:
Ngân hàng
tiếp
nhận
bộ
chứng từ từ
ngàn hàng nước
ngoài,
chuyển hối
phiếu
đòi
tiền tới
cho nhà
nhập
khẩu.
Nếu
tới
thời
hạn
trả tiền
của
hối phiếu


nhà
nhập khẩu
chưa
tập
hạp đủ vốn để
thanh
toán,
ngân hàng
tài
trạ
bằng
cách
cho
vayjhanh
toán hàng
nhập.
Nếu
hối phiếu
đòi
tiền

hối phiếu
kỳ hạn mà yêu
cầu
chấp nhận,
ngân hàng có
thể thay
nhà
nhập khẩu


chấp nhận
hối phiếu.
Khi
đó mức độ đảm bảo đưạc
trả tiền
khi
tới
hạn
của
tờ
hối
phiếu
sẽ
rất
cao vì
đó
là sự
cam
kết
của
ngân hàng
chứ
không
phải
của
nhà
nhập khẩu.
• Đối
với
nhờ

thu đi
trong thanh toán
hàng
xuất
Ngân hàng tài
trạ
thông qua
việc
chiết
khấu
bộ
chứng từ
nhờ
thu
tức

ngân hàng mua
lại
trọn
bộ
chứng
từ
của
nhà
xuất
khẩu
gửi
ngân hàng
thu
hộ để

thu tiền
từ
người
mua nước
ngoài.
Ngân hàng sẽ
thanh
toán cho nhà
xuất
khẩu
toàn bộ giá
trị
của bộ
chứng từ
nhờ
thu với
điều
kiện
bảo lưu "cho phép
truy
14
đòi".
Tiếp theo
ngân hàng sẽ
gửi
bộ
chứng từ
này
để
thu

nợ
tiền
hàng
từ
nhà
nhập khẩu
thông
qua
ngân hàng
thu hộ.
Số
tiền
thanh
toán
CUỐI
cùng
khi
về
đến
ngân hàng tài
trợ
được
xem
như
nguồn
hoàn
trả
vốn tài
trợ
đã ứng

trước,
còn
phẩn lãi tài
trợ
sẽ
được tính đúng
theo
kỳ
hạn
thực
tế.
Khi
xem xét yêu
cầu tài
trợ
bộ
chứng
từ
nhủ
thu
ngân hàng thưủng đặc
biệt
quan
tâm đến các yếu
tố:
uy tín của nhà
xuất
khẩu
và nhà
nhập

khẩu,
quy chế
quản

hối
đoái

nước
nhập
khẩu,
khả năng
thanh
lý hàng hoa nếu bị
từ
chối
thanh
toán
trong
điều
kiện
D/P,
việc
chấp nhận
thanh
toán
hối phiếu
của
nhà
nhập khẩu
có được bảo lãnh hay không

theo
điểu
kiện
D/A, bộ
chứng
từ
có xác
lập
đầy
đủ
quyền sủ hữu
với
hàng
hoa.
3. TÀI
TRỢ
TRẼN
ca sỏ
PHƯƠNG
THỨC
THANH
TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG
TỬ
3.1.
Khái niêm phương thức thanh toán
tín
dung chứng từ
Truyền thống
thương mại

quốc
tế
đặc
biệt

trong
thủi
đại
bùng nổ
ngoại
thương như
hiện
nay cho
thấy
uy tín và
khả
năng
thanh
toán
của
nhà
nhập khẩu
là một
trong
những
trở
ngại lớn
cho sự thành công của thương
vụ.
Do

nhà
xuất
khẩu
thiếu
thông
tin
về
năng
lực
kinh
doanh

tình
hình
tài
chính bên
mua
cũng
như do
sự
khác
biệt
về môi trưủng
kinh
tế,
chính
trị,
pháp
lý,
ngôn

ngữ,
văn hoa
nên nhà
xuất
khẩu
rất
khó
thực
hiện
một phân
tích
tín dụng
đầy đủ và chính xác,


thế
mà khó lòng bán hàng
cho
nhà
nhập
khẩu,
đặc
biệt

khi
bán
trả
chậm.
Để
thuyết

phục
nhà
xuất
khẩu
tin
tưởng
thực
hiện
giao
hàng, nhà
nhập
khẩu
phải
tìm
kiếm
một
giải
pháp nâng cao uy tín và khả năng
thanh
toán của
mình một cách
chắc chắn
trước đòi
hỏi
cùa nhà
xuất
khẩu.
Phương
thức
tín dụng

chứng
từ
ra
đủi
đáp ứng yêu
cẩu
đó.
Phương
thức
tín
dụng chứng từ
là một sự
thoa thuận
trong
đó
ngân hàng
theo
yêu cẩu của nhà
nhập khẩu (ngưủi
yêu cầu
mở
thư
tín dụng)
sẽ
trả
một số
tiền
nhất
định cho nhà
xuất

khẩu (ngưủi hưởng
lợi
thư
tín dụng) hoặc chấp nhận
hối
phiếu
do nhà
xuất
khẩu

phát
trong
phạm
vi
số
tiền
đó
với
điều
kiện
nhà
xuất
khẩu
xuất
trình cho ngân hàng bộ
chứng
từ thanh
toán phù hợp
với
những

yêu
cẩu
đề
ra
trong
thư
tín
dụng.
Tín
dụng chứng
từ
không
chỉ
được
xem
là một
dạng
thức thanh
toán
quốc
tế
an
toàn
chặt
chẽ
nhất
hiện
nay

còn


một phương
thức
tài
trợ
đảm
bảo uy
15
túi
thanh
toán của ngân hàng dành cho nhà
nhập
khẩu.
Với
tín
dụng chứng
từ
ngân hàng
thay
nhà
nhập khẩu
cam
kết
chịu
trách
nhiệm
thanh
toán
cho
nhà

xuất
khẩu
trong
thời
hạn xác
định
khi
các
điểu
kiện
quy định được đáp ứng hoàn toàn
phù
hợp. Điều
này giúp nhà
xuất
khẩu
an tâm bán
hàng,
hoàn thành trách
nhiệm
theo
hợp
đồng.
3.2.
Các hình
thức
tài
trơ
của neân hàng
trên

cơ sở phương
thức
thanh
toán
tín
dung chứng
từ
(Ì) Phát hành
thư
tín
dụng
Việc
mở L/C
thể
hiện
sẫ
tài
trợ
của ngân hàng dành cho nhà
nhập khẩu.
Khi
ngân hàng đồng ý mở L/C
theo
yêu cẩu của nhà
nhập khẩu nghĩa
là ngân
hàng đã cam
kết thanh
toán
cho

nhà
xuất
khẩu
nước ngoài nếu bộ
chứng
từ xuất
trình

phù
hợp.
Đưa
ra
cam
kết
như
vậy,
ngân hàng đã
chấp nhận
rủi
ro
về phía
mình vì nếu nhà
nhập khẩu
không có
khả
năng
thanh
toán,
ngân hàng vẫn
phải

trả
số
tiền
quy
định
trong
L/C
cho
phía nước ngoài để đảm bảo uy
tín của
mình.
Việc
ký quỹ mở L/C
là cần
thiết
để hạn
chế
rủi
ro
mà ngân hàng
phải
gánh
chịu
khi
mở L/C cho khách hàng
nhất

đối với
những
L/C

trả
chậm đổng
thời
để đảm bảo
rằng
khách hàng có năng
lẫc nhất
định về vốn và ràng
buộc
việc
thanh
toán.
Khoản
tiền
ký quỹ sau đó sẽ bị
phong
toa
tại
ngân
hàng,
điều
này
thường
gây
bất
lợi
cho nhà
nhập khẩu
vì vốn lưu động bị
thu

hẹp và một
phần
nằm ở ngân hàng mà không sử
dụng được,
đặc
biệt
là những
ngân hàng yêu cầu
ký quỹ
100%
giá
trị
L/C.
Trong
thẫc
tế
các
ngân hàng phân
loại
khách hàng
theo
khả
năng
thanh
toán,
theo
quan
hệ
với
ngân hàng và

quyết
định
mức ký quỹ.
(2) Xác nhận
thư
tín
dụng
Trong
thẫc
tế

khi
uy tín của ngân hàng phát hành
vẫn
chưa đủ cho nhà
xuất
khẩu
tin
tưởng
vào
việc
thanh
toán
tiền
hàng,
hoặc cũng

khi
nhà
xuất

khẩu
cảm
thấy lo ngại
về
rủi
ro quốc
gia
của nhà
nhập khẩu
và ngân hàng phát
hành.
Khi
ấy nhà
xuất
khẩu

thể
yêu
cầu
có thêm một cam
kết thanh
toán của
một
ngân hàng
khác,
thường

một ngân hàng có uy
tín
cao,


hiệu
lẫc
pháp lý
tương đương
với
cam
kết
thanh
toán của ngân hàng phát hành L/C. Cam
kết
thanh
toán
thứ
hai
dẫa
theo
L/C phát hành này
biểu hiện trong
thẫc
tế
qua
nghiệp
vụ
tài
trợ
xác
nhận
L/C
của

ngân hàng ở
nước
xuất
khẩu.
16
về
thực chất
việc
ký xác
nhận
vào L/C phát hành của ngân hàng ở nước
xuất
khẩu
là một
nghiệp
vụ bảo lãnh cho uy tín
thanh
toán của ngân hàng phát
hành,
nghĩa

thuộc
dạng
tài
trợ
liên
ngân hàng.Do
nghiệp
vụ xác
nhận

L/C
tạo
nên một cam
kết thanh
toán
của
ngân hàng có
hiệu lực
tương đương cam
kết
của
ngân hàng phát hành nên mức phí xác
nhận cũng
được xác định
ngang
bằng
với
phí
cam
kết
phát hành L/C.
Khi thực hiện nghiệp
vụ
tài
trợ
này,
ngân hàng xác
nhận
đã đảm
nhận

trước
nhà
xuất
khẩu
tất
cả
rủi
ro
liên
quan
đến uy tín và
khả
nâng
thanh
toán
của
nhà
nhập
khẩu,
của
ngân hàng phát hành và cả
rủi
ro
quổc
gia
của
nhà
nhập
khau.
Sự

phụ
thuộc giữa
các bên
tham
gia

chế
giao
dịch
tín
dụng
chứng
từ
vừa
là một
ưu
thế nổi
bật
của cơ
chế này,
lại
vừa là một cơ sờ sản
sinh
rủi
ro
dây
chuyền
đáng
lo
ngại.

Chính vì
thế,
ngân hàng cần
thiết
phải
hết
sức
tỉnh
táo và dè
dặt
trong
việc
xem
xét
yêu
cẩu của
nhà
xuất
khẩu cũng
như
của
ngân hàng phát hành
về
việc
tài
trợ
xác
nhận
L/C.
Trong

thực
tế,
ngân hàng xác
nhận
thường có mổi
quan
hệ
đại

với
ngân hàng phát hành và có
thể
cấp cho ngân hàng phát hành
một
hạn mức tín
dụng
nhất
định,
đó sẽ là một cơ sở
quan
trọng
để ngân hàng
quyết
định có nên bước vào
giao
dịch
xác
nhận
L/C hay không. Một sổ ngân
hàng xác

nhận cũng
áp
dụng
những
biện
pháp đảm bảo an toàn khác
trong
xác
nhận
L/C
chẳng
hạn như đòi
hỏi
ngân hàng phát hành ký quỹ một
phần hoặc
toàn bộ giá
trị
L/C
trước
khi thực hiện
tài
trợ
xác
nhận.
(3) Chiếtkhấu bộ chứng
từ
thanh toán theo
LIC
Nếu
trong

hợp đồng
ngoại
thương quy định phương
thức thanh
toán dùng
L/C
trả
chậm
thì sau
khi giao
hàng nhà
xuất
khẩu
phải
mất một
thời
gian
đúng
bằng
thời
gian
trả
chậm mới có
thể
nhận
được
tiền
hàng
từ
phía nhà

nhập
khẩu.
Nhưng
trong
khoảng
thời
gian
đó anh
ta
lại
cẩn vổn để
tiếp
tục
sản
xuất kinh
doanh. Khi
đó anh
ta

thể
đem bộ
chứng từ
gửi
hàng đến
xin
chiết
khấu
tại
ngân
hàng.

Chiết
khấu
bộ
chứng
từ

hình
thức
ngân hàng
tài
trợ
cho nhà
xuất
khẩu
thông qua
việc
mua
lại
trước
thời
hạn
thanh toậriẸỘ-cỊĩứng"từ
hoàn hảo do
nhà
xuất
khẩu
xuất
trình.
Ị.
,J

A!
",' '
L
'.
ì.
Nghiệp
vụ
tài
trợ
này
cũng
tương
tự
như
tài
trợ
chiết
khấu
bộ
chứng
từ
nhờ
thu,
chỉ
khác ở
chỗ
hối phiếu
trong
giao
dịch

tín
dụng chứng từ
luôn được nhà
xuất
khẩu
ký phát
cho
ngân hàng phát
hành.

hai
hình
thức
chiết
khấu:

Chiết khấu
miễn
truy
đòi
Là hình
thức
chiết
khấu
theo
đó nhà
xuất
khẩu
bán hẳn bộ
chứng từ gửi

hàng
cho
ngân
hàng,
nhủn
tiền
và không còn trách
nhiệm gì về
việc
hoàn
trả
tiền.
Trách
nhiệm
thu
tiền
từ
phía nước ngoài và
việc
sử
dụng
số
tiền
thu
được hoàn
toàn
thuộc
về ngân
hàng.
Hình

thức
chiết
khấu
này bao hàm
nhiều
rủi
ro
đối với
ngân hàng do
vủy
ngân hàng thường
thu
phí
chiết
khấu cao.

Chiết khấu

truy
đòi
Là hình
thức
nhà
xuất
khẩu
bán bộ
chứng từ
cho ngân hàng nhưng vân
chịu
trách

nhiệm
về bộ
chứng
từ
gửi
hàng
trong
trường hợp ngân hàng không đòi
được
tiền
từ
nhà
nhủp khẩu.
về bản
chất,
chiết
khấu

truy
đòi là
việc
ngân
hàng cho vay
trẽn
cơ sở bộ
chứng
từ
do nhà
xuất
khẩu

xuất
trình,
thời
gian
cho
vay
được tính
bằng
thời
gian
cần
thiết
trung
bình để đòi
tiền
từ
nhà
nhủp khẩu,
lãi được tính
bằng
lãi
chiết
khấu
tính
theo
ngày. Mức phí
trong
chiết
khấu


truy
đòi
tất
nhiên
sẽ
thấp
hơn so
với
chiết
khấu miễn
truy
đòi do ngân hàng
chịu
ít
rủi
ro
han.
(4)
Tài
trợ
bằng
các
loại
LIC đặc
biệt

Tài
trợ
trên
cơ sở

LIC
điểu khoản
đỏ
(Redclause
L/C)
L/C
điều
khoản
đỏ là một
loại
L/C đặc
biệt
thuộc
loại
không
thể
huy
ngang,
được phát hành
với
một
điều
khoản
trong
nội
dung của
nó cho phép ngân
hàng thông báo ứng trước cho nhà
xuất
khẩu

một
phẩn hoặc
toàn bộ giá
trị
L/C
theo
các
điều
khoản
quy định cụ
thể.
Trong
L/C
điều
khoản
đỏ có
ghi:
trước
ngày
giao
hàng X ngày cho phép
người
hưởng
lợi
ký phát một
tờ
hối phiếu
đòi
tiền
ngân hàng phát hành một số

tiền
bằng
số
tiền
ứng
trước,
kèm
theo
tờ hối
phiếu
này
phải
có một bảo lãnh hoàn
trả
tiền
ứng trước nếu không
thực
hiện
đúng L/C
hoặc
hợp đổng kèm
theo
L/C
Mục đích của
loại
tài
trợ
này là cho phép nhà
xuất
khẩu

được ngân hàng
thông
báo/
xác
nhủn tài
trợ
ứng trước
tiền
trước
khi giao
hàng.
Chi
phí
tài
trợ
do
nhà
xuất
khẩu
chịu,
song
trách
nhiệm
tài
trợ
lại
thuộc
về ngân hàng phát hành
18
theo

các
điều
kiện
quy định
trong
L/C. Ngân hàng này trên cơ sờ L/C đã bảo
lãnh
khoản
ứng trước
cho
nhà
xuất
khẩu.
[4]

Tài
trợ
trẽn
cơ sở
LIC
chuyển
nhượng
(Tranỷerable
LIC)
L/C
chuyển
nhượng là L/C
theo
đó
người

hường
lợi
(người
hưởng
lợi
thứ
nhất)

thể
yêu
cầu
ngân hàng được uỷ
quyền
(ngân hàng
chuyển
nhượng)
thực
hiện việc
trả
tiền,
cam
kết trả
tiền
sau,
chấp nhận hoặc
chiết
khấu,
hoặc
trong
trường

hợp L/C được
chiết
khấu
tự do,
ngân hàng được uy
quyền
trong
L/C
với
vai
trò là ngân hàng
chuyển
nhượng sẽ phân bụ toàn bộ hay một
phần
L/C cho
một hay
nhiều
người
hưởng
lợi
khấc (người
hưởng
lợi
thứ
hai).[2]
Khi
sử
dụng
L/C
chuyển

nhượng nhà
xuất
khẩu (người thụ
hưởng gốc)
không cần
phải
đi vay
hoặc
dùng vốn
của
mình mua hàng
từ
nhà
cung ứng.

đó có
thể thấy
L/C
chuyển
nhượng là một
biện
pháp hỗ
trợ
cho
những
nhà
xuất
khẩu
thiếu
vốn hoặc khả

năng
tài
chính còn eo
hẹp.
4. TÀI TRỢ TRÊN co sỏ CHO VAY VON TRỰC Tiếp
Đây là các phương
thức
tài
trợ ngoại
thương
dạng
cụ
điển
mang
nét đặc
trưng
truyền
thống
về kỹ
thuật
và phương pháp
tài
trợ,
giống
như các
dạng
thức
tín dụng
nội
địa

tương ứng thông thường khác.
Ngân hàng cấp tài
trợ theo
các phương
thức
cụ
điển
cho nhà
xuất
khẩu
hoặc
nhà
nhập khẩu
dựa
theo
yêu cầu và đặc thù
kinh
doanh của
họ. Đối
tượng
tài
trợ
theo
các phương
thức
này
hết
sức đa
dạng,


thể

tài
trợ
cho nhà
xuất
khẩu
để
thu
mua
vật
tư nguyên
liệu
sản
xuất
hàng hoa
cung
ứng cho
người
mua
nước
ngoài
hoặc
để bụ
sung nguồn
vốn
kinh
doanh
thiếu
hụt khi

nhà
xuất
khẩu
bán
trả
chậm và chưa
nhận
được
tiền
hàng,
hoặc cũng

thể
giúp nhà
xuất
khẩu
trang
trải
các
khoản
chi
phí
phát
sinh trong
quá
trình
sản
xuất
kinh
doanh của

mình
như
phí
thuê
tàu,
phí
thông
quan
Đối với
nhà
nhập
khẩu,
các phương
thức
tài
trợ
dạng
cụ
điển

thể
nhằm vào mục đích
trợ
vốn
thanh
toán
tiền
hàng
cho
người

bán
nước
ngoài,
bụ
sung
vốn
kinh
doanh
để nhà
nhập khẩu

thể
phân
phối
tiêu
thụ
hàng
nhập
khẩu
Một
số
phương
thức
tài
trợ
ngoại
thương
ngắn
hạn
dạng

cụ
điển
như
tín dụng
từng lần
(cho
vay
theo
món),
tín
dụng
hạn mức, cho phép thương
nhân có
thể
chủ
động
về
tài
chính
trong
suốt
qua
trình
kinh
doanh.
[4]
19
5.
BAO THANH
TOÁN TUÔNG Đối (

FACTORING
)
VÃ BAO THANH
TOÁN
TUYỆT
ĐỐI {
FORFATING
)
5.1.
Bao
thanh toán tương
đối
Công ước ƯNIDROIT 1988 về
Factoring
quốc
tế
đã đưa
ra
một khái
niệm
chung
về
nghiệp
vụ này
như
sau:
"Hợp
đồng
Factoring


một hợp đồng được
kết
lập
giữa
bên
cung
ứng
và tổ
chức
tài trợ,
theo
đó:
-
Bên
cung ứng có
thể và sẽ
nhượng
cho
tổ
chức
tài
trợ các
khoản phải
thu
phát
sinh
từ
những
hợp đồng
thương

mại
-
Tổ
chức
tài
trợ
thực hiện
tối
thiểu
hai
trong
sô các
chức
năng
sau đây:
+
Tài trợ bên
cung
ứng
gồm
có cho
vay và
ứng
trước tiền
+ Quản

sổ
sách liên
quan
đến các

khoản phải
thu
+
Thu
nợ
các
khoản phải
thu
+ Bảo
đảm
rủi
ro
không thanh toán
của
con
nợ
-
Con
nợ
phải được thông
báo
về
việc
nhượng bán
khoản phải
thu này "
Cũng

khái
niệm

cho
rằng:
Factoring

việc
bán
các
khoản
phải thu
của
một
công
ty,
với
mức
giá
chiết
khấu,
cho một íactor

người
sẽ
đảm
nhận
rủi
ro
tín
dụng
đối với
khoản

nợ và

người
sẽ
nhận
tiền
mặt
khi
người
có nợ
(người
mua
hàng)
thanh
toán
khoản
nợ còn
được
gọi
là tài
trợ
các
khoản
phải
thu.[16]
Như vậy

thể
hiểu
íactoring

bao
gắm
những
hoạt
động
mua bán các
khoản
thanh
toán chưa
tới
hạn

ngắn
hạn
trong
giao
dịch
thương
mại.
Hoạt
động
íactoring không
sử
dụng
thư
tín
dụng
cũng
như các
hối phiếu ngoại

thương

hoạt
động
íactoring
chi
áp
dụng
cho
những
hoạt
động
xuất
khẩu
thường
xuyên,
theo
định
kỳ, theo
hợp
đổng
dài hạn.
• Chức năng cơ bản
của/actoring
quốc tế
- Chức năng
theo
dõi

quản


việc
thu
nợ
tiền hàng:
tổ
chức
tài
trợ
íactoring
giữ
trọn
bộ
sổ
sách bán hàng
của
nhà
xuất
khẩu,
phụ trách toàn bộ
việc
quản


theo
dõi
tiến
độ
thu
nợ

tiền
hàng
của
nhà
xuất
khẩu
dựa trên các bản
sao
tất
cả
các hoa
đem
gửi
đến
người
mua
nước
ngoài,
xử

các hoa
đơn

theo
dõi
việc
thanh
toán
tiền
hàng

khi
đến
hạn.
20

×