Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Số tranh chấp trong hợp đồng thương mại-bài học kinh nghiệm chung cho các doanh nghiệp việt nam khi tham gia thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.61 KB, 30 trang )

Nhóm Le Harve – K07402A

ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TP HCM, Ngày 28 tháng 05 năm 2010

Đề tài
NHỮNG TRANH CHẤP VỀ ĐIỀU KHOẢN THỜI GIAN LÀM
HÀNG TRONG HỢP ĐỒNG THUÊ TÀU CHUYẾN
Môn học: VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM QUỐC TẾ
Giảng viên: Th.S Hoàng Lâm Cường
Nhóm thực hiện: LE HARVE
Lớp K07402A
1. Trần Thị Vân Anh K074020155
2. Lâm Họa My K074020206
3. Dương Thị Phương Linh K074020193
4. Huỳnh Tuyết Ngân K074020210
5. Lê Ngọc Thảo Nguyên K074020212
6.Nguyễn Hữu Tài K074020232
7.Thân Thị Trầm Thanh K074020241
8.Trần Thị Thanh Thủy K074020248
9.Bùi Thị Nhã Trang K074020259
10.Nguyễn Văn Thống K074020243
Tranh chấp về thời gian làm hàng trong hợp đồng thuê tàu chuyến
1
Nhóm Le Harve – K07402A
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Lời nói đầu…………………………………………………………………….4
Giới thiệu về cảng LE HARVE……………………………………………... 5
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐIỀU KHOẢN LÀM HÀNG TRONG


HỘP ĐỒNG THUÊ TÀU CHUYẾN
1.1 Thời gian làm hàng ………………………………………………………..7
1.2 Mốc tính thời gian làm hàng………………………………………………7
1.3 Thông báo sẵn sàng NOR (Notice of Readiness)…………………………8
1.4 Cách tính thời gian làm hàng ……………………………………………..8
1.5 Thưởng phạt trong xếp dỡ hàng ………………………………………….11
CHƯƠNG II: CÁC TRANH CHẤP ĐÃ XẢY RA LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU
KIỆN LÀM HÀNG TRONG VẬN TẢI QUỐC TẾ
2.1 Tranh chấp về việc không thực hiện hợp đồng tàu chuyến đã kí kết…13
2.1.1 Án lệ
2.1.2 Phán quyết của toà
2.1.3 Bình luận và bài học rút ra
2.2 Tranh chấp về mốc tính thời gian xếp dỡ ………………………………15
2.2.1 Án lệ
2.2.2 Phán quyết của toà
2.2.3 Bình luận và bài học rút ra
2.3 Tranh chấp trong thời gian tàu chờ đợi………………………………... 17
2.3.1 Án lệ
2.3.2 Phán quyết của toà
2.3.3 Bình luận và bài học rút ra
Tranh chấp về thời gian làm hàng trong hợp đồng thuê tàu chuyến
2
Nhóm Le Harve – K07402A
2.4 Tranh chấp về việc thưởng, phạt xếp dỡ………………………………..21
2.4.1 Tranh chầp về việc xếp dỡ nhanh (dispatch)
2.4.2 Tranh chấp về việc phạt xếp dỡ chậm
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ TRÁNH TRANH
CHẤP TRONG HỢP ĐỒNG THUÊ TÀU CHUYẾN…………………….. 27
Tranh chấp về thời gian làm hàng trong hợp đồng thuê tàu chuyến
3

Nhóm Le Harve – K07402A

LỜI NÓI ĐẦU

Hợp đồng thuê tàu chuyến là một dạng của hợp đồng vận chuyển có nội dung khá
phức tạp, bao gồm nhiều điều khoản khác nhau có liên quan tới nhiều yếu tố khác
nhau. Chính vì sự phức tạp của nội dung hợp đồng được quy định trong các điều
khoản cho nên trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những tranh chấp xảy
ra kể cả khi sử dụng các hợp đồng mẫu do các tổ chức Hàng hải quốc tế soạn thảo
cũng như các hợp đồng do hai bên trực tiếp thỏa thuận ký kết.
Các tranh chấp thường xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng thuê tàu chuyến
rất đa dạng. Có những tranh chấp về tàu chuyên chở, có những tranh chấp về hàng
chuyên chở, có những tranh chấp do một bên vi phạm hợp đồng phương hại tới
quyền lợi của bên kia, có những tranh chấp cả hai bên cùng vi phạm, có những tranh
chấp xuất phát từ nguyên nhân khách quan, có những tranh chấp xuất phát từ những
nguyên nhân chủ quan…Trong hợp đồng thuê tàu chuyến ,điều khoản làm hàng là
một trong những điều khoản quan trọng và thưòng xảy ra tranh chấp liên quan đến
vấn đề này về thời gian xếp dỡ hàng,cách tính thời gian xếp dỡ,thời gian tàu
chờ..Do đó,thông qua nghiên cứu đề tài “Những tranh chấp về điều khoản làm
hàng trong vận tải quốc tế” nhóm sẽ đưa ra một số án lệ và những điểm cấn lưu ý
để có những biện pháp phòng tránh mà theo nhóm là việc làm hết sức cần thiết
nhằm mục đích hạn chế những tranh chấp có thể xảy ra đảm bảo hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh.
Tranh chấp về thời gian làm hàng trong hợp đồng thuê tàu chuyến
4
Nhóm Le Harve – K07402A

GIỚI THIỆU CẢNG LE HARVE
 
 Là cảng lớn thứ 5 Bắc Âu về trọng tải khoảng 74 triệu tấn vào năm 2009.

 Là cảng dẫn đầu của Pháp về vận chuyển container gần 2,2 triệu TEU năm 2009,
chiếm hơn 63% tổng số container qua Pháp.
Le Havre là cảng biển nước sâu, giúp những tàu lớn nhất có thể ra vào thuận tiện
(như tàu container với trọng tải hơn 900 TEU, tàu chở dầu với trọng tải toàn phần
tời 500.000 tấn). Với thời gian cập cảng 24 tiếng/ngày, 7 ngày/tuần, 365 ngày/năm,
cảng Le Havre có chiều dài 27 km từ Đông sang Tây, chiều rộng gần 6 km từ Bắc
xuống Nam.
 Nhờ vị trí địa lý thuận lợi của cảng, các chủ thuyền và tàu bè vốn là khách hàng
của cảng Le Havre có thể cung cấp hàng hóa cho toàn bộ khu vực Tây Âu bằng
đường thủy và đường bộ. Đường cao tốc A13 và A14 kết nối trực tiếp cảng Le
Havre với khu vực Paris tạo thành một kênh vận tải tự nhiên.
 Đặc biệt cảng Le Havre có bộ phận chuyên môn xử lý dữ liệu và đã thực hiện
chương trình hợp tác với các cảng khác (như việc lắp đặt hệ thống thông tin mới kết
nối cảng Marseilles và Le Havre). Hệ thống thông tin Ademar Protis + là hệ thống
ứng dụng công nghệ mới nhất về thương mại điện tử và giao diện với các hệ thống
hải quan và quản lý hành chính. Giờ đây hệ thống này cung cấp cho các ngành công
nghiệp của cả hai cảng và các khách hàng những dịch vụ và hoạt động thông
thường, tạo thuận lợi thông quan hàng hóa qua cảng một cách nhanh nhất.
 Châu Âu hiện có 450 triệu người tiêu dùng và đây được đánh giá là thị trường to
lớn cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Ước tính, hàng hóa Việt Nam xuất khẩu
qua cảng Le Havre hàng chục nghìn công-ten-nơ mỗi năm, chủ yếu là cà phê, dệt
may, đồ gỗ, đồ trưng bày trong nhà bằng sứ, gốm, hải sản đông lạnh và tươi. Cảng
Le Havre với ưu thế cơ sở hạ tầng, kỹ thuật hải quan tốt, hệ thống thông tin hiện đại
sẽ luôn là đầu mối thông thương hàng hóa xuất nhập khẩu từ các nước, trong đó có
Việt Nam đến Châu Âu một cách nhanh chóng nhất. Tới đây, Ban lãnh đạo cảng Le
Tranh chấp về thời gian làm hàng trong hợp đồng thuê tàu chuyến
5
Nhóm Le Harve – K07402A
Havre cũng có dự định hợp tác với các cảng của Việt nam, tạo thành mạng lưới
trung chuyển hàng hóa Âu – Á thuận tiện.

Tranh chấp về thời gian làm hàng trong hợp đồng thuê tàu chuyến
6
Nhóm Le Harve – K07402A
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐIỀU KHOẢN LÀM HÀNG TRONG HỢP
ĐỒNG THUÊ TÀU CHUYẾN
1.1 Thời gian làm hàng
Thời gian xếp dỡ hay thời gian làm hàng (Laytime) là thời gian tàu phải lưu tại cảng
để tiến hành việc xếp hàng lên tàu hay dỡ hàng khỏi tàu, còn gọi là thời gian cho
phép (Allowed Time).
Trong hợp đồng thuê taù chuyến tại điều khoản thời gian làm hàng hai bên thỏa
thuận: Thời gian xếp là bao lâu, thời gian dỡ là bao lâu, hoặc có thể quy định theo
lối bù trừ là thời gian cả xếp và dỡ là bao lâu…
Quy định như vậy để người đi thuê tàu có trách nhiệm trong việc xếp dỡ hàng hoá.
Nếu người đi thuê tàu hoàn thành công việc xếp hàng hoặc dỡ hàng sớm hơn thời
gian cho phép đã quy định trong hợp đồng thì được thưởng tiền xếp hàng hoặc dỡ
hàng nhanh (Despatch Money). Ngược lại, nếu hết thời gian cho phép mà người
thuê tàu vẫn chưa hoàn thành việc xếp hàng hay dỡ hàng thì sẽ bị phạt xếp dỡ hàng
chậm (Demurrage Money).
Để xác định thời gian cần thiết để xếp dỡ hàng này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
loại tàu , khả năng xếp dỡ của cảng , loại hàng hóa , các điều kiện tự nhiên , kinh tế
xã hội khác.
1.2 Mốc tính thời gian làm hàng
Mốc tính thời gian làm hàng được quy định phụ thuộc vào việc thuyền trưởng trao
thông báo sẵn sàng xếp dỡ (Notice of Readines = NOR) và việc chủ hàng nhận
thông báo sẵn sàng xếp dỡ. Ví dụ: Hợp đồng mẫu GENCON quy đinh: "Thời gian
cho phép xếp/dỡ bắt đầu tính từ 13 giờ nếu NOR đươc trao và chấp nhận trước hoặc
đúng 12 giờ trưa cùng ngày và được tính từ 6 giờ sáng của ngày làm việc hôm sau
nếu NOR được trao và chấp nhận vào giờ làm việc của buổi chiều hôm trước".
1.3 Thông báo sẵn sàng NOR (Notice of Readiness)

Tranh chấp về thời gian làm hàng trong hợp đồng thuê tàu chuyến
7
Nhóm Le Harve – K07402A
Trong thực tế khi thực hiện hợp đồng tàu chuyến để chuẩn bị việc bốc dỡ hàng
được nhanh chóng thuận tiện , có hai loại thông báo cần được thực hiện :
 Thông báo ngày dự kiến tàu đến cảng: Việc thông báo ngày dự kiến tàu
đến cảng trong một khoảng thời gian ngắn (7,5,3 ngày) trước khi tàu đến cảng xếp
dỡ là rất cần cho có đủ thời gian làm thủ tục cho tàu ra vào cảng và chuẩn bị xếp dỡ
hàng theo đúng lịch trình đã quy định giữa hai bên chủ tàu và người thuê tàu.
Thông báo sẵn sàng xếp dỡ hàng- NOR :
Thời gian được phép đưa thông báo sẵn sàng xếp dỡ là thời gian tàu đã đến bến,
tàu đã sẵn sàng để nhận hoặc giao hàng. Thời gian đưa thông báo sẵn sàng xếp
dỡ còn tuỳ thuộc vào điều khoản về tàu đến bến:
d Nếu hợp đồng thuê tàu quy định Tàu đến lượt (In turn hay In regular
turn) khi có nhiều tàu phải chờ đợi, bao giờ tàu chở hàng đến lượt mình cập
cầu, lúc ấy thuyền trưởng mới được đưa thông báo sẵn sàng xếp dỡ cho
người thuê tàu, cũng giống như điều khoản vị trí (berth clause). Nếu thuê tàu
nên chọn cách này.
n Nếu hợp đồng quy định Miễn đến lượt tức là không cần tàu cập cầu
(Free turn) hay Thời gian chờ cầu cũng tính (time waiting for berth to count),
khi tàu đã sẵn sàng là có thể đưa thông báo sẵn sàng xếp dỡ và người thuê
tàu phải chịu trách nhiệm về thời gian tàu chờ cầu để cập cầu.
t Nếu hợp đồng quy định đến lượt không quá 48 giờ tức là đến lượt cập
cầu nhưng 48 tiếng rồi mà vẫn chưa cập cầu, tàu cứ đưa NOR (In turn not
exceding 48 hours), tàu chỉ chờ tối đa 48 giờ đồng hồ sau đó nếu cần phải
chờ nữa, người thuê tàu phải chịu trách nhiệm.
1.4 Cách tính thời gian làm hàng
Cách 1: Quy định một số ngày cụ thể:
Ví dụ : "thời gian xếp là 5 ngày, thời gian dỡ là 6 ngày", hoặc "thời gian cả
xếp cả dỡ là 11 ngày".

Tranh chấp về thời gian làm hàng trong hợp đồng thuê tàu chuyến
8
Nhóm Le Harve – K07402A
Ở đây, khái niệm "ngày" dễ gây ra tranh chấp, do đó phải quy định rõ hơn
trong hợp đồng thuê tàu là "ngày" ở đây được hiểu theo nghĩa nào:
- Ngày (Days): là ngày theo lịch.
- Ngày liên tục (Running Days hoặc Consecutive Days): những ngày kế tiếp
nhau trên lịch kể cả ngày lễ và chủ nhật.
- Ngày làm việc (Working Days): là những ngày làm việc chính thức mà chính
phủ quy định tại các nước hay các cảng có liên quan. Ví dụ: Việt Nam: 6 ngày/tuần;
các nước phương tây: 5 ngày/tuần. Khái niệm "ngày làm việc" chỉ nói đến tính chất
của ngày đó là ngày làm việc mà không quan tâm đến việc có tiến hành xếp dỡ hay
không, nên chẳng hạn chỉ xếp dỡ 2 tiếng một ngày thì vẫn cứ được tính là 1 ngày.
- Ngày làm việc 24 giờ (Working Days of 24 hours): là ngày làm việc 24 giờ,
chứ không phải là ngày làm việc 8 giờ một ngày được tính từ nửa đêm hôm trước
đến nửa đêm hôm sau. Điều này có nghĩa là cứ 24 giờ làm việc được tính là 1 ngày
dù mất nhiều ngày mới làm được tổng 24 giờ.
- Ngày làm việc thời tiết tốt (Weather Working Day = WWD): là ngày làm
việc chính thức tại cảng có liên quan mà trong ngày đó thời tiết tốt cho phép tiến
hành công việc xếp dỡ hàng. Ngày mưa, bão, có gió to là thời tiết xấu không thể
tiến hành xếp hay dỡ hàng nên không được tính vào thời gian làm hàng.
Trong hàng hải quốc tế, ngày làm việc 24 giờ thời tiết tốt được áp dụng phổ
biến nhất.
Trong hợp đồng cũng cần nói rõ chủ nhật, ngày lễ có làm hay không làm, nếu
làm thì tính như thế nào để khỏi tranh chấp.
- Ngày chủ nhật (Sundays) là ngày nghỉ cuối tuần do luật pháp của từng nước
quy định. Ngày chủ nhật thường là ngày nghỉ làm việc nhưng cũng có thể tiến hành
xếp dỡ hàng tuỳ theo quy định của từng hợp đồng.
Tranh chấp về thời gian làm hàng trong hợp đồng thuê tàu chuyến
9

Nhóm Le Harve – K07402A
- Ngày lễ (Holidays) bao gồm những ngày lễ quốc gia và những ngày lễ quốc
tế. Có tính vào thời gian xếp dỡ hàng trong ngày này hay không là do hợp đồng quy
định.
Từ những khái niêm về "ngày" ở trên, ta thấy thời gian tính làm hàng khác hẳn
so với thời gian là ngày tính trên lịch thông thường. Trong phương thức thuê tàu
chuyến, có thể áp dụng một số quy định thời gian xếp hàng và dỡ hàng như sau:
+ Thời gian cho phép xếp hàng là 7 ngày thời tiết tốt 24 giờ liên tục, không kể
ngày lễ và chủ nhật (Cargo to be Loaded in 7 Weather Working Days of 24
Consecutive Hours, Sundays and Holidays Excepted = 7 WWD,S.H.EX.).
+ Thời gian cho phép dỡ hàng là 7 ngày làm việc thời tiết tốt 24 giờ liên tục
không kể ngày lễ và chủ nhật, dù có làm cũng không tính (Cargo to be Discharged
in 7 Weather Working Days of 24 Consecutive Hours, Sundays Holidays Excepted,
Even if Used = 7WWD,S.H.EX.E.U). Cách quy định này giống như cách trên
nhưng rõ ràng hơn và rất có lợi cho người thuê tàu.
+ Thời gian cho phép xếp và dỡ hàng là 15 ngày làm việc thời tiết tốt 24 giờ
liên tục, tính cả chủ nhật và ngày lễ (Cargo be Loaded and Discharged in 15
Weather Working Days of 24 Consecutive Hour, Sunday and Holidays Incluđe = 15
WWD,S.
Cách 2: Quy định mức xếp dỡ hàng hóa cho toàn tàu hoặc cho một máng trong
ngày. Điều này được áp dụng đặc biệt cho hàng rời.
Ví dụ:
- Mức xếp dỡ cho toàn tàu là 1500 MT mỗi ngày làm việc thời tiết tốt 24 giờ
liên tục, không tính ngày lễ và chủ nhật, dù có làm cũng không tính (Cargo to be
Loade and Discharged at the Rate of 1500MT per WWD.S.H.EX.E.U)
- Mức xếp dỡ cho từng máng là 150 MT mỗi ngày làm việc thời tiết tốt 24 giờ
liên tục, không tính ngày lễ và chủ nhật, dù có làm cũng không tính (Cargo to be
Loade and Discharged at the Rate of 1500MT per WWD.S.H.EX.E.U)
Tranh chấp về thời gian làm hàng trong hợp đồng thuê tàu chuyến
10

Nhóm Le Harve – K07402A
Thời gian cho phép có thể tính quy định riêng cho xếp hàng, cho dỡ hàng tức
là tính thưởng phạt riêng cho từng cảng, hoặc quy định thời gian cho phép chung cả
xếp và dỡ hàng, tức là sau khi hoàn thành tất cả việc xếp và dỡ hàng mới tính
thưởng phạt.
Trong hợp đồng cũng phải quy định rõ: thời gian tàu phải chờ ở bến đậu
(Time lost in waiting for berth), tàu chưa vào cầu, vào cảng, chưa làm xong thủ tục
y tế, hải quan có được tính vào thời gian làm hàng hay không. Để đảm bảo quyền
lợi cho mình, chủ tàu thường quy định "W,W,W,W", nghĩa là: "thời gian làm hàng
vẫn tính dù tàu đã vào cảng, vào cầu, làm thủ tục hải quan, thủ tục vệ sinh dịch tễ
hay chưa".
WIPON (whether in port or not)
WIBON (whether in berth or not)
WIFON (whether in free pratique or not)
WICON (whether in customs cleared or not)
Ngoài ra hợp đồng nên quy định có hay không miễn trừ tính thời gian làm hàng
trong các điều kiện đặc biệt như đình công , chiến tranh … khiến cho việc xếp dỡ
hàng bị gián đoạn
1.5 Thưởng phạt trong xếp dỡ hàng
Khi thỏa thuận về thời gian xếp dỡ phải quy định cả mức thưởng xếp dỡ
nhanh và phạt xếp dỡ chậm:
Nguyên tắc của phạt xếp dỡ chậm là: khi đã phạt thì luôn luôn bị phạt (One on
Demurrage, Always on Demurrage), tức là một khi đã bị phạt thì những ngày tiếp
theo kể cả chủ nhật, ngày lễ hoặc ngày xấu trời cũng bị phạt, trừ khi có quy định sẽ
không phạt vào ngày lễ và chủ nhật.
Mức tiền thưởng xếp dỡ nhanh thường chỉ bằng một nửa mức tiền phạt. Việc
thưởng phạt cho thời gian nào có 2 cách quy định :
Tranh chấp về thời gian làm hàng trong hợp đồng thuê tàu chuyến
11
Nhóm Le Harve – K07402A

+ Thưởng cho tất cả thời gian tiết kiệm được (For all time saved), tức là tính
cả ngày lễ và chủ nhật.
+ Chỉ thưởng cho thời gian làm việc tiết kiệm được (For all working time
saved) có nghĩa là ngày lễ và chủ nhật không được tính.
Việc thanh toán tiền thưởng phạt xếp dỡ giữa ai với ai, vào thời gian nào, ở
đâu…cũng cần được quy định cụ thể trong hợp đồng để tránh tranh chấp xảy ra.
Ví dụ: "Việc thanh toán thưởng phạt xếp dỡ giữa chủ tàu và người thuê tàu
trong vòng 1 tháng kể từ ngày thuyền trưởng ký vào biên bản thực tế (Statement of
Facts=SOF)".
\
CHƯƠNG II
CÁC TRANH CHẤP ĐÃ XẢY RA LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU KIỆN
LÀM HÀNG TRONG HỢP ĐỒN THUÊ TÀU CHUYẾN
2.1.Tranh chấp về việc không thực hiện hợp đồng tàu chuyến đã kí kết
Nguyên đơn: Chủ tàu Việt Nam
Tranh chấp về thời gian làm hàng trong hợp đồng thuê tàu chuyến
12

×