LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động thương mại quốc tế là xu hướng chung của các quốc gia, mang
tính tất yếu khách quan. Trong thời gian qua hoạt động xuất nhập khẩu của nước
ta ngày càng phát triển.
Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cho Doanh nghiệp có vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, không những đem lại
hiệu quả kinh doanh từ lãi vay mà còn thu được các phí dịch vụ từ hoạt động
thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ.
Thời gian qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam luôn quan tâm đến
việc phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và bước đầu đã thu được những
thành quả nhất định. Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đã được, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt nam cũng gặp phải không ít khó khăn hạn chế cần phải
khắc phục. Đây cũng là lý do tôi lựa chọn đề tài "Thực trạng cho vay xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam” làm đề tài nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở thực trạng của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt nam để đánh giá những ưu nhược điểm, từ đó đưa ra
giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu là chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt nam trong thời gian qua, đặc biệt là từ năm 2003 đến
nay.
Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong việc thực hiện chuyên đề là:
phương pháp lý thuyết kết hợp với thực tiễn, phương pháp thống kê - phân tích -
tổng hợp, phương pháp so sánh.
1
Kết cấu của Chuyên đề:
Ngoài Lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
được kết cấu theo 2 chương như sau:
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .
2
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1.1. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam trong thời gian qua:
1.1.1. Tình hình hoạt động chung:
TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng tài sản 102.716 121.403 161.277
2 Tổng vốn chủ sở hữu 6.182 6.531 7.626
3 Lợi nhuận sau thuế 294 560 1.076
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005, 2006 của BIDV).
Tổng tài sản của BIDV có xu hướng tăng: năm 2006 tăng trưởng 33% so
với năm 2005, cùng với việc tăng tổng tài sản thì vốn chủ sở hữu của BIDV cũng
được bổ sung tương ứng, tại thời điểm cuối năm 2006, BIDV đã đạt vốn điều lệ
7.626 tỷ đồng, trong đó vốn điều lệ là 3.971 tỷ đồng, quỹ bổ sung vốn điều lệ là
1.652 tỷ đồng…
Cùng với việc mở rộng quy mô tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu thì
lợi nhuận của BIDV cũng đạt được mức tăng trưởng cao, năm 2006, BIDV đã đạt
lợi nhuận sau thuế là 1.076 tỷ đồng, gần bằng 2 lần so với năm 2005. Mức ROE
năm 2006 của BIDV là 14%, cải thiện nhiều so với các năm trước.
1.1.2. Tình hình hoạt động của một số lĩnh vực quan trọng:
* Hoạt động huy động vốn
Để tạo đủ nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh, BIDV đã phát
huy nhiều sáng kiến, áp dụng nhiều hình thức huy động như tiết kiệm dự thưởng,
tiết kiệm ổ trứng vàng, kỳ phiếu, trái phiếu tăng vốn… Đến 31/12/2006, tổng
nguồn huy động của BIDV đạt 116.862 tỷ đồng, vượt 80% so với kế hoạch năm
2006, tăng 36,2% so với năm 2005, đây là mức tăng cao nhất kể từ năm 2001.
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Tiền gửi của khách hàng 67.157 93,1 79.142 92,3 107.658 92,1
Trái phiếu tăng vốn 2.000 2,8 4.000 4,6 6.000 5,2
Vốn huy động khác 2.968 4,1 2.605 3,1 3.204 2,7
3
Tổng cộng 72.125 100 85.747 100 116.862 100
(Nguồn: Báo cáo công tác nguồn vốn KDTT năm 2004, 2005, 2006)
Đến cuối năm 2006, thị phần huy động vốn của BIDV chiếm 15,8% thị
phần huy động vốn của khối ngân hàng, tuy nhiên trong thời gian tới, hoạt động
huy động vốn của BIDV nói riêng và của các Ngân hàng thương mại nhà nước
nói chung sẽ gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ khối ngân hàng cổ phần, nguy
cơ có thể giảm sút thị phần.
* Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng đặc biệt là cho vay đầu tư phát triển là một thế mạnh
của BIDV, trong thời gian qua BIDV đã nhập được sự đánh giá cao từ Chính phủ
trong công tác tài trợ vốn cho các chương trình kinh tế lớn, trọng điểm của đất
nước và đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho các ngành kinh tế
giầu tiềm năng phát triển như điện lực, công nghiệp tầu thuỷ và khai khoáng…
đồng thời BIDV còn thiết lập quan hệ hợp tác toàn diện với các Tổng Công ty,
tập đoàn lớn… Tại thời điểm cuối năm 2006, tổng dư nợ tín dụng của BIDV đạt
93.453 tỷ đồng, tăng 14,8% so với năm 2005, đây là mức tăng trưởng phù hợp
với định hướng của BIDV là phát triển tín dụng phải bền vững và an toàn.
- Cho vay đối với các ngành kinh tế:
Đơn vị: tỷ đồng
KH theo ngành KT
2006 2005
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Xây dựng
23.14
4
24,
8
29.70
4
36,5
CN Chế biến
23.13
6
24,
7
11.80
8
14,5
CN Khai thác 4.779 5,1 4.740 5,8
Nông LN, thuỷ sản 5.359 5,7 11.498 14,1
TM, dịch vụ, nhà hàng,
KS
25.74
8
27,
5
11.61
8
14,3
Giao thông 3.278 3,5 3.017 3,7
SX, phân phối điện, khí
đốt, nước
8.039 8,6 7.757 9,5
Ngành khác - - 1.293 1,6
4
Tổng cộng
93.45
3
100
81.43
5
100
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005, 2006)
Có thể thấy trong thời gian qua BIDV đã có sự chuyển dịch cơ cấu dư nợ
tín dụng theo hướng tích cực với việc nâng cao tỉ trọng cho vay đối với ngành
thương mại dịch vụ, công nghiệp chế biến, giảm cho vay trong xây lắp để phù
hợp với xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đáp ứng yêu cầu đối với ngân hàng
trong thời kỳ hội nhập.
- Cho vay đối với các thành phần kinh tế:
Đơn vị: tỷ đồng
KH theo thành phần
KT
2006 2005
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
DN Quốc doanh 35.030 37,5 42.063 51,6
DN Ngoài QD và các đối
tượng khác
55.047 58,9 36.786 45,2
DN có vốn ĐT Nước
ngoài
3.376 3,6 2.586 3,2
Tổng cộng
93.45
3
100 81.435 100
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005, 2006)
Trong thời gian qua, BIDV luôn nhận thức và chỉ đạo mở rộng cho vay
Doanh nghiệp và và nhỏ, Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hàng năm Hội sở
chính đều giao chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ ngoài quốc doanh cho các Chi nhánh và
kết quả đạt được tương đối khả quan, năm 2006 dư nợ ngoài quốc doanh của
BIDV đạt 55.047 tỷ đồng, bằng 58,9% tổng dư nợ (so với năm 2005, tỷ lệ dư nợ
ngoài quốc doanh chỉ đạt 45,2%).
- Phân theo thời gian cho vay và dư nợ có tài sản bảo đảm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
TĐ Tỷ trọng TĐ Tỷ trọng TĐ Tỷ trọng
Dư nợ TDH 32.257 46% 34.203 42% 38.521 41,2%
Dư nợ có TSBĐ 39.971 57% 53.747 66% 65.697 70,3%
5
Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn/tổng dư nợ của BIDV có xu hướng giảm qua các
năm, tính đến thời điểm 31/12/2006 giảm còn 41,2% (so với năm 2004 là 46%). Điều này
thể hiện chiến lược và cam kết của BIDV đối với Ngân hàng thế giới là giảm dần tỷ trọng
cho vay trung dài hạn.
Nhằm tăng mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng, BIDV đã chú trọng
tăng tỷ trọng dư nợ có tài sản bảo đảm, việc áp dụng tài sản bảo đảm nợ vay được
thực hiện theo chính sách khách hàng của BIDV, theo đó những khách hàng xếp
loại BB trở xuống thì khi vay vốn phải thực hiện 100% dư nợ có tài sản bảo đảm,
đối với các khách hàng đã có quan hệ tín dụng (dư nợ từ trước) nếu khách hàng
không tăng được giá trị tài sản bảo đảm thì phải thực hiện lộ trình giảm dần dư
nợ. Nhờ đó trong thời gian qua, BIDV đã đạt được các kết quả khả quan về tăng
tỷ trọng dư nợ có tài sản bảo đảm, năm 2004 mới đạt tỷ lệ 57% thì đến năm 2006
đã đạt tỷ lệ 70,3%.
- Nợ quá hạn, nợ xấu:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
TĐ Tỷ trọng TĐ Tỷ trọng TĐ Tỷ trọng
Nợ quá hạn 3.261 4,65% 2.614 3,21% 1.121 1,2%
Nợ xấu 8.990 11,04% 8.785 9,4%
Trong thời gian qua, BIDV đã rất nỗ lực nhằm giảm tỉ lệ nợ xấu, nâng cao
chất lượng tín dụng. Hằng năm ngoài việc xử lý ngoại bảng bằng quỹ dự phòng
rủi ro tín dụng, BIDV còn thực hiện nhiều biện pháp để tận thu nợ xấu, nợ quá
hạn, nhờ vậy đã giảm được nợ xấu, nợ quá hạn. Đến cuối năm 2006, tỷ lệ nợ quá
hạn của BIDV là 1,2% (năm 2005 là 3,21%), tỷ lệ nợ xấu là 9,4% (năm 2005 là
11,04%). Hiện tại việc phân loại nợ của BIDV được thực hiện theo định hạng tín
dụng nội bộ (điều 7 quyết định 493), theo đúng chuẩn mực quốc tế. Theo
Moody's - tổ chức định hạng tín dụng quốc tế có uy tín hàng đầu - tỷ lệ nợ xấu
của BIDV giảm từ 31% năm 2005 xuống còn 9,6% vào cuối năm 2006. Đây là
6
kết quả rất có ý nghĩa với mục tiêu giảm tỉ lệ nợ xấu xuống đạt chuẩn quốc tế để
chuẩn bị cho cổ phần hoá vào quí IV/2007.
* Hoạt động dịch vụ
Nhận thức được phát triển dịch vụ là xu hướng của một NHTM hiện đại,
thu từ dịch vụ là nguồn thu an toàn, hiệu quả, BIDV đã có nhiều biện pháp, giải
pháp chỉ đạo điều hành để tăng trưởng dịch vụ đồng thời đã quan tâm chú trọng
và có chính sách đầu tư thích đáng cho hoạt động dịch vụ. Mặc dù kết quả thu
dịch vụ chưa lớn song hoạt động dịch vụ cũng đóng góp một phần quan trọng vào
kết quả kinh doanh chung của toàn hệ thống. Năm 2006, tỉ trọng thu dịch vụ
ròng/lợi nhuận trước thuế (27%) còn ở mức thấp so với yêu cầu của NHTM hiện
đại, đa năng. Các tiện ích thẻ ATM BIDV còn quá hạn chế, việc triển khai các
sản phẩm dịch vụ mới còn chậm trễ, có nguy cơ mất dần thị phần vào tay các đối
thủ cạnh tranh.
Hiện nay, cơ cấu sản phẩm dịch vụ của BIDV vẫn chủ yếu tập trung vào
các dịch vụ truyền thống như Bảo lãnh, thanh toán trong nước và quốc tế, kinh
doanh ngoại tệ...Đây là những dịch vụ có liên hệ chặt chẽ với hoạt động tín dụng,
khách hàng sử dụng các dịch vụ này chủ yếu là các DN có quan hệ tiền gửi, vay
vốn tại BIDV. Đối với các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các sản phẩm dịch vụ cung
ứng chưa thực sự đa dạng, phong phú, mức độ đóng góp vào tổng thu dịch vụ còn
thấp, chất lượng còn hạn chế so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường.
* Hoạt động thị trường vốn - đầu tư
Phát triển hoạt động đầu tư là chiến lược của BIDV trong việc đa dạng
hoá các danh mục tài sản có theo hướng từng bước giảm tỉ trọng dư nợ tín dụng
và nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
thị trường chứng khoán, hoạt động đầu tư mua cổ phiếu, góp vốn vào các
NHTMCP và các công ty cổ phần hiện đang diễn ra rất sôi động và BIDV đã dần
chủ động trong lĩnh vực này. Tính đến năm 2006, danh mục đầu tư của BIDV bao
gồm 29 khoản đầu tư, tăng 10 khoản so với năm 2005. Trong đó bao gồm các
khoản đầu tư vào các công ty trực thuộc, 5 đơn vị liên doanh, 3 NHTMCP, Quỹ
tín dụng nhân dân TW, và 14 tổ chức kinh tế. Tổng giá trị đầu tư là 1.533 tỉ đồng
(bao gồm ngoại tệ qui đổi), tăng 89,7% so với năm 2005.
7
1.2. Thực trạng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt nam:
1.2.1. Cho vay xuất khẩu.
Cho vay vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu theo
đúng L/C quy định, hợp đồng ngoại thương ký kết, đơn đặt hàng:
Hình thức này được tiến hành trước khi giao hàng, được áp dụng khi
BIDV vừa là ngân hàng cho vay vừa là ngân hàng thanh toán cho L/C hàng xuất.
Để giám sát và kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay đúng mục đích,
thông thường ngân hàng thực hiện tài trợ như sau:
- BIDV yêu cầu doanh nghiệp xuất khẩu phải tham gia vốn tự có cùng với
vốn vay ngân hàng để thu mua hàng hóa, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu.
Hàng hóa được sản xuất ra hoặc được thu mua sẽ được nhập tại kho mà BIDV có
thể giám sát được, đảm bảo việc xuất hàng ra khỏi kho phải có sự đồng ý của
ngân hàng. Thông thường BIDV cho vay không quá 70% giá trị lô hàng xuất
khẩu.
- Sau khi giao hàng xong Doanh nghiệp lập bộ chứng từ phù hợp với
những điều kiện quy định trong L/C nộp vào ngân hàng để đòi tiền. Trên hối
phiếu đòi nợ ghi rõ BIDV sẽ là người hưởng lợi trực tiếp trên hối phiếu. BIDV
kiểm tra bộ chứng từ hợp lý chuyển ra nước ngoài đòi nợ ngân hàng mở L/C. Khi
nhận được được điện chuyển tiền từ phía ngân hàng mở L/C, BIDV ghi Có trên
tài khoản cho vay để thu nợ, số tiền còn thừa có thể chuyển trả vào tài khoản tiền
gửi của Doanh nghiệp.
Tài trợ vốn trong thanh toán hàng xuất khẩu:
Từ lúc giao hàng, nộp bộ chứng từ vào ngân hàng thông báo L/C cho đến
khi được ghi Có trên tài khoản phải trải qua một thời gian nhất định để xử lý và
luân chuyển chứng từ. Nhà xuất khẩu cần tiền có thể thương lượng bộ chứng từ
để chiết khấu hoặc ứng trước tiền tại ngân hàng đã được chỉ định rõ trong L/C
hoặc ở bất kỳ ngân hàng nào. Hình thức tài trợ này được tiến hành sau khi giao
hàng. Để đảm bảo cho khoản tín dụng được thu hồi nợ dễ dàng nhanh chóng,
8
BIDV thường yêu cầu các L/C xuất của khách hàng phải được thông báo qua hệ
thống BIDV, BIDV sẽ vừa là ngân hàng thông báo vừa là ngân hàng thanh toán
L/C, được thể hiện thông qua các hình thức sau:
1.2.2. Cho vay nhập khẩu thông qua hình thức mở L/C và cho vay thanh toán
L/C:
Điều kiện để BIDV mở L/C:
- Doanh nghiệp phải có tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính lành mạnh
và có uy tín trong quan hệ tín dụng.
- Hàng hóa nhập khẩu phải có giá cả hợp lý. Nếu mặt hàng nằm trong
danh mục quản lý hàng nhập khẩu của nhà nước thì đơn vị phải xuất trình giấy
phép nhập khẩu do Bộ thương mại cấp.
- Về nguồn vốn thanh toán khi L/C đến hạn:
+ Nếu nguồn vốn thanh toán L/C là nguồn vốn tự có của Doanh nghiệp thì
Doanh nghiệp có thể ký quỹ 100% hoặc ký quỹ một phần nhưng phải có tài sản
đảm bảo cho số tiền thanh toán còn lại theo đúng chính sách khách hàng của
BIDV để đảm bảo khi L/C đến hạn Công ty sẽ nộp đủ số tiền còn lại để BIDV
thanh toán cho phía nước ngoài.
+ Nếu nguồn vốn thanh toán L/C là nguồn vốn vay ngắn hạn tại BIDV: Số
tiền L/C phải nằm trong hạn mức tín dụng của Công ty tại BIDV.
+ Nếu nguồn vốn thanh toán L/C là nguồn vốn vay trung dài hạn tại
BIDV: Hàng hóa nhập khẩu phải nằm trong danh mục dự án đã được BIDV duyệt
vay và số tiền L/C phải nằm trong giới hạn hợp đồng tín dụng trung dài hạn đã
ký.
Trên cơ sở thẩm định cụ thể, BIDV sẽ quyết định mức ký quỹ. Ký quỹ
được thực hiện bằng cách trích tài khoản ngoại tệ của khách hàng để chuyển vào
tài khoản ký quỹ L/C.
1.3. Đánh giá hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt nam:
9
1.3.1. Các kết quả đạt được:
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay xuất nhập khẩu tại
BIDV Đơn vị: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
A Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và khả năng sinh lời
I Về hoạt động tín dụng chung:
1 Tổng dư nợ 70.125 81.435 93.453
2 Thu nhập lãi thuần 1.814 2.829 2.332
II Về cho vay xuất nhập khẩu
3 Tổng dư nợ cho vay XNK 5.831 7.835 10.014
a Dư nợ cho vay nhập khẩu 2.456 3.156 4.546
- Doanh số cho vay 5.589 6.005 8.125
- Doanh số thu nợ 5.133 5.305 6.735
b. Dư nợ cho vay xuất khẩu 3.375 4.679 5.468
- Doanh số cho vay 5.521 73.012 8.945
- Doanh số thu nợ 5.145 5.708 8.156
4 Dư nợ cho vay XNK/tổng
dư nợ
8,31% 9,62% 10,72%
5 Thu nhập lãi thuần từ tín
dụng XNK
142,8 194,1 242,5
6 Thu nhập lãi thuần từ tín
dụng XNK/tổng thu nhập
lãi thuần
7,87% 6,86% 10,40%
7 Lãi treo của dư nợ cho vay
XNK
9,5 11,2 14,5
B Nhóm chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn, nợ xấu
I Về hoạt động tín dụng chung
1 Tổng nợ quá hạn 3.261 2.614 1.121
2 Nợ quá hạn/tổng dư nợ 4,65% 3,21% 1,2%
3 Tổng nợ xấu 8.990 8.785
4 Nợ xấu/tổng dư nợ 11,04% 9,4%
II Về cho vay xuất nhập khẩu
5 Nợ quá hạn cho vay XNK 107,1 126,1 115,8
6 NQH TD XNK/Dư nợ TD
XNK
1,84% 1,61% 1,15%
7 Nợ xấu cho vay XNK 325,4 362,2
8 Nợ xấu CV XNK/Dư nợ
CV XNK
4,2% 3,6%
C Nhóm chỉ tiêu phản ánh dư nợ có tài sản bảo đảm
I Về hoạt động tín dụng chung
1 Dư nợ có tài sản bảo đảm 39.971 53.747 65.697
10
2 Dư nợ có TSBĐ/Tổng dư
nợ chung
57% 66% 70,3%
II Về chov vay xuất nhập khẩu
3 Dư nợ CV XNK có TSBĐ 3.562 5.618 8.225
4 Dư nợ CV XNK có
TSBĐ/Dư nợ TD XNK
61,1% 71,7% 82,2%
(Nguồn số liệu: Báo cáo thường niên và báo cáo tổng hợp tình hình hoạt
động tín dụng năm 2004, 2005, 2006 của BIDV)
- Quy mô dư nợ cho vay xuất nhập khẩu được mở rộng qua các năm:
Tính đến thời điểm cuối năm 2006, BIDV đã đạt dư nợ cho vay xuất nhập khẩu là
10.014 tỷ đồng, tăng 27,8% so với năm 2005 (cao hơn mức tăng của hoạt động
tín dụng chung), trong đó BIDV đã tập trung cho vay đối với các Doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thu mua chế biến thuỷ sản (dư nợ 1.100 tỷ đồng), gỗ
(900 tỷ đồng), cao su (820 tỷ đồng)… Trong tổng dư nợ cho vay xuất nhập khẩu
năm 2006 của BIDV là 10.014 tỷ đồng thì dư nợ cho vay xuất khẩu là 4.568 tỷ
đồng (chiếm 54,6%), dư nợ cho vay nhập khẩu là 4.546 tỷ đồng (chiếm 45,4%).
Nếu xem xét về doanh số thì có có thể thấy doanh số của cả cho vay nhập khẩu
lẫn cho vay xuất khẩu trong thời gian 3 năm qua đều có sự tăng trưởng mạnh.
Nếu như năm 2004, doanh số cho vay nhập khẩu chỉ đạt 25.589 tỷ đồng, doanh
số cho vay xuất khẩu đạt 5.521 tỷ đồng thì đến năm 2006 con số này đã là 8.125
tỷ đồng và 8.945 tỷ đồng.
Mức tăng trưởng cho vay xuất nhập khẩu của BIDV luôn cao hơn mức
tăng trưởng dư nợ tín dụng nói chung cho thấy BIDV đã bước đầu tạo được uy tín
trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu của các khách
hàng.
Đơn vị: Tỷ đồng
11
70,125
5831
81,435
7835
93,453
10014
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
2004 2005 2006
Biểu 2.1. Biểu đồ quy mô dư nợ tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng
xuất nhập khẩu
(Nguồn số liệu: Bảng 2.1)
- Tỷ trọng dư nợ cho vay xuất nhập khẩu/tổng dư nợ: Dư nợ cho vay
xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ tín dụng tại
BIDV. Năm 2004 dư nợ cho vay xuất nhập khẩu chiếm 8,31%, năm 2005 chiếm
9,62% và năm 2006 chiếm 10,72% tổng dư nợ của BIDV. Hoạt động cho vay
xuất nhập khẩu đã từng bước trở thành hoạt động tín dụng quan trọng tại BIDV.
Đây là những dấu hiệu rất khả quan vì trong các năm qua, mục tiêu của BIDV là
hướng tới mục tiêu giảm dần dư nợ vay đối với khối xây lắp để chuyển hướng
phát triển các hoạt động tín dụng gắn liền với hoạt động thương mại, dịch vụ.
- Thu nhập lãi thuần thu được từ hoạt động cho vay xuất nhập khẩu:
Cùng với việc tăng trưởng về dư nợ thì thu nhập lãi thuần trong hoạt động cho
vay xuất nhập khẩu cũng tăng, năm 2006 thu nhập lãi thuần trong hoạt động cho
vay xuất nhập khẩu đạt 242,5 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2005 và tăng 69,8%
so với năm 2004. Tính trung bình thì trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu,
BIDV thu được mức lãi biên khoảng 2,0 %/năm.
12
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
2004 2005 2006
Biểu 2.2. Quy mô thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng
Thu nhập lãi thuần từ
Hđ tín dụng chung
Thu nhập lãi thuần từ
Hđ TD XNK
(Nguồn: Bảng 2.1)
- Thu nhập lãi thuần thu được từ hoạt động cho vay xuất nhập
khẩu/tổng thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng: Năm 2006, tổng thu nhập
lãi thuần hoạt động tín dụng của BIDV là 2.332 tỷ đồng, trong đó từ hoạt động
cho vay xuất nhập khẩu là 242,5 tỷ đồng, chiếm 10,4% thu nhập lãi thuần từ hoạt
động tín dụng. Như vậy có thể thấy hoạt động cho vay xuất nhập khẩu đang
chiếm vị trí quan trọng và đóng góp một phần vào tổng thu nhập của BIDV.
- Lãi treo: Lãi treo của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của BIDV tại
thời điểm cuối năm 2006 là 14,5 tỷ đồng, chủ yếu là lãi trong cho vay ngành cà
phê, mặc dù lãi treo không lớn nhưng lại có xu hướng tăng trong thời gian qua.
- Nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu: nợ quá
hạn trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của BIDV có xu hướng giảm (năm
2006, nợ quá hạn là 115,8 tỷ đồng, chiếm 1,15% tổng dư nợ), thấp hơn tỷ lệ nợ
quá hạn của hoạt động tín dụng chung. Đối với nợ xấu: nợ xấu trong hoạt động
cho vay xuất nhập khẩu năm 2006 của BIDV là 362,2 tỷ đồng (chủ yếu là nợ xấu
trong cho vay ngành cà phê), với tỷ lệ nợ xấu là 3,6% thấp hơn tỷ lệ nợ xấu của
hoạt động tín dụng chung.
Đơn vị: Tỷ đồng
13
0
2000
4000
6000
8000
10000
2004 2005 2006
Biểu 2.2. Biểu đồ về nợ quá hạn, nợ xấu
Nợ quá hạn chung
Nợ quá hạn TD XNK
Nợ xấu chung
Nợ xấu TD XNK
(Nguồn số liệu: Bảng 2.1)
- Dư nợ có tài sản bảo đảm trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu:
trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của BIDV thì dư nợ có tài sản bảo đảm
chiếm tỷ lệ cao, năm 2006 chiếm 82,14%, tăng so với năm 2005 (71,7%) và cao
hơn mức trung bình của hoạt động tín dụng chung (71,3%). Trong hoạt động cho
vay xuất nhập khẩu thì biện pháp bảo đảm tiền vay thường là cầm cố hàng tồn
kho.
1.3.2. Những hạn chế vướng mắc:
Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại
BIDV cũng đã bộc lộ không ít những hạn chế, cụ thể:
- Quy mô cho vay xuất nhập khẩu chưa tương xứng với tiềm năng của
BIDV: Về quy mô dư nợ tín dụng, mặc dù trong 3 năm 2004-2006, mức tăng
trưởng cho vay xuất nhập khẩu của BIDV đều tăng, tuy nhiên với mức dư nợ cho
vay xuất nhập khẩu năm 2006 là 10.014 tỷ đồng (mới bằng 10,72% tổng dư nợ
tín dụng) thì có thể thấy chưa tương xứng với tiềm năng thị trường và tiềm năng
của BIDV.
- Chất lượng cho vay xuất nhập khẩu chưa cao: Mặc dù các chỉ tiêu về nợ
xấu cho vay xuất nhập khẩu/tổng dư nợ cho vay xuất nhập khẩu của BIDV thấp
hơn tỷ lệ nợ xấu của hoạt động tín dụng chung, tuy nhiên về số tuyệt đối thì số nợ
xấu ngày càng tăng, thời điểm cuối năm 2006, nợ xấu cho vay xuất nhập khẩu là
362,2 tỷ đồng, lớn hơn cả thu nhập lãi thuần trong hoạt động này. Mặc dù số nợ
14