Thở máy không
xâm lấn
ThS BS Phạm Minh Huy
-
Định nghĩa: thở máy khơng xâm lấn là thơng
khí cơ học khơng cần sử dụng ống nội khí
quản hay mở khí quản
-
Phân loại: Có 2 phương pháp thơng khí cơ
học:
-
-
Thơng khí cơ học áp suất âm: tạo áp suất trong
lồng ngực thấp hơn ngồi khí quyển hút khí
vào phổi.
Thơng khí cơ học áp suất dương: dùng áp suất
đẩy khí qua đường hô hấp trên vào phổi
Thơng khí cơ học áp suất âm
Các thiết bị thơng khí áp suất âm
Pneumowrap →
Chest Cuirass →
Neg. P Respirator →
Phổi thép được chế tạo vào năm 1864
Phổi thép Emerson
Thơng khí cơ học áp suất dương
Thiết bị thơng khí cơ học áp
suất dương
Một số máy thở không xâm lấn
BiPAP (Respironics)
Knightstar 335
(Mallinkrodt)
PLV-102(Respironics)
Hệ thống dây đai
Các loại mask
Mask mũi
Ưu điểm:
Chỉ tì lên vùng quanh mũi
Bệnh nhân dễ chịu và dễ hợp
tác
Có thể nói, ho khạc, ăn uống
khi đang thở
Nhược điểm:
Rị – Thốt khí qua miệng
Mask mũi – miệng
Ưu điểm:
Kín, ít rị thốt khí
Nhược điểm:
Tì vào xương hàm dưới
có thể làm sai khớp hàm
Dễ gây chướng hơi
Bệnh nhân khó chịu do
cảm giác ngột ngạt
Phải tạm ngưng thở máy
nếu muốn nói, ăn, uống
Lợi ích của thở máy khơng xâm lấn
Tránh được các biến chứng của thở máy xâm lấn:
Viêm phổi nhiễm khuẩn bệnh viện
Tổn thương đường thở
Mất khả năng khạc đàm và làm ấm ẩm khí thờ
Có thể sử dụng nhanh chóng, đơn giản tại bệnh viện
hoặc tại nhà
Cải thiện giao tiếp và sinh hoạt (ăn uống, nói)
Giảm chi phí sử dụng và bảo trì
Hạn chế của thở máy không xâm lấn
Không đảm bảo cấp cứu hồi sinh
Có thể khó chấp nhận sử dụng
Nhân viên y tế: cần kiên nhẫn, mất thời gian theo dõi
Bệnh nhân: khó chịu lúc bắt đầu sử dụng
Cần theo dõi sát và liên tục
Biến chứng
Tổn thương da: đỏ, loét do tì đè
Khô mắt hay tăng tiết nước mắt
Chướng bụng
Sặc dịch vị
Có thể bị chấn thương phổi do áp lực
Các mode thở máy không xâm lấn
CPAP (Continous Positive Airway Pressure)
PSV (Pressure Support Ventilation)
PSV
đơn thuần
PSV
+ PEEP = BiPAP dành riêng cho TMKXL
CPAP
(áp suất dương liên tục trên đường thở)
Bệnh nhân tự thở, máy thổi một dịng khí vào phổi bệnh
nhân tạo ra áp suất dương liên tục trên đường thở
Normal breath
CPAP
CPAP
CPAP được chỉ định khi cần dùng PEEP để tăng
oxy máu khi:
Bệnh nhân tỉnh táo
Có khả năng duy trì thơng khí phút hiệu quả
Huyết động ổn định
Mức CPAP khởi đầu là 3-5 cmH2O, có thể tăng
dần đến 10-15 cm H2O.
PSV đơn thuần (hỗ trợ áp suất)
Bệnh nhân tự thở đạt mức trigger (áp suất hoặc dòng) sẽ khởi
động máy “thổi” vào một áp suất đặt trước:
Bệnh nhân quyết định thời điểm bắt đầu và chấm dứt thì thở
vào rất ít chống máy, cơng thở (WOB).
Nhược điểm:
khơng áp dụng cho bệnh nhân thở không đạt mức trigger
VT giảm nếu sức cản đường thở (R) và độ giãn nở (C)
Dạng sóng trong PSV
BiPAP (thơng khí hai mức áp lực dương)
Gọi là “hai mức áp lực dương“ vì áp lực đường thở
ln được duy trì ở 1 trong 2 mức:
* Mức áp lực dương thì hít vào (IPAP : Inspiratory
positive airway pressure)
* Mức áp lực dương thì thở ra (EPAP : Expiratory
positive airway pressure)
Mức áp lực dương thì hít vào (IPAP)
Bệnh nhân hít vào đủ trigger, máy sẽ phân phối một thể
tích khí tương ứng với mức áp lực dương đã được cài đặt.
Áp lực này cao hơn áp lực hít vào tự nhiên của bệnh nhân,
nên một thể tích khí đưa vào phổi bệnh nhân sẽ lớn hơn so
với thể tích khí khi bệnh nhân tự thở.
Trường hợp này, IPAP có hiệu quả tương đương thơng khí
hỗ trợ áp lực (PSV: pressure support ventilation), nghĩa là
giúp cải thiện thơng khí và giảm công thở.
Mức áp lực dương thì hít vào (IPAP)
Khi bệnh nhân ngưng thở hoặc thở khơng có hiệu
quả để trigger máy: máy sẽ phân phát đến bệnh
nhân một mức áp lực dương thì hít vào, được kiểm
sốt tồn bộ các thơng số: tần số, áp lực, tỷ lệ I/E…
mà người thầy thuốc đã cài đặt cho máy.
Trường hợp này, IPAP có hiệu quả tương đương
thơng khí kiểm sốt áp lực (PCV: pressure control
ventilation)
Mức áp lực dương thì thở ra ( EPAP)
Thì thở ra, áp lực đường thở không trở về 0, mà sẽ
về một mức áp lực dương đã được người thầy thuốc
cài đặt.
EPAP có hiệu quả tương đương áp suất dương cuối
kỳ thở ra (PEEP) của thơng khí cơ học chuẩn, nghĩa
là cải thiện tình trạng oxy hóa, ngừa xẹp phổi và có
tác dụng giảm PEEP nội sinh.