Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện công tác bảo hộ an toàn lao động tại Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.22 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
1.1 Hoàn thiện thể chế, chính sách về bảo hộ an toàn lao động.............................
1.2 Tuyên truyền giáo dục về an toàn lao động.....................................................
KẾT LUẬN................................................................................................................
1

Chuyên đề thực tập
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATLĐ: An toàn lao động
ATVSV: An toàn vệ sinh viên
BCH: Ban chấp hành
BHLĐ: Bảo hộ lao động
BLĐTBXH: Bộ lao động thương binh xã hội
BYT: Bộ y tế
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CNC: Máy tự động liên hợp
NSLĐ: Năng suất lao động
PCCN: Phòng cháy chữa cháy
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TTLT: Thông tư liên tịch
TLĐLĐVN: Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
VSLĐ: Vệ sinh lao động
1
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ 1.2: Các giai đoạn chế tạo các loại thép cỡ nhỏ
Sơ đồ 1.3: Các công đoạn chế tạo các loại thép cỡ lớn


Sơ đồ 1.4: Công nghệ mạ
Sơ đồ 2.1: Hội đồng bảo hộ lao động Công ty
2. Bảng
Bảng 1.1: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước
Bảng 1.2: Doanh thu bán hàng trong và ngoài nước
Bảng 1.3: Kết quả sản lượng tiêu thụ sản phẩm cột thép và dịch vụ mạ
Bảng 1.4: Doanh thu bán hàng
Bảng 1.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm từ 2004 - 2007
Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu tài chính của các năm từ 2004 - 2007
Bảng 1.7: Định mức lao động tại một số bộ phận của Công ty
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính và tính chất lao động
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo mức độ độc hại của công việc
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo môi trường lao động nặng nhọc, độc hại
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo bậc thợ
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Bảng 2.7: Kinh phí cho công tác bảo hộ lao động các năm từ 2003 đến 2007
Bảng 2.8: Số lượng vật tư trang bị trung bình mỗi năm
Bảng 2.9: Định mức phân phối quần áo bảo hộ
Bảng 2.10: Định mức phân phối giầy bảo hộ
Bảng 2.11: Các thông số đo mẫu nước thải đã qua xử lý so với tiêu chuẩn
Bảng 2.12: Bảng đánh giá mức độ bụi
Bảng 2.13: Kết quả phân loại sức khoẻ người lao động từ năm 2003 – 2007
Bảng 2.14: Số người lao động được huấn luyện từ năm 2003 – 2007
Bảng 2.15: Số lượng và nguyên nhân các vụ tai nạn từ năm 2003 đến 2007
Bảng 3.1: Kế hoạch bảo hộ lao động năm 2008
Bảng 3.2: Lịch tổ chức huấn luyện, kiểm tra kiến thức an toàn lao động.
3. Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Kế hoạch doanh thu giai đoạn 2008 – 2012
Biểu đồ 3.2: Kế hoạch lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2008 – 2012

2
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
“An toàn để sản xuất, sản xuất phải an toàn”
Trong sản xuất dù ở thời kỳ nào thì an toàn lao động vẫn luôn được coi là
trọng tâm của chiến lược sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là khi đất nước ta đang tiến
hành sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nước. Việc ứng dụng khoa học kỹ
thuật công nghệ mới vào sản xuất đã làm tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty cũng như thu nhập của người lao động giúp nâng
cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, cũng chính quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hoá với vô vàn máy móc thiết bị tiên tiến, phức tạp lại trở thành nguy cơ gây hại cho
sức khoẻ, tính mạng của người lao động nếu không có các biện pháp phòng ngừa. Do
đó, để đảm bảo cho sức khoẻ người lao động - nhân tố quyết định cho sự tồn tại, phát
triển và thành công, thì Công ty phải nhận thức và thực hiện tốt công tác bảo hộ an
toàn lao động.
Nhờ nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo hộ an toàn lao động đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp nên tôi đã chọn đề
tài “Hoàn thiện công tác bảo hộ an toàn lao động tại Công ty Chế tạo cột thép
HuynDai – Đông Anh” để nghiên cứu trong quá trình thực. Nhờ những tìm hiểu, thu
thập của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên trong Công ty,
đặc biệt là cán bộ phụ trách bộ phận an toàn ông: Phạm Văn Hưng cùng với sự hỗ trợ
của giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thu Thuỷ, tôi đã hoàn thành chuyên đề thực
tập gồm 3 phần:
ChươngI: Giới thiệu chung về Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh
ChươngII: Thực trạng công tác bảo hộ an toàn lao động tại Công ty Chế tạo cột
thép HuynDai – Đông Anh
Chương III: Phương hướng giải pháp hoàn thiện công tác bảo hộ an toàn lao
động tại Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh
Do hạn chế về kiến thức và thực tế nên chuyên đề thực tập không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự xem xét góp ý từ phía các thầy cô giáo

và các bạn sinh viên quan tâm để bài viết được hoàn thiện hơn.
1
1
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
CHẾ TẠO CỘT THÉP HUYNDAI – ĐÔNG ANH
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP
HUYNDAI – ĐÔNG ANH
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Trong công cuộc xây dựng, đổi mới kinh tế, Đảng và Chính phủ đã đưa ra
hàng loạt các chính sách đúng đắn để mở cửa nền kinh tế và từng bước công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Những chính sách đó cũng đã tạo điều kiện cho phép các
doanh nghiệp nước ngoài liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước để đạt
được mục tiêu cơ bản là sự kết hợp giữa vốn và công nghệ, giữa nguồn lực và trí tuệ
để sản xuất ra các sản phẩm phục vụ đời sống xã hội, công nghiệp hoá đất nước và
phục vụ xuất khẩu. Nhờ đó Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh đã ra đời
từ sự hợp tác, liên doanh của hai bên:
- Bên Việt nam:
Nhà máy chế tạo Thiết bị điện Đông Anh (Dong Anh Electrical
Equipment Manufacturing Plant – EEMP) trực thuộc Công ty Sản xuất
thiết bị điện (Electrical Equipment Manufacturing Corporation - EEMC) -
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam. Nhà máy Chế tạo thiết bị điện Đông
Anh được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1971 theo quỵết định số 88/
NCQLKT của Bộ Điện và Than. Ngày 05 tháng 4 năm 1971 có tên là
Nhà máy sửa chữa thiết bị điện Đông Anh theo quyết định số
101/QĐ/NCQL-1 của Bộ Điện và Than. Đến tháng 6 năm 1988 Nhà máy
tách khỏi cơ quan Công ty, hạch toán độc lập và được mang tên là Nhà
máy Chế tạo thiết bị điện.
- Bên Hàn quốc:
+ Công ty Hyundai Công nghiệp nặng (Hyundai Heavy Industries – gọi

tắt là HHI) - HHI là một Công ty được thành lập hợp lệ theo luật pháp
2
2
Chuyên đề thực tập
của nước Hàn quốc ngày 28 tháng 2 năm 1973 với tổng tài sản của HHI
là 6.656.276.000 USD và có trụ sở chính tại Ulsan – Hàn quốc.
+ Công ty Hyundai Thương mại. (Hyundai Corporation – gọi tắt là HC)
HC được thành lập hoạt động theo luật pháp Hàn quốc ngày 08 tháng 2
năm 1976. Tổng tài sản là 386.800.228 USD và có trụ sở chính tại Seoul
– Hàn quốc.
Hai bên đã đàm phán trên cơ sở bình đẳng, hợp tác cùng có lợi thành lập Công
ty liên doanh theo giấy phép đầu tư số 1522/GP do Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư cấp
ngày 23 tháng 3 năm 1996.
Tên Công ty: Chế tạo cột thép HYUNĐAI – ĐÔNG ANH
Tên giao dịch Quốc tế: HYUNDAI – DONGANH Steel Tower
Mannufacturing Company.
Trụ sở chính: Tại Tổ 23 Thị trấn Đông anh, Huyện Đông Anh, Hà nội.
Điện thoại: 04-8833649. Fax: 04-8833648.
Tổng số vốn đầu tư ban đầu của Công ty là 8. 100. 000 USD.
Vốn pháp định là 2. 857. 000 USD.
Trong đó:
* Bên Hàn quốc góp 1.857.000 USD chiếm 65 % Vốn pháp định gồm:
+ Hyundai công nghiệp nặng góp 1.571.300 USD chiếm 55% vốn pháp
định
+ Hyundai thương mại góp 285.700 USD chiếm 10% Vốn pháp định
* Bên Việt nam góp 1.000.000 USD chiếm 35% Vốn pháp định
- Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 15 tháng 10 năm 1996. Thời hạn
hợp đồng liên doanh có hiệu lực là 20 năm, ngày dự kiến ngừng hoạt động là
23/03/2016. Công ty có tổng diện tích là 28.255m
2

, trong đó nhà xưởng chiếm
khoảng 12.000m
2
.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh Công ty thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước Việt Nam như sau:
+ Nộp thuế lợi tức bằng 20% lợi nhuận thu được trong 5 năm đầu và
bằng 25% trong các năm tiếp theo (Điều 6- Giấy phép đầu tư)
3
3
Chuyên đề thực tập
+ Nộp các loại thuế khác theo quy định hiện hành tại thời điểm nộp thuế
hàng năm.
Khi chuyển lợi nhuận ra khỏi Việt nam, bên nước ngoài nộp thuế bằng
10% lợi nhuận chuyển ra.
1.2 Lĩnh vực kinh doanh và sản xuất của Công ty Chế tạo cột thép
Huyndai – Đông Anh
Công ty Chế tạo cột thép HuynDai - Đông Anh là Công ty trực thuộc Tổng
Công ty Điện lực Việt Nam chuyên sản xuất các loại cột điện thép mạ kẽm cũng như
các loại kết cấu thép, phụ tùng phụ kiện có liên quan, cung cấp các dịch vụ về mạ
kẽm theo đơn đặt hàng của khách hàng, đối tượng phục vụ chủ yếu là ngành Điện lực
trong nước và quốc tế.
- Chế tạo các loại cột điện thép mạ kẽm, đường dây 110KV - 500KV.
- Nhận thiết kế và chế tạo các loại cột trạm điện.
- Mạ dịch vụ các loại kết cấu thép cỡ lớn.
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP
HUYNDAI – ĐÔNG ANH
2.1 Bộ máy quản lý của Công ty
Là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty điện lực Việt Nam nhưng Công ty Chế tạo
cột thép HuynDai – Đông Anh hoàn toàn độc lập trong công tác quản lý, sản xuất

kinh doanh. Do vậy Công ty tổ chức đầy đủ các phòng ban chức năng để tự quản lý
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Cơ sở phân chia các bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận của Công ty
dựa trên cơ sở của dây chuyền thiết bị công nghệ và hình thức làm việc, chức năng
của từng bộ phận. Mối quan hệ giữa các bộ phận được xây dựng theo mô hình trực
tuyến chức năng
4
4
Chuyên đề thực tập
:Quan hệ trực tuyến
:Quan hệ chức năng (Nguồn Phòng hành chính)
5
Ban

Hành
Ban
Kinh doanh
Ban
Kỹ thuật
Ban
Sản xuất
Ban Đảm bảo
Chất lượng
Phòng Nhân sự
P. Mua hàng & vận tải
Phòng Kế toán
Phòng Bán hàng
P. Quản lý dự án
Phòng Kỹ thuật
P. Thiết kế & quản lý

Xưởng Sản xuất
P. Đảm bảo Chất lượng
P. Kiểm tra chất lượng
P. Quản lý vật tư
Phòng Hành chính
- Bộ máy tổ chức quản lý Công ty Chế
tạo cột thép Hyundai-ĐôngAnh được tổ chức
theo hình thức trực tuyến chức năng. Đứng đầu
là Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc, các
phòng ban chức năng và các phân xưởng.
SƠ ĐỒ 1.1: BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Tổng Giám đốc
Phó Tổng
Giám đốc
5
Chuyên đề thực tập
Cơ cấu tổ chức của Công ty được xây dựng theo mô hình chức tuyến chức
năng. Mối quan hệ trực tuyến thể hiện bằng mũi tên nét liền cho thấy các phòng ban
chịu sự quản lý và thực hiện mệnh lệnh trực tiếp từ các cấp quản lý trên. Mối quan hệ
chức năng thể hiện bằng đường thẳng nét đứt cho thấy sự phối hợp hoạt động giữa
các phòng ban để hộ trợ cho cấp trên.
• Tổng giám đốc là ông Park Kin Chung
Tổng giám đốc Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh do hội đồng
quản trị Công ty bầu ra. Hội đồng quản trị Công ty có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật đối với vị trí tổng giám đốc.
Tổng giám đốc vừa là đại diện cho Công ty, vừa quản lý Công ty theo chế độ
một thủ trưởng.
Tổng giám đốc có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
SXKD của Công ty như thành lập hoặc giải thể các tổ, các phân xưởng sản xuất, các
phòng ban để thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tuân thủ luật pháp.

Có quyền đề bạt hoặc cách chức các cán bộ quản lý từ cấp trưởng phòng, quản
đốc phân xưởng, được quyền chọn hình thức trả lương sau khi đã thoả thuận, thống
nhất với phó Tổng giám đốc và BCH công đoàn.
Tổng giám đốc là người trực tiếp ký kết các hợp đồng và phải chịu trách
nhiệm đối với các hợp đồng đó.
• Phó Tổng giám đốc hiện nay là ông Hoàng Đức Bính
Được bổ nhiệm bởi hội đồng quản trị theo đề nghị của Tổng giám đốc và công
đoàn Công ty, làm nhiệm vụ trợ giúp cho Tổng giám đốc đối với mọi hoạt động của
Công ty trong quyền hạn và chức trách của mình. Có quyền quản lý và đề xuất, kiến
nghị lên Tổng giám đốc về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ trưởng, phó các
phòng ban trong Công ty.
• Phòng kinh doanh
Có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh trong cả năm, quí, tháng. Xây dựng kế hoạch định mức hàng ngày để đảm
bảo hoàn thành kế hoạch, xây dựng phương án liên doanh liên kết. Đồng thời chiu
6
6
Chuyên đề thực tập
trách nhiệm trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, ký kết các hợp đồng kinh doanh, các
hoạt động quảng cáo, Marketing. v. v.
• Phòng kỹ thuật
Có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật, quản lý các
tài liệu kỹ thuật, quản lý các quá trình công nghệ sản xuất. Chịu trách nhiệm thực
hiện toàn bộ các vấn đề kỹ thuật trong Công ty như: thiết kế các chi tiết thay thế cho
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, quản lý mạng máy tính trong Công ty, xây dựng
các tiêu chuẩn về kỹ thuật, định mức kỹ thuật cho sản xuất sản phẩm, giám sát mặt
kỹ thuật của hoạt động sản xuất…
• Phòng đảm bảo chất lượng
Giữ chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc kiểm tra và báo cáo chất lượng
các loại vật tư đầu vào, các chi tiết, các sản phẩm trên dây chuyền công nghệ và chất

lượng sản phẩm hoàn chỉnh. Kiểm tra quá trình lắp thử cột mẫu, kiểm tra chất lượng
sản phẩm cả sản phẩm sản xuất cũng như mạ dịch vụ. Kiểm tra những dụng cụ đo
lường kỹ thuật…
• Phòng hành chính nhân sự
Có chức năng quản lý số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty. Xây
dựng các nội qui, qui chế của Công ty. Tham mưu cho Tổng giám đốc về các chính
sách nhân sự,các chế độ lương thưởng và các chính sách đãi ngộ của nhà nước.
• Phòng kế toán
Có nhiệm vụ tổng hợp thu thập, ghi chép, kiểm tra thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo về tài chính, tham mưu cho Tổng giám
đốc về hoạt động tài chính trong Công ty. Theo dõi sự biến động về giá cả thị trường.
• Phòng vật tư
Có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc xây dựng kế hoạch cung ứng vật
tư, nguyên vật liệu dùng trong sản xuất. Xây dựng định mức tiêu hao cho từng hợp
đồng, từng dự án và phương án tìm kiếm lựa chọn các nhà cung cấp để cung ứng vật
tư, nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ cho các dự án đó.
7
7
Chuyên đề thực tập
• Phân xưởng
Có nhiệm vụ thực hiện hoạt động sản xuất sản phẩm theo kế hoạch đồng thời
quản lý nghiêm ngặt quy trình công nghệ, thiết bị máy móc và an toàn lao động. Ban
sản xuất thay mặt Tổng giám đốc điều hành mọi hoạt động của phân xưởng với mục
tiêu hoàn thành kế hoạch được giao, sử dụng tiết kiệm vật tư, lao động, và tìm kiếm
biện pháp nâng cao NSLĐ.
• Phòng bảo vệ
Có trách nhiệm thực hiện công tác bảo đảm an ninh, an toàn cho sản xuất kinh
doanh, ngăn chặn việc thất thoát tài sản của Công ty. Đồng thời cũng giữ vai trò là
đội phòng cháy chữa cháy của Công ty.
Phòng bảo vệ có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế, kỷ luật

lao động đối với cán bộ công nhân viên chức. Kiểm tra giám sát đối với hàng hoá, vật
tư ra vào Công ty. Đón và hướng dẫn khách đến giao dịch và làm việc
2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
2.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất hàng hóa dịch vụ của Công ty Chế tạo cột
thép HuynDai – Đông Anh
Do đặc thù công việc của Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh là
chuyên sản xuất cột thép nên sản phẩm của Công ty chủ yếu là sắt thép được chế biến
từ khâu nguyên vật liệu đến thành phẩm. Thành phẩm chính là sản phẩm được sản
xuất ra theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Để làm ra một thành phẩm, phải trải qua các công đoạn sau:
Sơ đồ 1.2: Các giai đoạn chế tạo các loại thép cỡ nhỏ.
(Nguồn Phòng kỹ thuật)
8
ĐÓNG
MÃ SỐ
ĐỘT, DẬP
GIA CÔNG
LỖ
CẮT, UỐN ,
HÀN
MẠ
SP HOÀN
CHỈNH
8
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1.3: Các công đoạn chế tạo các loại thép cỡ lớn.
(Nguồn Phòng kỹ thuật)
Đóng mã số: Công ty Chế tạo cột thép HuynDai - Đông Anh là Công ty sản
xuất cột thép, đặc thù của cột là do nhiều chi tiết thành phẩm ghép lại tạo thành, nên
mỗi sản phẩm, mỗi chi tiết đều có tên riêng để phân biệt. Công nghệ Đóng Mã Số

chính là để phục vụ cho việc đặt tên từng sản phẩm, công đoạn này được thực hiện
trên cả máy CNC và máy đột mã số thủ công.
Cưa, khoan: Thường được áp dụng cho công đoạn chế tạo các chi tiết thép có
kết cấu lớn, đòi hỏi độ chính xác cao, được làm việc trên các máy móc thiết bị hiện
đại như: máy cưa đai (Hàn Quốc), máy khoan giàn (Hàn Quốc), máy khoan cần (Liên
Xô) v.v…
Đột, dập, gia công lỗ: Thường được áp dụng cho công đoạn chế tạo các chi
tiết thép có kết cấu nhỏ. Đây là công đoạn đòi hỏi độ chính xác cao về kỹ thuật. Với
dây chuyền sản xuất hiện đại của Công ty, công đoạn gia công lỗ được sử dụng qua
máy điều khiển tự động bằng kỹ thuật số thông qua máy tính, ngoài ra còn có các
máy đột thủ công hỗ trợ.
Cắt, uốn, hàn: Đây là công đoạn hoàn chỉnh một sản phẩm dở dang được sử
dụng trên các máy thủ công.
Mạ: Là khâu cuối cùng cho ra một sản phẩm mạ kẽm. Công ty đã sử dụng qui
trình mạ hiện đại với chất lượng cao mang lại uy tín và niềm tự hào về sản phẩm của
mình. Công nghệ mạ đòi hỏi người công nhân phải tuân thủ theo một trình tự nghiêm
ngặt. Các giai đoạn của công nghệ mạ được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
9
CƯA
ĐÓNG
MÃ SỐ
KHOAN
UỐN, PHAY
GÁY
MẠ
SP HOÀN
CHỈNH
9
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1.4: Công nghệ mạ.

(Nguồn Phòng kỹ thuật)
Qui trình mạ được bắt đầu từ khâu ngâm tẩy để làm sạch sản phẩm là sắt thép
bằng cách ngâm vào axít. Sau đó được đưa qua bể trợ dung rồi được đưa sang bể mạ.
Tuỳ theo từng kết cấu, chất lượng của từng loại thép mà mạ với thời gian và nhiệt độ
qui định. Sản phẩm khi mạ xong được đưa qua bể làm lạnh và cuối cùng được làm
sạch thành sản phẩm mạ hoàn chỉnh.
Các qui trình công nghệ sản xuất trên cho chúng ta thấy, Công ty Chế tạo cột
thép HuynDai - Đông Anh có một dây chuyền sản xuất hiện đại với qui mô lớn, với
những công nghệ sản xuất tiên tiến. Mang lại tiềm năng lớn cho Công ty trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh phục vụ cho ngành Điện lực, cũng như thành công và uy tín
trên thị trường trong nước và quốc tế.
2.2.2 Hình thức tổ chức, bố trí các phân xưởng sản xuất của Công ty Chế tạo
cột thép HuynDai – Đông Anh
Dựa trên cơ sở của dây chuyền công nghệ sản xuất và các trang thiết bị của
phân xưởng, dựa vào cơ cấu sản xuất sản phẩm của Công ty. Tổ chức sản xuất được
chia thành bốn đội sản xuất chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban sản xuất Công ty.
- Đội chế tạo sản xuất.
- Đội mạ.
- Đội đóng gói.
Cả ba đội trên đều thuộc xưởng chế tạo. Đây là khâu sản xuất chính của Công ty.
- Đội phụ trợ và phục vụ sản xuất (Thuộc xưởng phục vụ sản xuất).
a. Đội chế tạo: Chịu trách nhiệm chế tạo ra sản phẩm từ khâu gia công đến khâu
hoàn chỉnh sản phẩm cung cấp cho xưởng mạ.
10
TẨY RỬA
TRỢ
DUNG
MẠ
LÀM
LẠNH

SP MẠ
10
Chuyên đề thực tập
Do tính chất công việc, đội chế tạo còn được chia ra thành nhiều tổ, có chức
năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng chúng có mối liên quan mật thiết với nhau, cùng
hỗ trợ cho nhau, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.
Tổ máy CNC: Đây là tổ làm việc trên dây chuyền sản xuất hiện đại, làm việc
trên các máy tự động liên hoàn (CNC) với đội ngũ công nhân có trình độ nghiệp vụ
cao. Đây là khâu chế tạo ban đầu tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó tổ còn đảm nhiệm
thêm việc cưa khoan cho thép siêu lớn. Sau đó sản phẩm được chuyển sang tổ cắt gọt
và lắp thử. Sản phẩm nào đã hoàn chỉnh thì được chuyển sang xưởng mạ.
Tổ cắt gọt: Sau khi nhận sản phẩm từ tổ máy CNC, tổ cắt gọt có nhiệm vụ gia
công, cắt, uốn, phay những chi tiết cần gia công, sau đó cung cấp cho xưởng mạ và tổ
lắp thử những sản phẩm hoàn chỉnh.
Tổ mã và tổ lắp thử: Chuyên sản xuất thép tấm từ công đoạn pha phôi đến
hoàn chỉnh chi tiết. Ngoài ra công việc của tổ còn đảm nhận việc lắp thử và hàn các
chi tiết cần thiết theo nhu cầu của khách hàng.
b. Đội mạ: Chức năng và nhiệm vụ chính của đội mạ là mạ những sản phẩm còn
dang dở thành sản phẩm mạ kẽm hoàn chỉnh từ đội chế tạo cung cấp. Bên cạnh đó
đội mạ còn nhận những dịch vụ mạ ngoài (mạ thuê) cho những khách hàng có những
nhu cầu về mạ kẽm, tạo thêm doanh thu cho Công ty.
c. Đội đóng gói: Chịu trách nhiệm sắp xếp, gói buộc theo đơn đặt hàng của khách và
giao hàng cho khách.
d. Đội phụ trợ và phục vụ sản xuất: Bao gồm nhiều bộ phận có chức năng và nhiệm
vụ sau:
- Sửa chữa và bảo dưỡng, đồng thời cung cấp các thiết bị phục vụ cho các
xưởng sản xuất (Bộ phận cơ điện).
- Chế tạo các dụng cụ đồ gá, giá đỡ phục vụ cho sản xuất (Bộ phận phụ trợ).
- Phục vụ việc chuyên chở nguyên vật liệu từ kho đến nơi sản xuất và giao
hàng cho khách (Bộ phận xe nâng).

- Với các chức năng nhiệm vụ khác nhau, các đội sản xuất có mối liên hệ mật
thiết với nhau, cung cấp thông tin cho nhau, hỗ trợ nhau cùng đạt được hiệu quả cao
nhất.
11
11
Chuyên đề thực tập
3. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO
CỘT THÉP HUYNDAI – ĐÔNG ANH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh hiện có công nghệ mạ hiện
đại nhất trong khu vực Đông Nam Á hiện nay với dây truyền công nghệ được nhập
khẩu từ Hàn Quốc. Sản phẩm của Công ty được đánh giá là có chất lượng cao đáp
ứng được yêu cầu khắt khe của các công trình trọng điểm của ngành điện lực trong
và ngoài nước.
3.1 Kết quả tiêu thụ của Công ty những năm gần đây
Thị trường kinh doanh của Công ty chủ yếu là thị trường các nước trong khu
vực như: Nhật, Đài Loan, Costarica, Campuchia, Lào… và phục vụ ngành điện lực
trong nước.
Bảng 1.1: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước
Đơn vị: Tấn
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Bảng 1.2: Doanh thu bán hàng trong và ngoài nước
Đơn vị: USD
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Năm Ngoài nước Trong nước Tổng cộng
Tỷ trọng (%)
Ngoài
nước
Trong
nước
2004 19.081,80 9.389,75 28.471,55 67 33

2005 128,76 6.158,61 6.287,37 20.5 79.5
2006 13.910,93 5.893,87 19.804,80 70 30
2007 12.333,87 20.519,01 32.852,89 37.5 62.5
Năm Ngoài nước Trong nước Tổng cộng
Tỷ trọng (%)
Ngoài
nước
Trong
nước
2004 17.696.250,00 7.744.895,93 25.441.145,93 70 30
2005 119.231,76 5.807.222,65 5.926.454,41 20 80
2006 13.039.896,90 5.670.010,96 18.709.907,86 70 30
2007 12.291.625,59 20.763.456,65 33.055.028,24 37 63
12
12
Chuyên đề thực tập
Từ hai bảng kết quả bán hàng trong và ngoài nước giai đoạn 2004 – 2007 ta
nhận thấy rằng: Doanh thu chủ yếu của Công ty là từ xuất khẩu. Năm 2005 khi sản
lượng xuất khẩu giảm xuống 19.081,8 – 128,76 = 18.953 (tấn) so với năm 2004 dẫn
đến doanh thu từ xuất khẩu giảm so với năm 2004 là 17.577.018 USD nên sản lượng
tiêu thụ và doanh thu của năm cũng giảm xuống tương ứng 25.441.145,93 -
5.926.454,41= 19.514.691,52 (USD) so với năm 2004. Qua số liệu của ba năm 2004,
2005, 2006 ta thấy rõ nét ảnh hưởng của hàng xuất khẩu đến kết quả kinh doanh của
Công ty. Riêng với năm 2007 thì sản lượng tiêu thụ cả trong và ngoài nước đều cao,
đặc biệt là hàng trong nước tăng mạnh đáng kể 20.519,01 - 5.893,87 =14.625,14 (tấn)
so với năm 2006 (tăng xấp xỉ 250%) đã bù lại sự giảm sút nhẹ của sản lượng xuất
khẩu đồng thời đẩy doanh thu tăng theo.
Bên cạnh dây truyền công nghệ mạ hiện đại, Công ty còn đang thực hiện rất
tốt việc nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách thường xuyên kiểm tra giám sát từ
công đoạn đầu tiên đến sản phẩm cuối cùng cung cấp cho khách hàng, theo tiêu

chuẩn ISO 9001 hiện Công ty đang áp dụng.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý trình độ cao, công nhân có tay nghề, kinh
nghiệm lâu năm và được đào tạo thường xuyên phù hợp với từng vị trí sản xuất
Trong hoạt động Marketing Công ty không chỉ quan tâm đến nhu cầu của
khách hàng - đầu ra của sản phẩm mà Công ty còn luôn coi trọng quyền lợi, tiếng nói
và nhu cầu của nhà cung ứng, đảm bảo mối quan hệ tốt nhất với nhà cung ứng để đạt
được hợp tác cùng có lợi một cách lâu bền.
Chính nhờ những điểm trên mà sản phẩm của Công ty ngày càng có sức cạnh
tranh ngày lớn trên thị trường gây dựng được thương hiệu và uy tín đối với khách
hàng và đối tác cả trong nước cũng như trong khu vực.
Công ty chuyên sản xuất các loại cột thép mạ kẽm theo đơn đặt hàng của
khách hàng nhưng để đáp ứng nhu cầu thị trường Công ty còn nhận thêm những dịch
vụ mạ kẽm (mạ dịch vụ) cho nhiều loại thép cỡ lớn, các kết cấu phức tạp. Do vậy sản
phẩm tiêu thụ chính của Công ty là các loại sắt thép mạ kẽm và các hàng mạ dịch vụ
13
13
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.3: Kết quả sản lượng tiêu thụ sản phẩm cột thép và dịch vụ mạ
Đơn vị: Tấn
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Như vậy, nhìn vào bảng kết quả sản lượng tiêu thụ sản phẩm cột thép và dịch
vụ mạ của Công ty, ta thấy sản lượng tiêu thụ của Công ty trong những năm gần đây
còn nhiều biến động, kém ổn định. Năm 2005 lượng tiêu thụ của cả hai mặt hàng đều
giảm sút nghiêm trọng đặc biệt với mặt hàng chính của là sản xuất cột thép, trong
năm này Công ty không ký được hợp đồng sản xuất dẫn đến thiếu công an việc làm
cho công nhân, sản xuất đình trệ. Tuy trong hai năm tiếp theo là 2006 và 2007 tình
hình kinh doanh đã được cải thiện đáng kể với sự gia tăng mạnh mẽ của sản lượng
tiêu thụ cột thép trong cả hai năm 2006 và 2007, đã phục hồi sản xuất cho Công ty,
hơn nữa còn có thêm nhiều hợp đồng mới với quy mô lớn tạo nhiều việc làm và thu
nhập cho người lao động cũng như Công ty và các cổ đông.

Bảng 1.4: Doanh thu bán hàng
Đơn vị: 1000 USD
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua bảng doanh thu bán hàng cũng cho ta thấy rằng doanh thu của Công ty
luôn biến động, bất ổn nhưng đang có chiều hướng được cải thiện.
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Tốc độ phát triển (%)
04/03 05/04 06/05 07/06
Sản xuất cột 20415,47 28047,41 6041,38 19774,36 32639,41 137 21 327 165
Dịch vụ mạ 805,77 424,14 245,99 30,45 213,48 52 57 12 701
Tổng cộng 21221,24 28471,55 6287,37 19804,8 32852,89 134 22 314 166
Chỉ tiêu Năm 2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007

Tốc độ phát triển (%)
04/03 05/04 06/05 07/06
Sản xuất cột 15603,62 25343,47 5862,42 18589,41 32894,70 162 23 317 176
Dịch vụ mạ 163,31 97,68 64,03 120,50 160,38 59 65 188 133
Tổng cộng 15766,93 25441,15 5926,45 18709,91 33055,08 161 23 315 176
14
14
Chuyên đề thực tập
3.2 Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty
Bảng 1.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm từ 2004 - 2007
Đơn vị: 1000USD
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
1. Doanh thu thuần 25441,15 5926,45 18709,91 33055,08
2. Giá vốn hàng bán 25184.8 5698.81 18443.29 32772.57
4. Lợi nhuận gộp 256.35 227.64 266.62 282.51
5. Chi phí quản lý kinh doanh & lãi vay 2.46 1.94 2.13 2.45
6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 253.89 225.7 264.49 280.06
7. Thu nhập khác 9.79 11.38 17.6 10.01
8. Chi phí khác 4.56 4.95 8.15 5.12
9. Lợi nhuận khác 5.23 6.43 9.45 4.89
10. Lợi nhuận trước thuế 259.12 232.13 273.94 284.95
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp 72.55 65.00 76.70 79.79
13. Lợi nhuận sau thuế 186.564 167.135 197.234. 205.164
(Nguồn Phòng kế toán)
Qua bảng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Chế tạo cột
thép HuynDai – Đông Anh các năm từ 2004 – 2007 ta nhận thấy cũng tương ứng như
sự sụt giảm của doanh thu bán hàng, lợi nhuận đạt được năm 2005 đã giảm sút đáng
kể so với năm 2004 tuy nhiên đã có sự phục hồi trong năm 2006 và 2007, lợi nhuận
của Công ty đã tăng tương đối tốt vượt chỉ tiêu 200.000$. Hàng năm Công ty nộp cho
ngân sách nhà nước khoảng 75.000$ tương đương khoảng hơn 1,2 tỷ đồng.

Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu tài chính của các năm từ 2004 - 2007
Đơn vị: 1000USD
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
1. Tổng tài sản 15456.124 15458.482 17475.148 19230.408
2. Tài sản cố định 5114.159 4947.581 5547.942 4892.482
3. Nợ ngắn hạn 3161.73429 2795.2119 2932.409 2989.8
4. Nợ dài hạn 4945.27671 4371.9981 4586.588 4676.355
5. Vốn chủ sở hữu 7349.113 8291.272 9956.151 11564.25
6. Ngoại tệ các loại 40.452 39.592 55.151 80.153
(Nguồn Phòng kế toán)
15
15
Chuyên đề thực tập
Ta nhận thấy tổng tài sản của Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh
đã tăng lên nhanh chóng trong các năm 2006, 2007 cùng với nó vốn chủ sở hữu cũng
tăng theo do Công ty tiến hành tăng vốn để đầu tư sản xuất. Tuy vậy giá trị tài sản cố
định của Công ty không tăng mà có chiều hướng giảm do chủ yếu vốn được dùng để
mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất theo các hợp đồng lớn từ đối tác nước ngoài.
Do đặc thù kinh doanh rộng rãi đối với thị trường quốc tế nên Công ty luôn sở
hữu một lượng ngoại tệ để thuận tiện cho việc giao dịch và lượng dự trữ này ngày
càng tăng qua các năm.
Như vậy, qua việc so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của những năm gần
đây, ta nhận thấy rằng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
thời gian qua có nhiều biến động rất lớn đáng lo ngại nhưng gần đây đã được cải
thiện và có chiều hướng phát triển tuy nhiên sự bất ổn trên vẫn là vấn đề đáng quan
tâm và phòng ngừa. Đặc biệt là sản lượng và doanh thu của năm 2005 đã có sự sụt
giảm nghiêm trọng vì sự suy giảm của cả hai loại mặt hàng sản xuất cột thép và dịch
vụ mạ của Công ty cả về sản lượng lẫn doanh thu là nguyên nhân chính dẫn đến sự
sụt giảm lợi nhuận. Nguyên nhân có thể là do sức ép cạnh tranh lớn trên thị trường.
Đây thực sự là một tín hiệu đáng lo ngại. Trong năm 2006 và 2007 tình hình đã được

cải thiện với sự tăng trưởng của cả hai loại mặt hàng đây là dấu hiệu đáng mừng mà
Công ty cần phải tiếp tục giữ vững và phát huy để tiếp tục phát triển giúp tăng doanh
số, lợi nhuận, nâng cao đời sống cán bộ, công nhân viên.
4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC BẢO HỘ AN TOÀN LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
4.1 Chính sách của nhà nước
Các điều luật và quy định của nhà nước là những ràng buộc tốt nhất để bắt
buộc người sử dụng lao động phải có trách nhiệm đối với công tác bảo hộ an toàn lao
động tại Công ty mình. Bên cạnh đó chính sách tuyên truyền về an toàn lao động
cũng sẽ nâng cao ý thức, trách nhiệm của người lãnh đạo doanh nghiệp cũng như
người lao động trong doanh nghiệp về vấn đề an toàn lao động.
16
16
Chuyên đề thực tập
Hiện nay, có rất nhiều các văn bản nhà nước quy định trách nhiệm, nghĩa vụ
của người sử dụng lao động và người lao động đối với việc thực hiện công tác bảo hộ
an toàn lao động như:
Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN của Bộ lao
động thương binh và xã hội phối hợp với Bộ y tế và Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam ban hành ngày 31/10/1998 quy định bắt buộc về hình thức tổ chức các bộ phận
phụ trách an toàn lao động, bộ phận y tế và mạng lưới vệ sinh viên. Đã quy định rõ
trách nhiệm, quyền hạn và sự cần thiết phải thành lập các bộ phận này đối với các
doanh nghiệp, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác bảo hộ an toàn
lao động.
Luật Bảo hiểm xã hội được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đã quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao
động đối với việc thực hiện bảo hiểm xã hội cho người lao động như chính sách thai
sản, hưu trí, ốm đau, tai nạn nghề nghiệp… và các quy định bổ sung hướng dẫn như
Nghị định 190/2007/NĐ-CP 12/28/2008 Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm

xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện… là công cụ hỗ trợ đắc lực cho bộ phận an toàn
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Các chính sách và quy định của nhà nước về việc bắt buộc thực hiện công tác
bảo hộ an toàn lao động trong các doanh nghiệp là công cụ và điều kiện cần thiết để
thực hiện công tác an toàn lao động tại các doanh nghiệp.
4.2 Đặc điểm dây truyền công nghệ sản xuất
Sản phẩm của Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh là các loại cột
thép đã được mạ kẽm nhúng nóng. Để sản xuất được sản phẩm này cần phải qua rất
nhiều công đoạn sản xuất bắt đầu từ phân xưởng chế tạo tiến hành chế tạo, cắt, gọt
sắt thép thành sản phẩm theo thiết kế, tiến hành lắp thử một sản phẩm mẫu để xem
xét mức độ phù hợp với yêu cầu kỹ thuật rồi mới tiến hành sản xuất hàng loạt để đưa
vào quy trình mạ ra sản phẩm cuối cùng.
Nguyên vật liệu sau khi được cắt, gọt… theo thiết kế tại phân xưởng chế tạo
sẽ được sử dụng bằng cần trục cẩu đưa vào ngâm tẩy rửa bằng nước, acid, bể trợ
17
17
Chuyên đề thực tập
dung để làm sạch hết lớp sắt bị oxi hoá, rồi mới chuyển sang bể mạ, sau đó tiếp tục
làm lạnh và trợ dung để tạo độ bền cho lớp mạ thành phẩm.
Quy trình chế tạo ra sản phẩm mạ cuối cùng của Công ty đòi hỏi phải tiến
hành các bước công việc phức tạp có rất nhiều nguy cơ mất an toàn lao động. Ví dụ
như: trong công đoạn lắp thử cột có thể có rất nhiều biến cố sảy ra như đế không đủ
khả năng chịu lực, hay sai xót nhỏ trong quy trình lắp ráp, tháo dỡ cũng có thể gây
sập cột, làm ngã người trên cột hay sắt đè lên người ở dưới, người trèo trên cao cũng
có thể sơ xẩy ngã xuống nếu không có đầy đủ dây an toàn bảo vệ… Để ngăn ngừa
phòng tránh các nguy cơ mất an toàn này là một nhiệm vụ rất khó khăn.
Quy trình chế tạo còn đòi hỏi phải sử dụng nhiều máy móc lớn, sử dụng phức
tạp chỉ một chút sơ xuất có thể gây nguy hiểm đến người trực tiếp sử dụng cũng như
người xung quanh. Như cần trục cẩu chạy điện, máy tiện, máy phay, máy khoan, máy
đột liên hợp, máy cưa, máy mài… Việc biên soạn các yêu cầu kỹ thuật an toàn khi sử

dụng chúng rất phức tạp và khó khăn. Các máy móc này còn tạo ra nhiều khói, bụi,
phoi vụn, tia lửa điện và các yếu tố độc hại khác có thể gây tổn hại cho mắt, da người
lao động nếu không che chắn đầy đủ. Ngoài ra còn gây tiếng ồn lớn gây ảnh hưởng
đến thính giác của người lao động. Để giảm thiểu các tác động này đòi hỏi rất nhiều
lỗ lực ở bộ phận ATLĐ.
Quy trình mạ đòi hỏi người lao động phải tiếp xúc với nhiều hoá chất độc hại
như acid, kẽm, xăng dầu, chất tẩy rửa, chất trợ dung… không những rất độc hại đối
với sức khoẻ về lâu dài mà còn có thể tạo ra nguy cơ cháy, nổ, ăn mòn hoặc gây tổn
hại trực tiếp cho người lao động nếu tiếp xúc với chúng. Nên việc phòng tránh được
các nguy cơ này bắt buộc bộ phận an toàn lao động phải nghiên cứu tìm hiểu để đưa
ra biện pháp thực hiện hợp lý đồng thời đòi hỏi nhiều kinh phí thực hiện.
4.3 Đặc điểm cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của Công ty
Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh là Công ty liên doanh giữa
Nhà máy Thiết Bị Điện và Công ty HuynDai (HuynDai Công nghiệp nặng và
HuynDai Thương mại của Hàn Quốc) từ năm 1996. Hai bên thoả thuận góp vốn theo
phương thức bên Hàn Quốc cung cấp dây truyền công nghệ mạ và một số máy móc
công nghệ cao, bên Việt Nam cung cấp mặt bằng nhà xưởng và 250 công nhân.
18
18
Chuyên đề thực tập
Do đó, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của Công ty là không đồng bộ. Thứ
nhất về mặt bằng nhà xưởng là do cải tạo từ nhà xưởng cũ của Nhà máy chế tạo thiết
bị điện nên không hoàn toàn thích ứng với công nghệ mới, gây khó khăn trong sản
xuất, vận chuyển. Hơn nữa nhiều nhà xưởng và đường xá đã xuống cấp không đảm
bảo điều kiện thuận lợi cho người lao động khi thực hiện nhiệm vụ, dẫn đến nguy cơ
mất an toàn lao động rất cao. Thứ hai, Công ty hiện vẫn sử dụng hệ thống điện và
một số máy móc cũ chuyển giao lại của Nhà máy thiết bị điện như: máy hàn, phay,
tiện… một mặt chúng không đồng bộ với máy móc và công nghệ mạ hiện đại được
nhập từ Hàn Quốc dẫn đến khó khăn trong sản xuất cho người lao động. Mặt khác,
do các máy móc này đã cũ và xuống cấp gây ra càng nhiều khói, bụi, tia lửa, tiếng ồn

gây nguy hại lớn đến sức khoẻ người lao động.
Sự thiếu đồng bộ về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của Công ty và sự xuống
cấp của nhà xưởng là yếu tố gây ảnh hưởng rất lớn đến sự an toàn trong lao động, để
khắc phục cần phải có sự quyết tâm lớn của bộ phận phụ trách an toàn và hỗ trợ của
các bộ phận và lãnh đạo Công ty.
4.4 Khối lượng và cường độ làm việc của người lao động
Khối lượng và cường độ làm việc của người lao động ảnh hưởng rất lớn đến
công tác an toàn lao động. Dưới đây là quy định chung của Công ty về khối lượng và
cường độ làm việc cho cán bộ công nhân viên.
Bảng 1.7: Định mức lao động tại một số bộ phận của Công ty
Thứ tự Bộ phận Định mức 1ca/người
1 Hàn 4 đế
2 Máy CNC 8 tấn
3 Máy đột mã 1, 8 tấn
4 Đóng gói 2, 5 tấn
5 Lắp thử 3 tấn
6 Vệ sinh đế 6 đế
(Nguồn Phòng kỹ thuật)
Công ty quy định thời gian lao động cho cán bộ công nhân viên như sau:
Khối văn phòng:Thời gian làm việc theo giờ hành chính từ 8 h đến 17 h
Khối sản xuất: Làm việc theo 2 ca:
19
19
Chuyên đề thực tập
- Ca1: Thời gian làm việc từ 6h đến 15h.
- Ca2: Thời gian làm việc từ15h đến 24h
Thời gian nghỉ ăn ca, ăn trưa là 1h, thời gian nghỉ giữa ca là 15 phút, thời gian
làm việc trong tuần là 6 ngày.
Tuy nhiên, do đơn đặt hàng nhiều nên cán bộ công nhân viên thường xuyên
phải làm thêm giờ và thêm ca

Đối với khối hành chính hiện nay phải làm việc 7 ngày/tuần có thể làm thêm
giờ vào cuối ngày tức 48 – 55h/ tuần.
Khối sản xuất: trong các giai đoạn nhiều hàng phải tăng ca thường xuyên tất
cả các ngày chủ nhật cũng như ngày lễ, đồng thời còn phải làm thêm giờ khi đã hết
ca. Hiện Công ty đã bố trí thêm ca 3 từ 22h đến 6h.
Việc bố trí thời gian lao động quá tải như trên gây rất nhiều khó khăn cho việc
thực hiện công tác bảo hộ an toàn lao động vì việc thường xuyên làm thêm ca, thêm
giờ sẽ gây ra sự mệt mỏi, căng thẳng, mất tập trung ở người lao động làm tăng nguy
cơ xảy ra tai nạn lao động.
Đồng thời việc tăng ca, thêm giờ cũng dẫn đến tình trạng máy móc bị hoạt
động quá tải, không có thời gian ngưng nghỉ để bảo dưỡng, kiểm tra có thể dẫn đến
nguy hiểm cho người sử dụng.
Bên cạnh đó yếu tố bố trí sắp xếp công việc và vị trí làm việc cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác an toàn lao động. Nếu bố trí không hợp lý sẽ gây ra sự bất
tiện trong lao động, giảm năng suất, gây căng thẳng mệt mỏi, dẫn đến hiệu quả lao
động không cao cũng như gây mất an toàn lao động.
4.5 Đặc điểm về lao động của Công ty
Hiện nay Công ty Chế tạo cột thép HuynDai – Đông Anh có khoảng 300 lao
động chủ yếu là cán bộ công nhân viên được chuyển từ Nhà máy chế tao thiết bị điện
sang từ năm 1996 nên độ tuổi trung bình cao, khó thích nghi với dây truyền công
nghệ mới và thiếu sức khoẻ. Điều này gây khó khăn lớn cho việc thực hiện công tác
an toàn lao động vì dây truyền công nghệ mới rất phức tạp và khó vận hành nên tiềm
ẩn rất nhiều nguy cơ mất an toàn khi người sử dụng không nắm vững cơ chế vận
hành, và đặc tính của máy móc… do đó để khắc phục bộ phận an toàn phải tiến hành
20
20
Chuyên đề thực tập
đào tạo đầy đủ, chi tiết và mất nhiều thời gian, chi phí cho những lao động này. Tuy
nhiên đây lại là những lao động lành nghề có nhiều kình nghiệm, có tuổi đời và tuổi
nghề cao nên họ có đầy đủ hiểu biết về tầm quan trọng của an toàn lao động do đó có

ý thức rất tốt trong việc thực hiện an toàn lao động. Nhờ vậy, công tác tuyên truyền,
giáo dục được thực hiện dễ dàng, hơn nữa còn nhận được sự ủng hộ và đóng góp ý
kiến rất tích cực.
75% lao động của Công ty là nam và 90% trong số đó làm công việc trực tiếp
có nguy cơ mất an toàn lao động cao, hơn nữa nam giới thường ít cẩn trọng và chu
đáo trong công việc hơn nữ giới nên công tác an toàn lao động phải tập trung rất
nhiều đến đối tượng này.
Hiện nay, 100% số lao động của Công ty đều đã tốt nghiệp phổ thông trung
học và đã được đạo tạo chuyên môn, nên sự hiểu biết và ý thức chấp hành các kỷ
luật, quy định trong Công ty là tương đối tốt đặc biệt là các quy định, yêu cầu về an
toàn lao động.
21
21

×