Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Thảo luận Luật Thuế buổi 3 (chương 2 + chương 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.71 KB, 42 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------------------

THẢO LUẬN LUẬT THUẾ BUỔI 3


Mục lục
Chương 1:..............................................................................................................5
1. Nêu khái niệm và đặc điểm của thuế? Qua đó phân biệt thuế với khoản thu
phí và lệ phí của Nhà nước?...............................................................................5
2. Trình bày các cách thức phân loại thuế? Nêu rõ ý nghĩa của từng cách thức
phân loại thuế trong việc ban hành và thực thi các loại thuế trong thực tiễn,
cũng như q trình hồn thiện hệ thống pháp luật thuế?.....................................7
3. Nêu các yếu tố cấu thành một sắc thuế? Xác định yếu tố nào bắt buộc phải
có, yếu tố nào là tuỳ nghi trong nội dung của một sắc thuế? Giải thích rõ lý do
tại sao?................................................................................................................ 9
4. Phân biệt các khái niệm đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, người nộp
thuế, người chịu thuế?........................................................................................9
5. Phân biệt các khái niệm đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế, đối
tượng hưởng thuế suất 0%?..............................................................................10
6. Phân biệt khái niệm miễn thuế và giảm thuế? Ý nghĩa của quy định miễn
thuế, giảm thuế trong các đạo luật thuế?...........................................................13
7. So sánh giảm thuế theo chế độ miễn giảm thuế và giảm thuế do giảm thuế
suất?.................................................................................................................. 14
8. Khi nào được coi là đánh thuế hai lần? Nêu các giải pháp nhằm tránh đánh
thuế hai lần?......................................................................................................16
9. Truy thu thuế là gì? Có phải mọi trường hợp truy thu thuế đều xuất phát từ
hành vi vi phạm pháp luật thuế không? Tại sao?..............................................17
10. Nêu các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật thuế? Trình bày về quyền
và nghĩa vụ của từng nhóm chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật thuế?.......17


Chương 2:............................................................................................................21
1. Tại sao thuế XK – thuế NK không điều tiết vào hành vi XK – NK dịch vụ
qua biên giới Việt Nam?...................................................................................21

2


2. Thế nào là xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ? So sánh phương thức xuất khẩunhập khẩu tại chỗ và phương thức xuất khẩu-nhập khẩu hàng hóa truyền thống?
Nghĩa vụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong hai trường hợp này là giống
nhau hay khác nhau? Tại sao?..........................................................................22
3. Trình bày căn cứ xác định người nộp thuế XK – thuế NK?..........................22
4. Nêu sự khác nhau cơ bản trong việc xác định thuế suất thuế nhập khẩu và
thuế suất thuế xuất khẩu? Yếu tố nào đóng vai trị quyết định trong việc việc
xác định thuế suất thuế xuất khẩu; thuế suất thuế nhập khẩu trong từng trường
hợp cụ thể?.......................................................................................................22
5. Thuế chống phá giá, thuế tự vệ, thuế chống trợ cấp áp dụng trong những
trường hợp nào? Quy định này có áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu khơng?
Tại sao?............................................................................................................23
6. Phân tích vai trị của các loại thuế nhập khẩu bổ sung trong việc bảo vệ nền
kinh tế nội địa? Thực trạng áp dụng các loại thuế nhập khẩu bổ sung ở Việt
Nam hiện nay?..................................................................................................24
7. Ý nghĩa của việc xác định trị giá hải quan để tính thuế nhập khẩu và việc xác
định giá để áp dụng thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu khác
nhau như thế nào?.............................................................................................25
8. Nêu thời điểm xác định trị giá hải quan? Ý nghĩa của quy định này?...........26
9. Hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng thuế suất thơng thường có phải là một biện
pháp trừng phạt về thuế không? Tại sao?..........................................................28
10. Tại sao Việt Nam vẫn duy trì thuế xuất khẩu, mặc dù thuế suất thuế xuất
khẩu đối với đa số mặt hàng xuất khẩu hiện nay là 0%?...................................28
11. Có mấy loại thuế suất thuế nhập khẩu? Tại sao cùng một chủng loại hàng

hóa nhập khẩu vào Việt Nam từ các quốc gia khác nhau thì thuế suất thuế nhập
khẩu khác nhau?...............................................................................................28
12. Thế nào là hàng rào thuế quan, hàng rào phi thuế quan? Trình bày xu hướng
phát triển của hàng rào thuế quan, hàng rào phi thuế quan hiện nay ở Việt Nam.
.......................................................................................................................... 29

3


13. Chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với khu phi thuế
quan và thị trường nội địa khác nhau như thế nào? Giải thích tại sao lại có sự
khác biệt đó......................................................................................................30
14. Những trường hợp nào được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu? Tại sao các
trường hợp đó được quy định miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu mà không quy
định là trường hợp không chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu dù hệ quả pháp lý của
cả 2 trường hợp đều là không phải nộp tiền thuế cho nhà nước?......................32
15. Hàng hóa trong danh mục chịu thuế TTĐB được sản xuất để xuất khẩu có
phải chịu thuế TTĐB không? Tại sao?.............................................................33
16. Nêu đối tượng không thuộc diện chịu thuế TTĐB? Tại sao pháp luật quy
định những trường hợp không chịu thuế TTĐB?..............................................33

4


17. Trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB và
nguyên liệu này cũng là đối tượng chịu thuế TTĐB thì khi tính thuế TTĐB đối
với hàng hố sản xuất có khấu trừ đi phần thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu
nguyên liệu hay không? Tại sao?
- Trường hợp trên được khấu trừ thuế TTĐB theo quy định tại điều 8 Thông tư
05/2012/TT-BTC.

- Theo đó, “Người nộp thuế sản xuất hàng hố thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế
tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên
liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu
thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.”
18. Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt do cơ sở sản xuất để biếu, tặng cho, tiêu dùng nội bộ thì có phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt không? Tại sao?
Tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT
quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu, tặng, cho. Tại
khoản 5 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
Chính quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Khoản 3, 5 Điều 7
Thơng tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính quy định về
giá tính thuế GTGT.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp cơng ty có mua hàng hóa làm quà biếu,
quà tặng để khuyến mại nếu đáp ứng các quy định về khuyến mại theo quy định
của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế được xác định bằng không (0), công
ty không phải nộp thuế GTGT đầu ra đối với hoạt động khuyến mại này. Số thuế
GTGT đầu vào của hoạt động khuyến mại này được kê khai khấu trừ theo quy
định. Trường hợp công ty mua hàng hóa làm quà biếu, tặng, cho khách hàng và
nhân viên thì cơng ty phải lập hóa đơn và tính thuế GTGT đầu ra. Thuế GTGT
đầu vào phục vụ hàng hóa cho, tặng có tính thuế GTGT đầu ra được kê khai, khấu
5


trừ theo quy định. Trường hợp công ty chưa kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào
thì được kê khai bổ sung theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
19. Tại sao ô tô dưới 24 chỗ ngồi cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập

khẩu vẫn phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?
Thực tế có một số chủng loại xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi được sử dụng cho mục đích
chuyên dùng như: xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe ôtô thiết kế
vừa có chỗ ngồi. Theo qui định của pháp luật hiện hành, thì quan hệ trao đổi hàng
hố giữa thị trường nội địa và khu phi thuế quan được coi như quan hệ xuất nhập
khẩu, hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng
trong khu phi thuế quan, hàng hoá từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế
quan khác không phải chịu các loại thuế gián thu như thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, thuế GTGT. Để bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống chính sách, pháp luật
thuế, Luật Thuế TTĐB đã bổ sung các loại hàng hoá đưa vào các khu phi thuế
quan vào đối tượng không chịu thuế TTĐB. Riêng ôtô chở người dưới 24 chỗ
ngồi được nhập khẩu vào các khu phi thuế quan nhưng thực tế do chúng chủ yếu
được sử dụng trong nội địa Việt Nam nên vẫn thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB để
tránh gian lận thương mại và phù hợp với thực tiễn.
21. Điều tiết thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu có ý nghĩa khác biệt như
thế nào so với việc dùng thuế nhập khẩu để điều tiết hàng nhập khẩu?
Thuế nhập khẩu đánh vào hành vi nhập khẩu hàng hóa với ý nghĩa khơng chỉ
kiểm sốt, điều tiết hoạt động xuất – nhập khẩu hàng hóa mà cịn là phương pháp
tối ưu để hàng hóa nhập khẩu phải trả một mức giá nhất định để nó có thể có mặt
tại thị trường Việt Nam, qua đó bảo vệ và phát triển nền sản xuất trong nước, đảm
bảo sự ổn định của nền kinh tế.
Thuế giá trị gia tăng, khi đánh vào hành vi nhập khẩu hàng hóa khơng chỉ nhằm
mục đích điều tiết vào phần giá trị tăng thêm mà hơn nữa cịn đảm bảo tính cơng
bằng giữa hàng hóa trong nước và hàng hóa nước ngồi. Bởi lẽ, hàng hóa của một
doanh nghiệp trong nước khi lần đầu tiên có mặt trên thị trường Việt Nam thì nó
đã chịu sự điều tiết của thuế giá trị gia tăng, không lý do gì đối với một hàng hóa

6



nhập khẩu tương tự lại không bị điều tiết, qua đó góp phần bảo hộ nền sản xuất
trong nước một cách hợp lý.
22. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng hiện hành được quy định như thế nào? Ý
nghĩa của mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0% áp dụng đối với hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu?
Có 3 mức thuế suất 0%, 5% và 10%. Trong đó thuế suất thuế GTGT 10%, áp
dụng cho các đối tượng không thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 0% và
đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 5%.
Ý nghĩa:
+ Đảm bảo nguyên tắc điểm đến, nhường quyền đánh thuế cho nơi hàng hóa tiêu
dùng. Đây là sự phù hợp với thơng lệ quốc tế, tạo thuận lợi cho q trình hội nhập
kinh tế
+ Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ vì được hồn thuế GTGT, nên giá
bán hàng hóa dịch vụ xuất khẩu giảm đi tạo điều kiện cạnh tranh về giá cho hàng
xuất khẩu, đồng thời từ đó kích thích tăng cường sản lượng sản xuất.
+ Để được hồn thuế GTGT thì doanh nghiệp phải thực hiện chế độ hóa đơn
chứng từ chặt chẽ nên khuyến khích và thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường hạch
toán kinh doanh
23. Việc phân chia thuế suất thuế giá trị gia tăng thành 3 mức 0%, 5%, 10% được
dựa trên cơ sở nào? Phân tích ưu, nhược điểm của cơ chế đa thuế suất (3 mức
thuế suất) của thuế giá trị gia tăng?
Việc phân chia thuế suất thuế giá trị gia tăng thành 3 mức 0%, 5%, 10% được dựa
trên cơ sở:
- Thuế suất 0% được áp dụng đối với sản phẩm xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng
hóa khơng chịu thuế GTGT. Thông tư 130/216/TT-BTC hướng dẫn cụ thể các
trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%: Tái bảo hiểm; chuyển giao cơng
nghệ ra nước ngồi; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu; …

7



- Thuế suất 5%: Áp dụng với các sản phẩm quy định tại Điều 10, Thông tư
219/2013/TT-BTC và được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 26/2015/TT-BTC như
sau: Nước sạch sinh hoạt, phân bón, nơng sản, thủy sản, quặng, dịch vụ phục vụ
sản xuất nông nghiệp, …
- Thuế suất 10%: Được áp dụng đối với các sản phẩm, dịch vụ không áp dụng 2
mức thuế suất 0% và 5%.
Ưu điểm của cơ chế đa thuế suất (3 mức thuế suất) của thuế giá trị gia tăng
Việc quy định ít mức thuế suất giúp cho việc quản lý của Nhà nước nói chung và
ngành Thuế nói riêng đạt được hiệu quả tốt hơn, giảm bớt được các hiện tượng
gian lận về thuế.
- Về thu ngân sách: Thuế GTGT được áp dụng rộng rãi với mọi tổ chức, cá nhân
có tiêu dùng sản phẩm hàng hóa hoặc được cung ứng dịch vụ, đã góp phần tạo
nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước (NSNN). Thuế
GTGT chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các sắc thuế – khoảng 20% tổng số thu
NSNN.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu: Theo quy định thuế suất thuế GTGT hàng xuất
khẩu là 0%, nghĩa là doanh nghiệp xuất khẩu được hoàn lại toàn bộ số thuế giá trị
gia tăng đã nộp đầu vào, việc này thực chất là hình thức trợ giá của Nhà nước cho
hàng hóa xuất khẩu, giúp các doanh nghiệp tập trung được nguồn hàng trong
nước để xuất khẩu và có điều kiện cạnh tranh được với hàng hóa trên thị trường
quốc tế
- Thuế GTGT góp phần hạn chế nhập khẩu.
- Thống nhất thu thuế
Khuyết điểm của cơ chế đa thuế suất (3 mức thuế suất) của thuế giá trị gia tăng
Đối tượng: Điều 5 và Điều 8 Luật thuế GTGT đã quy định rõ ràng những
đối tượng nào không phải chịu thuế, đối tượng chịu thuế suất 0%, 5%, 10%.
Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa và hội nhập như hiện nay thì khơng những chỉ
có những đối tượng như vậy mà còn xuất hiện nhiều đối tượng mới, vậy những
8



trường hợp này thì sẽ xử lý như thế nào? Điều này tạo ra sự thiếu công bằng trong
việc áp thuế và khơng bao qt hết các hàng hóa, dịch vụ.
Về thuế suất: Tính cơng bằng thực hiện tương đối ổn định giữa các thành
phần kinh tế trong nước nhưng lại thường không ổn định khi thực hiện giữa các
doanh nghiệp trong nước và nước ngoài (do hiệu quả thu hút vốn đầu tư nước
ngồi giảm). Vì vậy chính sách thuế thường xuyên thay đổi về thuế suất, hệ thống
thuế suất khá phức tạp. Việc có nhiều mức thuế suất làm cho cơng tác xây dựng
chính sách của các cơ quan có chức năng gặp nhiều khó khăn. Lúc này, muốn tạo
ra một sắc thuế thật cơng bằng thì cơ quan hoạch định chính sách phải xây dựng
các tiêu chuẩn phân loại hàng hóa, dịch vụ để từ đó mà áp vào các nhóm thuế suất
khác nhau. Điều này khơng phải lúc nào cũng được thực hiện thuận lợi vì sự khác
nhau giữa các loại hàng hóa là rất khó phân định, sẽ có nhiều ý kiến phản hồi từ
các đối tượng chuyển đến, đặt ra một vấn đề là lại phải tốn một khoản chi phí
nhất định để tổ chức trả lời giải thích cụ thể…
Phương pháp tính thuế: Hiện nay, ở nước ta đang thực hiện hai phương
pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Đối với
phương pháp khấu trừ thì giá là giá chưa có thuế GTGT, cịn phương pháp trực
tiếp là giá đã có thuế GTGT, điều này làm cho tính liên hồn của thuế GTGT bị
đứt đoạn, khơng cơng bằng giữa các địa bàn tỉnh. Do quy định Cục thuế tỉnh xác
định tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ tính thuế, dẫn đến mỗi tỉnh
ban hành một biểu tỷ lệ thuế suất riêng không thống nhất trong cả nước. Điều này
làm mất đi ý nghĩa của thuế GTGT vì đối tượng nộp thuế trong trường hợp này
không quan tâm đến tỷ lệ GTGT trên doanh thu mà họ chỉ quan tâm đến doanh
thu và số thuế phải nộp.
Chế độ hóa đơn chứng từ: Luật thuế GTGT quy định quá nhiều loại hóa
đơn, bên cạnh hóa đơn dành cho các cơ sở áp dụng theo phương pháp trực tiếp và
phương pháp khấu trừ cịn có các loại hóa đơn đặc thù kể cả bảng kê mua hàng
hóa của người khơng có hóa đơn,… Các hóa đơn đều có tính pháp lý như nhau do

Luật thuế quy định. Nhưng điểm đáng chú ý ở đây là việc khấu trừ thuế lại khác
nhau, chỉ có hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn đặc thù tại các đơn vị nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ mới được khấu trừ thuế theo quy định. Chính phủ đã ban
9


hành rất nhiều quy định về hóa đơn chứng từ như Nghị định số 89/2002/NĐ-CP
quy định về việc in, phát hành, quản lý hóa đơn,… nhưng vẫn nảy sinh hiện
tượng lợi dụng trong mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để khai man thuế
GTGT đầu vào để khấu trừ hoặc gian lận trong hoàn thuế.
24. Trường hợp cơ sở kinh doanh khơng sử dụng hóa đơn chứng từ thì có phải
nộp thuế giá trị gia tăng khơng? Nếu có thì nộp theo phương pháp nào?
Theo Điều 13 thơng tư 39/2014/TT-BTC, trường hợp cơ sở kinh doanh không sử
dụng hóa đơn chứng từ thì vẫn phải nộp thuế giá trị gia tăng. Vì Doanh nghiệp
đóng thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ trên doanh thu. Theo phương pháp này, cứ khi
nào có doanh thu là phải đóng thuế GTGT (cịn gọi là thuế VAT), khơng quan tâm
đến thuế VAT đầu vào là bao nhiêu vì phương pháp này khơng được khấu trừ VAT
đầu vào.
Nếu nộp thì nộp theo phương pháp trực tiếp, vì:
* Ưu điểm
"An tồn" hơn: Khơng cần quan tâm đến hoá đơn đầu vào
* Nhược điểm
Nếu có nhiều hố đơn đầu vào thì vẫn phải nộp thuế
Chỉ được áp dụng khi doanh thu năm trước dưới 1 tỷ
Một số trường hợp thuế suất trực tiếp khá cao (như dịch vụ 5%, vận tải 3%...)
* Đối tượng nên áp dụng
Doanh nghiệp mà đầu vào chủ yếu là chi phí khơng có hố đơn
Doanh nghiệp kinh doanh hàng hố chịu thuế suất trực tiếp thấp (ví dụ doanh
nghiệp thương mại)
25. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh nhưng không

phát sinh doanh thu trong kỳ tính thuế thì có phải thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế
giá trị gia tăng không? Tại sao?
10


Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh nhưng khơng phát sinh
doanh thu trong kỳ tính thuế thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế giá trị
gia tăng. Doanh nghiệp không phát sinh doanh thu thì trong kỳ khai thuế sẽ khơng
có hóa đơn đầu vào, đầu ra. Tuy nhiên doanh nghiệp phải xuất tờ khai trắng để
nộp cho cơ quan thuế. Nếu doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ
thì trên tờ khai thuế GTGT tích vào chỉ tiêu 21 khơng phát sinh hoạt động mua
bán trong kỳ. Theo quy định tại khoản 1, điều 10, thông tư số 156/2013/TT-BTC:
"c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong
kỳ tính thuế khơng phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện
được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai
thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt
hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại
điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo
hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này."
Quy định về kê khai thuế GTGT tại điều 11 thông tư số 156/2013/TT-BTC không
quy định về miễn tờ khai nếu không phát sinh.
Như vậy: Nếu không phát sinh gì thì vẫn phải nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng
26. Phân biệt đối tượng chịu thuế GTGT, đối tượng không chịu thuế GTGT
và đối tượng được hưởng thuế suất thuế GTGT là 0%?
Đối tượng chịu
thuế GTGT
Cơ sở pháp lý

Điều 3 luật Thuế
GTGT 2008


Đối tượng không Đối tượng được
chịu thuế GTGT hưởng thuế suất
thuế GTGT là
0%
Điều 5 luật Thuế Khoản 1 Điều 6
GTGT 2008
Nghị Định
209/2013/ NĐ-CP

11


Đối tượng áp
dụng

_ Thứ nhất, nhóm
hàng hóa, dịch vụ
có được từ hđ
sxkd và tiêu dùng
tại VN.
_Thứ hai, nhóm
hàng hóa, dịch vụ
có hđ nhập khẩu
và được tiêu dùng
trên lãnh thổ VN.

Có 25 trường hợp
hàng hóa, dịch vụ
khơng chịu thuế

GTGT có thể
được phân chia
thành các nhóm
sau
_ Nhóm 1: Nhóm
hàng hóa được
nhà nước khuyến
khích sản xuất
kinh doanh và
tiêu dùng.
_ Nhóm 2: Bao
gồm các hh, dvu
mà nếu chịu thuế
thì khơng thực
hiện mục đích
điều tiết của thuế
do người nt chính
là nhà nước.
_ Nhóm 3: Các
hh, dv không phát
sinh giá trị gia
tăng hoặc không
thể xác định được
thuế GTGT.
_ Nhóm 4, nhóm
hh, dv phục vụ
cho mục đích
cơng cộng, mục
đích nahan đạo
cần khuyến khích

phát triển
_ Nhóm 5: hh, dv
khơng tiêu dùng
trên lãnh thổ VN.
_ Nhóm 6: các th
cịn lại.

Hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu, vận tải
quốc tế và hh,
dịch vụ khơng
chịu thuế GTGT
khi xuất khẩu.
_ hàng hóa xuất
khẩu bao gồm:
hàng hóa xuất
khẩu ra nước
ngồi, bán vào
khu Phi thuế
quan ; cơng trình
xây dựng, lắp đặt
ở nước ngồi,
trong khu Phi thuế
quan; hàng hóa
bán mà điểm giao,
nhận hàng hóa ở
ngồi Việt Nam.,
Phụ tùng, vật tư
thay thế để sửa
chữa, bảo dưỡng

phương tiện, máy
móc thiết bị cho
bên nước ngoài và
tiêu dùng ở ngoài
Việt Nam; xuất
khẩu tại chỗ và
các trường hợp
khác được coi là
suất khẩu theo
quy định của pháp
luật.
_Dịch vụ xuất
khẩu bao gồm:
dịch vụ cung ứng
trực tiếp cho tổ
chức, cá nhân ở
nước ngoài hoặc ở
khu Phi thuế quan
và tiêu dùng ở
12


ngoài Việt Nam,
tiêu dùng trong
khu Phi thuế quan
_Vận tải quốc tế
bao gồm vận tải
hành khách, hành
lý, hàng hóa theo
chuẩn quốc tế từ

Việt Nam ra nước
ngoài hoặc từ
nước ngoài đến
Việt Nam, hoặc cả
điểm đi và đến ở
nước ngoài.
Trường hợp, hợp
đồng vận tải quốc
tế bao gồm cả
chặng vận tải nội
địa thì vận tải
quốc tế bao gồm
cả nội địa.

Bản chất

Là các đối tượng
thuộc diện chịu
thuế GTGT theo
quy định.

Là các đối tượng
không thuộc diện
chịu thuế GTGT
theo quy định

Kê khai thuế

Có trách nhiệm kê
khai thuế đối với

các đối tượng
thuộc diện chịu
thuế.

Khơng có trách
nhiệm kê khai
thuế đối với các
đối tượng không
thuộc diện chịu
thuế.
Cơ sở kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ

Khấu trừ và hồn Cơ sở kinh doanh
thuế
hàng hóa, dịch vụ

Là các đối tượng
vẫn thuộc diện
chịu thuế GTGT
nhưng được
hưởng mức thuế
suất ưu đãi 0%.
Kê khai thuế bình
thường vì các đối
tượng nêu trên
vẫn thuộc đối
tượng chịu thuế.
Cơ sở kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ

13


chịu thuế thì được
khấu trừ và hồn
thuế GTGT đầu
vào theo quy định
pháp luật.

khơng chịu thuế
thì khơng được
khấu trừ và hồn
thuế GTGT đầu
vào.

chịu thuế 0%
được khấu trừ và
hoàn thuế GTGT
đầu vào theo quy
định.
Khi thực hiện
hành vi xuất khẩu,
không những
không nộp thuế
GTGT mà được
hồn thuế GTGT
đầu vào

28. Trình bày khái qt các phương pháp tính thuế GTGT? ( đối tượng áp
dụng, cách thức tính thuế GTGT phải nộp theo từng phương án, ưu và

nhược điểm của từng phương pháp?)
Thuế GTGT là thuế thu vào phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng của hàng hố, dịch vụ.
Theo quy định pháp luật thuế GTGT có 2 phương pháp tính thuế áp dụng cho hai
nhóm người nộp thuế theo khoản 4,5 điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế GTGT ngày 19/06/2013; điều 7, điều 8 Nghị Định 209/2013/ NĐCP cùng ngày 18/12/2013 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật GTGT.
*Phương pháp khấu trừ
_ Đối tượng áp dụng: các người nộp thuế GTGT thỗ mãn các điều kiện:
Có thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật về kế tốn, hóa đơn, chứng từ để chứng minh được số thuế giá trị gia tăng
đầu vào và số thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Không rơi vào trường hợp bắt buộc phải nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
Cơ sở kinh doanh hoạt động có doanh nghiệp thu hằng năm từ bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ từ 01 đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn,
14


chứng từ theo quy định của pháp luật về kế tốn, hóa đơn, chứng từ trừ hộ, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động
tìm kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác dầu, khí nộp theo phương pháp khấu
trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.

_Công thức:
Số Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra trừ Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Trong đó:

-Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ bán ra ghi trên đơn giá trị gia tăng ( Bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế bán ra nhân thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó).
-Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp
luật.
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
+Thứ nhất, có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng
từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng đối với trường hợp mua dịch vụ.

15


+Thứ hai, có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ
mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị
dưới 20 triệu đồng.
+Thứ ba, đối với hàng hóa dịch vụ suất khẩu được áp dụng thuế suất 0 % còn
phải đắp ứng đầy đủ các điều kiện: có hợp đồng bán, gia cơng hàng hóa xuất khẩu
hoặc ủy thác gia cơng hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu Phi thuế quan; có chứng cứ từ thanh
tốn hàng hóa, dịch vụ suất khẩu không dùng tiền mặt và các chứng từ khác theo
quy định của pháp luật; đối với hàng hóa xuất khẩu phải có tờ khai hải quan.
-Khi nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, người nộp thuế giá trị
gia tăng sẽ rơi vào một trong ba trường hợp:
+Thứ nhất số thuế giá trị gia tăng đầu vào nhỏ hơn đầu ra thì sẽ được khấu trừ
thuế đầu vào.
+Thứ hai, nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra
thì người nộp thuế khơng phải nộp thuế giá trị gia tăng. Thứ ba nếu số thuế giá trị

gia tăng đầu vào lớn hơn đầu ra thì người nộp thuế sẽ khơng phải nộp thuế và
được hồn lại phần thuế giá trị gia tăng chênh lệch giữa đầu vào và đầu ra.
_Ưu điểm: phản ánh đúng bản chất thuế giá trị gia tăng là thu thuế khi hàng hóa
dịch vụ có giá trị gia tăng thêm, góp phần đảm bảo lại trừ hiện tượng trùng thuế.
Để đáp ứng các điều kiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì người nộp thuế
phải thực hiện chế độ kế toán, chứng từ rõ ràng, minh bạch đảm bảo đúng quy
định pháp luật để chứng minh thuế giá trị gia tăng đầu ra và đầu vào làm cơ sở
cho việc khấu trừ.
_Nhược điểm người nộp thuế khơng thể đầy đủ hố đơn, chứng từ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình với nhiều lý do chủ quan khác nhau, ví dụ
như các cá nhân và hộ gia đình kinh doanh.
*Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Việc áp dụng phương pháp này được chia làm hai trường hợp:
16


_Áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý
Thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng bằng giá trị gia tăng nhân thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt
mua bán,chế tác vàng, bạc, đá quý.

+ Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng cách trừ giá thanh
toán mua vào tương ứng. Giá thanh toán là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán
bao gồm cả cơng chế tác (nếu có) , thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí
thu thêm mà bên bán hóa đơn được hưởng. Giá thanh tốn mua vào được xác
định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia
tăng dùng trong mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
+ Thuế phát sinh giá trị gia tăng âm trong kỳ thì được tính bù vào giá trị gia tăng
dương của vàng, bạc, đá quý. Khi không có giá trị gia tăng Dương hoặc giá trị gia
tăng dương khơng đủ bù giá trị gia tăng âm thì kết quả kết chuyển để trừ vào giá

trị gia tăng của kỳ trong năm sau. Khi hết năm, giá trị gia tăng âm không được
chuyển tiếp sang năm sau:
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của vàng, bạc, đá quý * thuế suất 10 %
GTGT của vàng, bạc, đá quý = giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra * giá
thanh thanh toán cổ vàng, bạc, đá quý mua vào
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng tỷ lệ phần trăm nhân với doanh thu
+ Đối tượng áp dụng
Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hằng năm dưới mức
ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng
phương thức khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Hộ, cá nhân kinh doanh.
17


Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư và
các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế tốn,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước
ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dị, phát
triển và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam
kê khai khấu trừ nộp thay.
Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ.
+ Công thức
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % ấn định * doanh thu
Trong đó tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1 %;
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5 %;
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật

liệu: 3 %
Hoạt động kinh doanh khác: 2 %
+Doanh thu để tính giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên
hóa đơn bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
_Ưu điểm
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp
luật thuế giá trị gia tăng áp dụng cho cả những cái đối tượng với nhiều lý do chủ
quan, khách quan khác nhau khơng đầy đủ hóa đơn, chứng từ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
_Nhược điểm
Việc tính và nộp thuế giá trị gia tăng bằng cách lấy tỷ lệ phần trăm ấn định nhân
danh thu Không thể hiện bản chất thuế giá trị gia tăng là đánh vào phần giá trị gia
18


tăng tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ và có thể dẫn đến hiện tượng chồng thuế.
Nguyên nhân là do phương pháp này dẫn đến hệ quả là các người nộp thuế chỉ
cần có doanh thu là phải nộp thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên có doanh thu khơng
đồng nghĩa với có lãi, trường hợp doanh thu có nhưng giá bán thấp hơn giá mua
thì hàng hóa dịch vụ khơng có giá tăng thêm và cũng khơng có lãi nhưng vẫn phải
nộp thuế và khơng được hồn thuế giá trị gia tăng đầu vào nếu có.
27. Hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá của doanh nghiệp trong khu phi
thuế có bị điều tiết bởi GTGT khơng? Tại sao?
Hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá của doanh nghiệp trong khu phi thuế
vẫn bị điều tiết bởi thuế GTGT. Cụ thể hàng hoá, dịch vụ trong khu phi thuế sẽ
được hưởng thuế suất 0% (Điều 9 Thông tư 21/2013/TT-BTC).

28. Trình bày khái qt các phương pháp tính thuế GTGT? ( đối tượng áp dụng,
cách thức tính thuế GTGT phải nộp theo từng phương án, ưu và nhược điểm của
từng phương pháp?)

Thuế GTGT là thuế thu vào phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng của hàng hoá, dịch vụ.
Theo quy định pháp luật thuế GTGT có 2 phương pháp tính thuế áp dụng cho hai
nhóm người nộp thuế theo khoản 4,5 điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế GTGT ngày 19/06/2013; điều 7, điều 8 Nghị Định 209/2013/ NĐCP cùng ngày 18/12/2013 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật GTGT.


Phương pháp khấu trừ

-

Đối tượng áp dụng: các người nộp thuế GTGT thoã mãn các điều kiện:

+
Có thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế tốn, hóa đơn, chứng từ để chứng minh được số thuế giá trị gia
tăng đầu vào và số thuế giá trị gia tăng đầu ra.

19


+
tiếp.

Không rơi vào trường hợp bắt buộc phải nộp thuế theo phương pháp trực

+
Cơ sở kinh doanh hoạt động có doanh nghiệp thu hằng năm từ bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ từ 01 đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa

đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế tốn, hóa đơn, chứng từ trừ hộ,
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
+
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế,
trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
+
Tổ chức, cá nhân nước ngồi cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác dầu, khí nộp theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
-

Công thức:

Số Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra trừ Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Trong đó:
Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ bán ra ghi trên đơn giá trị gia tăng ( Bằng giá tính thuế của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế bán ra nhân thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
đó).
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia
tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện theo quy định của
pháp luật.
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
+
Thứ nhất, có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng đối với trường hợp mua dịch vụ.
20



+
Thứ hai, có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt đối với hàng hóa,
dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần
có giá trị dưới 20 triệu đồng.
+
Thứ ba, đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0 %
còn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có hợp đồng bán, gia cơng hàng hóa xuất
khẩu hoặc ủy thác gia cơng hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ với
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu Phi thuế quan; có chứng cứ từ
thanh tốn hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không dùng tiền mặt và các chứng từ
khác theo quy định của pháp luật; đối với hàng hóa xuất khẩu phải có tờ khai hải
quan.
Khi nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, người nộp thuế
giá trị gia tăng sẽ rơi vào một trong ba trường hợp:
+
Thứ nhất số thuế giá trị gia tăng đầu vào nhỏ hơn đầu ra thì sẽ được khấu
trừ thuế đầu vào.
+
Thứ hai, nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng số thuế giá trị gia tăng
đầu ra thì người nộp thuế không phải nộp thuế giá trị gia tăng. Thứ ba nếu số thuế
giá trị gia tăng đầu vào lớn hơn đầu ra thì người nộp thuế sẽ khơng phải nộp thuế
và được hồn lại phần thuế giá trị gia tăng chênh lệch giữa đầu vào và đầu ra.
Ưu điểm: phản ánh đúng bản chất thuế giá trị gia tăng là thu thuế khi hàng
hóa dịch vụ có giá trị gia tăng thêm, góp phần đảm bảo lại trừ hiện tượng trùng
thuế. Để đáp ứng các điều kiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì người nộp
thuế phải thực hiện chế độ kế toán, chứng từ rõ ràng, minh bạch đảm bảo đúng
quy định pháp luật để chứng minh thuế giá trị gia tăng đầu ra và đầu vào làm cơ
sở cho việc khấu trừ.

Nhược điểm người nộp thuế khơng thể đầy đủ hố đơn, chứng từ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với nhiều lý do chủ quan khác nhau, ví
dụ như các cá nhân và hộ gia đình kinh doanh.


Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng

21


Việc áp dụng phương pháp này được chia làm hai trường hợp:
-

Áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý

∙ Thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng bằng giá trị gia tăng nhân thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt
mua bán,chế tác vàng, bạc, đá quý.

+ Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng cách trừ giá thanh
toán mua vào tương ứng. Giá thanh toán là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán
bao gồm cả cơng chế tác (nếu có) , thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí
thu thêm mà bên bán hóa đơn được hưởng. Giá thanh tốn mua vào được xác
định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia
tăng dùng trong mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
+ Thuế phát sinh giá trị gia tăng âm trong kỳ thì được tính bù vào giá trị gia tăng
dương của vàng, bạc, đá quý. Khi khơng có giá trị gia tăng Dương hoặc giá trị gia
tăng dương không đủ bù giá trị gia tăng âm thì kết quả kết chuyển để trừ vào giá
trị gia tăng của kỳ trong năm sau. Khi hết năm, giá trị gia tăng âm không được
chuyển tiếp sang năm sau:

Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của vàng, bạc, đá quý * thuế suất 10 %
GTGT của vàng, bạc, đá quý = giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra * giá
thanh thanh toán cổ vàng, bạc, đá quý mua vào
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng tỷ lệ phần trăm nhân với doanh thu
+ Đối tượng áp dụng:
Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hằng năm dưới mức
ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng
phương thức khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế.
22


Hộ, cá nhân kinh doanh.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư và
các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ chế độ kế tốn,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước
ngồi cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dị, phát
triển và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam
kê khai khấu trừ nộp thay.
Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ.
+ Công thức
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % ấn định * doanh thu
Trong đó tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1 %;
Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu nguyên vật liệu: 5 %;
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật
liệu: 3 %
Hoạt động kinh doanh khác: 2 %

+
Doanh thu để tính giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi
trên hóa đơn bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
Ưu điểm: Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị hàng hóa, dịch vụ theo
quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng áp dụng cho cả những cái đối tượng
với nhiều lý do chủ quan, khách quan khác nhau không đầy đủ hóa đơn, chứng từ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhược điểm: Việc tính và nộp thuế giá trị gia tăng bằng cách lấy tỷ lệ phần
trăm ấn định nhân danh thu Không thể hiện bản chất thuế giá trị gia tăng là đánh
vào phần giá trị gia tăng tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ và có thể dẫn đến hiện
23


tượng chồng thuế. Nguyên nhân là do phương pháp này dẫn đến hệ quả là các
người nộp thuế chỉ cần có doanh thu là phải nộp thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên
có doanh thu khơng đồng nghĩa với có lãi, trường hợp doanh thu có nhưng giá
bán thấp hơn giá mua thì hàng hóa dịch vụ khơng có giá tăng thêm và cũng khơng
có lãi nhưng vẫn phải nộp thuế và khơng được hồn thuế giá trị gia tăng đầu vào
nếu có.
29. Theo anh (chị) đối tượng chịu thuế BVMT có thể trùng với đối tượng chịu
thuế TTĐB khơng? Tại sao? Trong trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng chịu
thuế BVMT đồng thời là đối tượng chịu thuế TTĐB thì có xảy ra hiện tượng
trùng thuế khơng? Tại sao?
Đối tượng chịu thuế BVMT có thể trùng với đối tượng chịu thuế TTĐB.
Ví dụ như xăng.
Trong trường hợp hàng hố thuộc đối tượng chịu thuế BVMT đồng thời
thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì khơng xem là xảy ra hiện tượng trùng thuế,
vì mục đích của hai loại thuế này là khác nhau. Đối tượng chịu thuế BVMT là
hàng hoá có tác động xấu với mơi trường cịn thuế TTĐB là đánh vào một số
hàng hố đặc biệt, mang tính chất xa xỉ do các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ.

Bên cạnh đó, bản chất của hiện tượng đánh thuế trùng có có thể hiểu qua 2 yếu tố:
+
Đánh thuế thu nhập và doanh số ở nước tạo ra doanh thu và đánh thuế một
lần nữa khi những khoản doanh thu và doanh số này được chuyển về nước của
người kiếm được thu nhập. Việc đánh thuế hai lần như vậy đủ sức cản trở đáng kể
sự di chuyển quốc tế của lao động và tư bản. vì thế, các nước thường ký hiện định
tránh đánh thuế hai lần và các khoản thu nhập thường chi phải chịu thuế ở nước
kiếm được thu nhập.
+
Một số khoản thuế bị đánh nhiều lần. ví dụ các doanh nghiệp phải nộp thuế
lợi nhuận, sau đó khi doanh số được chia dưới dạng cổ tức, người nhận cổ tức lại
phải nộp thuế doanh thu một lần nữa.

24


Như vậy, qua đó có thể thấy được thuế BVMT và thuế TTĐB ở xăng dầu là hai
khoản thuế khác nhau với mục đích khác nhau nên khơng xem là xảy ra hiện
tượng đánh thuế trùng.

30. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB, khi nhập khẩu có thể làm phát sinh
những nghĩa vụ thu thuế nào? Việc điều tiết nhiều sắc thuế khác nhau trong
trường hợp này có bị xem là trùng thuế khơng? Tại sao?
Hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB, khi nhập khẩu có thể làm phát sinh những
nghĩa vụ như: có thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu.
Việc điều tiết nhiều sắc thuế khác nhau như vậy không bị xem là trùng thuế. Vì
mục đích của hai loại thuế này là khác nhau.
Chương III
Câu 1: Thuế thu nhập là gì ? Phân tích ưu và nhược điểm của thuế thu vào thu
nhập?

* Khái niệm:
- Thuế thu nhập là thuế đánh vào thu nhập của cá nhân và pháp nhân. Trong
trường hợp đánh vào thu nhập của cá nhân, nó được gọi là thuế thu nhập cá nhân.
Còn trong trường hợp đánh vào thu nhập của pháp nhân, nó được gọi là thuế
doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sự nghiệp, thuế lợi nhuận, v.v...
Ngồi ra thuế thu nhập cịn là một loại thuế thu vào thu nhập.

* Phân tích ưu và nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ Thứ nhất, thuế thu vào thu nhập có tính chất cơng bằng trong việc điều tiết thu
nhập thặng dư của người nộp thuế.

25


×